Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

luận văn thạc sĩ tăng cƣờng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi cục thuế quận thanh xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.17 KB, 100 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan luận văn này là do tự bản thân thực hiện và không sao
chép các công trình nghiên cứu của người khác để làm sản phẩm của riêng mình.
Các thông tin thứ cấp được sử dụng trong luận văn có nguồn gốc và được trích
dẫn rõ ràng. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm về tích xác thực và nguyên bản
của luận văn.
Tác giả
Nguyễn Hương Giang


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành cám ơn GS.TSKH Đỗ
Nguyên Khoát người thầy đã chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất tận tình trong
suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn trường Đại Học Dân Lập Phương Đông, Khoa
Quản trị kinh doanh, Chi cục thuế Quận Thanh Xuân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các thành viên trong gia đình đã động
viên, ủng hộ, chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu và hoàn
thành bản luận văn của mình.


iii

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1


1.Tính cấp thiết của đề tài: ..........................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................2
5. Đóng góp mới của luận văn: ...................................................................2
6. Kết cấu của luận văn: ..............................................................................3
1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế ................................................................4
1.1.1 Khái niệm.................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của Thuế.................................................................5
1.1.3. Phân loại thuế.........................................................................6
1.1.4. Vai trò của Thuế.....................................................................8
1.2 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh .........................................................11
1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh..........................11
1.2.2 Đặc điểm và vai trò doanh nghiệp ngoài quốc doanh...........13
1.2.3. Đặc điểm quản lý thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh.........................................................................................................17
1.3 Những vấn đề cơ bản về kiểm tra thuê .................................................18
1.3.1 Tổng quan về kiểm tra thuê của cơ quan thuế ....................18
1.3.2 Công tác kiểm tra thuế ..........................................................22
Sơ đồ : Quy trình kiểm tra thuế.......................................................................23
2.1 Tổng quan về Chi cục thuế và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên dịa bàn Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.....................................35


iv

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi cục thuế quận Thanh
Xuân..........................................................................................................35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức Chi cục thuế Thanh Xuân............................37
2.1.3 Đặc điểm doanh nghiệp NQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân
...................................................................................................................38

2.1.4. Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách của Chi cục thuế
Quận Thanh Xuân trong thời gian qua......................................................39
2.2 Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân..................................................40
2.2.1 Qui trình kiểm tra thuế..........................................................40
Kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán.........................................46
Chi cục thuế Quận Thanh Xuân tiến hành công tác kiểm tra thuế đối với các
DN ngoài quốc doanh gồm có công tác kiểm tra tại trụ sở CQT và kiểm tra tại
trụ sở NNT. Trong đó, công tác kiểm tra tại trụ sở CQT thì công chức thuế
tiến hành kiểm tra những nội dung khai trong hồ sơ khai thuế. .....................49
+ Nếu hồ sơ khai thuế đầy đủ nội dung thì chấp nhận...................................49
+ Nếu hồ sơ khai thuế chưa đầy đủ nội dung hoặc khai không chính xác thì
CQT phải thông báo cho DN bổ sung hoặc giải trình trong thời gian 10 ngày.
.........................................................................................................................49
Sau khi khai bổ sung hoặc giải trình mà không đủ căn cứ chứng mình số thuế
khai đúng thì CQT yêu cầu DN khai bổ sung lần 2 trong thời gian 5 ngày....49
Hết thời gian khai bổ sung mà NNT không chứng minh được số thuế khai
đúng thì CQT tiến hành: ấn định thuế hoặc kiểm tra tại trụ sở NNT..............49
Nội dung kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế gồm có:.........................................50
Kiểm tra tính đầy đủ, tính pháp lý và thời hạn kê khai của hồ sơ khai thuế.. .50


v

Kiểm tra các chỉ tiêu kê khai trong hồ sơ khai thuế......................................50
Do giới hạn về mặt khối lượng bài viết, phần sau đây luận văn sẽ đi sâu phân
tích cụ thể một đơn vị điển hình trong số rât nhiều đơn vị do Chi cục thuế
quản lý. Luận văn phân tích Công ty TNHH Điện Tử Công Nghệ làm mẫu
nghiên cứu điển hình để minh họa công tác kiểm tra chấp hành pháp luật thuế
tại doanh nghiệp do Chi cục Thuế quận Thanh Xuân thực hiện Số liệu kết quả

kiểm tra năm 2012 và xử lý sau qua kiểm tra tại Công ty TNHH Điện Tử
Công Nghệ: ....................................................................................................50
Đơn vị tính: VN đồng......................................................................................50
Bảng 2.11 Số lượng DN được kiểm tra thuế..............................................55
Bảng 2.12 Số lượng DN vi phạm bị xử lý qua công tác kiểm tra thuế......56
2.3 Đánh gía chung thực trạng tổ chức kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân................................57
2.3.1 Những những kết quả đã đat được:........................................57
CHƯƠNG III:.................................................................................................69
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN THANH XUÂN..................................................................................69
3.1 Định hướng tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân................................69
3.2 Các giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân....................74
3.2.1 Hoàn thiện cơ sở dữ liệu, phân tích về người nộp ...............74
Mô hình 3.1: Chuyển từ kiểm tra diện rộng sang kiểm tra theo tiêu chí phân
loại...................................................................................................................76
Mô hình 3.2: Mô hình lập kế hoạch kiểm tra trên cơ sở phân tích rủi ro........77


vi

3.2.3 Cải tiến quy trình và nội dung kiểm tra thuế.........................78
a. Xây dựng kho dữ liệu phục vụ công tác tuyên truyền và hỗ trợ
NNT .........................................................................................................80
b. Kiện toàn đội ngũ cán bộ trong hệ thống tuyên truyền và hỗ trợ
NNT .........................................................................................................80
c. Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để nâng cao chất

lượng công tác tuyên truyền hỗ trợ...........................................................81
d. Phát hành các ấn phẩm tuyên truyền và đổi mới các khẩu hiệu
tuyên truyền trên các panoo, áp phích theo hướng đễ hiểu, dễ nhớ và thiết
thực............................................................................................................81
e.Trang bị cơ sở vật chất ................................................................82
3.3 Một sô kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao công tác kiểm
tra thuế.........................................................................................................83
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước.........................................................83
3.3.2 Kiến nghị với ngành thuế.......................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................90
PHỤ LỤC


vii


viii

DANH MỤC VIẾT TẮT
Doanh nghiệp
Ngoài quốc doanh
Tổng cục thuế
Ngân sách nhà nước
Người nộp thuế
Thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập cá nhân
Giá trị gia tăng
Tiêu thụ đặc biệt
Tuyên truyền hỗ trợ
Công nghệ thông tin

Tự khai tự nộp
Thủ tục hành chính
Cán bộ công chức
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Báo cáo tài chính

DN
NQD
TCT
NSNN
NNT
TNDN
TNCN
GTGT
TTĐB
TTHT
CNTT
TKTN
TTHC
CBCC
UBND
HĐND
BCTC


ix

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


Sơ đồ : Quy trình kiểm tra thuế.......................................................................23
Mô hình 3.1: Chuyển từ kiểm tra diện rộng sang kiểm tra theo tiêu chí phân
loại...................................................................................................................76
Mô hình 3.2: Mô hình lập kế hoạch kiểm tra trên cơ sở phân tích rủi ro........77
Bảng 2.1. Số liệu số lượng DN NQD trên địa bàn Quận Thanh Xuân..........38
Bảng 2.2. Kết quả thu ngân sách so với dự toán được giao hàng năm...........40
Bảng 2.3: Số lượng doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải kiểm tra
hồ sơ khai thuế................................................................................................41
Bảng 2.4: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế.........................43
Bảng 2.5: Kêt quả kiểm tra trụ sở ngừời nộp thuế.........................................44
Bảng 2.6 Bảng tổng hợp doanh nghiệp nợ thuế sau kiểm tra tại trụ sở
NNT qua các năm............................................................................................45
Bảng 2.7 Bảng số liệu kết quả kiểm tra đăng ký thuế.....................................46
Bảng 2.8 Bảng tổng hợp doanh nghiệp vi phạm chế độ kế toán qua các năm:
.........................................................................................................................47
Bảng 2.9 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012.......................................50
Bảng 2.10 Kết quả thu NSNN qua công tác kiểm tra thuế..............................55
Bảng 2.13 Bảng báo cáo số thu trên địa bàn quận Thanh Xuân năm 2014....58
Bảng 2.14 Bảng báo cáo số thu 6 tháng đầu năm 2015..................................58


1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Việt Nam đang trong quá trình đẩy mạnh phát triển công nghiệp hoá, hiện đại
hoá, hội nhập kinh tế quốc tế. Với mục tiêu đó, công tác thu thuế của Nhà nước
đóng vai trò rất quan trọng tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Thuế ra đời và phát triển gắn liền với sự hình thành và phát triển của Nhà
nước và là một đòi hỏi khách quan đối với sự tồn tại của Nhà nước. Thuế là một

khoản đóng góp mang tính bắt buộc, cưỡng chế, pháp lý cao, là nguồn thu chủ yếu
cho ngân sách Nhà nước. Trong đó nguồn thu thuế từ khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh chiếm tỷ trọng cao. Kiểm tra thuế là một trong những chức năng thiết yếu
của quản lý thuế. Tính hiệu quả của kiểm tra thuế có ảnh hưởng chi phối đến hiệu
quả của quản lý thuế nhất là trong bối cảnh áp dụng cơ chế cơ sở kinh doanh tự kê
khai, tự nộp thuế.
Trên thực tế hiện nay, công tác kiểm tra thuế chưa phát huy hết được vai trò
của mình, chưa trở thành công cụ hiệu lực để thực hiện pháp luật thuế nghiêm minh
nhằm mục đích chống thất thu ngân sách và răn đe được các hành vi vi phạm về
thuế. Công tác kiểm tra thuế, xử lý các vi phạm về thuế của cơ quan thuế chưa được
trú trọng. Nhận thức về pháp luật thuế của người nộp thuế còn thấp và trách nhiệm
hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước chưa cao. Công tác kiểm tra thuế nhìn
chung còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng tốt yêu cầu của công tác kiểm tra trong bối
cảnh hội nhập.
Để có được cái nhìn tổng quan hơn về thực trạng công tác kiểm tra thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói chung và doanh nghiệp ngoài quốc doanh
tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân nói riêng, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường công tác kiểm tra thuế, tôi đã chọn nghiên cứu đề tài: “ Tăng cường
công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế
Quận Thanh Xuân” cho luận văn tốt nghiệp chương trình Thạc sỹ kinh tế của mình.


2

2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
Mục đích: Việc nghiên cứu đề tài này nhằm làm rõ thêm những vấn đề cơ bản về
công tác kiểm tra thuế, phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân, tìm ra những mặt còn hạn
chế tồn tại, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế.
Nhiệm vụ của luận văn:

- Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và công tác kiể m tra thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệ p ngoài quốc
doanh tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân.
- Đề xuất những giải pháp để tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân.
Phạm vi nghiên cứu:
- Luận văn tập trung nghiên cứu công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân.
- Luận văn sử dụng số liệu, tư liệu từ năm 2012 đến hết năm 2014 được
lưu tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ
yếu đã được sử dụng là: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử; phương pháp thu thập thông tin, phương pháp thống kê, phương pháp
dự báo, phương pháp so sánh…..
5. Đóng góp mới của luận văn:
- Hệ thống hóa những lý luận chủ yếu về công tác kiểm tra thuế đố i với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh .


3

- Đánh giá tổng quan thực trạng của công tác kiểm tra thuế đối vớ i

doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân, chỉ ra

những kết quả đã đạt được, những tồn tại và nguyên nhân.
- Đề xuất những giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế có tính
khả thi và có giá trị tham khảo trong quá trình xây dựng các giả i pháp nâng
cao công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ngoài quố c doanh tại Chi
cục thuế Quận Thanh Xuân.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về thuế và công tác, kiểm tra thuế đối
với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Chương II: Thực trạng công tác kiểm tra đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân.
Chương III: Những giải pháp tăng cường công tác kiểm tra thuế đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục thuế Quận Thanh Xuân


4

CHƯƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH.
1.1 Một số vấn đề cơ bản về thuế
1.1.1 Khái niệm
Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của mình, Nhà nước chỉ có thể và cần
phải dùng quyền lực để bắt buộc các thành viên trong xã hội có nghĩa vụ đóng góp
một phần sản phẩm, một phần thu nhập cho Nhà nước. Hình thức đóng góp ấy
chính là thuế. Ngay từ khi Nhà nước ra đời thì thuế cũng xuất hiện, thuế là “sản
phẩm” tất yếu từ sự xuất hiện hệ thống bộ máy Nhà nước. Ngược lại, thuế là công
cụ đảm bảo cung cấp phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống
bộ máy Nhà nước.

Ở nước ta, đến nay chưa có một khái niệm thống nhất về thuế. Theo từ điển
tiếng Việt- Trung tâm từ điển học(1998) thì thuế là khoản tiền hay hiện vật mà
người dân hoặc các tổ chức kinh doanh, tùy theo tài sản, thu nhập, nghề
nghiệp,...buộc phải nộp cho Nhà nước theo mức quy định.
Những khái niệm về thuế nêu trên mới nhấn mạnh một chiều theo quan niệm
của từng góc độ khác nhau, nên chưa thật đầy đủ và chính xác được bản chất của
thuế. Đến nay, tuy chưa có một định nghĩa về thuế thống nhất, nhưng các nhà kinh
tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế thì định nghĩa về thuế
phải nêu bật được các khía cạnh sau đây:
-Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa Nhà
nước với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
-Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách khách quan
và có ý nghĩa xã hội đặc biệt. Việc chuyển giao thu nhập có tính chất bắt buộc theo
mệnh lệnh của Nhà nước.
-Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định.


5

Từ việc phân tích những quan niệm về thuế nêu trên ta có thể đưa ra một định
nghĩa tổng quát về thuế như sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các thể nhân và pháp nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, không mang tính hoàn trả
trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của Thuế
a. Tính pháp lý cao
Thuế là nghĩa vụ cơ bản của công dân đã được quy định trong hiến pháp- Đạo
luật gốc của một quốc gia. Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một
thứ thuế nào cũng chỉ có một cơ quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc Hội- Cơ

quan quyền lực Nhà nước tối cao. Mặt khác tính quyền lực Nhà nước cũng thể hiện
ở chỗ Nhà nước không thể thực hiện thu thuế một cách tuỳ tiện mà phải dựa trên
những cơ sở pháp luật nhất định đã được xác định trong các Văn bản pháp luật do
các cơ quan quyền lực Nhà nước ban hành.
b. Tính bắt buộc
Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện
phương thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
dưới hình thức thuế, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người nộp thuế
được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một sự cấp
phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.
Với đặc điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động tài chính tự
nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc, nhưng chỉ áp dụng đối
với những tổ chức cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
c. Tính không hoàn trả trực tiếp
Tính không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, Sự chuyển giao thu nhập thông qua thuế không mang tính chất đối
giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước
không hoàn toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ và
hàng hoá công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế không có quyền đòi hỏi
Nhà nước cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình mới nộp thuế
cho Nhà nước.


6

Thứ hai, Các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được hoàn trả trực
tiếp cho người nộp thuế. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các hàng hoá, dịch
vụ công cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị mà người
nộp thuế được hưởng thụ không nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ đã nộp
cho Nhà nước. Đặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế với các khoản phí,

lệ phí và giá cả.
1.1.3. Phân loại thuế
Phân loại thuế là sự sắp xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách thuế
thành những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định.
* Dựa theo phương thức đánh thuế: hệ thống thuế được chia làm hai loại
- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế.
Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất
với người phải chịu thuế. Ở đây, theo quy định của luật, thuế thu trực tiếp vào thu
nhập của người nộp thuế. Như vậy thuế trực thu làm cho khả năng và cơ hội chuyển
dịch gánh nặng thuế cho người khác khó khăn hơn. Về nguyên tắc loại thuế này
mang tính chất luỹ tiến vì nó tính đến khả năng của người nộp thuế, người có thu
nhập cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn, còn người có thu nhập thấp thì nộp thuế ít
hơn. Loại thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế đánh trên thu nhập của tổ chức
và cá nhân. Ở nước ta các sắc thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập doanh
nghiệp(TNDN), thuế thu nhập cá nhân(TNCN), thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất
nông nghiệp,...
Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ
chức, cá nhân có thu nhập, hơn thế nữa, thuế trực thu còn cho phép xem xét đến các
yếu tố tương đối độc lập đến thu nhập của người nộp thuế như hoàn cảnh bản thân,
hoàn cảnh gia đình...Do đó, thuế trực thu có tác dụng rất lớn trong việc điều hoà thu
nhập, giảm bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân cư, do đó
đã đảm bảo được tính công bằng trong xã hội.


7

Nhược điểm của thuế trực thu là dễ gây ra phản ứng từ phía người nộp thuế
khi Nhà nước điều chỉnh tăng thuế. Hơn nữa việc theo dõi, tính toán số thuế phải
nộp và thủ tục thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu động viên vào ngân sách

thường chậm và chi phí quản lý thu thuế khá tốn kém.
- Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của
người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ.
Người tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ đó là người chịu loại thuế này.
Thuế gián thu có đặc điểm là người nộp thuế theo luật và người chịu thuế
không đồng nhất với nhau. Người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ, còn người chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hoá đó, họ mua hàng hoá
với giá cả trong đó có cả thuế. Loại thuế này có sự chuyển dịch gánh nặng thuế
trong những trường hợp nhất định.
Thuế gián thu ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế
giá cả thị trường. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng đó của thuế gián thu không những chịu
chi phối của mối quan hệ cung cầu trên thị trường, mà còn phụ thuộc vào bản chất
của thị trường, trong đó có sự tác động của thuế, tức là thị trường đó là thị trường
cạnh tranh hay độc quyền. Về nguyên tắc thuế gián thu mang tính chất luỹ thoái vì
nó không tính đến khả năng thu nhập của người chịu thuế, người có thu nhập cao
hay thấp đều phải chịu thuế như nhau nếu cùng mua một loại hàng hoá, dịch vụ.
Loại thuế này thường là các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng
để tiêu dùng. Ở nước ta các sắc thuế gián thu bao gồm: thuế Giá trị gia
tăng(GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt(TTĐB), thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,...
Ưu điểm của thuế gián thu là đối tượng chịu thuế rất rộng. Thuế gián thu được
che đậy qua giá bán hàng hoá, dịch vụ nên người chịu thuế ít có cảm giác mình bị
Nhà nước đánh thuế. Thuế gián thu đem lại nguồn thu thường xuyên và ổn định cho
Ngân sách Nhà nước(NSNN). Đối tượng quản lý thu thuế cúng tập trung hơn,
nghiệp vụ tính và thu thuế đơn giản, nên chi phí quản lý thuế cũng thấp hơn so với
thuế trực thu.


8

Nhưng loại thuế này cúng có nhược điểm là có tính chất luỹ thoái nên không

đảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tính tỷ lệ động viên thuế gián
thu so với thu nhập thì người giàu có tỷ lệ động viên thuế chịu thuế thấp hơn so với
người nghèo.
* Dựa vào cơ sở tính thuế:
-Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm
được. Thu nhập kiếm được từ nhiều nguồn: từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền
công; thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ
phần,...do đó thuế thu nhập cũng có nhiều dạng: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu
nhập công ty, thuế chuyển quyền thu nhập ra nước ngoài, thuế lợi tức cổ phần,...
-Thuế tiêu dùng là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập của tổ
chức, cá nhân được mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế loại thuế tiêu
dùng được thể hiện dưới nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế TTĐB, thuế GTGT,..
-Thuế tài sản là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Tài sản có
nhiều hình thức biểu hiện: tài sản chính( tiền mặt, tiền gửi,...), tài sản cố định( nhà
cửa, đất đai,..), tài sản vô hình( nhãn hiệu hàng hoá, bí quyết kỹ thuật,..). Thuộc loại
thuế tài sản có các sắc thuế như thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp,...
*Dựa vào phạm vi điều chỉnh của thuế:
-Thuế tổng hợp: Là loại thuế đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở đánh
thuế mà không có trường hợp ngoại lệ, không có miễn, giảm thuế.
-Thuế có lựa chọn: Là loại thuế chỉ đánh vào một phần nhất định của cơ sở
đánh thuế. Thuế thu nhập cá nhân có thể coi là một sắc thuế điển hình của loại này.
Ngoài ra đôi khi người ta còn tiến hành phân loại thuế theo tính chất thuế suất
mà các sắc thuế đó áp dụng như thuế tỷ lệ, thuế luỹ tiến,...
1.1.4. Vai trò của Thuế
1.1.4.1 Thuế là công cụ tập trung nguồn thu chủ yếu cho NSNN
Để huy động nguồn lực vật chất cho mình, Nhà nước có thể sử dụng nhiều
hình thức khác nhau như: phát hành thêm tiền; phát hành trái phiếu để vay trong
nước và ngoài nước; bán một phần tài sản quốc gia; thu thuế...Trong các hình thức
nêu trên thì thuế là công cụ chủ yếu và có vai trò quan trọng nhất. Vì so với các
hình thức huy động khác, sử dụng công cụ thuế có những ưu điểm:



9

-Thuế là một công cụ phân phối có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn. Đối tượng
nộp thuế(NNT) bao gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và phát
sinh nguồn thu nhập nộp thuế.
-Phương thức huy động của thuế là sử dụng phương pháp chuyển giao thu
nhập bắt buộc. Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế được đảm bảo tập trung một cách
nhanh chóng, thường xuyên và ổn định.
-Thông qua thu thuế một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân trong nước tạo ra đã tập trung vào Nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công
cộng và thực hiện các biện pháp kinh tế- xã hội.
-Tính ưu thế của động viên thông qua thuế so với các công cụ khác còn thể
hiện ở chỗ: thuế kết hợp hài hoà giữa phương pháp cưỡng bức và kích thích vật chất
nhằm tạo ra sự quan tâm của các đối tượng nộp thuế tới chất lượng sản xuất và hiệu
quả kinh doanh.
1.1.4.2.Thuế tham gia vào điều tiết kinh tế vĩ mô
Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng những
khuyết tật vốn có của nó. Chính đó là lý do biện minh cho sự can thiệp của Nhà
nước vào quá trình hoạt động của nền kinh tế thị trường. Nhà nước thực hiện điều
tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô bằng cách đưa ra những chuẩn mực mang tính định
hướng lớn trên diện rộng và bằng các công cụ đòn bảy để hướng các hoạt động kinh
tế- xã hội theo các mục tiêu Nhà nước đã định và tạo hành lang pháp lý cho các hoạt
động kinh tế- xã hội thực hiện trong khuôn khổ luật pháp.
Nhà nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế bằng nhiều biện pháp
như giáo dục chính trị tư tưởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện
pháp kinh tế là gốc. Trong các biện pháp kinh tế thì thuế là công cụ quan trọng và
sắc bén nhất.
* Nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế dưới các hình thức:

-Xác định mối quan hệ hợp lý giữa thuế trực thu và thuế gián thu
-Thay đổi thuế suất: thuế suất hay định suất thuế là linh hồn của mỗi sắc thuế.
Thay đổi thuế suất tức là mức thu thuế hay đại lượng thu thuế tính trên một đơn vị
đỗi tượng chịu thuế.


10

Thay đổi thuế suất được coi là một phương pháp quan trọng trong quá trình
nhà nước sử dụng công cụ thuế để điều tiết nền kinh tế. Thông qua việc đánh thuế
với thuế suất cao hay thấp vào các ngành nghề, mà nhà nước tác động và làm thay
đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị trường nhằm góp phần điều tiết vĩ mô,
đảm bảo giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.
- Áp dụng các biện pháp ưu đãi thuế: ưu đãi thuế tức là hình thức cho người
nộp thuế được hưởng các điều kiện thuận lợi khi nộp thuế. Trong qua thực hiện ưu
đãi thuế, nhà nước đã điều tiết nền kinh tế một cách linh hoạt, tùy thuộc vào điều
kiện cụ thể của cục diện nền kinh tế để đạt được những mục tiêu đã đặt ra.
1.1.4.3.Thuế là công cụ để điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có chênh lệch lớn
về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế thị trường
càng phát triển thì khoàng cách giầu nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng có
xu hướng gia tăng. Chính vì vậy nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân
phối thu nhập, của cải của xác hội. Thuế là một công cụ để nhà nước tác động trực
tiếp vào quá trình này. Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực
hiện một phần thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thu thuế tiêu thụ đặc
biệt. Các sắc thu trực thu đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sử dụng thuế
suất lũy tiến là sắc thuế có tác dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập, đảm bảo
công bằng xã hội.
1.1.4.4.Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động

sản xuất, kinh doanh
Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện thu đúng các quy định của các luật
thuế đã ban hành, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp
nắm vững số lượng, quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh ngành nghề và lĩnh vực
kinh doanh ,những mặt hàng họ được phép kinh doanh. Từ công tác thu thuế mà cơ
quan thuế sẽ phát hiện ra những khó khăn mà họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi
biện pháp tháo gỡ. Như vậy qua công tác quản lý thu thuế mà họ có thể kết hợp
kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo thực
hiện tốt quản lý nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế- xã hội.


11

1.2 Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp ngoài quốc doanh
Doanh nghiệp được định nghĩa là “ tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có
trụ sở giao dịch ổn định được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”( Theo Luật doanh nghiệp ).
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh là doanh nghiệp có tính chất tư hữu (Không
kể các đơn vị đầu tư nước ngoài) Bao gồm các công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân và các đơn vị theo hình thức
hợp tác xã.
Khái niệm doanh nghiệp thường được dùng để chỉ các tổ chức, đơn vị kinh
doanh theo các loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, công ty cổ
phần, doanh nghiệp tư nhân thuộc các thành phần kinh tế. Khu vực kinh tế tư nhân
bao gồm các hình thức kinh tế: kinh tế cá thể là hình thức kinh tế của một hộ gia
đình hay một cá nhân hoạt động dựa trên quan hệ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất
và lao động của chính hộ hay cá nhân đó; kinh tế tiểu chủ là hình thức kinh tế do
một chủ tổ chức, quản lý và điều hành, hoạt động trên cơ sở sở hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất và có sử dụng lao động thuê mướn ngoài lao động của chủ, và các loại

hình doanh nghiệp của kinh tế tư nhân, gồm có doanh nghiệp tư nhân, công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, và công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi
cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Doanh nghệp tư nhân
không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Chủ doanh nghệp tư nhân chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp và toàn quyền quyết định quy mô, phương thức hoạt động, kinh doanh, sử
dụng lợi nhuận sau thuế và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức
hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu công ty. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về


12

các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của
công ty. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phép phát hành
cổ phiếu.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thuộc loại công ty đối vốn,
chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm
vi số vốn đã cam kết đóng góp. Vốn của công ty được chia ra từng phần không nhất
thiết phải bằng nhau. Mức góp vốn tùy thuộc khả năng tài chính của từng thành
viên, và các thành viên chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết đóng góp. Lợi nhuận được phân
phối theo tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên sau khi công ty đã hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Số lượng
thành viên của công ty không vượt quá 50, và công ty không được quyền phát hành
cổ phiếu.
Công ty cổ phần là loại hình công ty đối vốn, chịu trách nhiệm hữu hạn, trong

đó các thành viên có cổ phần (cổ đông) chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Số
lượng cổ đông của loại hình doanh nghiệp này phải tối thiểu là 3. Công ty cổ phần
có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Công ty cổ phần chỉ
được trả cổ tức cho các cổ đông khi công ty kinh doanh có lãi, đã hoàn thành nghĩa
vụ nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên là
chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài
các thành viên hợp danh, còn có thể có thành viên góp vốn (thành viên góp vốn
không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh công ty).
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình về
các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ
của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không
được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.


13

Sự khác nhau giữa các loại hình doanh nghiệp nói trên được phân định theo số
vốn và hình thức góp vốn; trách nhiệm của chủ doanh nghiệp trong trường hợp công
ty phá sản; nghĩa vụ, quyền lợi và thẩm quyền của các cổ đông; quyền được phép
phát hành chứng khoán hay không… Xét theo góc độ liên quan đến thuế, các công
ty này cũng có điểm khác nhau. Luật pháp quy định riêng loại hình doanh nghiệp tư
nhân không cần phải có kế toán trưởng. Còn các loại hình doanh nghiệp khác bắt
buộc phải có kế toán trưởng, và giám đốc không được kiêm công việc kế toán.
1.2.2 Đặc điểm và vai trò doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.2.2.1 Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quôc doanh
Đến năm 2014 cả nước có khoảng 800.000 DN vừa và nhỏ. Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh có những đặc điểm đáng lưu ý:
- Lưu giữ sổ sách kế toán chưa được đầy đủ: doanh nghiệp ngoài quốc doanh

vốn ít, trình độ quản lý và tiếp cận công nghệ hạn chế, thường bán hàng trực tiếp
đến người tiêu dung và thanh toán bằng tiền mặt nên có xu hướng sử dụng sổ sách
kế toán đơn giản hoặc không dung sổ sách kế toán. Điều này gây bất lợi cho cơ
quan thuế và cho cả doanh nghiệp. Cơ quan thuế khó nắm bắt được thông tin về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp khó khăn trong
việc kê khai thuế vì không lưu giữ đủ chứng từ số sách kế toán.
- Nắm bắt thông tin kiến thức về pháp luật thuế còn hạn chế. Do quy mô nhỏ,
vốn không lớn nên doanh nghiệp ngoài quốc doanh không sẵn sàng chịu tốn kém
một khoản kinh phí để tìm hiểu thông tin về pháp luật thuế và kiến thức cơ bản về
hoạt động kế toán.
- Đầu tư vào công nghệ thông tin còn chưa được nhiều. Có doanh nghiệp
không có đủ thiết bị văn phòng để thực hiện kê khai thuế sử dụng phần mềm theo
yêu cầu của cơ quan thuế nên họ không nắm bắt kịp thời những quy định trong luật
thuế, đặc biệt là những thay đổi, điều chỉnh trong văn bản thuế. Cho đến nay các
doanh nghiệp vẫn chưa thực sự quen với cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, chưa
thực sự tự giác tính tiền phạt nộp chậm. Các doanh nghiệp thường không có chuyên
viên tư vấn pháp lý riêng, chỉ thuê dịch vụ tư vấn pháp lý mỗi khi có vụ việc cần
phải giải quyết.


14

- Thiếu nhân viên cơ hữu chuyên về kế toán thuế. Các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh chưa thấy được đầy đủ vai trò của kế toán quản trị nội bộ doanh nghiệp
trong phát triển kinh doanh. Có những doanh nghiệp không có nhân viên kế toán cơ
hữu, họ thuê nhân viên kế toán làm việc bán thời gian, dẫn đến tình trạng một nhân
viên kế toán có thể làm việc cho 2 – 3, thậm chí 5 – 6 doanh nghiệp; do vậy, không
thể giúp công việc quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp đạt hiệu quả. Có khi kế
toán kiêm luôn mua bán hàng, mua vật tư, thu hồi nợ. Điều này ảnh hưởng xấu đến
tới công việc kê khai và nộp báo cáo thuế thường kỳ của doanh nghiệp. Nhiều

trường hợp kê khai thuế vào nhầm địa chỉ: doanh nghiệp thuộc cơ quan thuế này
quản lý lại nộp sang cơ quan thuế khác.
- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa có ý thức tự nguyện cao trong việc
đăng ký thuế và nộp thuế. Thuế liên quan trực tiếp đến lợi ích vật chất, do vậy nếu
không có biện pháp bắt buộc, doanh nghiệp sẽ không tự nguyện đi đăng ký thuế và
tự giác nộp thuế. Tâm lý doanh nghiệp muốn tính toán được thu nhập chịu thuế
càng thấp càng tốt để khoản tiền thuế ít đi. Họ đã có những hành vi tránh thuế, trốn
thuế như không kê khai đầy đủ các hoạt động giao dịch kinh doanh, tìm cách mua
hóa đơn để hợp pháp hóa những khoản chi phí không có chứng từ, để rút kinh phí.
Họ tìm cách đối phó với cơ quan thuế trong việc kê khai thuế và thường có xu
hướng kê khai doanh thu thấp hơn so với doanh thu thực tế được từ hoạt động kinh
doanh. Do vậy chưa có ý thức tự nguyện cao trong việc đăng ký thuế và nộp thuế.
1.2.2.2 Vai trò của doanh nghiệp ngoài quôc doanh.
- Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần làm tăng của cải vật chất cho xã
hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Nước ta là nước có nền kinh tế đang trên đà phát triển, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế nhiều thành phần do vậy mục tiêu phát triển kinh tế là hàng đầu. Khu vực
kinh tế NQD là khu vực có nhiều đặc điểm thuận lợi cho quá trình làm tăng của cải
vật chất cho xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như là: khu vực thu hút nhiều lao
động, đối tượng hoạt động rộng tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế ở mọi nơi
trong nước rút ngắn khoảng cách về thu nhập giữa thành thị và nông thôn, đồng thời


15

góp phần khai thác những tiềm năng to lớn của nền kinh tế như tài nguyên, sức lao
động, thị trường...mà vẫn chưa được khai thác một cách hiệu quả. Bên cạnh đó do
đặc thù rất linh hoạt, nhanh nhậy trong sản xuất để thu lợi nhuận cao nhất nên khu
vực này có khả năng phát huy nội lực, mở rộng sản xuất kinh doanh phù hợp với
nhu cầu của thị trường. Vậy khu vực kinh tế NQD là khu vực có vai trò hết sức

quan trọng đồng thời là khu vực góp phần vào việc thực hiện các chỉ tiêu về tăng
trưởng kinh tế do Nhà nước đề ra.
- Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động
Nước ta là nước có dân số gần 90 triệu dân, do đó đối tượng lao động là rất
lớn. Vấn đề thất nghiệp được đặt ra cần được giải quyết. Trong khi khu vực kinh tế
Nhà nước và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài luôn đòi hỏi lao động phải
có văn hóa, trình độ kỹ thuật nhất định thì mới có thể làm việc trong khu vực trên
dẫn đến một khối lượng lớn lao động đang ở tuổi lao động không thể làm việc ở
trong hai khu vực này. Vậy điều đáng nói ở đây là so với 2 khu vực trên thì khu vực
kinh tế NQD có vai trò thu hút nhiều thành phần lao động, từ những lao động có
trình độ cao đến những lao động thủ công, từ những hợp đồng ngắn hạn đến những
hợp đồng dài hạn, theo mùa vụ hoặc theo thời gian nhất định... Do đó khu vực này
góp phần giải quyết thất nghiệp và tạo ra sự phát triển cân đối cho nền kinh tế.
- Khu vực kinh tế NQD phát triển tạo cho ngân sách có nguồn thu ổn định và
ngày càng tăng
Trước hết phải khẳng định các khoản nộp ngân sách của khu vực kinh tế NQD
mới đúng bản chất là “thuế”. Vì khác với các doanh nghiệp Nhà nước, Nhà nước
không phải chủ sở hữu tư liệu sản xuất, Nhà nước thu thuế của khu vực này mà
không phải đầu tư trực tiếp vào khu vực này. Nguồn thu từ khu vực này rất lớn ngày
càng tăng và được dùng chủ yếu để đầu tư vào các ngành nghề kinh tế mũi nhọn,
xây dựng cơ sở hạ tầng, hỗ trợ các ngành kinh tế yếu kém...đồng thời khu vực này
còn tham gia đóng góp tài chính cho đất nước nhiều hơn nữa thông qua các hoạt
động tự nguyện hưởng ứng các phong trào do Nhà nước, đoàn thể phát động như


16

ủng hộ đồng bào bị lũ lụt, thương binh, gia đình liệt sĩ, xây dựng trường học, đường
xá đóng góp vào các quỹ an ninh, đền ơn đáp nghĩa....Vậy khu vực kinh tế NQD có

vai trò điều hoà thu nhập và đóng góp vào ngân sách Nhà nước rất lớn.
- Khu vực kinh tế NQD phát triển góp phần tăng vốn đầu tư cho xã hội
Khu vực này tạo ra một thị trường vốn tín dụng lớn và hứa hẹn nhiều tiềm
năng cho sự phát triển của các ngân hàng ở nước ta do sự đổi mới kinh tế, nhờ
chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần nên khu vực NQD đã hình thành và
huy động một lượng vốn đầu tư lớn cho xã hội. Đây là một nguồn vốn quan trọng,
song khai thác chưa hiệu quả. Bên cạnh đó khu vực kinh tế NQD càng phát triển thì
nhu cầu về vốn ngày càng gia tăng và có mối quan hệ mật thiết với các ngân hàng,
đóng góp vào sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng trong công tác huy động vốn.
- Khu vực NQD phát triển thoả mãn một phần nhu cầu tiêu dùng xã hội, giúp
cho Nhà nước trong điều kiện vốn còn hạn hẹp, có thể tập trung đầu tư vào những
ngành nghề mũi nhọn, có tác dụng đến toàn bộ nền kinh tế và đời sống xã hội, tránh
đầu tư phân tán, dàn trải...Thực tiễn cho thấy có khu vực này nhiều ngành nghề, mặt
hàng và lĩnh vực kinh doanh Nhà nước không cần phải đầu tư hoặc chỉ đầu tư có
hạn còn về cơ bản khu vực kinh tế NQD đã đảm đương các chức năng bán lẻ các
mặt hàng tiêu dùng và tổ chức các dịch vụ tiêu dùng cho xã hội, đặc biệt ở địa bàn
nông thôn và miền núi.
- Khu vực kinh tế NQD tồn tại và phát triển góp phần thúc đẩy sự hình thành
và phát triển kinh tế hàng hóa, tạo ra sự cạnh tranh sống động trên thị trường, thúc
đẩy kinh tế Nhà nước tăng cường hạch toán kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng
cao năng lực sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Trước đây trong điều kiện chỉ có kinh
tế quốc doanh và kinh tế hợp tác, sản phẩm hàng hóa dù sản xuất ra với bất kỳ chất
lượng nào, giá cả ra sao đều được tiêu thụ. Nhưng từ khi có kinh tế NQD với đặc
điểm tư hữu cao, khu vực này rất linh hoạt năng động với tinh thần trách nhiệm rất
cao trong sản xuất, tìm kiếm thị trường đồng thời luôn tập trung cao độ tinh thần
làm việc, phát huy mọi khả năng sẵn có của mình. Để cạnh tranh với khu vực NQD
thì buộc khu vực kinh tế quốc doanh phải cải tiến hàng hoá sản xuất ra nếu không sẽ



×