Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.22 KB, 25 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, ngành
ngân hàng với vị thế của mình trong nền kinh tế đã và đang đóng góp
một vai trò hết sức quan trọng nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình phát
triển đó. Đối với hoạt động ngân hàng, hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ tín dụng có quan hệ mật thiết, hữu cơ với khách hàng
thông qua hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ ngân hàng
như: Huy động vốn, cho vay vốn, thanh toán và các hoạt động dịch vụ
khác. Chính vì đó, rủi ro đối với hoạt động ngân hàng rất đa dạng
tiềm ẩn và xuất hiện gắn liền với mỗi hoạt động dịch vụ và tác động,
ảnh hưởng với mức độ khác nhau. Và rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có
tác động rất lớn và ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ
chức tín dụng, cao hơn nữa nó sẽ ảnh hưởng đến toàn hoạt động của
toàn hệ thống ngân hàng.
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã phát triển
mạnh mẽ với sự góp mặt của nhiều thành phần kinh tế khác
nhau, nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau đặc biệt các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang giữ vị trí rất quan trọng trong sự
phát triển đó. Hiện các DNVVN đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số các doanh nghiệp ở Việt Nam, và đã đóng góp phần không nhỏ
vào GDP của nước ta. Do đó, đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho các
DNVVN đã và đang là hướng phát triển mang tính chiến lược lâu dài
của các NHTM Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) là một trong các
ngân hàng TMCP tại Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ và
đã đạt được nhiều thành tựu trong thời gian vừa qua. Nhận thức được
tầm quan trọng của các DNVVN đối với nền kinh tế nên ngay từ khi
1
mới thành lập, trong chiến lược phát triển của mình, VIB xác định
đối tượng khách hàng nòng cốt của mình là các DNVVN, và trong
những năm qua VIB đã không ngừng mở rộng, phát triển hoạt động


tín dụng đối với các DNVVN cũng như không ngừng nghiên cứu để
cho ra đời danh mục sản phẩm tín dụng doanh nghiệp đa dạng, nhiều
tiện ích và cạnh tranh đồng thời công tác quảng bá cũng được chú
trọng để mang sản phẩm đến với khách hàng.
Mở rộng, phát triển tín dụng đối với DNVVN là xu hướng
đúng đắn và đảm bảo mang lại thu nhập cao cho Ngân hàng nhưng
đây cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi ro lớn có khả năng tác động xấu
đến Ngân hàng nếu hoạt động này không được kiểm soát chặt chẽ.
Với những đặc thù của tín dụng đối với DNVVN, việc mở rộng tín
dụng phải kết hợp một cách chặt chẽ với việc quản trị rủi ro. Việc mở
rộng tín dụng chỉ thực sự mang lại hiệu quả nếu đi liền với nó là việc
quản trị rủi ro.
Thời gian qua VIB đã mở rộng hoạt động tín dụng đối với
DNVVN và đã phần nào đạt được hiệu quả, tuy nhiên cũng như
nhiều Ngân hàng TMCP khác công tác quản trị rủi ro tín dụng đối
với DNVVN còn chưa được quan tâm đúng mức. Quản trị rủi ro là
yêu cầu cần thiết trong bối cảnh mở rộng tín dụng đối với DNVVN
và khi công tác quản trị rủi ro được thực hiện tốt nó sẽ là cơ sở, là
tiền đề để hoạt động tín dụng DNVVN nói riêng và cho vay khách
hàng doanh nghiệp nói chung ngày càng mở rộng, hiệu quả.
Từ xu hướng chung và có thời gian công tác tại phòng Quản
lý Giao dịch tín dụng VIB, tôi nhận thấy sự cần thiết và tầm quan
trọng của việc quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN vì vậy tôi
chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
2
nhỏ tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu
cho luận văn của mình.
Chương 1: Những lý luận chung về quản trị rủi ro tín
dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của ngân hàng thương
mại

Trong chương này, những nội dung cơ bản sẽ được trình bày
như sau:
• Khái quát về DNVVN: Tại Việt Nam, căn cứ theo Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2009 về trợ giúp phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, DNVVN được định nghĩa như sau:
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa
theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài
sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc
số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên
• Hoạt động tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng
thương mại: Khái niệm về Tín dụng ngân hàng: Tín dụng là quan hệ
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ
hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời
gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Theo đó, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau giữa
Ngân hàng và Khách hàng trong nền kinh tế trong một khoảng thời
gian nhất định dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ
hạn.
• Rủi ro tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng thương
mại: Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
NHNN Việt Nam: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong
hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng do khách hàng không
3
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết.”
• Quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng
thương mại
Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng: Quản trị rủi ro tín dụng là
quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro,

trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản lý các hoạt
động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cho vay.
Như vậy có thể hiểu: Quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN là quá
trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường mức độ rủi ro đối
với DNVVN, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và quản
lý các hoạt động tín dụng đối với DNVVN nhằm hạn chế và loại trừ
rủi ro trong quá trình cho vay.
Các nội dung quản trị rủi ro tín dụng bao gồm:
- Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía khách hàng gồm:
Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với Ngân hàng như
khách hàng trì hoãn hoặc gây khó khăn cho ngân hàng khi kiểm tra
định kỳ, hoặc đột xuất tình hình sử dụng vốn vay…, Nhóm các dấu
hiệu liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh
doanh của Khách hàng: Khó khăn trong phát triển sản phẩm, dịch vụ;
sản phẩm, dịch vụ tung ra thị trường không đúng lúc.
- Nhóm các dấu hiệu phát sinh rủi ro từ phía Ngân hàng
như: Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên những cam kết không chắc
chắn và thiếu tính bảo đảm của khách. Tốc độ tăng trưởng tín dụng
quá nóng, vượt quá khả năng và năng lực kiểm soát cũng như nguồn
vốn của ngân hàng. Cho vay tập trung quá lớn vào một lĩnh vực, một
số nhóm khách hàng. Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn khách
4
hàng không thuộc phân đoạn thị trường tối ưu của ngân hàng. Chính
sách tín dụng cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ hở bị khách hàng lợi
dụng.
Đo lường rủi ro tín dụng:
- Thực hiện Phân loại nợ theo Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN ban
hành “Quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” và

căn cứ theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của
Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều ban hành
kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005.
- Áp dụng Một số mô hình đo lường rủi ro tín dụng: Mô
hình chất lượng: dựa trên yếu tố 5C, Mô hình điểm số Z
Hạn chế rủi ro tín dụng:
- Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, Giám sát,
kiểm tra tín dụng theo định kỳ hoặc đột xuất, xử lý tổn thất khi rủi ro
tín dụng xảy ra. Các biện pháp xử lý:
- Theo hình thức khai thác: Gia hạn nợ, Bổ sung TSĐB;
Áp dụng các biện pháp khuyến khích trả nợ, Cơ cấu nợ.
- Theo hình thức thanh lý: Phát mại tài sản hoặc yêu cầu
bên bảo lãnh trả nợ thay cho khách hàng vay vốn: Khởi kiện Thực
hiện khoanh nợ, xóa nợ:
- Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro. Có chế tài xử lý đối với
cán bộ ngân hàng và các bộ phận liên quan đến xử lý khoản vay quá
hạn.
- Cuối cùng là đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng
ngân hàng sử dụng các chỉ tiêu như: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu, tỷ
5
lệ tổn thất tín dụng cho vay và lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với các
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VIB
Khái quát về ngân hàng VIB: Lịch sử hình thành và phát triển, các
mốc thời gian quan trọng trong hành trình của VIB. Ngân hàng
TMCP Quốc Tế Việt Nam, tên viết tắt là Ngân hàng Quốc Tế (VIB)
được thành lập ngày 18 tháng 9 năm 1996, trụ sở đặt tại 198B Tây
Sơn - Q. Đống Đa- Hà Nội. Đến 20/10/2011, sau 15 năm hoạt động,
VIB đã trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu Việt
Nam với tổng tài sản đạt trên 100 nghìn tỷ đồng, vốn điều lệ 4.250 tỷ

đồng, vốn chủ sở hữu đạt trên 8.200 tỷ đồng. VIB hiện có 4.000 cán
bộ nhân viên phục vụ khách hàng tại 160 chi nhánh và phòng giao
dịch tại trên 27 tỉnh/thành trọng điểm trong cả nước. Trong quá trình
hoạt động, VIB đã được các tổ chức uy tín trong nước, nước ngoài và
cộng đồng xã hội ghi nhận bằng nhiều danh hiệu và giải thưởng, như:
danh hiệu Thương hiệu mạnh Việt Nam, danh hiệu Ngân hàng có
dịch vụ bán lẻ được hài lòng nhất, Ngân hàng thanh toán quốc tế xuất
sắc, ngân hàng có chất lượng dịch vụ khách hàng tốt nhất, đứng thứ 3
trong tổng số 500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam về doanh
thu do báo VietnamNet bình chọn…. Cơ cấu tổ chức quản lý của
VIB được xây dựng theo hướng tập trung cho phép đưa ra được
những quyết định trong thời gian ngắn nhất, đảm bảo đồng nhất chất
lượng dịch vụ và quản trị rủi ro hiệu quả. Cơ cấu tổ chức của VIBCơ
cấu tổ chức quản lý của VIB được xây dựng theo hướng tập trung
cho phép đưa ra được những quyết định trong thời gian ngắn nhất,
đảm bảo đồng nhất chất lượng dịch vụ và quản trị rủi ro hiệu quả. Đại
hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của VIB. Các khối
6
chức năng được phân chia theo định hướng khách hàng và thực hiện
những nhiệm vụ chuyên môn riêng trong mục tiêu chung của VIB.
7
Về nhân sự, Năm 2011 đánh dấu sự tăng trưởng nhanh chóng về
nhân sự của VIB với số lượng 4.000 CBNV tính đến hết ngày
31/12/2011. Cùng với việc đầu tư mạnh mẽ, mở rộng hệ thống đơn vị
kinh doanh để chiếm lĩnh thi phần và thu hút thêm khách hàng tại
nhiều tỉnh thành trên toàn quốc, VIB đã tuyển dụng thêm một số
lượng lớn nhân sự trên toàn quốc để phục vụ hoạt động kinh doanh
tại các phòng giao dịch mới, trong số đó, hơn 88% nhân sự có bằng
đại học, cao đẳng, 6% có bằng cao học. Đây là nguồn lao động trẻ, có
trình độ và tinh thần cần tiến, được xác định là nguồn nhân lực cốt lõi

cho việc triển khai các chiến lược kinh doanh của ngân hàng. Năm
2012, VIB sẽ tiếp tục củng cố chất lượng nhân sự, tập trung củng cố
hệ thống cơ cấu, chức năng nhiệm vụ đồng bộ với chiến lược phát
triển của ngân hàng.
• Tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh
của VIB giai đoạn 2006-2011
Hoạt động huy động vốn
8
Từ năm 2006 mức huy động vốn của VIB là 9.813 tỷ đồng,
sang năm 2007 mức huy động là 19.225 tỷ đồng tăng gấp đôi so với
năm 2006, đến năm 2010 mức tăng trưởng huy động lớn nhất trong
các năm qua là 59,564 tỷ đồng. nguyên nhân là do thị trường vốn
năm 2010 gặp nhiều khó khăn khi lãi suất nhiều lần đảo chiều, những
tháng cuối năm các ngân hàng đua nhau tăng lãi suất huy động,
NHNN áp dụng nhiều biện pháp để ổn định thị trường. Trước tình
hình đó, ban lãnh đạo ngân hàng đã đưa ra các quyết định điều chỉnh
theo hướng kinh hoạt để phù hợp với thị trường, triển khai nhiều
chương trình tiếp thị, khuyến mại. Cùng với hiệu quả từ việc triển
khai mô hình kinh doanh và dịch vụ mới đầu tư cơ sở vật chất, xây
dựng thương hiệu và phát triển chất lượng dịch vụ ngân hàng đã giúp
cho VIB vừa đảm bảo thanh khoản vừa tiếp tục tăng trưởng về nguồn
vốn huy động. Tuy nhiên, từ năm 2001 đến thời điểm 30/06/2012 thì
mức tăng trưởng huy động đã giảm xuống, cụ thể sau 6 tháng đầu
năm 2012 là 52,728 tỷ. Nguyên nhân do năm 2011 tiếp tục là một
năm khó khăn đối với đối với thị trường vốn nói chung do tác động
từ tình hình kinh tế, các chính sách điều hành của nhà nước, tâm lý
của khách hàng và cạnh tranh giữa các ngân hàng. Trong bối cảnh đó,
VIB đã nỗ lực triển khai hàng loạt các sáng kiến trong kinh doanh,
cải tổ cơ cấu hoạt động, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng
dịch vụ, duy trì nguồn khách hàng hiện tại và phát triển khách hàng

mới thông qua cung cấp dịch vụ khách hàng vượt trội, đảm bảo lợi
ích lâu dài cho khách hàng đồng thời tuân thủ triệt để Chỉ thị 01 của
Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo trần lãi suất. VIB đã triển khai
nhiều chương trình khuyến mãi với quà tặng hấp dẫn trong suốt năm
2011 để thu hút khách hàng như chương trình khuyến mại “Niềm vui
9
chia sẻ, năm mới đầy đủ”, Chương trình mát mùa hè, Ngọt yêu
thương” chương trình “Chung vui sinh nhật cùng hàng triệu khách
hàng” và chương trình
“ cơ hội trong tay, nhận ngay quà Tết” phục vụ nhân dịp Tết Âm
Lịch.
Hoạt động tín dụng
 Tình hình tăng trưởng dư nợ tín dụng tại VIB
Trong giai đoạn từ năm 2006 đến 30/06/2012 có sự tăng trưởng tín
dụng không ổn định, trong năm 2007 tăng trưởng tín gần gấp đôi
năm 2006, từ năm 2010-2011 thì tình hình tăng trưởng tín dụng ổn
định, không có sự thay đổi nhiều. Hoạt động tín dụng ngành năm
2010 tăng trưởng chậm trong những tháng đầu năm do ảnh hưởng
của chu kỳ kinh tế và các biện pháp kiểm soát của NHNN. Thực hiện
chủ trương thắt chặt tín dụng, nâng cao độ an toàn trong hoạt động
Ngân hàng, NHNN ban hành thông tư 13 hiệu lực từ 1/10/2010 với
nhiều về hạn chế tăng trưởng tài sản có sinh lời cũng như tăng trưởng
tín dụng.
Trong năm 2011, dư nợ tín dụng của VIB đạt 43.497 tỷ đồng, tỷ lệ
tăng 4.23% so với năm 2010. Đạt được tỷ lệ tăng trưởng trong bối
cảnh nền kinh tế khó khăn nhưng VIB đã đầu tư, không ngừng cải
thiện hệ thống sản phẩm dịch vụ để đáp ứng đa dạng hóa nhu cầu của
khách hàng.
10
Trong năm 2011, VIB đưa ra chương trình cho vay Các nhân kinh

doanh với lãi suất ưu đãi giảm 1%/năm so với lãi suất cho vay thông
thường với hạn mức 1.000 tỷ đồng. Bên cạnh đó, nhằm giúp khách
hàng tiếp cận vốn nhanh và ưu đãi nhất, VIB đã điều chỉnh sản phẩm
“ Cho vay kinh doanh cá nhân” dành cho khách hàng là các nhân,
chủ hộ kinh doanh có nhu cầu vay vốn. Ngoài ra Với việc tăng vốn
điều lệ kịp thời từ CBA và các chính sách tín dụng linh hoạt, VIB đã
đạt được tăng trưởng dư nợ tốt trong 4 tháng cuối năm. Tỷ lệ nợ xấu
của VIB ở mức 1,59%.
Đến thời điểm 6 tháng đầu năm 2012 thì tình hình tăng trưởng tín
dụng đã giảm xuống so với năm 2011, cụ thể cuối năm 2011 dư nợ
tín dụng là 43,497 tỷ đồng nhưng đến cuối tháng 6/2012 thì dư nợ đã
giảm xuống còn 36,278, so với năm 2011 giảm 16.59%. Tín dụng
giảm do nhiều nguyên nhân như cầu tín dụng ở mức thấp do cầu
trong nước và nước ngoài tăng thấp, doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn, hàng tồn kho lớn nên hạn chế khả năng hấp thụ vốn của ngân
hàng; khả năng trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp và hộ dân suy
giảm trong điều kiện khó khăn về đầu ra, thị trường bất động sản
thanh khoản kém gây khó khăn cho hoạt động của các tổ chức tín
dụng do phần lớn tài sản thế chấp các khoản vay có nguồn gốc bất
động sản, bởi vậy các tổ chức tín dụng có xu hướng quy định các
điều kiện cho vay chặt chẽ hơn để hạn chế rủi ro và đảm bảo an toàn
tín dụng ”.
Thực trạng dư nợ theo thời gian
11
Tín dụng ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn qua các năm, còn
tín dụng trung, dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Điều
này là phù hợp với chính sách tín dụng của VIB hiện nay trong việc
tập trung phát triển trở thành một ngân hàng bán lẻ với các nhu cầu
vốn ngắn hạn. Cho vay trung, dài hạn tuy có lợi nhuận cao song độ
rủi ro cũng rất lớn.

Thực trạng dư nợ theo loại tiền
Tỷ trọng dư nợ bằng VND trong tổng dư nợ qua các năm đều
chiếm đa số. Dư nợ bằng ngoại tệ luôn có xu hướng giảm. Nguyên
nhân là do:
- Nghiệp vụ cho vay bằng ngoại tệ được thực hiện theo đúng
quy định về quản lý ngoại hối của Ngân hàng nhà nước và chỉ trong
trường hợp khách hàng có các giao dịch với đối tác nước ngoài như
thanh toán L/C, D/A, D/P… nên chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong dư nợ
vay của ngân hàng.
- Tình hình ngoại tệ mấy năm gần đây diễn biến rất phức
tạp, đặc biệt là căng thẳng về nguồn USD trên thị trường ngoại hối,
hầu hết các khách hàng khi giải ngân thanh toán hợp đồng ngoại
thương thường chuyển sang nhận nợ bằng VND và mua USD trả nợ
cho các đối tác nước ngoài, điều này làm giảm áp lực cho họ khi
thanh toán nợ gốc USD cho ngân hàng. Đồng thời, gói kích cầu kinh
tế Hỗ trợ lãi suất 4% theo Quyết định 131 ngày 23/01/2009 của
Chính phủ đối với các cá nhân và doanh nghiệp vay vốn sản xuất
kinh doanh đã đem lại cho khách hàng vay mức lãi suất tiền vay
VND thấp nhất từ trước đến nay, do đó khách hàng chuyển sang nhận
nợ bằng VND nhiều hơn trước.
Thực trạng chất lượng tín dụng phân loại theo nhóm nợ
12
Nhìn chung năm 2007 là một năm thành công trong hoạt
động kinh doanh cũng như trong quản trị rủi ro của VIB. Năm 2007,
nợ quá hạn của VIB duy trì tốt ở mức rất thấp 1,96% tổng dư nợ
tương đương với 329 tỷ đồng. Trong cơ cấu nợ quá hạn, nợ xấu (từ
nhóm 3 đến nhóm 5) được duy trì ở mức thấp, chiếm 1,24% tổng dư
nợ. Nợ nhóm 2 chiếm tỷ lệ cao trong tổng nợ quá hạn với 0,72%
tương đương với 121 tỷ đồng.
Năm 2008, một năm vô cùng khó khăn của nền kinh tế nói

chung và ngành ngân hàng nói riêng, nợ quá hạn của toàn hệ thống
VIB tăng đột biến, ở mức 644 tỷ đồng, tăng 315 tỷ đồng tương đương
95,74% so với năm 2007.
Bước sang năm 2009, nền kinh tế vẫn đà suy giảm. Tuy
nhiên, nợ quá hạn lại giảm, ở mức 466 tỷ đồng, giảm 178 tỷ đồng
tương đương 27,64% so với năm 2008. Nợ xấu cũng chỉ chiếm
1,27% tổng dư nợ, ở mức 348 tỷ đồng, giảm 16 tỷ đồng tương đương
với 4,4% so với năm 2008.
Năm 2010, cùng với sự tăng trưởng về dư nợ, tỷ lệ nợ xấu
cũng tăng lên, chiếm 1,38% tổng dư nợ.
Năm 2011, tỷ lệ nợ quá hạn tăng nhanh, dư nợ quá hạn là
3.665 tỷ chiếm tỷ lệ 8.43% trên tổng dư nợ.
Nhìn chung, tình hình hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu của VIB
đã đạt được kết quả rất đáng ghi nhận (tỷ lệ nợ xấu luôn được duy trì
ở mức dưới 3%) trong bối cảnh ảnh hưởng của suy thoái kinh tế vẫn
còn hết sức nặng nề, thị trường nhiều biến động và tiềm ẩn nhiều rủi
ro.
Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB
13
Tổng tài sản của VIB tăng nhanh từ năm 2006 đến năm 2011, tăng từ
16,527 tỷ đến 96,950 tỷ và gấp 5.8 lần. Nguyên nhân của việc tăng
tổng tài sản chủ yếu là do tăng trưởng tín dụng. Tăng trưởng tín dụng
năm 2011 là 9,137 tỷ năm 2011 là 43,497 tỷ và cũng tăng gấp 4.75
lần.
Tuy nhiên, đến thời điểm 6 tháng đầu năm 2012 thì tổng tài
sản của VIB giảm xuống còn 92,248 tỷ. Việc giảm tổng giá trị tài sản
cũng là chủ yếu là do giảm dư nợ khách hàng xuống, từ 43,497 tỷ
xuống còn 36,278 tỷ.
Lợi nhuận của VIB có sự tăng trưởng khá tốt qua các năm,
tương ứng với sự tăng lên của vốn điều lệ. Tuy vậy, tốc độ tăng qua

các thời kỳ là không đồng đều, một phần do nguyên nhân từ nội tại
ngân hàng, song cũng có tác động không nhỏ từ điều kiện kinh tế nói
chung mà năm 2008 là một điển hình với ảnh hưởng sâu rộng của
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Mặc dù so với mặt bằng chung
của hệ thống ngân hàng, kết quả kinh doanh của VIB còn ở mức
trung bình nhưng nhìn chung, VIB đã có sự nỗ lực lớn trong việc chú
trọng tìm kiếm các nguồn vốn chi phí thấp, đồng thời mở rộng đối
tượng khách hàng tín dụng an toàn và đa dạng hóa danh mục đầu tư
để tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn.
Về các chỉ số Tỷ suất lợi nhuận trước thuế/Tổng Tài sản (ROA), Tỷ
suất lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE), ta thấy khả năng
quản lý tài sản của ngân hàng là có hiệu quả và ổn định. Năm 2010,
ROA đạt 1.64%/năm cao nhất trong các năm vừa qua.
• Thực trạng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
VIB
14
Nhận thấy dư nợ tín dụng các khách hàng DNVVN luôn tăng qua các
thời kỳ, từ năm 2008 dư nợ tín dụng thuộc nhóm khách hàng này là
11.161 tỷ đồng, chiếm 56.44% trong tổng dư nợ. Sang năm 2009, dư
nợ tăng 14.910 tỷ đồng và năm 2010 thì dư nợ thuộc nhóm khách
hàng này là cao nhất 20.268 tỷ đồng. Sang năm 2011, dư nợ toàn bộ
tín dụng đạt giá trị cao nhất là 43.497 tỷ đồng, trong đó, dư nợ tín
dụng khách hàng DNVVN đạt 19.879 tỷ đồng. chiếm tỷ trọng là
45.7% trên tổng dư nợ. Năm 2011, VIB đã nỗ lực tiếp tục xây dựng
nền tảng bên vững, tạo được sự bứt phát trong phát triển phân khúc
khách hàng trọng tâm SMEs, tạo đà cho cho năm 2012 và thực hiện
mục tiên đưa VIB trở thành “Ngân hàng được các Doanh nghiệp
SME tin cậy và lựa chọn nhất, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập
khẩu”
Với nền tảng vững chắc đã được xây dựng, năm 2012 tiếp tục nỗ lực

không ngừng để nhận được sự tin cậy, ủng hộ của doanh nghiệp.
Điều đó sẽ đạt được bằng chất lượng dịch vụ vượt trội, tinh thần phục
vụ tận tâm và những giải pháp tài chính trọn gói cho các doanh
nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp SMEs hoạt động trong lĩnh vực
xuất nhập khẩu.
15
Trên cơ sở nền tảng được xây dựng qua 2 năm 2009 vàn
2010, năm 2011 VIB đã bắt đầu bứt phá và khẳng định vị thế trên thị
trường với việc phục vụ hơn 5.000 khách hàng DNVVN mới, nâng
tổng số khách hàng doanh nghiệp của VIB lên hơn 20.000 doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, VIB cũng không ngừng nâng cao năng lực
trong việc phục vụ các khách hàng doanh nghiệp lớn có chọn lọc.
Các chính sách sản phẩm và dịch vụ được phát triển, thiết kế phù hợp
nhằm phục vụ theo đặc thù nhu cầu của các doanh nghiệp, trong đó
chất lượng được tập trung ưu tiên hàng đầu.
• Thực trạng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại VIB
Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt
động tín dụng đối với DNVVN, nhưng trên thực tế, vấn đề nợ quá
hạn, nợ xấu cũng là một vấn đề mà VIB cần phải quan tâm vì đây là
nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
Tính đến cuối năm 2008, tổng nợ quá hạn DNVVN là 421 tỷ
đồng. Trong đó, nợ quá hạn tập trung lớn nhất ở nhóm 2 với 162 tỷ
đồng/421 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu ở mức cao 2,32% tương đương với
259 tỷ đồng, bằng 71,15% tổng nợ xấu của toàn hệ thống VIB. Trong
đó, tỷ lệ nợ xấu tập trung lớn nhất ở nhóm 5 với 123 tỷ đồng bằng
47,49% tổng nợ xấu DNVVN năm 2008. Đây là một trong những
khó khăn mà VIB cần tập trung giải quyết để thu hồi, hạn chế sự gia
tăng của nhóm nợ này.

16
Năm 2009, tỷ lệ nợ quá hạn giảm mạnh, còn 1,60%. Nợ quá
hạn nhóm 2, nhóm 3 và nhóm 4 giảm so với năm 2008 do kết quả từ
các biện pháp quyết liệt xử lý nợ, các khoản vay được kiểm soát chặt
chẽ, đảm bảo tính ổn định và bền vững. Đặc biệt tỷ lệ nợ quá hạn
cũng giảm mạnh từ 2,32% (năm 2008) xuống còn 1,30% (năm 2009)
tương đương 194 tỷ đồng. Như vậy, năm 2009, mặc dù dư nợ tín
dụng DNVVN tăng nhưng tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu lại giảm so với
năm 2008 chứng tỏ chất lượng tín dụng của nhóm khách hàng này đã
được kiểm soát tốt hơn.
Năm 2010, cùng với sự tăng trưởng dư nợ, tỷ lệ nợ quá hạn
và nợ xấu cũng tăng lên. Tỷ lệ nợ quá hạn là 2,54%. Tỷ lệ nợ xấu là
2,23%. Mặc dù, tỷ lệ nợ nhóm 2 và nhóm 3 tăng so với thời điểm
cuối năm 2009, song tỷ lệ nợ nhóm 4 và nhóm 5 lại giảm. Đây là kết
quả của sự cố gắng, nỗ lực của VIB trong việc tích cực thu hồi nợ,
giảm nợ quá hạn và kiếm soát nợ xấu.
Năm 2011, nợ quá hạn là 2,565 tỷ đồng, chiếm 13% trên tổng
dư nợ khách hàng DNVVN, trong đó nợ xấu là 864 tỷ đồng đây là
mức nợ xấu cao nhất trong các năm qua, Nguyên nhân chính của
những bất ổn trong năm 2011 xuất phát từ việc “phanh gấp” cung tiền
để kiềm chế lạm phát trong bối cảnh tốc độ tăng trưởng cung tiền và
tốc độ tăng trưởng tín dụng luôn được duy trì ở mức rất cao trong
những năm trước đó.
• Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại VIB
Phân tích thực trạng tín dụng, rủi ro tín dụng và thực trạng quản trị
rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại VIB. Việc đánh giá thực trạng
quản trị rủi ro tín dụng dựa trên yếu tố sau:
17
Đo lường rủi ro tín dụng

Phân loại nợ: VIB tiến hành phân loại nợ thành 5 nhóm theo Quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc
NHNN ban hành “Quy định về việc phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của tổ chức
tín dụng” và căn cứ theo Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày
25/04/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005.
Theo phương pháp này, VIB phân loại nợ theo 5 nhóm như sau:
• Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được
ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
đúng hạn.
• Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được
ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi
nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
• Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ
được ngân hàng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi
khi đến hạn. Các khoản nợ này được ngân hàng đánh giá là có khả
năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
• Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được ngân
hàng đánh giá là khả năng tổn thất cao, không thể thu hồi toàn bộ nợ.
• Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản
nợ được ngân hàng đánh giá là không có khả năng thu hồi hoặc thu
hồi không đáng kể.
18
Mô hình đo lường rủi ro tín dụng
Hiện tại, VIB đang sử dụng các mô hình sau để đo lường rủi
ro tín dụng:
- Nhận diện rủi ro tín dụng; đo lường rủi ro tín dụng bằng
các phương pháp:

• Phân loại nợ theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN và theo Quyết định
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều ban hành kèm theo Quyết định
số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005.
• Áp dụng các mô hình sau để đo lường rủi ro tín dụng:
- Mô hình chất lượng: Dựa vào yếu tố 5C bao gồm: tính
cách, năng lực, thu nhập của người vay, tài sản bảo đảm, các điều
kiện và sự kiểm soát. Tất cả các tiêu chí này phải được đánh giá
tốt, thì khoản vay mới được xem là khả thi.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: Đo lường rủi ro tín
dụng thông qua phương pháp đánh giá khách hàng bằng thang
điểm thống nhất dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính
của khách hàng có quan hệ với VIB.
- Áp dụng các chính sách tín dụng: Chính sách khách hàng;
Chính sách thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ; lãi suất và phí suất tín
dụng; tài sản đảm bảo; quy mô và giới hạn tín dụng; thẩm quyền
phê duyệt tín dụng…
- Giám sát, kiểm tra tín dụng
- Qua việc phân tích những số liệu, tác giả đánh giá kết quả
đạt được và Những hạn chế còn tồn tại trong quản trị rủi ro tín
dụng đối với DNVVN.
19
• Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại VIB
Những kết quả đạt được
- Thứ nhất: Mô hình và cơ cấu tổ chức cho vay thể hiện sự
phân cấp và phân chia chức năng nhiệm vụ khá rõ ràng
- Thứ hai: VIB đã xây dựng được một hệ thống các chính
sách cho vay tương đối đầy đủ và đồng bộ

- Thứ ba: Bước đầu đã thiết lập một hệ thống kiểm tra kiểm
soát nội bộ từ cấp Hội sở đến cấp Chi nhánh
- Thứ tư: Đa dạng hóa các hình thức tín dụng
- Thứ năm: Thực hiện các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro
trương tương lai.
Một số hạn chế
- Thứ nhất: Rủi ro tín dụng đối với DNVVN tuy được hạn chế
nhưng mức độ còn thấp
- Thứ hai: Nợ quá hạn giảm xuống chủ yếu do xử lý dự
phòng rủi ro
- Thứ ba: Công tác thẩm định đôi khi còn thiếu sót, chưa
chặt chẽ
- Thứ 4: Công tác quản trị điều hành thiếu sự bài bản và
còn nhiều khiếm khuyết
- Thứ năm: Lực lượng cán bộ làm công tác cho vay thiếu về
số lượng và yếu kém về chất lượng
- Thứ sáu: Thiếu sự tuân thủ quy trình cho vay tại các Đơn
vị kinh doanh
- Thứ bảy: Hệ thống thông tin nội bộ hạn chế cả về lượng
và về chất
20
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam
Trình bày khái quát chung về định hướng phát triển của VIB trong
thời gian tới như việc hoàn thành tốt 4 nhiệm vụ: Đề xuất giải pháp
nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại VIB, cụ
thể là:
- Hoàn thiện quy trình cho vay, nâng cao chất lượng thẩm
định tín dụng.

- Xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro tín dụng.
- Củng cố và hoàn thiện hệ thống thông tin quản trị tín dụng
bao gồm hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng và hệ thống thông
tin quản trị rủi ro tín dụng.
- Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ.
- Tăng cường quản lý tài sản đảm bảo. Tăng cường xử lý nợ
có vấn đề,
- Tăng cường xử lý nợ có vấn đề,
- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng,
Cần xây dựng đội ngũ cán bộ quản trị rủi ro tín dụng có kinh nghiệm,
kiến thức, khả năng nhanh nhạy trong xem xét, đánh giá các đề xuất
tín dụng.
- Bên cạnh đó VIB còn đang chuyển mình, từng bước tiếp
nhận mô hình quản trị rủi ro của ngân hàng Commonwealth Bank of
Australia (CBA) trong việc triển khai thực hiện các dự án (từ năm
2009-2013).
 Phê duyệt tín dụng tập trung (Phê duyệt tập trung giúp tiết
kiệm nguồn lực chung của ngân hanggiúp các đơn vị kinh doanh
21
nhận diện khách hang nhanh, trách nhiệm được phân định rõ giữa các
bộ phận, tăng sự tuân thủ và đảm bảo sự thực thi nhất quán các chính
sách của VIB. Góp phần nâng cao chất lượng khoản vay, giảm NPL
bằng cách quản trị NPL ngay từ dầu nguồn (trước giải ngân)
 Mô hình xếp hạng tín dụng (Mô hình xếp hạng cần làm tách
biệt tối đa cho xếp hạng KH cá nhân và doanh nghiệp; các ngành
khác nhau của doanh nghiệp, quản trị tập trung ngay từ đầu nguồn
(khâu nhập liệu), giúp việc ra quyết định được khách quan, thống
nhất, nhất quán với tất cả các khách hàng, giúp đẩy nhanh quy trình
cấp tín dụng (đặc biệt với KH thể nhân, KH doanh nghiệp vừa và
nhỏ), giúp tích tụ đủ số liệu để tiến tới thực hiện tính xác suất vỡ nợ

(Probability of Default), làm cơ sở áp dụng Basel II.
 Quy trình quản lý tài sản bảo đảm (Xây dựng Hướng dẫn kỹ
thuật định giá các loại tài sản khác nhau: Bất động sản, máy móc, nhà
xưởng, kho hàng…Xây dựng database giá các loại bất động sản theo
vùng, miền, đặc điểm, phục vụ công tác định giá nhanh , Xây dựng
lại quy trình outsource việc định giá cho nhiều đối tác định giá khác
nhau, định kỳ review chất lượng đối tác. Xây dựng quy trình định giá
nội bộ QLTD: định giá các khoản lớn, phức tạp
 Thu hồi nợ và giám sát tín dụng tập trung (mô hình mới cần
có hệ thống tự động, giúp theo dõi lịch sử nhắc nợ) Mô hình này sẽ
giúp thực hiện công tác nhắc nợ 100% với tất cả các KH (cá nhân và
doanh nghiệp). Hệ thống nhắc nợ tự động là tiền đề cho việc cảnh
báo sớm, phát hiện sớm các khoản có rủi ro cao
 Giao dịch tín dụng tập trung (thực hiện giải ngân tín dụng
theo mô hình tập trung. Mô hình VIB chia thành 09 vùng theo vị trí
22
địa lý, từ đó GDTD ngồi tập trung/bán tập trung tại 09 vùng và thực
hiện chức năng giải ngân tập trung.)
 Khung quản trị rủi ro tín dụng (VIB xây dựng khung quản trị
rủi ro tổng thể tương thích với chiến lược kinh của ngân hàng, bao
gồm từ khẩu vị rủi ro, khung bảo vệ 3 tầng (three lines of defense),
đến bộ phận quản trị rủi ro tín dụng độc lập (CRM).
23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB
Tài chính, Hà nội.
2. TS.Phan Thị Thu Hà (2007), Giáo trình nghiệp vụ ngân
hàng thương mại, NXB Trường Đại học Kinh tế quốc dân,
Hà nội.
3. David Cox (2003), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB

Chính trị quốc gia, Hà nội.
4. TS Nguyễn Văn Tiến (2007), Quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng, NXB Tài chính , Hà nội.
5. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt nam (2006, 2007, 2008,
2009, 2011), Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo thường
niên Hà nội. Chiến lược kinh doanh VIB 2009-2013, Hà nội.
6. Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt nam (2009), Ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt nam (2009), Quy định về xếp hạng tín
dụng nội bộ, Hà nội.
7. Chính phủ (2009), Nghị định định số 56/2009/NĐCP về việc
“Trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ’’ ngày
30/06/2009, Hà Nội.
8. Quốc hội (2004), Luật các TCTD số 20/2004/QH11 ngày
15/06/2004, Hà nội
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của TCTD, Hà Nội.
10.Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Quyết định
18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
24
của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng
của TCTD ban hành theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/04/2005 của Thống đốc NHNN, Hà Nội, Thông tư
14 quy đinh lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt
nam của TCTD, chi nhánh NHNNg đối với khách hàng vay
để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh
tế. và các văn bản sửa đổi bổ sung. Quy chế cho vay
1627/2001 ngày 31/12/2001 về quy chế cho vay đối với

khách hàng và các văn bản sửa đổi bổ sung
25

×