Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

luận văn thạc sĩ quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh hải dƣơng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.17 KB, 105 trang )

1

1

TÓM LƯỢC
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986 được xem là một mốc
son trong quá trình phát triển nền kinh tế Quốc gia, đây chính là bước ngoặt phát
triển nền kinh tế Việt Nam phát triển theo kinh tế thị trường, dưới sự quản lý và
điều tiết vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước dùng
thuế làm công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều hoà thu nhập, thực hiện công
bằng xã hội và là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước.
Với vai trò đó, quản lý thu thuế đã và đang được các nhà quản lý quan tâm,
nhất là trong việc quản lý kinh tế đối với các hộ kinh doanh cá thể, nó giúp cho các
nhà quản lý có thể xác định được cụ thể các đối tượng nộp thuế để từ đó có những
chính sách quản lý thu thuế cho phù hợp. Chính vì vậy, sự đổi mới và hoàn thiện
không ngừng quản lý thu thuế đã và đang trở thành một vấn đề bức xúc và cấp thiết.
Xuất phát từ tính cấp thiết đó. Tác giả luận văn đã chọn đề tài: "Quản lý thu
thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương”.
Qua việc nghiên cứu đề tài, kết hợp với khảo sát thực tế công tác quản lý thu
thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể ở Cục thuế tỉnh Hải Dương, đề tài góp phần
làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác quản lý thu thuế đối với các hộ kinh
doanh cá thể nói chung và tại Cục thuế tỉnh Hải Dương nói riêng. Thêm vào đó, đề
tài còn chỉ ra những hạn chế và tồn tại từ đó đề xuất ra các giải pháp khắc phục để
có thể hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý thu thuế tại Cục thuế tỉnh Hải Dương.
Do nội dung đa dạng và mang tính đặc thù riêng của hoạt động quản lý thu
thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể và thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Tác giả rất mong nhận
được nhiều ý kiến đóng góp chân thành của các thầy cô giáo, những chuyên gia
trong lĩnh vực này và các bạn độc giả để có thể hoàn thiện hơn trong những nghiên
cứu tiếp theo.


1


2

2

LỜI CAM ĐOAN
Họ và tên: Nguyễn Minh Thu
Sinh ngày: 29/10/1986.

Nơi sinh: Hải Dương

Lớp: QLKT 20A

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Khóa: 20A.

Trường: Đại học Thương Mại

Tôi xin cam đoan như sau:
1. Luận văn Thạc sỹ kinh tế "Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa

bàn tỉnh Hải Dương" là do chính tôi thực hiện nghiên cứu và hoàn thiện dưới sự
hướng dẫn của TS Trần Thị Bích Hằng.
2. Các tài liệu, số liệu, dẫn chứng mà tôi sử dụng trong Luận văn là có thật và do bản
thân tôi thu thập, xử lý mà không có bất cứ sự sao chép không hợp lệ nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về các nội dung cam đoan trên.
Hà Nội, tháng 11 năm 2015

Tác giả

Nguyễn Minh Thu

2


3

3

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm
hướng dẫn giúp đỡ của nhiều tập thể, cá nhân trong và ngoài trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm dạy bảo của các thầy cô giáo trường
Đại học Thương Mại Hà Nội, xin chân thành cảm ơn đến Ban lãnh đạo và các
phòng ban tại Cục thuế tỉnh Hải Dương đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn một
cách tốt nhất.
Đặc biệt tôi xin được gửi lời cảm ơn tới TS. Trần Thị Bích Hằng đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực tập để tôi có thể hoàn thành
tốt luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị, bạn bè đã tạo
điều kiện và khích lệ tôi hoàn thành khóa luận.
Hải Dương, ngày 05 tháng 11 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Minh Thu

3



4

4

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

Ký hiệu
CNH – HĐH
ĐTNT
HKD
HTX
KT – XH
NSNN
NNT
MST

GTGT
TNCN
UBND
TMS

Nghĩa là
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Đối tượng nộp thuế
Hộ kinh doanh
Hợp tác xã
Kinh tế xã hội
Ngân sách Nhà nước
Người nộp thuế
Mã số thuế
Giá trị gia tang
Thu nhập cá nhân
Uỷ ban nhân dân
Hệ thống quản lý thuế tập trung

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Cơ cấu hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương
theo ngành nghề kinh doanh trong năm 2013 – 2014
Bảng 2.2: Cơ cấu số hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo
vị trí địa lý trong 2 năm 2013-2014
Bảng 2.3: Số lượng đơn vị đăng ký thuế tại Cục thuế tỉnh Hải Dương
Bảng 2.4: Số lượng đơn vị kê khai so với đăng ký thuế

4



5

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài
Đất nước ta đang ở trong giai đoạn thực hiện chiến lược phát triển kinh tế
- xã hội 2015 – 2020, đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, đưa đất
nước phát triển nhanh và bền vững, chủ động hội nhập quốc tế có hiệu quả. Trong
đó, chính sách tài chính - thuế có vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải
tập trung nghiên cứu và đề ra các biện pháp cụ thể, phải tạo ra được sự chuyển biến
mới, có hiệu quả thiết thực trên các mặt công tác của mình.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và có vai trò quan trọng
trong ổn định phát triển đất nước. Thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà
nước và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi
chức năng, nhiệm vụ của mình. Một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả sẽ góp
phần ổn định và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia nói chung và
các địa phương nói riêng. Thông qua nguồn thu, Chính phủ sẽ có Ngân sách chi tiêu
cho các công trình công cộng, cải thiện hệ thống an ninh xã hội,... Vì vậy, vấn đề
quản lý thu thuế sao cho thu đúng, thu đủ luôn được đặt ra để tạo nguồn thu cho
ngân sách và đảm bảo sự công bằng trong nghĩa vụ đóng góp của các tổ chức và cá
nhân có trách nhiệm nộp thuế.
Trong thời gian qua, công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã có nhiều chuyển biến tích cực, góp phần hạn chế
thất thu, tăng thu cho ngân sách Nhà nước với tỷ lệ tăng năm sau cao hơn năm
trước. Tuy nhiên, cũng giống như tình trạng chung của cả nước, công tác này vẫn
còn một số hạn chế: Ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của các hộ kinh
doanh cá thể vẫn còn thấp; việc quản lý thuế còn sót hộ, doanh thu tính thuế còn
chưa tương xứng với doanh thu thực tế kinh doanh của hộ vẫn diễn ra; tình trạng
trốn thuế, gian lận về thuế vẫn còn diễn ra và ngày càng tinh vi, phức tạp hơn dưới
nhiều hình thức và mức độ khác nhau; nợ thuế ngày càng tăng; bên cạnh đó, sự bình
đẳng và công bằng về nghĩa vụ thuế cũng chưa được đảm bảo;... Đây là một vấn đề


5


6

khó khăn và cũng là thách thức đối với cơ quan thuế trong công tác quản lý thu
thuế. Nó đòi hỏi cơ quan thuế phải có những biện pháp tích cực trong việc ngăn
chặn, phòng ngừa, hạn chế thất thu thuế để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế cho ngân
sách Nhà nước. Do đó, việc hoàn thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể của tỉnh Hải Dương là một yêu cầu cấp thiết trong điều kiện hiện nay
của tỉnh, đáp ứng nhu cầu Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước và phát triển
kinh tế - xã hội trước mắt cũng như lâu dài.
Xuất phát từ ý nghĩa khoa học và thực tiễn nêu trên đòi hỏi Cục thuế tỉnh Hải
Dương phải tìm giải pháp để hoàn thiện quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá
thể trên địa bàn tỉnh. Đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà
nước và đồng thời kích thích sản xuất kinh doanh phát triển. Đó cũng chính là lý do
học viên chọn đề tài “Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
tỉnh Hải Dương” làm đề tài luận văn thạc sĩ nhằm góp phần giải quyết vấn đề thực
tiễn đặt ra.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Quản lý thu thuế nói chung và quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
nói riêng là một vấn đề quan trọng đối với việc đảm bảo nguồn thu ngân sách cũng
như sự cân bằng giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh. Vì vậy, nghiên cứu hoàn thiện
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể luôn nhận được nhiều sự quan tâm
của cơ quan thuế. Những nghiên cứu từ trước đến nay đều tập trung vào câu hỏi cơ
bản là làm thế nào để cải thiện hiệu lực và hiệu quả của quản lý thu thuế và câu trả
lời được giải quyết thông qua nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Thứ nhất là nghiên cứu sự tác động của chính sách thuế đến hiệu lực quản lý
thu thuế.

Thứ hai là sự tác động của yếu tố chính trị như sức ép tranh cử, giành ghế
quốc hội và lời hứa cải thiện ngân sách quốc gia đối với những lỗ lực thu thuế.
Hướng tiếp cận thứ ba là quản lý thu thuế phụ thuộc vào quá trình biến đổi
của nội bộ cơ quan thuế. Đó là sự tiếp cận vào cơ cấu bộ máy quản lý thu thuế và
vấn đề nhân sự - tham nhũng tác động đến quản lý thu thuế.

6


7

Nghiên cứu quản lý thu thuế ở Việt Nam chưa được sự quan tâm đúng mức,
đặc biệt là việc nghiên cứu đối với những hộ kinh doanh cá thể để làm cơ sở cho
những cải thiện quản lý thu thuế của Nhà nước. Một số nghiên cứu hiện nay tiếp
cận trực tiếp đến những yếu tố nội bộ của cơ quan thuế và kiến nghị những đổi mới
các yếu tố đó để hoàn thiện quản lý thu thuế:
Nguyễn Thị Mỹ Dung (2012) Quản lý thuế ở Việt Nam: Hoàn thiện và đổi
mới Tạp chí phát triển và hội nhập, số 7/2012. Nghiên cứu đã chỉ rõ các yếu tố cấu
thành của một hệ thống thuế bao gồm: hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản lý
thuế. Trong đó hệ thống chính sách thuế gồm các sắc thuế được ban hành dưới các
hình thức Luật, Pháp lệnh. Hệ thống quản lý thuế gồm các phương pháp, hình thức
quản lý thu thuế, các công cụ quản lý (những quy định, quy trình, biện pháp nghiệp
vụ, phương tiện quản lý), cơ cấu tổ chức bộ máy (các bộ phận, các đơn vị thuộc cơ
quan thuế các cấp trực tiếp hay gián tiếp thực hiện chức năng quản lý thuế và mối
quan hệ giữa chúng); đội ngũ cán bộ, công chức thuế và các cơ quan khác có liên
quan đến công tác thuế theo quy định của pháp luật.
Nghiên cứu cũng nêu ra các mô hình quản lý thuế chủ yếu hiện nay trên thế
giới: mô hình tổ chức quản lý thuế theo sắc thuế, mô hình tổ chức bộ máy theo
nhóm đối tượng nộp thuế, mô hình tổ chức bộ máy theo chức năng, mô hình kết hợp
giữa các nguyên tắc quản lý thuế… và chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm của mỗi

mô hình này.
Nguyễn Thị Minh Hạnh (2012), Tăng cường quản lý thuế của tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn hiện nay theo tiếp cận quản lý kinh tế, Luận án Tiến sĩ, Trường
Đại học Thương Mại, Hà Nội. Luận án đã hệ thống hoá những vấn đề cơ bản của
thuế và quản lý thuế của địa phương theo tiếp cận quản lý kinh tế. Luận án xây
dựng được khái niệm quản lý thuế của địa phương, bao gồm: nuôi dưỡng, phát triển
nguồn thu thuế; quản lý thu thuế; quản lý phân bổ và sử dụng nguồn thu thuế; kiểm
tra, giám sát thực thi pháp luật về quản lý thuế nhằm tăng cường quản lý thuế của
địa phương. Ngoài ra luận án đã phát hiện các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến quản lý
thuế; nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thuế của một số địa phương.

7


8

Phan Thị Nguyệt (2014), Quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp Nhà
nước trên địa bàn của Cục thuế tỉnh Hưng Yên, Luận văn Thạc sĩ, trường Đại học
Thương Mại, Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hoá các lý luận cơ bản về thuế, quản lý
thuế đối với các doanh nghiêp Nhà nước. Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế
đối với các doanh nghiệp Nhà nước, nhận thức các thành tựu đạt được và hạn chế
còn tồn tại trong công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp Nhà nước trên địa
bàn tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên. Đồng thời đề xuất ra những giải pháp hoàn thiện
quản lý thuế đối với các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn cho phù hợp để góp
phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế.
Lê Xuân Trường (2004), Vai trò của dịch vụ tư vấn thuế, doanh nghiệp và cơ
quan thuế cùng có lợi, Tạp chí Thuế nhà nước, số 5, trang 24 -26. Đề cập đến khái
niệm, nội dung của dịch vụ tư vấn thuế và những lợi ích mang lại đối với cơ quan
thuế và doanh nghiệp khi thực hiện dịch vụ tư vấn thuế.
Các nghiên cứu trên đây đã đề cập đến nhiều nội dung khác nhau về quản lý

thu thuế và vấn đề áp dụng đối với các cơ quan thuế các cấp để tăng cường hiệu quả
của quản lý thu thuế Nhà nước. Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào đề cập đến
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương. Chính vì
vậy, việc nghiên cứu đề tài này là cấp thiết và có tính mới, không trùng với những
nghiên cứu trước đó.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: Đề tài hướng tới mục tiêu đề xuất một số
giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn tỉnh Hải Dương để từ đó góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực của hệ
thống thuế trong phạm vi tỉnh Hải Dương.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra,
luận văn hướng đến thực hiện các nhiệm vụ cơ bản như sau:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ
kinh doanh cá thể;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể

8


9

trên địa bàn tỉnh Hải Dương; từ đó đánh giá thành công đạt được, hạn chế còn tồn
tại, nguyên nhân của thành công và hạn chế trong công tác quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương;
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị thiết thực, có tính khả thi nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hải
Dương trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý
thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

Phạm vi nghiên cứu đề tài:
- Phạm vi về nội dung: Đề tài giới hạn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến quản lý Nhà nước đối với hoạt động thu thuế. Trong đó, đề
tài tập trung nghiên cứu các nội dung: Quản lý các thủ tục hành chính thuế; Giám
sát việc tuân thủ pháp luật thuế; Thực hiện các biện pháp chế tài trong quản lý thu
thuế; Các hoạt động hỗ trợ quản lý thu thuế.
- Phạm vi về không gian: Đề tài giới hạn nghiên cứu đối với hộ kinh doanh
cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài giới hạn sử dụng dữ liệu thứ cấp nghiên cứu
thực trạng trong 3 năm gần đây (2012-2014) và kết hợp sử dụng dữ liệu sơ cấp
nghiên cứu thực trạng được khảo sát và phỏng vấn vào năm 2015. Đề tài định
hướng đề xuất giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể trên địa bàn Tỉnh Hải Dương đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng những phương pháp khác
nhau, bổ sung cho nhau để giải quyết mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra.
Cụ thể, đề tài sử dụng hai nhóm phương pháp là phương pháp thu thập dữ liệu và
phương pháp phân tích dữ liệu như sau:
Nhóm phương pháp thu thập dữ liệu
- Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Đề tài thu thập các dữ liệu thứ cấp

9


10

liên quan đến một số vấn đề lý luận của đề tài như khái niệm, đặc điểm, vai trò về
thuế; khái niệm, đặc điểm về hộ kinh doanh cá thể; khái niệm, sự cần thiết và nội
dung quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể;… ở các sách, giáo trình, luận
án, luận văn, bài báo khoa học,… Ngoài ra, đề tài còn thu thập dữ liệu thứ cấp là

Báo cáo kết quả thu thuế của hộ kinh doanh cá thể, Báo cáo nợ thuế của hộ kinh
doanh cá thể, Báo cáo số lượng và cơ cấu hộ kinh doanh cá thể, Báo cáo mô hình hộ
kinh doanh cá thể… từ Cục thuế tỉnh Hải Dương phục vụ cho nghiên cứu thực trạng
và đề xuất giải pháp ở chương 3.
- Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Để thu thập dữ liệu sơ cấp phục vụ
nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp: phương pháp quan sát thực tế;
phương pháp khảo sát; phương pháp phỏng vấn.
+ Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát thực tế là sự xem xét bằng mắt về
hoạt động của các hộ kinh doanh cá thể: ngành nghề kinh doanh, tình hình kinh
doanh, văn hoá và sự tương tác giữa những con người với nhau… Tác giả tiến hành
thực hiện phương pháp quan sát thực tế tại một số hộ kinh doanh cá thể được lựa
chọn để nghiên cứu: quan sát ngành nghề kinh doanh cũng như quá trình hoạt động
của hộ kinh doanh cá thể, quá trình nộp thuế, những yếu tố tác động đến quá trình
nộp thuế của hộ kinh doanh cá thể…. Phương pháp quan sát thực tế là phương pháp
quan trọng trong quá trình nghiên cứu, nó được thực hiện trong suốt thời gian thực
hiện đề tài nghiên cứu, là cơ sở để tác giả biết về ngành nghề cũng như hoạt động
kinh doanh tại các hộ kinh doanh từ đó phản ánh thực trạng của hoạt động này.
+ Phương pháp khảo sát: Tác giả sử dụng phương pháp này với mục đích để
thu thập thông tin cơ bản về các hộ kinh doanh cá thể (ngành nghề kinh doanh, cơ
cấu tổ chức, quy mô hoạt động hiện nay của các hộ kinh doanh cá thể…) qua việc
gửi bảng hỏi với 11 câu hỏi (Phụ lục 1) tới 30 hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh
Hải Dương. Chủ hộ kinh doanh cá thể, các cán bộ quản lý thu thuế là những người
hỗ trợ hợp tác để tác giả thực hiện thành công các phương pháp này.
+ Phương pháp phỏng vấn: Để có được kết quả phỏng vấn tốt nhất, thu được
nhiều thông tin về quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tác giả đã tiến

10


11


hành theo quy trình sau:
Bước 1: Lập kế hoạch phỏng vấn bao gồm các nội dung:
- Xác định mục đích phỏng vấn: Phỏng vấn nhằm thu thập các thông tin về
quản lý thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
- Xác định đối tượng phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp và gọi điện qua điện
thoại với các chủ hộ kinh doanh hay người có liên quan đến hoạt động kinh doanh
tại các hộ kinh doanh cá thể. Mục đích của phỏng vấn là thu thập thêm những thông
tin, những vấn đề liên quan mà phương pháp quan sát thực tế và khảo sát không có
được. Đây là những thông tin mang tính định tính mà tác giả muốn làm rõ trong quá
trình nghiên cứu.
- Thời gian và địa điểm phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn với thời gian thỏa
thuận tại các địa điểm kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể.
Bước 2: Tiến hành phỏng vấn
Tác giả hẹn và gặp trực tiếp các đối tượng phỏng vấn gồm: các chủ hộ kinh
doanh cá thể, người có liên quan đến hoạt động kinh doanh tại các hộ kinh doanh cá
thể . Sau khi giới thiệu và tìm hiểu một chút về thông tin cá nhân để tạo không khí
thoải mái cho buổi phỏng vấn, tác giả tiến hành trao đổi nội dung công việc, phỏng
vấn trực tiếp các chủ hộ kinh doanh và những đối tượng có liên quan thông qua các
câu hỏi đã chuẩn bị trước. Tác giả đã sử dụng các phương tiện để lưu trữ thông tin
như: sử dụng giấy, bút để ghi chép lại các câu hỏi trả lời phỏng vấn, máy ghi âm để
thu lại thông tin bằng âm của cuộc phỏng vấn làm thông tin sử dụng trong bài luận
văn của mình.
Nhóm phương pháp phân tích dữ liệu:
- Phương pháp thống kê: Qua các số liệu thu thập từ việc khảo sát tại các hộ
kinh doanh tham gia phỏng vấn, tác giả tiến hành lựa chọn, thống kê theo các tiêu
chí đánh giá nhằm phục vụ quá trình viết luận văn.
- Phương pháp tổng hợp: phương pháp này được sử dụng để tổng hợp các dữ
liệu thu thập được từ nhiều nguồn để đưa ra các kết luận, đánh giá phục vụ cho mục
đích nghiên cứu của đề tài. Dựa vào các số liệu đã thu thập được ở trên tiến hành


11


12

tổng hợp dưới dạng văn bản word, bảng excel, xây dựng các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ…
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được thực hiện thông qua việc đối
chiếu giữa các sự vật, hiện tượng với nhau để thấy được những điểm giống và khác
nhau giữa chúng. Phương pháp này được thực hiện trong việc nghiên cứu đề tài là
so sánh thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể với các
mục tiêu, định hướng đã đề ra đồng thời so sánh kết quả thu thuế giữa các năm 2013
và 2014 để đưa ra được các kết luận cần thiết.
- Phương pháp phân tích: phương pháp này được sử dụng để phân tích số
liệu từ phương pháp so sánh cần thiết cho các nội dung cần nghiên cứu đó là tình
hình quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương,
thực trạng nội dung và phương pháp quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
trên địa bàn tỉnh.
- Phương pháp đánh giá: phương pháp này được sử dụng để đánh giá nhận
định về thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh
Hải Dương dựa trên phân tích số liệu trên. Từ đó đưa ra những ưu điểm và hạn chế
trong công tác quản lý của Nhà nước, tìm được nguyên nhân, phương pháp hoàn
thiện hơn nữa công tác quản lý này.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Ý nghĩa khoa học: Đề tài đã góp phần hệ thống hóa và sáng tỏ thêm một số
vấn đề lý luận cơ bản về nguyên tắc, mục tiêu, nội dung và các chỉ tiêu đánh giá kết
quả quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể; các yếu tố ảnh hưởng đến việc
quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể; kinh nghiệm quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể của một số địa phương trong nước và bài học kinh nghiệm cho
tỉnh Hải Dương.

Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài làm tài liệu tham khảo có giá trị cho công tác giảng
dạy, học tập của các giáo viên, cao học viên và sinh viên các trường đại học, cao
đẳng khối kinh tế và quản trị kinh doanh. Kết quả nghiên cứu của đề tài còn là tài
liệu tham khảo có ý nghĩa cho các cơ quan quản lý thu thuế về hộ kinh doanh cá thể
trên cả nước nói chung và tỉnh Hải Dương nói riêng.

12


13

7. Kết cấu luận văn
Ngoài Lời cảm ơn, Lời cam đoan, Mục lục, Danh mục bảng biểu, hình vẽ,
Danh mục các từ viết tắt, Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phục lục, luận
văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa
bàn tỉnh Hải Dương.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện quản lý thu thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn tỉnh Hải Dương.

13


14

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ

1.1. Tổng quan về thuế và hộ kinh doanh cá thể
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của thuế
a)Khái niệm về thuế
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và sự phát triển tồn tại của
nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để phục vụ
cho việc thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Sự phát triển của Nhà
nước và nền kinh tế đã dẫn đến các hệ thống thuế, các hình thức thuế và pháp luật
thuế ngày càng đa dạng và hoàn thiện. Cùng với sự phát triển của kinh tế thị
trường, các khoản đóng góp của người dân cho Nhà nước được xác định và được
quy định công khai bằng luật pháp của Nhà nước.
Hiện có rất nhiều quan điểm khác nhau nhưng cho đến nay, vẫn chưa có sự
thống nhất tuyệt đối về khái niệm thuế. Trong số các quan điểm về thuế, có thể kể
đến một số quan điểm điển hình như sau:
Theo từ điển tiếng Việt: “Thuế là khoản tiền hay hiện vật mà người dân
hoặc các tổ chức kinh doanh, tuỳ theo tài sản, thu nhập, nghề nghiệp…buộc phải
nộp cho Nhà nước theo mức quy định” [28, trang 68]
Theo cuốn Giáo trình thuế của tác giả Nguyễn Thị Liên có định nghĩa
“Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn theo quy định của pháp luật nhằm sử dụng cho mục
đích công cộng” [11, trang 5]
Theo khái niệm của Tổng cục Thuế: “Thuế là hình thức phân phối và phân
phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [20, trang 13]
Đứng trên các góc độ khác nhau theo các quan điểm của các nhà kinh tế

14


15


khác nhau thì có định nghĩa về thuế khác nhau:
Trên góc độ người nộp thuế: “Thuế là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi tổ
chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [18,
trang 12]
Trên góc độ kinh tế học: “Thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà
nước sử dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư
sang khu vực công nhằm thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của Nhà
nước”[24, trang 58].
Từ các quan điểm trên có thể rút ra khái niệm chung nhất về thuế là: Thuế
là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nước theo Luật định, thuộc phạm trù
phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể nhân và pháp nhân
vào ngân sách Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phục vụ
lợi ích công cộng.
Như vậy, thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp
luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối trả và hoàn trả trực tiếp cho
đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện
tượng xã hội do chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và
pháp luật.
b) Đặc điểm của thuế
Qua phân tích nguồn gốc ra đời của thuế và khái niệm chung về thuế ta có
thể khẳng định rằng. Thuế là công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để
hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Tuy
nhiên, thuế khác với công cụ tài chính khác như: phí, lệ phí, tiền phạt, giá cả…
Thuế có những thuộc tính tương đối ổn định qua từng giai đoạn phát triển và biểu
hiện thành những đặc trưng riêng có của nó, qua đó giúp ta phân biệt thuế với các
công cụ khác. Điều này được thể hiện qua các đặc điểm cơ bản của thuế trong
kinh tế thị trường như sau:


15


16

Tính bắt buộc: Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân
biệt giữa thuế với các hình thức động viên tài chính khác của ngân sách Nhà nước.
Đặc điểm này cho ta thấy rõ nội dung kinh tế của thuế là những quan hệ tiền tệ
được hình thành một cách khách quan và có một ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc động
viên mang tính chất bắt buộc của Nhà nước. Phân phối mang tính chất bắt buộc
dưới hình thức thuế là một phương thức phân phối của Nhà nước, theo đó một bộ
phận thu nhập của người nộp thuế được chuyển giao cho Nhà nước mà không kèm
theo một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế, mà hành
động đóng thuế là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân.
Tính không hoàn trả trực tiếp và được sử dụng để đáp ứng chi tiêu công
cộng: Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được
hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua việc cung cấp các dịch vụ công
cộng của Nhà nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thực hiện kể cả trước và sau
thu thuế. Trước khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ
công cộng nào cho người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự
bồi hoàn trực tiếp nào cho người nộp thuế.
Luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước: Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý
tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ của công dân đã được quy định trong Hiến pháp
của mỗi quốc gia. Việc ban hành sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một loại thuế
nào chỉ có một cơ quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc hội – Cơ quan quyền
lực Nhà nước tối cao. Mặt khác, tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ Nhà
nước không thể thực hiện thu thuế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên cơ sở pháp
luật nhất định được xác định trong các văn bản pháp luật do các cơ quan quyền lực
Nhà nước ban hành.

Luôn gắn liền với thu nhập: Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của
thuế. Nhà nước thực hiện thu thuế thông qua quá trình phân phối lại tổng sản
phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của
người nộp thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất
kỳ một sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế. Thuế - dù

16


17

dưới bất cứ hình thức nào đều buộc người trả thuế phải lấy một khoản thu nhập
của mình ra thanh toán cho Nhà nước mà không cần biết mình đã chuẩn bị được
khoản thu nhập đó hay chưa. Với đặc điểm này, thuế không giống như các hình
thức huy động tài chính tự nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt
buộc, nhưng chỉ áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
Tính pháp lý cao: Thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao, được
quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước và quyền lực ấy được thể hiện
bằng pháp luật.
c) Vai trò của thuế

Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với ngân sách Nhà
nước và đời sống xã hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt động thu thuế, Nhà
nước tập trung được một bộ phận của cải của xã hội, từ đó hình thành nên quỹ
ngân sách Nhà nước và thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những
điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự
thay đổi phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai
trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế
được thể hiện như sau:

Thứ nhất: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước
Nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ từ
nền kinh tế quốc dân. Một ngân sách lành mạnh trước hết phải dựa vào nguồn thu
trong nước mà trong đó thuế là nguồn thu chủ yếu. Nguồn thu của thuế lấy từ thu
nhập quốc dân sản xuất, khả năng động viên của thuế phụ thuộc cơ bản vào sự
phát triển và hiệu quả sản xuất, trình độ và ý thức tiết kiệm trong sản xuất và tiêu
dùng của doanh nghiệp và người dân. Do đó, chính sách động viên về thuế phải
được đặt trong mối quan hệ chung theo hướng xoá bỏ các khoản chi bao cấp;
không tận thu để đảm bảo chi; phải thu đúng, thu đủ, nhằm bồi dưỡng, phát triển
nguồn thu lâu dài trên nguyên tắc phân phối hợp lý thu nhập quốc dân giữa Nhà
nước và xã hội. Muốn vậy, hệ thống thuế và chính sách thuế phải được áp dụng

17


18

thống nhất giữa các thành phần kinh tế, phải bao quát được các hoạt động sản xuất
kinh doanh, các nguồn thu nhập của doanh nghiệp và xã hội để đảm bảo yêu cầu
vốn, thực hiện mục tiêu tăng trưởng cao hơn.
Thứ hai: Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô của nền kinh tế
Thuế không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước hàng
năm mà còn là công cụ của Nhà nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc dân. Để
phát huy tốt tác dụng điều tiết vĩ mô của chính sách thuế, nhìn chung ở nước ta
cũng như các nước khác trên thế giới, nội dung của chính sách thuế thường xuyên
thay đổi cho phù hợp với diễn biến tình hình kinh tế xã hội và phù hợp với tình
hình kinh tế tài chính. Các sắc thuế chủ yếu hiện đang được áp dụng gồm có: thuế
giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập
khẩu, thuế thu nhập cá nhân, thuế môn bài…
Thứ ba: Thuế góp phần tạo môi trường kinh doanh công bằng, bình đẳng

khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế
Việc áp dụng chính sách thuế thống nhất đối với mọi thành phần kinh tế
trong phạm vi cả nước đã góp phần tạo nên sân chơi bình đẳng, thúc đẩy cạnh
tranh và khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước.
Vai trò điều tiết thu nhập của pháp luật thuế thể hiện ở sự tác động của pháp luật
thuế đối với các quan hệ phân phối và sử dụng thu nhập trong xã hội. Nhà nước
thực hiện việc điều tiết thu nhập của các đối tượng nộp thuế và các thành viên
trong xã hội. Sự thay đổi của pháp luật thuế về cơ cấu các loại thuế trong hệ thống
thuế, về thuế suất… đều có tác động đến thu nhập và sử dụng thu nhập trong xã
hội. Trong quá trình triển khai thực hiện, chính sách thuế luôn được điều chỉnh
linh hoạt , kịp thời để phù hợp với yêu cầu thực tiễn và hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ tư: Thuế góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Thuế phục vụ định hướng quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phụ thuộc rất lớn vào mối quan hệ cung cầu của thị
trường. Mục tiêu của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là làm tăng tổng cung gắn với
kích cầu để quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế đạt kết quả tốt. Ảnh hưởng của

18


19

chính sách thuế thông qua các mức thuế, các chế độ miễn giảm, các chế độ quản lý
thu thuế khác nhau có vai trò quan trọng trong việc tạo nên tổng cầu theo hai
hướng: khuyến khích phát triển hay hạn chế. Thuế cũng có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp tới cung của thị trường. Đó là việc đánh thuế cao hay thấp và các
yếu tố sản xuất, tiêu dùng, thu nhập. Bên cạnh sự can thiệp của thuế vào cả hai
lĩnh vực cung và cầu, chính sách thuế cũng có tác động đến lạm phát trong nền
kinh tế, hay nói cách khác là can thiệp vào môi trường chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Thuế góp phần phân bổ lại nguồn lực nhằm thực hiện tốt chương trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Việc thiết kế và xây dựng hệ thống chính sách thuế có
phân biệt theo ngành, vùng khác nhau. Nhà nước có thể thúc đẩy phát triển nhiều
ngành kinh tế mũi nhọn then chốt và các vùng kinh tế trọng điểm, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo bước công nghiệp hoá – hiện đại hoá.
1.1.2. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của hộ kinh do anh cá thể
a) Khái niệm hộ kinh doanh cá thể
Theo Nghị định số 43/2010/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp, khái niệm
pháp lý về hộ kinh doanh được sử dụng thống nhất hiện nay là:
“Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người
hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử
dụng không quá mười lao động, không có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn
bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh”(Chương VI, điều 49, NĐ
43/2010/NĐ-CP)
Như vậy, hộ kinh doanh cá thể là các hộ sản xuất kinh doanh chưa đủ điều
kiện thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, vận tải, khai thác
tài nguyên, nuôi trồng thuỷ sản, ăn uống, phục vụ sửa chữa và các dịch vụ khác có
doanh số bán hàng theo qui định của Bộ tài chính đối với từng ngành nghề cụ thể.
b) Vai trò của hộ kinh doanh cá thể
Hộ kinh doanh cá thể góp phần tạo việc làm lớn, sử dụng số lượng lớn lao
động góp phần tăng thu nhập, ổn định đời sống cho người dân, từ đó góp phần ổn
định kinh tế - chính trị - xã hội địa phương. Trong quá trình sản xuất kinh doanh,
các hộ kinh doanh cá thể đã thu hút một lực lượng lao động đáng kể, góp phần giải
19


20

quyết vấn đề việc làm cho xã hội. Ở nước ta hàng năm có khoảng 1,5 đến 2 triệu
người bổ sung vào lực lượng lao động, bao gồm nhiều loại hình như công nhân, kỹ
sư, cử nhân kinh tế…nhưng khả năng thu hút lao động của khu vực nhà nước lại

rất hạn chế, thậm chí dư thừa một số lao động hiện có do sắp sếp lại quá trình sản
xuất. Với hình thức kinh doanh linh hoạt trong nhiều ngành nghề và sử dụng công
nghệ - kỹ thuật thủ công, các hộ kinh doanh cá thể có thể tận dụng lao động dôi
thừa trong xã hội.
Huy động được một khối lượng lớn vốn, khai thác tiềm năng, sức sáng tạo
trong dân và thúc đẩy sản xuất phát triển. Thành phần kinh tế cá thể có một tiềm
năng to lớn về trí tuệ, sáng kiến được phân bổ rộng dãi ở mọi nơi, mọi lúc. Nhờ đó
họ có thể phát huy được sáng kiến của mình vào việc sản xuất và tìm tòi ra những
hình thức kinh doanh thích hợp với nền kinh tế mà sản xuất nhỏ còn phổ biến.
Tuy mức đóng góp của từng hộ kinh doanh cá thể không lớn nhưng với một
lực lượng hùng hậu, các hộ kinh doanh cá thể góp phần quan trọng đối với thu
ngân sách Nhà nước. Đồng thời đóng vai trò là một kênh phân phối hàng hoá quan
trọng và nhanh nhất đến người tiêu dùng trong toàn xã hội. Sự đa dạng trong loại
hình sản xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể tạo ra nhiều sản phẩm, dịch
vụ ở mọi nơi, mọi lúc, đáp ứng nhu cầu của xã hội, đóng vai trò làm vệ tinh cho
các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
c) Đặc điểm của hộ kinh doanh cá thể
- Hộ kinh doanh cá thể do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người
hoặc một hộ gia đình làm chủ
Vốn kinh doanh ban đầu là vốn của một cá nhân duy nhất hoặc vốn chung của
một nhóm người hay vốn của hộ gia đình. Do vậy, cá nhân đầu tư vốn đồng thời là
người quyết định mọi vấn đề liên quan đến hộ kinh doanh cá thể.
Trường hợp hộ kinh doanh cá thể do một hộ gia đình làm chủ thì hộ gia đình
sẽ cử ra người đại diện thay mặt hộ để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của hộ.
Nhưng người đại diện này sẽ không chịu trách nhiệm thay cho các thành viên khác
trong gia đình.
- Hộ kinh doanh cá thể thường kinh doanh với quy mô nhỏ.

20



21

Khác với các loại hình doanh nghiệp, đối với hộ kinh doanh cá thể, pháp luật
đưa ra dấu hiệu nhận biết loại hình kinh doanh này, chủ yếu dựa vào những đặc
điểm làm cho hộ kinh doanh cá thể dường như có quy mô nhỏ. Đó chính là chỉ được
đăng ký kinh doanh tại một điểm; số lượng lao động phải dưới mười người và
không có con dấu riêng.
- Chủ hộ kinh doanh cá thể chịu trách nhiệm vô hạn trong hoạt động kinh doanh.
Chủ hộ kinh doanh cá thể là người đầu tư trong trường hợp hộ kinh doanh cá
thể do một cá nhân làm chủ sở hữu hoặc là tất cả các thành viên của hộ gia đình.
Trường hợp mắc nợ thì chủ hộ kinh doanh cá thể sẽ chịu trách nhiệm vô hạn trong
hoạt động kinh doanh của hộ. Trừ trường hợp chủ hộ là một hộ gia đình thì mỗi
thành viên trong hộ sẽ chịu trách nhiệm vô hạn bằng cách góp thêm bằng tài sản
riêng của mình hoặc tài sản dân sự chung để trả nợ.
1.1.3. Các chính sách thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh cá thể
a) Thuế Môn bài
“Trong hệ thống thuế nước ta, thuế môn bài là một sắc thuế trực thu rất
quen thuộc với quần chúng, là thuế đăng ký kinh doanh được tính theo năm, mức
thuế được áp dụng theo số tuyệt đối căn cứ vào loại hình doanh nghiệp” [Điều 17,
TT 156/2013/TT-BTC]. Đối với hộ kinh doanh cá thể, mức thuế môn bài được áp
dụng 6 mức từ 50.000 đồng/ năm đến 1.000.000 đồng/ năm căn cứ vào mức thu
nhập tháng của hộ kinh doanh.
Bậc thuế

Thu nhập 1 tháng

Mức thuế cả năm

1


Trên 1.500.000

1.000.000

2

Trên 1.000.000 đến 1.500.000

750.000

3

Trên 750.000 đến 1.000.000

500.000

4

Trên 500.000 đến 750.000

300.000

5

Trên 300.000 đến 500.000

100.000

6


Bằng hoặc thấp hơn

300.000
50.000
(nguồn trích: TT156/2013/TT-BTC)

Hộ ra kinh doanh vào thời gian 6 tháng đầu năm thì nộp mức thuế môn bài
cả năm, của 6 tháng cuối năm thì nộp 50% mức thuế môn bài cả năm. Hộ đang
kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm dương lịch, hộ mới ra

21


22

kinh doanh thì nộp thuế môn bài ngay trong tháng bắt đầu kinh doanh. Tuy số thu
hàng năm của thuế môn bài thấp hơn nhiều so với số thu các loại thuế khác nhưng
đây lại là một tài nguyên tương đối vững chắc cho ngân sách Nhà nước, đáp ứng
kịp thời nhu cầu chi tiêu của Nhà nước ngay từ đầu mỗi năm khi mà các nguồn thu
khác chưa nhiều. Một ưu điểm quan trọng nhất của thuế môn bài là nó có giá trị
chỉ dẫn cho thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân. Mọi tổ chức, cá nhân
muốn kinh doanh đều phải đăng ký kinh doanh và nộp thuế môn bài. Vì thế, thuế
môn bài có tác dụng kiểm kê, kiểm soát các hộ kinh doanh cá thể nhằm hỗ trợ cho
việc thu các loại thuế có số thu cao như thuế giá trị gia tăng.
b) Thuế Giá trị gia tăng
“Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu đánh vào phần giá trị tăng thêm
của các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng” [TT219/TT-BTC]
Đối tượng nộp thuế GTGT là tất cả các hộ kinh doanh cá thể có hoạt động

sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. Các hộ kinh doanh cá thể áp
dụng đồng thời cả hai phương pháp tính thuế GTGT là: phương pháp tính thuế
GTGT theo phương pháp khoán và phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu.
+ Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khoán:
Phương pháp này áp dụng đối với những hộ kinh doanh không có đăng ký
kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế, không thực
hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ. Hoặc có mở sổ sách kế toán nhưng thực hiện
không đúng chế độ kế toán, quy định về chế độ hoá đơn, chứng từ khi mua bán
hàng hoá, dịch vụ. Đối với các hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì
thu nhập chịu thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế

=

Doanh thu khoán

x

Tỷ lệ thu nhập chịu

trong kỳ tính thuế
trong kỳ tính thuế
thuế ấn định
Trong đó: Doanh thu khoán được xác định theo tài liệu kê khai của các hộ
kinh doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế của
cơ quan thuế và ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
Đối với phương pháp này cơ quan thuế sẽ xác định doanh thu, thuế GTGT
22



23

phải nộp theo tỷ lệ % trên doanh thu của hộ khoán được quy định theo từng hoạt
động như sau:
- Phân phối, cung cấp hàng hóa: 7%;
- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 30%;
- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên
vật liệu: 15%;
- Hoạt động kinh doanh khác: 12%.
Đối với các hộ kinh doanh nhiều ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của hoạt
động kinh doanh chính. Trường hợp các hộ kinh doanh thực tế kinh doanh nhiều
ngành nghề và không xác định được ngành nghề kinh doanh chính thì áp dụng theo
tỷ lệ của hoạt động kinh doanh khác.
+ Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu: Doanh thu để tính
thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng,
bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà các hộ kinh
doanh được hưởng.
* Đối với các hộ kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng
từ thì thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu

Doanh thu tính thu

thuế trong kỳ

= nhập chịu thuế trong -

Chi phí hợp lý

Thu nhập chịu


được trừ trong + thuế khác trong

tính thuế
kỳ tính thuế
kỳ tính thuế
kỳ tính thuế
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng
hóa, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong
kỳ tính thuế bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà các hộ kinh doanh được
hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền và được xác định
theo sổ sách kế toán.
* Đối với các hộ kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu không hạch toán
được chi phí thì thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu

Doanh thu tính thu

Tỷ lệ thu nhập

thuế trong kỳ

= nhập chịu thuế trong ×

chịu thuế

tính thuế

kỳ tính thuế


ấn định

23

Thu nhập chịu
+ thuế khác trong
kỳ tính thuế


24

Trong đó: Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá
trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán;
tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán; tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp;
tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm và thu nhập chịu thuế khác.
c) Thuế Thu nhập cá nhân
Thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu, thu trên thu nhập của các hộ kinh
doanh cá thể. Theo điều 7 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
Thuế TNCN phải nộp
Trong đó:
Thu nhập tính thuế

=
=

Thu nhập tính thuế

Thu nhập chịu thuế

-


*

Thuế suất

Các khoản giảm trừ

+ Thu nhập chịu thuế theo từng trường hợp được xác định như sau:
* Đối với các hộ kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ
(nộp thuế theo phương pháp khoán):
Thu nhập chịu thuế

=

Doanh thu khoán trong

*

Tỷ lệ thu nhập chịu

kỳ tính thuế
thuế ấn định
Trong đó: Doanh thu khoán được xác định theo tài liệu kê khai của các hộ kinh
doanh, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế của cơ
quan thuế và ý kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
* Đối với các hộ kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu, không hạch toán được
chi phí:
Thu nhập chịu
thuế


Doanh thu tính
= thu nhập chịu thuế

Tỷ lệ thu nhập
*

chịu thuế ấn

Thu nhập chịu
+ thuế khác trong

trong kỳ tính thuế
định
kỳ tính thuế
Trong đó: Thu nhập chịu thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá

trình kinh doanh gồm: tiền phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán;
tiền lãi ngân hàng trong quá trình thanh toán; tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả
góp; tiền lãi do bán tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm và thu nhập chịu
thuế khác.
* Đối với các hộ kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ:

24


25

Thu nhập chịu
thuế trong kỳ


Doanh thu tính
= thu nhập chịu thuế

-

Chi phí hợp lý

Thu nhập chịu

được trừ trong

+ thuế khác trong

tính thuế
trong kỳ tính thuế
kỳ tính thuế
kỳ tính thuế
Trong đó: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ
tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong kỳ tính thuế bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá
nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được
tiền và được xác định theo sổ sách kế toán.
Bảng thuế suất thuế thu nhập cá nhân:
Bậc
thuế
1
2
3
4
5

6
7

Phần thu nhập tính thuế/năm
Phần thu nhập tính
Thuế suất
(triệu đồng)
thuế/tháng (triệu đồng)
(%)
Đến 60
Đến 5
5
Trên 60 đến 120
Trên 5 đến 10
10
Trên 120 đến 216
Trên 10 đến 18
15
Trên 216 đến 384
Trên 18 đến 32
20
Trên 384 đến 624
Trên 32 đến 52
25
Trên 624 đến 960
Trên 52 đến 80
30
Trên 960
Trên 80
35

(Nguồn: TT111/2013/TT-BTC)
Như vậy, thay vì phải kê khai nộp thuế theo quy trình phức tạp trước đây

thì nay các hộ kinh doanh cá thể sẽ chỉ nộp thuế TNCN theo tỷ lệ phần trăm trên
doanh thu.
1.2. Quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu thuế đối với hộ kinh
doanh cá thể
a) Khái niệm quản lý thu thuế
Quản lý thu thuế của Nhà nước là một nội dung của quản lý thuế - một lĩnh
vực quản lý hành chính công của Nhà nước. Quản lý thu thuế của Nhà nước được
một số tác giả khái niệm hoá như sau:
“Quản lý thu thuế là quản lý việc thực thi và đảm bảo thực thi các chính
sách thuế hay là việc thực hiện quyền hành pháp và tư pháp của Nhà nước trong

25


×