Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam – chi nhánh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.27 KB, 113 trang )

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài luận văn: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Bắc Giang” là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
BÙI THỊ THANH THÙY

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả luận văn xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Nguyễn
Thị Phương Liên đã tận tâm hướng dẫn và định hướng khoa học cho tôi trong suốt
quá trình nghiên cứu, thu thập số liệu, khảo sát thực tế và thực hiện luận văn đồng
thời có những ý kiến đòng góp quí báu để luận văn hoàn thành tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo trong Khoa sau đại học, thuộc
Trường Đại học Thương Mại đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền đạt kiến thức
trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành Luận văn.


ii
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo NHCT Chi nhánh Bắc Giang đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian học cao học, thực hiện và hoàn thành
Luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp thuộc NHCT Chi nhánh
Bắc Giang và Lớp cao học 20B.TCNH đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và
hoàn thành Luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng hoàn thiện Luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng
lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có những phần
nghiên cứu chưa sâu. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của các Thầy cô.



iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN........................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN............................................................................................................ ii
MỤC LỤC................................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ........................................................................vi
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu.......................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:...............................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài..............................................................4
4. Câu hỏi và phương pháp nghiên cứu...................................................................4
5. Kết cấu luận văn...................................................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.........................................................................................................6
1. 1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM......................................6
1.1.1 Tín dụng và vai trò của hoạt động tín dụng đối với NHTM.......................6
1.1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay và ảnh hưởng của RRTD.......12
1.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng...........................................................................18
1.1.4 Đặc điểm của rủi ro tín dụng.....................................................................19
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay NHTM...........................21
1.2.1 Khái niệm và vai trò quản trị rủi ro tín dụng của NHTM........................21
1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro tín dụng NHTM.................................................22
1.3 Quy trình quản trị RRTD trong cho vay của NHTM....................................26
1.3.1 Nhận biết rủi ro.........................................................................................27
1.3.2 Đo lường rủi ro..........................................................................................31
1.3.3 Ứng phó rủi ro...........................................................................................35
1.3.4 Kiểm soát RRTD........................................................................................37



iv
1.4 Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV của NHTM và nhân tố ảnh
hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng DNNVV.......................................................38
1.4.1 Đặc điểm của DNNVV và quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV
của NHTM:.............................................................................................................38
1.4.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
DNNVV................................................................................................................... 40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC GIANG...........................................46
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Băc
Giang....................................................................................................................... 46
2.1.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của NHTMCP Công Thương
– Chi nhánh Bắc Giang..........................................................................................46
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Công Thương – Chi nhánh Bắc Giang...47
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thương – Chi nhánh
Bắc Giang................................................................................................................49
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng đối với DNNVV tại ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Bắc Giang..............................51
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Bắc Giang...............51
2.2.2 Thực trạng RRTD trong cho vay DNNVV tại Chi nhánh Bắc Giang. 63
2.3 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP Công thương Chi nhánh Bắc Giang..................................65
2.3.1 Thực trạng Chính sách tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa........................................................................................................................... 65
2.3.2 Thực trạng quản trị RRTD DNNVV......................................................66
2.3.3 Thực trạng quy trình quản trị RRTD DNNVV tại Ngân hàng............66

2.3.4 Hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng khách hàng là doanh nghiệp
nhỏ và vừa..............................................................................................................69
2.4 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Bắc Giang....................71


v
2.4.1 Kết quả đạt được........................................................................................71
2.4.2 Những hạn chế cần khắc phục.................................................................73
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế trên.....................................................78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC GIANG...............................83
3.1 Định hướng và quan điểm hoàn thiện RRTD trong cho vay DNNVV tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Bắc Giang....................83
3.1.1 Định hướng hoạt động tín dụng và cho vay DNNVV của Vietinbank CN
Bắc Giang đến năm 2020........................................................................................83
3.1.2 Quan điểm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV
của NHTMCP Công Thương- chi nhánh Bắc Giang............................................87
3.2 Giải pháp hoàn thiện quản trị RRTD trong cho vay DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Bắc Giang.........................................89
3.2.1 Tuân thủ quy trình, quy chế tín dụng nhằm hạn chế rủi ro tín dụng......89
3.2.2 Thực hiện triệt để và hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ
nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro................................................................91
3.2.3 Nâng cao trình độ quản trị tín dụng cho cán bộ quản lý và năng lực
chuyên môn cho cán bộ tín dụng............................................................................92
3.2.4 Thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định hiện
hành........................................................................................................................ 95
3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ......................................95
3.2.6 Kết hợp bảo hiểm với tín dụng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro 96

3.2.7 Phát triển các nghiệp vụ phái sinh............................................................97
3.3 Kiến nghị...........................................................................................................98
3.3.1 Với ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.........................................98
3.3.2 Với Ngân hàng nhà nước Việt Nam..........................................................99
3.3.3 Với Chính phủ.........................................................................................102
KẾT LUẬN............................................................................................................ 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................106


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1: Các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp....................................................28
Bảng 1.2: Nguy cơ rủi ro đối với khách hàng......................................................30
Bảng 1.3: Những hạng mục và biểu điểm được sử dụng tại các ngân hàng của
Mỹ trong mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng.....................................................33
Bảng 1.4: Quy đổi điểm sang hạn mức cho vay...................................................34
Bảng1.5: Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s...................................................35
Bảng 1.6: Phân loại DNNVV theo khu vực kinh tế ở Việt nam..........................39
Hình 2.1: Mô hình tổ chức của NHCT – Chi nhánh Bắc Giang.........................47
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Chi nhánh Bắc Giang năm 2013-2015........50
Bảng 2.2: Chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh Chi nhánh Bắc Giang năm
2013 – 2015.............................................................................................................50
Bảng 2.3: Kết quả huy động vốn của NHCT – Chi nhánh Bắc Giang năm 2013
- 2015....................................................................................................................... 52
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động cho vay của CN Bắc Giang năm 2013 - 2015......54
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo ngành kinh tế của NHCT – Chi nhánh Bắc
Giang năm 2013- 2015...........................................................................................55
Bảng 2.6: Số lượng khách hàng doanh nghiệp vay vốn tại Chi nhánh Bắc
Giang năm 2013-2015............................................................................................57

Bảng 2.7: Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ đối với DNNVV..............................58
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn DNNVV.....................................................59
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế.........................................................60
Bảng 2.10: Cơ cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm tiền vay................................61
Bảng 2.11: Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV năm 2013-2015................62
Bảng 2.12: Đánh giá phân hạng khách hàng theo mức độ RRTD......................69
Bảng 2.13: Đánh giá mức độ tài sản đảm bảo..........................................................71
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Dư nợ cho vay DNNVV.................................................................... 57
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị RRTD.................................................................... 26


vii
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Giải thích

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

CBQHKH


Cán bộ quan hệ khách hàng

3

CBTĐ

Cán bộ thẩm định

4

CBTD

Cán bộ tín dụng

5

CSH

Chủ sở hữu

6

DN

Doanh nghiệp

7

DNNH


Doanh nghiệp nhà nước

8

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

9

DP

Dự phòng

10

GHTD

Giới hạn tín dụng

11

HMTD

Hạn mức tín dụng

12

KH


Khách hàng

13

NH TMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

14

NHCT

Ngân hàng Công thương

15

NHCTVN

Ngân hàng công thương Việt Nam

16

NHNN

Ngân hàng nhà nước

17

NHTW


Ngân hàng trung ương

18

NQH

Nợ quá hạn

19

RRTD

Rủi ro tín dụng

20

TCTD

Tổ chức tín dụng

21

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

22

TSBĐ


Tài sản bảo đảm

23

VNĐ

Việt Nam đồng

24

Vietinbank

Ngân hàng Công Thương


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh
tế hàng hóa để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán… phục vụ cho
phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân. Với đặc
thù kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, hoạt động Ngân hàng chứa nhiều tiềm ẩn rủi ro
khó có thể lường trước được. Nguyên nhân của những tiềm ẩn rủi ro này là do Ngân
hàng là một trung gian tài chính, huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế với lãi
suất thấp, sau đó cho các tổ chức, cá nhân vay lại với lãi suất cao hơn để thu lợi
nhuận. Các khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, từ hình thức tổ chức đến ngành
nghề và hàng ngày luôn có nhiều khách hàng đến giao dịch, vì vậy hoạt động của
ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro.
Bên cạnh đó, việc ban hành Luật Doanh nghiệp 2014 khiến các doanh nghiệp

đua nhau thành lập, trong đó chủ yếu là các DNNVV. Các doanh nghiệp này đang
rất cần một lượng vốn lớn để hoạt động, phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh.
Tuy nhiên, với đặc điểm là quy mô nhỏ, trình độ quản lý còn hạn chế. Việc các
DNNVV tiếp cận tới các nguồn vốn tại các Ngân hàng tiềm ẩn khá nhiều rủi ro đối
với hoạt động Ngân hàng. Bởi vì, trong điều kiện cơ chế thị trường, nguồn vốn cho
vay của các Ngân hàng để đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của
doanh nghiệp bao giờ cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn sản xuất kinh
doanh của họ.
Trong kinh doanh Ngân hàng tại Việt Nam, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nhu nhập của các Ngân hàng. Hơn nữa, môi trường
kinh doanh luôn biến động, rủi ro tín dụng ngày càng trở lên đa dạng, phức tạp và
luôn có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Bất kỳ rủi ro nào dù lớn hay nhỏ, xảy ra ở bất kỳ
một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào có quan hệ giao dịch tín dụng với ngân
hàng cũng đều gây ra rủi ro cho ngân hàng. Điều đó cho thấy rủi ro là vấn đề phòng
ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng bao giờ cũng là một


2
vấn đề được quan tâm hàng đầu vì nó có liên quan và tác động trực tiếp đến sự sống
còn của các Ngân hàng.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, môi trường cạnh tranh ngày càng
quyết liệt và tiềm ẩn nhiều rủi ro, hoạt động tín dụng của NHCTVN được cơ cấu lại
theo nguyên tắc thị trường và điều chỉnh cơ cấu tín dụng hợp lý, đặc biệt mở rộng
cho vay các DNNVV, tư nhân cá thể làm ăn hiệu quả. NHTMCP Công Thương Việt
Nam -Chi nhánh Bắc Giang đã đưa ra nhiều sản phẩm, chương trình ưu đãi cho vay
DNNVV phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng: Chương trình tiếp sức thành
công; Chung sức vươn xa cùng DNXNK; chương trình kết nối khách hàng tiềm
năng; chương trình cho vay doanh nghiệp vệ tinh; cho vay DN lúa gạo… Bên cạnh
những kết quả đã đạt được, công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay DNNVV
tại Vietinbank Bắc Giang là vấn đề cấp bách, cần hoàn thiện. Mặc dù đã có một quy

trình tín dụng khá hoàn chỉnh tuy nhiên Chi nhánh vẫn tồn tại và lặp lại tình trạng
chưa tuân thủ đúng quy định, quy trình nghiệp vụ và đặc biệt là tuân thủ quy trình
tín dụng cùng với những nguyên nhân khác quan dẫn đến một số rủi ro tác nhiệp,
phát sinh nợ xấu, nợ nhóm 2. Vấn đề cần đặt ra cho Chi nhánh Bắc Giang trong thời
gian tới là phải khắc phục, sửa chữa những hạn chế đó.
Xuất phát trừ những lý do trên, nhận thức được mối nguy hiểm và hậu quả
không lường do các rủi ro tín dụng từ các DNNVV gây ra cho ngành Ngân hàng,
tác giả đã lựa chọn đề tài "Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam - Chi nhánh
Bắc Giang " để làm đề tài bảo vệ luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài:
Liên quan đến đề tài nghiên cứu đã có các công trình khoa học, các bài nghiên
cứu về tín dụng ngân hàng thương mại nói chung, tín dụng đối với doanh nghiêp
nhỏ và vừa nói riêng có thể kể ra như:
[1] Huỳnh Thu Hiền (2012) “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank Quảng Ngãi”.
[2] Nguyễn Minh Hằng (2012) “Hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại NHCT Quận Đống Đa”


3
[3] Nguyễn Lê Phương Ngọc (2007), “Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh” Luận văn thạc sỹ kinh tế
[4] Đoàn Sơn Anh (2013), “ Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp tại Ngân hàng Việt Á, Chi nhánh Quảng Ngãi”
[5] Nguyễn Anh Dũng (2012) “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng đầu tư và phát triển Bình Định” Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh tại
trường Đại Học Đà Nẵng.
[6] Nguyễn Thị Anh Đào (2012) “Hạn chế rủi ro tín dụng doanh nghiệp tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương- Chi nhánh Đà Nẵng” luận văn thạc
sĩ quản trị kinh doanh tại trường Đại Học Đà Nẵng.
[7] Nguyễn Hồng Châu (2008) “Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh” luận văn thạc sĩ kinh tế tại Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh
[8] Nguyễn Quang Chính (2012) “ Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương mại cổ phần An Bình chi nhánh Đà Nẵng” Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh
doanh tại trường Đại Học Đà Nẵng.
[9] Hoàng Văn Hoa, Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro trong hoạt
động tín dụng tại Vietcombank Huế- Tạp chí khoa học và Công nghệ, Đại học Đà
Nẵng số 4(33).2009
[10] Lê Khương Ninh, Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại các chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam ở ĐBSCL- Tạp chí Khoa
học trường Đại học Cần Thơ.
Ngoài ra còn có một số bài báo, tạp chí và các website như: Thời báo kinh tế
Việt Nam, Tạp chí ngân hàng, sbv.gov.vn, vietinbank.vn.
Trong quá trình nghiên cứu tôi đã chú trọng nghiên cứu, kế thừa, chọn lọc
những ý tưởng liên quan đến đề tài nhằm phục vụ cho việc tìm hiểu, phân tích
những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Vietinbank Chi nhánh Bắc Giang, từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện quản trị


4
RRTD đối với các DNNVV tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh Bắc Giang .
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa
học và thực tiễn nhằm hoàn thiện Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - Chi

nhánh Bắc Giang
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng đối với DNNVV.
- Tìm hiểu và đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng đối với DNNVV tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang
giai đoạn 2012-2015
- Đề xuất một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng đối với DNNVV tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Giang giai đoạn
2016-2020.
4. Câu hỏi và phương pháp nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
Để thực hiện vấn đề nghiên cứu, luận văn cần tập trung giải quyết một số
vấn đề cụ thể dựa trên các câu hỏi nghiên cứu sau:
+ Tín dụng, rủi ro tín dụng là gì? Quản trị rủi ro tín dụng trong doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại NHTM
+ Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Vietinbank Bắc Giang đã thực hiện được đến đâu? Những kết quả đạt được và
những tồn tại cần khắc phục?
+ Vietinbank Bắc Giang cần có những giải pháp gì để hoàn thiện quản trị rủi
ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ?
- Phương pháp nghiên cứu của đề tài:
+ Phương pháp luận nghiên cứu: Phân tích, tổng hợp và kết hợp với tư duy
khoa học và duy vật biện chứng để hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về rủi ro tín
dụng và hạn chế rủi ro tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa của các ngân hàng
thương mại.
+ Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
Phương pháp thu thập thông tin: Phương pháp thu thập thông tin về hoạt động
tín dụng đối với DNNVV được sử dụng trong luận văn là sự kết hợp bổ trợ cho



5
nhau giữa nghiên cứu tài liệu và thu thập thông tin liên quan đến tín dụng của Ngân
hàng Thương mại. Thu thập thông tin nhằm tìm hiểu các thông tin cụ thể tại
Vietinbank Bắc Giang.
Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp và so sánh: cung cấp các thông tin
nội dung liên quan đến tín dụng và rủi ro tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Vietinbank Bắc Giang so với các ngân hàng thương mại khác cùng nhóm
nghiên cứu.
Phương pháp khảo sát thực tế: Phương pháp khảo sát thực tế được sử dụng để
có cái nhìn toàn cảnh về thực tế hoạt động tín dụng và kiểm soát , hạn chế rủi ro tín
dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietinbank Bắc Giang
Ngoài ra, luận văn sử dụng phương pháp dự báo, các kết quả nghiên cứu để
tham khảo, đối chiếu.
Trong phần trình bày kết quả của luận văn và giải pháp tùy theo nội dung cụ
thể để có số lượng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh thống kê để làm rõ
vấn đề.
5. Kết cấu luận văn
Với đối tượng, mục đích, phạm vi nghiên cứu trên, ngoài nội dung như lời
cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt
thì nội dung chính luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp nhỏ vả vừa của Ngân hàng Thương Mại.
CHƯƠNG 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa của NHTMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh Bắc Giang
CHƯƠNG 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa của NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Bắc
Giang



6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1. 1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1 Tín dụng và vai trò của hoạt động tín dụng đối với NHTM
Tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền hoặc hàng hóa) giữ bên cho vay
( ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn
trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Có nhiều loại tín dụng, như là tín dụng nhà nước, tín dụng doanh nghiệp, tín
dụng cá nhân và tín dụng ngân hàng. Nguyễn Văn Tiến (2010) đã đưa ra khái niệm :
“ Tín Dụng ngân hàng là việc ngân hàng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một tài
sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp
vụ cho vay, chiết khấu (tái chiết khấu) , cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và
các nghiệp vụ khác”
Có thể nói tín dụng ngân hàng bao gồm các hình thức: cho vay, chiết khấu,
bảo lãnh và cho thuê tài chính.Vì vây, tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển
nhượng tài sản (vốn) giữa ngân hàng với các chủ thể khác trong nền kinh tế mà
ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi vay ( con nợ) và là người cho vay (chủ nợ)
Tín dụng ngân hàng bao gồm hình thức: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho
thuê tài chính. Vì vậy, tín dụng là một khái niệm rộng hơn cho vay bởi nó bao hàm
cả cho vay, tuy nhiên trong hoạt động tín dụng thì nghiệp vụ cho vay lại là nghiệp
vụ quan trọng nhất, cơ bản nhất và chiếm tỷ trọng lớn ở hầu hết các NHTM. Do đó
thuật ngữ tín dụng và cho vay thường dùng để thay thế cho nhau.
Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm
tỷ trọng lớn nhất.



7
- Cho vay: NHTM được cho các tổ chức cá nhân vay vốn dưới các hình thức
+ Cho vay ngắn hạn đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
đời sống.
+ Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất
kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
- Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực
hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh Ngân hàng khác bằng
uy tín và khả năng tài chính của mình đối với người nhận được bảo lãnh. Mức bảo
lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một Ngân hàng thương mại
không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM.
- Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu và các
giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các TCTD khác.
- Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải
thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của
công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính Phủ về tổ chức và
hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
- Hoạt động dịch vụ thanh toán và Ngân Quỹ: Để thực hiện được các dịch vụ
thanh toán giữa các doanh nghiệp thông qua Ngân hàng, NHTM được mở tài khoản
cho khách hàng trong và ngoài nước. Để thực hiện thanh toán giữa các Ngân hàng
với nhau thông qua NHNN, NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi
NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy
định. Ngoài ra, Chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh
NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của Chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán
và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt động sau:
+ Cung cấp các phương tiện thanh toán
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng

+ Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ
+ Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.


8
+ Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
+ Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng
+ Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng.
+ Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.
* Phân loại tín dụng Ngân hàng
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng
với những mục đích sử dụng khác nhau. Để có cái nhìn tổng quát về các loại tín
dụng, người ta phân loại tín dụng theo các tiêu chí sau
- Căn cứ vào mục đích của tín dụng: Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng
theo những mục đích khác nhau của khách hàng, với mỗi mục đích thì Ngân hàng
lại có những điều kiện cũng như quy định cụ thể mà khách hàng phải đảm bảo thực
hiện thì mới có thể được cấp tín dụng, có một số mục đích cơ bản sau:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công nghiệp
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân
+ Cho vay bất động sản
+ Cho vay nông nghiệp nông thôn
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
+ Cho vay thương nghiệp dịch vụ…
- Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Tín dụng ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống,
thường được cho vay bổ sung thiếu hụt về vốn lưu động của các doanh nghiệp cá
nhân… và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình.
+ Tín dụng trung hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 5
năm. Loại tín dụng này để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định,

cải tiến và đổi mới thiết bị kỹ thuật và mở rộng, xây dựng các công trình nhỏ có thời
gian thu hồi vốn nhanh.
+ Tín dụng dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm. Loại tín
dụng này dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến, đầu tư công nghệ mới và


9
mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
- Căn cứ vào đối tượng đầu tư:
+ Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn lưu
động cho doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt tạm thời,
loại tín dụng này thường được chia thành các loại cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay
chi phí sản xuất và cho vay để thanh toán các khoản nợ dưới hình thức khấu trừ
chứng từ có giá.
+ Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được Ngân hàng cấp nhằm hình
thành vốn cố định của doanh nghiệp hoặc chủ thể kinh tế. Loại tín dụng này thường
được sử dụng cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở
rộng sản xuất xây dựng các công trình mới. Thời hạn cho vay đối với loại tín dụng
này là trung hạn và dài hạn.
- Căn cứ phương thức cho vay:
+ Cho vay từng lần: Là hình thức mà Ngân hàng cho khách hàng vay theo
từng lần riêng biệt, mỗi lần vay khách hàng phải nộp hồ sơ xin vay. Hình thức này
tuy đơn giản nhưng mất thời gian của khách hàng, thích hợp với hình thức tài trợ tài
sản cố định.
+ Cho vay hạn mức tín dụng: Đối với hình thức này Ngân hàng sẽ cấp cho
khách hàng một hạn mức nhất định, phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng vốn mà khách
hàng đã đề ra trong hồ sơ xin vay đầu kỳ. Khách hàng được quyền sử dụng số tiền
trong hạn mức đó, cuối kỳ, Ngân hàng tính lãi trên số dư thực tế trong tài khoản vay
của khách hàng.
+ Cho vay theo dự án đầu tư: là hình thức Ngân hàng cho khách hàng vay để

thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
+ Cho vay trả góp: Là hình thức cho vay mà số tiền cho vay được trả thành
nhiều kỳ hạn đều nhau với tổng số tiền trả nợ gốc và lãi của mỗi kỳ bằng nhau.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
+ Cho vay không có tài sản bảo đảm: là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân


10
khách hàng vay vốn để quyết định cho vay.
+ Cho vay có tài sản bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có
bảo lãnh của bên thứ ba.
- Căn cứ vào mức độ rủi ro của khoản vay:
Để phân chia tín dụng theo mức độ rủi ro, NHTM phải đánh giá và đưa ra
nhiều thang bậc rủi ro khác nhau, chủ yếu là:
+ Tín dụng lành mạnh: Là các khoản tín dụng an toàn, khả năng thu hồi cao.
+ Tín dụng có vấn đề:Là những khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh
như khách hàng kinh doanh thua lỗ, trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Là các khoản nợ đã quá hạn trong thời hạn
ngắn nhưng khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, TSĐB có giá trị lớn có tính thanh
khoản cao…
+ Nợ quá hạn khó đòi: là những khoản nợ quá hạn lâu, khả năng trả nợ của
khách hàng kém, tài sản bảo đảm nhỏ hoặc bị mất giá, khách hàng chây ỳ.
* Đặc điểm của tín dụng Ngân hàng
- Thứ nhất: Quan hệ chuyển nhượng chỉ mang tính chất tạm thời.
- Thứ hai: Mang tính hoàn trả. Lượng giá trị được chuyển nhượng phải được
hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm hai bộ phận là gốc và lãi.
- Thứ ba: Quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay. Đây chính là điều kiện tiên quyết để thiết lập quan hệ tín dụng.
Người cho vay tin tưởng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi vay

cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa người
đi vay và người cho vay sẽ là điều kiện hình thành quan hệ tín dụng.
Ngoài ra, xuất phát từ đối tượng và chủ thể của mình thì tín dụng Ngân hàng
còn có những đặc điểm sau:
- Các Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian trong quá trình huy động
vốn và cho vay vốn. Đóng vai trò trung gian nên NHTM rất dễ gặp rủi ro khi huy
động được nhiều vốn mà không cho vay được hoặc huy động vốn với lãi suất cao
mà cho vay với lãi suất không đủ để bù đắp chi phí. Hoặc NHTM không huy động


11
được vốn dẫn đến tình trạng một số khoản khi đến hạn thanh toán mà không có tiền
chi trả.
- Huy động theo nguyên tắc thương mại và thị trường: hoạt động NHTM tác
động tới nhiều chủ thể trong nền kinh tế, tham gia vào hầu hết các lĩnh vực, ngành
nghề. Vì vậy, hoạt động NHTM phải tuân thủ theo những nguyên tắc thương mại và
thị trường. Hoạt động theo nguyên tắc thương mại và thị trường nên hoạt động của
NHTM tiềm ẩn nhiều rủi ro, quy trình tín dụng liên quan đến nhiều khâu, nhiều
ngành nghề khác nhau, nhiều kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau mà một hay
một nhóm cán bộ tín dụng không thể kiểm soát hết được. Hơn nữa, do sự biến động
của nền kinh tế thị trường trong và ngoài nước làm ảnh hưởng đến quá trình sản
xuất kinh doanh của toàn bộ các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Điều đó dẫn đến
sự rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
- Hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn tính tới yếu tố hiệu quả: Mục tiêu của
các NHTM là đạt lợi nhuận cao nhất, lựa chọn hình thức và nguồn vốn huy động
phải thực hiện trên quan điểm có chi phí thấp nhất, đồng thời tìm kiếm danh mục
đầu tư hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao, bảo toàn và phát triển vốn. Lợi nhuận cao
luôn tiềm ẩn rủi ro lớn, vì muốn đạt lợi nhuận cao NHTM thường dễ dàng cho vay
với những khoản đem lại lợi nhuận lớn mà nới lỏng điều kiện cho vay dẫn đến rủi
ro trong hoạt động tín dụng.

- Phạm vi hoạt động rộng và thời gian đa dạng: tín dụng Ngân hàng tham gia
vào tất cả các khâu của quá trình sản xuất và tái sản xuất, tác động vào hầu hết các
chủ thể trong nền kinh tế. Vì phạm vi cho vay rộng nên khi cho vay NHTM không
thể hiểu sâu được toàn bộ các lĩnh vực để đưa ra quyết định cho vay hợp lý dẫn đến
việc cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro. Thời hạn tín dụng cũng rất đa dạng và linh hoạt
gồm: ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. NHTM thường huy động những khoản tín
dụng ngắn hạn để chi trả cho những khoản vốn vay trung và dài hạn. Vì vậy, nếu
NHTM không cân đối giữa các khoản tín dụng sẽ dẫn đến rủi ro trong thanh toán.
- Hình thức biểu hiện: Tín dụng Ngân hàng huy động vốn cho vay đều thực
hiện dưới hình thức tiền tệ. Tiền ở đây chính là công cụ thực hiện tín dụng, đó là


12
loại tiền tín dụng hay còn gọi là công cụ lưu thông tín dụng Ngân hàng.
- Hoạt động tuân thủ các quy định nghiêm ngặt, quy chế đặc biệt: để bảo vệ
người gửi tiền và người đi vay trong trường hợp Ngân hàng phá sản, NHTW áp
dụng những quy định nhằm đảm bảo an toàn trong kinh doanh ngân hàng bằng cơ
chế chặt chẽ như: Quy định đa dạng hóa danh mục đầu tư của Ngân hàng; điều
khoản về “van an toàn” được quy định dưới dạng tái chiết khấu thương phiếu của
các NHTM; Các quy định buộc các NHTM theo dõi, giám sát hoạt động của mình.
* Vai trò của tín dụng đối với sự phát triển kinh tế – xã hội
Trong nền kinh tế thị trường với sự phát triển của kinh tế -xã hội, vai trò của
tín dụng Ngân hàng được thể hiện ở những khía cạnh sau:
- Do mâu thuẫn của quá trình luân chuyển vốn trong xã hội: do tính đa dạng
trong luân chuyển vốn của các tác nhân trong nền kinh tế thị trường, tại một thời
điểm nhất định, có những chủ thể tạm thời thiếu vốn để thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh của mình, trong khi đó lại có những chủ thể có những nguồn tiền tạm
thời nhàn rỗi. Như vậy, trong nền kinh tế có những nơi tạm thừa vốn và những nơi
tạm thời thiếu vốn, điều này xuất phát từ sự không ăn khớp giữa thu nhập và chi
tiêu về thời gian cũng như khối lượng. Sự ra đời của tín dụng ngân hàng góp phần

bảo đảm tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh, không để tồn đọng vốn
trong quá trình luân chuyển, giải quyết những mâu thuẫn của quá trình tuần hoàn
vốn trong xã hội.
- Do cơ chế tự chủ tài chính: Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị
trường đòi hỏi các chủ thể kinh doanh phải tự chủ về tài chính. Cơ chế này buộc các
chủ thể phải chủ động trong việc cân đối các nguồn vốn để thực hiện các kế hoạch
kinh doanh. Với vai trò quan trọng nhất là trung gian cung cầu vốn, tín dụng Ngân
hàng là cầu nối điều hòa vốn giữa các chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay và ảnh hưởng của RRTD
1.1.2.1 Khái niệm
Rủi ro tín dụng trong hoạt động NH theo điều 3 của TT 02/2013/TT-NHNN là
tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng


13
nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một
phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Như vậy rủi ro tín dụng là rủi ro do một khách hàng hay một nhóm khách
hàng vay vốn không trả được nợ ngân hàng. Trong kinh doanh NH rủi ro tín dụng là
loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn đến phá
sản Ngân hàng.
Ngày nay, nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, cải tiến trang thiết bị
kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh luôn tang
lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các NHTM cũng phải luôn mở rộng quy mô hoạt động
tín dụng, điều đó có nghĩa là rủi ro tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó rất
khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào… Rủi ro tín dụng nếu không
phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
1.1.2.2 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là NH cho vay và người đi

vay, nhưng người vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian cụ thể, tuân
theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi trường kinh
doanh, đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi ro tín dụng xuất
phát từ môi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách quan, rủi ro xuất
phát từ người vay và NH gọi là rủi ro do nguyên nhân chủ quan.
* Nguyên nhân khách quan:
 Do môi trường kinh tế không ổn định:
- Sự biến động nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới: Nền
kinh tế VN lệ thuộc nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu quan trọng như sắt thép, xăng
dầu, phân bón….cũng như các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như dệt may, gia dày,
nông sản hay bị ảnh hưởng bởi chính sách bảo hộ của các nước nhập khẩu ( hạn
ngạch, kiện bán phá giá, đánh thuế….)
- Tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế làm tăng áp lực cạnh tranh đối với
DN và NH. Do hạn chế về vốn, công nghệ, trình độ quản lý nên nhiều DN và NH


14
không đủ sức tạo ra sản phẩm cạnh tranh, mất khách hàng tốt và dẫn đến thua lỗi,
phá sản.
- Phát triển kinh tế thiếu định hướng, quy hoạch, phân công, chuyên môn hóa
lao động và điều tiết vĩ mô của nhà nước….dẫn đến việc phát triển tự phát của các
ngành, DN và NH bị cuốn vào hội chứng kinh tế. Do đó, khi thị trường bão hòa
hoặc bắt đầu cân đối cung cầu thì diễn ra tình trạng thừa, gây khó khăn, thua lỗ cho
các khoản đầu tư, cho vay của NH và DN.
 Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi:
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương: còn nhiều vướng
mắc trogn việc cưỡng chế thu hồi nợ
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Thanh tra tại chỗ
vẫn là phương pháp chủ yếu và khả năng kiểm soát toàn bộ thị trưởng tiền tệ và
giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra còn thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh,

ít khả năng ngăn chặn, phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập: Việt Nam chưa có cơ chế công bố
thông tin đầy đủ về DN và NH. CIC chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm DN
một cách độc lập và hiệu quả, thông tin cung cấp còn đơn điệu, thiếu cập nhật.
- Loại rủi ro này phát sinh do Chính phủ ban hành các chính sách thuế, chính
sách XNK, chính sách cho vay chỉ định của Nhà nước, quy định về đất đai, nhà ở…
 Nguyên nhân khách quan khác: thiên tai, hỏa hoạn, biến động của thị
trường và quan hệ cung cầu….
* Nguyên nhân chủ quan:
 Từ phía doanh nghiệp đi vay:
- Đây là một trong những nguyên nhân chính gây ra RRTD ngân hàng.
- Sử dụng vốn sai vốn mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay, tạo
hồ sơ giả, hợp đồng mua bán vòng vo nhằm vay vốn NH
- Do quy mô kinh doanh, nguồn vốn nhỏ bé nên khó có khả năng tạo ra sản
phẩm mang tính cạnh tranh cao. Khi mở rộng kinh doanh thì đa phần tập trung đầu
tư tài sản vật chất chứ tí khi đầu tư đổi mới cung cách quản lý, bộ máy giám sát


15
kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng quy định, do đó dẫn đến việc không kiểm
soát, quản lý được, là phá sản các phương án kinh doanh có thể thành công trên
thực tế.
- Thiếu tuân thủ các chuẩn mực kế toán, không có thói quen ghi chép rõ ràng,
đầy đủ các sổ sách kế toán làm NH nhiều khi mang tính chất hình thức hơn là thực
chất, nên các báo cáo thẩm định thiếu thực tế, đây là lý do các NH vẫn luỗn em
nặng phần tài sản thế chấp như một chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín
dụng.
- Khả năng quản lý kinh doanh yếu kém: Khả năng quản lý yếu kém thể hiện
ở những chiến lược sai lầm, thiếu tầm nhìn, thiếu tập trung và thiếu kiểm soát. Do
hạn chế kinh nghiệm, năng lực chuyên môn, nên các DNNVV rất khó khăn đối phó

với những biến động lớn của thị trường, làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
Ngân hàng. Ngoài ra, quản trị nhân sự yếu kém, quản trị yếu tố đầu vào, đầu ra
không hiệu quả, công tác Marketing không được chú trọng… cũng là những biểu
hiện sự yếu kém trong quản lý mà Ngân hàng cần phải xem xét để tránh rủi ro.
- Rủi ro trong kinh doanh của người vay vốn: Khách hàng gặp rủi ro trong
hoạt động sản xuất kinh doanh như rủi ro thị trường, rủi ro từ khách hàng, rủi ro
không dự kiến được, điều này đã tác động đến nguồn thu của doanh nghiệp và trực
tiếp ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người vay.
- Doanh nghiệp có chủ ý lừa đảo Ngân hàng: Khách hàng vay vốn mặc dù
làm ăn có lãi nhưng không trả nợ cho Ngân hàng đúng hạn hoặc không muốn trả nợ
cho Ngân hàng.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch; mất đoàn kết
trong nội bộ doanh nghiệp; quản lý vốn vay không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
 Từ phía NH cho vay:
-

Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Trình độ

nghiệp vụ kém, đánh giá không đúng tình hình tài chính, tài sản thế chấp, phương
án kinh doanh của khách hàng. Thiếu đạo đức nghề nghiệp, dẫn đến làm trái quy
trình tín dụng để mưu lợi cá nhân; thẩm định sơ sài, hồ sơ có vấn đề, thiếu kiểm


16
soát, đánh giá giá trị tài sản thế chấp không đúng với giá trị thực tế. Mặt khác, phân
định giữa quyền và trách nhiệm trong việc quyết định cấp tín dụng chưa rõ rang,
người quản lý không bị ràng buộc chặt chẽ về trách nhiệm của mình thì những
khoản vay khó đòi còn tiếp tục phát sinh.
- Chưa xây dựng được một chính sách tín dụng khoa học, phù hợp và một
chiến lược phát triển rõ rệt. Cho vay theo phong trào, không có chiến lược phát triển

rõ nét, chính sách cho vay chưa đạt tầm chiến lược, không theo thế mạnh chuyên
biệt của từng NH, chưa triệt để theo nguyên tắc thị trường( lợi nhuận và mức rủi ro
có thể chấp nhận). Các NH bị cuốn theo các hội chứng kinh tế, theo phong trào,
theo khẩu hiện phát triển kinh tế, chạy theo chủ nghĩa thành tích.
- Quy trình duyệt cấp tín dụng, chính sách, quy trình cho vay còn lỏng léo,
chưa chủ trọng đến phân tích khách hàng, lạm dụng tài sản thế chấp. Đối với cho
vay DNNVV và cá nhân, quyết định cho vay của NH chủ yếu dựa trên kinh nghiệm,
chưa áp dụng công cụ chấm điểm tín dụng hiệu quả, thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng,
tính tóan điều kiện và khả năng trả nợ hoặc phương pháp xem xét, phân tích còn
hạn chế, chưa chính xác, quyết định cho vay thiếu căn cứ khoa học, không phản ánh
tình hình khả năng sử dụng vốn.
- Kiểm soát chưa chặt chẽ: Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Các
NH thường tập trung nhiều vào công tác thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng
phần kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Theo dõi dư nợ là trách nhiệm
quan trọng của cán bộ tín dụng nói riêng và Nh nói chung, phần do tâm lý ngại gây
phiền hà cho khách hàng do hệ thống thôgn tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các
DN quá lạc hậu, không cung cấp kịp thời, đẩy đủ các thông tin mà NH yêu cầu.
- Thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng tin cậy, kịp thời,
chính xác để xem xét khi phân tích trước khi cấp tín dụng. Một phần là do hạn chế
kênh thu thập và phân tích thông tin hiệu quả. Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng
lẻo, vai trò của CIC chưa thực sự hiệu quả. Trong quản trị tài chính, khả năng trả
nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó, nếu thiếu
trao đổi thông tin, dẫn đến việc nhiều NH cùng cho vay một trách hàng đến mức


17
vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một NH
nào.
 Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng
- Do sự biến động của giá trị TSBĐ theo chiều hướng xấu đi: giá trị TSBĐ

giảm xuống, thị trường giao dịch TSBĐ có chiều hướng bất lợi…
1.1.2.3 Tác động của rủi ro tín dụng
Đối tượng kinh doanh của NH là tiền tệ- loại hàng hóa đặc biệt nhạy cảm với
rủi ro; tính dễ lây lan rủi ro giữa các NHTM với nhau. Do đó, tác động của rủi ro tín
dụng không chỉ liên quan đến bản thân một NH mà còn cả hệ thống và toàn bộ nền
kinh tế quốc gia.
* Đối với ngân hàng:
Khi gặp rủi ro tín dụng, NH không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng vẫn phải chi trả lãi và gốc tiền gửi đến hạn, dẫn đến NH mất cân đối
trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm nên kinh doanh không hiệu quả.
Thậm chí dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin người gửi
tiền, ảnh hưởng đến uy tín của NH.
* Đối với nền kinh tế:
Khi một NH gặp khó khăn, dễ gây hoang mang lo sợ trong dân chúng, dẫn đến
việc ồ ạt đến rút tiền ở các NH khác, làm cho toàn bộ hệ thống NH gặp khó khăn.NH
khó khăn sẽ ảnh hưởng xấu đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Hơn
nữa, sự hoảng loạn của các NH ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế.Nó làm cho
nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tang, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn
định.Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay
nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới, ví dụ
điển hình là khủng khoảng tài chính Châu Á và khủng hoảng tín dụng ở Mỹ.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng gây ra nhiều hậu quả ở những mức độ khác nhau:
nhẹ nhất là NH bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi
NH không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến NH bị lỗ và mất vốn.


18
Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, NH sẽ bị phá sản, gây hậu quả
nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống NH nói riêng. Chính vì vậy đòi
hỏi các nhà quản trị NH phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp

nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.1.3 Phân loại rủi ro tín dụng
RRTD được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tùy theo mục tiêu quản
lý rủi ro của Ngân hàng.
Các loại RRTD thường thấy:
- Căn cứ vào tính chất của rủi ro
+ Rủi ro sai hẹn (rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn hay còn gọi là rủi ro đọng
vốn): đó là RRTD khi người vay sai hẹn trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng tín dụng, bao gồm cả nợ gốc và (hoặc) lãi vay.
+Rủi ro mất vốn: Đó là rủi ro khi người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ
theo hợp đồng tín dụng, bao gồm gốc và (hoặc) lãi vay.
- Căn cứ vào tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro
+RRTD do nguyên nhân khách quan: là những rủi ro mà NH không thể dự
đoán được hoặc không thể dự đoán được một cách chính xác ảnh hưởng của chúng.
Loại rủi ro này thường do các yếu tố thuộc môi trường tự nhiên, môi trường xã hội,
người vay chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát vốn vay
trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
+RRTD do nguyên nhân chủ quan: Là loại rủi ro mà Ngân hàng có thể dự
đoán được chủ thể gây ra rủi ro đó, ước tính được mức độ ảnh hưởng và thời gian
phát sinh… để từ đó có thể đưa ra những biện pháp phòng ngừa hợp lý, hạn chế
thiệt hại ở mức thấp nhất. Loại rủi ro này thường xuất phát từ chính bản thân Ngân
hàng hoặc khách hàng đi vay.
- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
+ Rủi ro giao dịch:là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Rủi ro giao dịch có ba bộ phận: rủi ro lựa chọn (là rủi ro có liên quan đến quá trình


×