Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

luận văn thạc sĩ quản trị chi phí kinh doanh tại công ty cô phần đầu tƣ và xây dựng – VVMI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (582.09 KB, 102 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng quản trị chi phí kinh
doanh tại Công ty cô phần Đầu tư và Xây dựng – VVMI, Học viên đã nghiên
cứu và tập hợp các tài liệu để hoàn thành Luận văn: “Quản trị chi phí kinh
doanh tại Công ty cô phần Đầu tư và Xây dựng – VVMI”
Học viên xin cam đoan Luận văn này là công trình khoa học do chính
học viên nghiên cứu và làm ra, các số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn
hoàn toàn trung thực, xuất phát từ những thực tiễn và kinh nghiệm, được thu
thập, thống kê chính xác tại Công ty cô phần Đầu tư và Xây dựng – VVMI.
Tác giả

Nguyễn Tiến Việt


ii

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên học viên xin gửi lời cảm ơn tới ban giám hiệu, các thầy cô
giáo Trường Đại học Thương mại đã trang bị cho học viên nhiều kiến thức và
đã tạo điều kiện tốt nhất cho học viên thực hiện đề tài này.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành đối với PGS.TS Trần Hùng,
người hướng dẫn trực tiếp đã chỉ bảo tận tình và giúp đỡ học viên trong suốt
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Học viên cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Công ty cổ phần Đầu tư
và Xây dựng - VVMI đã giúp đỡ tận tình trong việc thu thập số liệu, tư liệu và
tham gia những ý kiến quý báu trong quá trình nghiên cứu thực tế.
Cuối cùng học viên xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè đã luôn
ủng hộ, động viên, tạo điều kiện để học viên có thể hoàn thành tốt luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!


Tác giả

Nguyễn Tiến Việt


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................ii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................................1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan..............................................................2
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài......................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài..................................................................................3
6. Kết cấu của Luận văn.........................................................................................................4

CHƯƠNG 1.....................................................................................................................5
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP.................................................................................................................................5
1.1. Đặc điểm sản xuất và chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp..............................5
1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây dựng ...............................................................................8
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng ..................14
2.1. Giới thiệu về Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng - VVMI.............................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.............................................................................31
2.2. Thực trạng quản trị chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng - VVMI. 46

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ CHI PHÍ XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG - VVMI...........................................................................80

3.1. Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực hiện quản trị chi phí.................................................80
3.2. Giải pháp về kiểm soát và phòng ngừa rủi ro trong quản trị chi phí................................84
3.3. Định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn 2015 -2020......................................89


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Sản xuất kinh doanh

SXKD

Bảo hiểm xã hội

BHXH

Bảo hiểm y tế

BHYT

Ban kiểm soát

BKS

Cán bộ công nhân viên

CBCNV

Đại hội đồng cổ đông


ĐHĐCĐ

Hội đồng quản trị

HĐQT

Kinh phí công đoàn

KPCĐ

Máy móc thiết bị

MMTB

Xây dựng cơ bản

XDCB

Tài sản cố định

TSCĐ

Thuế giá trị gia tăng

VAT

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

VAS


Văn phòng chi nhánh

VPCN


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Công Ty..................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2 : Tóm tắt quy trình hoạt động xây dựng của công ty từ. Error: Reference
source not found
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình SXKD từ năm 2010-2014.......Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của Công ty năm 2014.........Error: Reference
source not found
Bảng 2.3: Khả năng thanh toán nợ của Công ty. Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Hiệu quả sử dụng vốn cố định, lưu động của Công ty...Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Nguồn nhân lực của Công ty...............Error: Reference source not found
Bảng 2.6: Máy móc thiết bị của Công ty..............Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........Error:
Reference source not found
Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........Error:
Reference source not found
Bảng 2.9: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí nguyên vật liệu trực tiếp........Error:
Reference source not found
Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí máy thi công trực tiếp..........Error:
Reference source not found
Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí máy thi công trực tiếp..........Error:

Reference source not found
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí máy thi công trực tiếp..........Error:
Reference source not found
Bảng 2.13: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí nhân công trực tiếp..............Error:
Reference source not found


vi

Bảng 2.14: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí nhân công trực tiếp..............Error:
Reference source not found
Bảng 2.15: Tổng hợp kết quả thực hiện chi phí nhân công trực tiếp..............Error:
Reference source not found
Bảng 2.16: Phân tích kết quả lãi, lỗ so với kế hoạch công trình Nhà ở CBCNV Công ty
than Thống Nhất – Quảng Ninh..............................Error: Reference source not found
Bảng 2.17: Phân tích kết quả lãi, lỗ so với kế hoạch công trình Nhà ở CBCNV Trường
đào tạo nghề mỏ Việt Bắc – Thái Nguyên................Error: Reference source not found
Bảng 2.18: Phân tích kết quả lãi, lỗ so với kế hoạch công trình cầu C1,C2 Công ty than
điện Nông Sơn – Quảng Nam..................................Error: Reference source not found


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm gần đây, sự phát triển của nền kinh tế nước ta có sự đóng góp
rất tích cực của ngành xây dựng cơ bản (XDCB). Trong nền kinh tế thị trường
với sự điều tiết của nhà nước ngành XDCB đã tăng trưởng và phát triển không
ngừng. Ngành này đã và sẽ là ngành chủ đạo tạo ra cơ sở vật chất cho đất nước
trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Điều đó không chỉ có ý nghĩa là

khối lượng của ngành XDCB tăng lên mà song song với nó là vốn đầu tư XDCB
cũng gia tăng. Vấn đề đặt ra là làm sao quản lý vốn một cách có hiệu quả.
Cũng như các doanh nghiệp khác chi phí kinh doanh là thước đo trình độ
công nghệ sản xuất và trình độ quản lý sản xuất của doanh nghiệp kinh doanh
xây dựng.
Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm do
kế toán cung cấp. Người quản lý doanh nghiệp nắm được chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ cũng như kết quả của toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh. Để phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí, tình
hình sử dụng tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm. Từ đó tìm cách cải tiến đổi mới công nghệ sản xuất, tổ
chức quản lý khoa học, hiệu quả nhằm tiết kiệm chi phí không cần thiết, hạ
giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Chính vì thế
quản lý chi phí kinh doanh vốn là phần hành cơ bản của quản trị, lại có ý
nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp xây dựng nói riêng và toàn bộ các
doanh nghiệp sản xuất nói chung.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này em đã chọn chuyên đề "Quản
trị chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng- VVMI”.


2

2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Đề tài: Hoàn thiện công tác quản trị chi phí xây lắp tại công ty Cổ phần
Xây dựng công trình 6; Luận văn thạc sỹ, tác giả Nguyễn Chí Cường, năm
2008. Đề tài nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng công tác quản trị chi phí xây
lắp tại công ty Cổ phần Xây dựng công trình 6. Tác giả sử dụng một số
phương pháp như: Phương pháp phân tích kinh tế, xã hội; phương pháp so
sánh; phương pháp thu thập và xử lí thông tin; phương pháp thống kê; phân

tích tài chính doanh nghiệp và sử dụng các phương pháp phân loại chi phí
quản trị doanh nghiệp. Tác giả đưa ra một số giải pháp cụ thể như sau:
Một là, Hệ thống hóa những vấn đề lí luận cơ bản về công tác quản trị chi
phí doanh nghiệp xây lắp trong nền kinh tế thị trường và hội nhập hiện nay.
Hai là, Phân tích thực trạng công tác quản trị chi phí xây lắp tại công ty
cổ phần xây dựng công trình 6 và đánh giá khách quan về thực trạng đó.
Ba là, Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản
trị chi phí xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng công trình 6.
Đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị chi phí tại
Công ty XD 319 Bộ quốc phòng; Luận văn thạc sỹ, tác giả Nguyễn Mạnh Hà;
năm 2010. Đề tài nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng quản trị chi phí của công
ty XD 319 BQP, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản
trị chi phí cho công ty XD319 BQP trong những năm tiếp theo. Tác giả sử
dụng một số phương pháp như phương pháp định tính: Phân tích báo cáo,
nhận xét, bình luận, ý kiến…. Phương pháp định lượng: Thống kê, tính toán,
vẽ sơ đồ,… Phương pháp chuyên gia: Ý kiến chuyên ngành của chuyên gia
trong lĩnh vực xây lắp. Tác giả Nguyễn Mạnh Hà đã đưa ra được một số giải
pháp mới cụ thể như sau:


3

Một là, Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản trị chi phí nói
chung và quản trị chi phí xây lắp tại công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng
nói riêng.
Hai là, Phân tích đánh giá thực trạng quản trị chi phí ở công ty XD 319
BQP trong những năm gần đây, đồng thời phát hiện những nguyên nhân ảnh
hưởng đến quản trị chi phí của công ty xây dựng 319 - Bộ quốc phòng.
Ba là, Định hướng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị
chi phí ở công ty xây dựng 319 Bộ quốc phòng trong những năm tới.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là đưa ra được các giải pháp đồng bộ
và có tính khả thi để hoàn thiện quản trị chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ
phần Đầu tư và Xây dựng – VVMI.
Để đạt được mục tiêu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
Một là, Hệ thống cơ sở lý luận về quản trị chi phí kinh doanh tại các
doanh nghiệp xây lắp.
Hai là, nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trang quản trị chi phí kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng – VVMI trong thời gian qua.
Ba là, đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm góp phần hoàn thiện quản
trị chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng – VVMI.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản trị chi phí kinh doanh tại
các doanh nghiệp xây lắp.
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn là quản trị chi phí kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Đầu tư và Xây dựng – VVMI trong 5 năm (2010- 2014).
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Tài liệu, thông tin thứ cấp được
thu thập từ các nguồn khác nhau như các sách, tạp chí, luận văn, trang web...


4

có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài, các số liệu đã được công bố
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng - VVMI.
Xử lý dữ liệu: Phân tích tổng hợp, thống kê toán học, khái quát thực
trạng để làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị.
6. Kết cấu của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì luận văn bao gồm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản trị chi phí kinh doanh trong các doanh

nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng quản trị chi phí kinh doanh tại Công ty Cổ phần
đầu tư và xây dựng – VVMI.
Chương 3:Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị chi phí kinh
doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng - VVMI


5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ CHI PHÍ KINH DOANH TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Đặc điểm sản xuất và chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp
xây lắp
Khác với các ngành sản xuất vật chất khác, ngành xây dựng cơ bản là
ngành có khả năng tái sản xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền
kinh tế quốc dân. Nó tạo ra cơ sở vật chất cho toàn xã hội, cơ sở hạ tầng cho
nền kinh tế quốc dân, tăng cường tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất
nước. Ngành xây dựng cơ bản có nhiều đặc điểm riêng biệt xuất phát từ tính
đặc thù của sản phẩm ngành xây dựng và sản xuất xây dựng. Chúng có ảnh
hưởng lớn đến việc tổ chức sản xuất và quản lý tài chính, ngành xây dựng có
các đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng có tính chất cố định: Sản phẩm xây dựng sau khi

hoàn thành thì không thể di chuyển từ nơi này sang nơi khác, mà nơi sản xuất
đồng thời là nơi sử dụng công trình sau này. Do đó, các điều kiện địa chất,
thuỷ văn, cơ sở hạ tầng ở nơi địa điểm xây dựng công trình được lựa chọn có
ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xây dựng và khai thác công trình, vì thế trong
quản lý kinh tế xây dựng phải nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, điều
tra, khảo sát để lựa chọn địa bàn xây dựng.

Mặt khác, do sản phẩm xây dựng cố định nên lực lựơng sản xuất của
ngành xây dựng thường xuyên di chuyển từ công trình này sang công trình
khác. Điều đó có ảnh hưởng lớn đến sự ổn định của người lao động, chi phí
cho khâu di chuyển đòi hỏi công tác quản lý xây dựng cơ bản phải đặc biệt
chú ý.
- Sản phẩm xây dựng có thời gian sử dụng lâu dài: Sản phẩm của xây

dựng cơ bản thường tồn tại và hoạt động trong nhiều năm và có thể tồn tại


6

vĩnh viễn. Đặc điểm này đòi hỏi phải đặc biệt chú trọng tới công tác quản lý
chất lượng sản phẩm trong tất cả các khâu từ điều tra, khảo sát, thiết kế cho
đến thi công, nghiệm thu và bàn giao công trình.
- Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp: Quy mô của sản

phẩm xây dựng được thể hiện về mặt hiện vật là hình khối vật chất lớn, về mặt
giá trị là vốn nhiều. Kết cấu sản phẩm phức tạp, một công trình gồm các hạng
mục công trình, một hạng mục công trình có thể gồm nhiều đơn vị công trình,
một đơn vị công trình bao gồm nhiều bộ phận, các bộ phân công trình lại có
yêu cầu kỹ thuật khác nhau. Đặc điểm này đòi hỏi khối lượng vốn đầu tư, vật
tư, lao động, máy móc thi công nhiều và đòi hỏi phải có nhiều giải pháp thi
công khác nhau. Do vậy, trong quản lý xây dựng phải chú trọng kế hoạch khối
lượng, kế hoạch vốn đầu tư, lập định mức kinh tế kỹ thuật và quản lý.
- Thời gian xây dựng công trình dài: Điều này dẫn đến vốn đầu tư xây

dựng của chủ đầu tư và vốn sản xuất của tổ chức xây dựng bị ứ đọng lâu. Các
tổ chức xây dựng dễ gặp phải các rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như: thời
tiết, sự thay đổi của tỷ giá hối đoái, giá cả thị trường… Công trình xây dựng dễ

bị hao mòn ngay khi hoàn thành, do sự phát triển của khoa học công nghệ nếu
thời gian thiết kế và thi công xây dựng dài. Điều này đòi hỏi các bên tham gia
phải chú trọng về mặt thời gian, phương thức thanh toán, lựa chon phương án,
tiến độ thi công phù hợp cho từng hạng mục công trình, toàn bộ công trình.
- Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc: Không bao giờ có hai công

trình xây dựng giống hệt nhau, bởi lẽ sản phẩm xây dựng được sản xuất theo
đơn đặt hàng, ngay sau khi hoàn thành sẽ được tiêu thụ ngay theo giá cả đã
thoả thuận giữa các bên tham gia. Điều này dẫn đến năng xuất lao động không
cao, gây khó khăn trong việc so sánh giá thành, mức hạ giá thành của sản
phẩm xây dựng.


7

- Hoạt động xây dựng chủ yếu ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất lớn của

điều kiện tự nhiên, ảnh hưởng này thường xuyên làm gián đoạn quá trình thi
công, năng lực của doanh nghiệp không điều hoà, ảnh huưởng đến sản phẩm
dở dang, vật tư thiết bị thi công…Đặc điểm này yêu cầu doanh nghiệp xây
dựng phải lập tiến độ thi công, tổ chức lao động hợp lý để tránh thời tiết xấu,
giảm thiểu tổn thất do thời tiết gây ra, tổ chức cải thiện đời sống của người lao
động.
Những đặc điểm trên đây của ngành xây dựng cơ bản cũng như sản
phẩm xây dựng có ảnh hưởng rất lớn đến quản trị chi phí và giá thành sản
phẩm xây dựng. Quá trình hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng là
sự kết hợp các yếu tố của quá trình sản xuất đó là: Sức lao động của con
người, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sự tham gia của các yếu tố vào
quá trình sản xuất hình thành nên các khoản chi phí tương ứng.Tương ứng với
việc sử dụng TSCĐ là chi phí khấu hao TSCĐ, tương ứng với sử dụng

nguyên vật liệu là chi phí về nguyên vật liệu,tương ứng với việc sử dụng lao
động là chi phí tiền công, tiền lương…
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh xây dựng là biểu hiện bằng tiền
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất xây dựng trong
một thời kỳ nhất định. [7, tr.49]
Theo VAS số 01, chi phí là tổng các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài
sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu,
không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc các chủ sở hữu.
Trên góc độ của kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những
khoản phí tổn đã phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp bao gồm
các chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thông


8

thường của doanh nghiệp và các chi phí khác. Những chi phí này phát sinh
dưới dạng tiền, các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc
thiết bị, được kế toán ghi nhận trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chứng
minh việc phát sinh của chúng. [7, tr.49]
Trên góc độ của kế toán quản trị: Mục đích của kế toán quản trị chi phí
là cung cấp thông tin thích hợp về chi phí, kịp thời cho việc ra quyết định của
các nhà quản trị doanh nghiệp. Vì vậy, đối với kế toán quản trị chi phí không
chỉ đơn thuần nhận thức chi phí như kế toán tài chính, mà chi phí còn được
nhận thức theo cả khía cạnh nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết
định kinh doanh. Vì vậy, chi phí có thể là phí tổn thực tế đã chi ra trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm
tra, ra quyết định; và cũng có thể là chi phí ước tính khi thực hiện dự án hay
giá trị lợi ích mất đi khi lựa chọn phương án, hoạt động này mà bỏ qua cơ hội

kinh doanh khác. Khi đó, trong kế toán quản trị chi phí lại cần chú ý đến việc
nhận diện chi phí phục vụ cho việc so sánh, lựa chọn phương án tối ưu trong
từng tình huống ra quyết định kinh doanh cụ thể , ít chú ý vào chứng minh chi
phí phát sinh từ các chứng từ kế toán. [7, tr.50]
Trong doanh nghiệp xây dựng ngoài hoạt động sản xuất xây dựng tạo ra
các sản phẩm xây dựng còn có các hoạt động khác. Do đó chỉ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây dựng nhằm tạo ra sản phẩm
xây dựng mới được coi là chi phí sản xuất xây dựng.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất xây dựng
Chi phí sản xuất xây dựng trong các doanh nghiệp xây dựng phát sinh
thường xuyên trong quá trình sản xuất và bao gồm nhiêù loại, có nội dung,
công dụng và đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng
khác nhau. Vì vậy, để quản lý tốt chi phí thì cần phải phân loại chi phí sản
xuất xây dựng. Có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại chi


9

phí sản xuất xây dựng. Có nhiều cách phân chia chi phí sản xuất, song mỗi
cách phân chia chi phí sản xuất phải đảm bảo được các yêu cầu sau:
- Tạo điều kiện sử dụng thông tin kinh tế nhanh nhất cho công tác quản

lý chi phí sản xuất phát sinh, phục vụ tốt cho công việc kiểm tra, giám sát chi
phí sản xuất của doanh nghiệp
- Đáp ứng đầy đủ những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả

các phương án sản xuất nhưng lại cho phép tiết kiệm chi phí hạch toán và
thuận lợi sử dụng thông tin hạch toán. Dưới đây trình bày các cách phân loại
chi phí sản xuất xây dựng chủ yếu.
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi

phí sản xuất
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định. Theo cách phân loại này các khoản chi phí có mục đích, công
dụng giống nhau được xếp vào cùng một khoản chi phí, không cần xét đến
khoản mục chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào. Chi phí sản xuất xây
dựng được chia thành các khoản mục sau: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất
chung. [4, tr.12]
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là chi phí về các loại vật liệu chính,
vật liệu phụ, vật kết cấu, vật liệu luân chuyển (ván khuôn, đà giáo) cần thiết
để tạo nên sản phẩm xây dựng, không bao gồm chi phí vật liệu đã tính vào chi
phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là chi phí tiền công, tiền lương, các khoản
phụ cấp có tính chất lương của công nhân trực tiếp xây dựng, khoản mục này
không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương
của công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng và chi phí tiền lương nhân viên
quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi công.


10

- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi
công phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây dựng công trình bao gồm:
Chi phí khấu hao máy thi công; Chi phí sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên
máy thi công; chi phí tiền lương của nhân viên điều khiển máy và phục vụ
máy thi công; Chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các
khoản chi phi khác liên quan trực tiếp đến việc sử dụng máy thi công như chi
phí di chuyển, tháo, lắp máy thi công … Khoản mục chi phí sử dụng máy thi
công không bao gồm khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương
nhân viên điều khiển máy thi công.

- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí trực tiếp khác ngoài các
khoản chi phí trên phát sinh ở tổ đội, công trường xây dựng bao gồm: Lương
nhân viên quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lương
phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây dựng, nhân viên quản lý đội,
công nhân điều khiển máy thi công, Khấu hao tài sản cố định dùng chung cho
hoạt động của tổ, đội và chi phí khác liên quan đến hoạt động của tổ, đội.
Phân loại chi phí theo tiêu thức này chỉ rõ chi phí doanh nghiệp bỏ ra
cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh, làm cơ sở cho việc tính
giá thành sản phẩm xây dựng theo khoản mục, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất xây dựng theo mối quan hệ giữa chi
phí với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất xây dựng được chia thành chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. [7, tr.55]
- Chi phí tực tiếp: là chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi
phí. Những chi phí này được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục
công trình như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.


11

- Chi phí gián tiếp: là chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí,
kế toán không thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình
mà phải tập hợp riêng sau đó phân sau đó phân bổ cho từng đối tượng theo
các tiêu chuẩn phân bổ.
Do mỗi loại chi phí có tác dụng khác nhau đối với mỗi loại công trình,
hạng mục công trình nên việc phân loại rõ chi phí trực tiếp và chi phí gián
tiếp có ý nghĩa thực tiễn cho việc đánh giá hợp lý chi phí và tìm biện pháp
không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
1.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản

phẩm
Đây là cách phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với
khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Theo cách phân loại này chi phí
sản xuất được chia thành: [7, tr.19]
- Chi phí biến đổi (biến phí): Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ
thuận với biến động về mức độ hoạt động, do đó khi tính cho một đơn vị thì
nó ổn định, không thay đổi.
- Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi tổng số khi
thay đổi mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Định phí chỉ giữ nguyên trong
phạm vi khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp dự kiến sản xuất từ tối thiểu
đến tối đa.
Như vậy, định phí tính cho một đơn vị khối lượng hoạt động tỷ lệ nghịch
với mức độ hoạt động khi doanh nghiệp gia tăng mức độ hoạt động thì định
phí trên một đơn vị hoạt động sẽ giảm dần. Do đó, định phí được thể hiện
dưới hình thức là định phí tuyệt đối, định phí cấp bậc, định phí bắt buộc và
định phí không bắt buộc.
- Chi phí hỗn hợp: chi phí hỗn hợp là chi phí mà bản thân nó bao gồm cả
các yếu tố của biến phí và định phí. Đặc trưng của chi phí hỗn hợp là trong một


12

giới hạn nhất định của mức độ hoạt động thì chi phí hỗn hợp thể hiện yếu tố
của định phí nhưng khi vượt quá giới hạn thì nó lại thể hiện yếu tố của biến phí.
Ngoài các cách phân loại chi phí sản xuất trên tuỳ thuộc vào yêu cầu
công tác quản lý chi phí sản xuất xây dựng có thể phân loại theo các tiêu chí
khác nhau: phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí, phân
loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với quy trình công nghệ,
phân loại theo thẩm quyền ra quyết định.
1.2.4. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế của chi phí

Căn cứ vào nội dung, tính chất của chi phí, chi phí sản xuất được chia
thành các yếu tố chi phí khác nhau bao gồm: [4, tr.13,14]
- Chi phí nguyên vật liệu là chi phí nguyên liệu, vật liệu dùng cho quá
trình sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí nhân công là các khản chi phí tiền lương, tiền công và các
khoản trích theo tiền lương của người lao động trong quá trình sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định là chi phí khấu hao máy móc thiết bị
sản xuất và những tài sản khác dùng trong hoạt động sản xuất.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là chi phí về dịch vụ nhận từ bên ngoài để
phục vụ cho sản xuất của doanh nghiệp như chi phí về điện, nước, điện thoại,…
- Chi khác bằng tiền là khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
sản xuất ngoài các yếu tố nói trên như tiền thuê chuyên gia kỹ thuật, lệ phí,
tiếp khách,…
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng
thiết thực đối với công tác kế toán cũng như công tác quản trị chi phí sản
xuất, nó cho biết trong quá trình sản xuất doanh nghiệp đã chi ra những loại
chi phí gì và bao nhiêu, nó cũng là cơ sở cho việc lập dự toán chi phí sản xuất,
kiểm tra tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất. Mặt khác, nó còn là cơ


13

sở cho việc lập kế hoạch cung cấp vật tư kế hoạch lao động tiền lương và tính
toán nhu cầu vốn.
1.2.5. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo thẩm quyền ra
quyết định
Căn cứ vào tính chất phụ thuộc bởi thẩm quyền quyết định và quyền
kiểm soát đối với các chi phí phát sinh của người ra quyết định. Theo cách
này chi phí được phân thành hai loại: Chi phí kiểm soát được và chi phí
không kiểm soát được.

- Chi phí kiểm soát được: Là những chi phí do cấp quản lý có thẩm
quyền quyết định về sự phát sinh chi phí và kiểm soát được những chi phí
phát sinh đó.
- Chi phí không kiểm soát được: Là chi phí phải được ghi nhận mà
không do nhà quản trị doanh nghiệp quyết định.
Phân loại chi phí theo cách này có ý nghĩa quan trọng trong việc lập báo
cáo kết quả của bộ phận. Về nguyên tắc, khi xác định được kết quả của từng bộ
phận cá biệt chỉ tính đến các chi phí mà bộ phận đó kiểm soát được. [7, tr.66]
1.2.6. Phân loại chi phí theo sự lựa chọn đưa ra quyết định trong các
phương án
Theo cách phân loại này chi phí bao gồm:, chi phí chênh lệch, chi phí cơ
hội và chi phí chìm. [4, tr.20]
- Chi phí chênh lệch: Là chi phí chỉ có trong phương án sản xuất kinh
doanh này nhưng chỉ có một phần hoặc không có ở trong phương án sản xuất
kinh doanh khác. Khi một loại chi phí ở phương án này lớn hơn chi phí cùng
loại ở phương án khác thì có chi phí chênh lệch. Chi phí chênh lệch cả khi chi
phí tăng lên và khi chi phí giảm đi giữa các phương án khác nhau.
- Chi phí cơ hội: Là khoản lợi nhuận tiềm tàng bị mất đi do chọn phương
án sản xuất kinh doanh này thay vì chọn phương án kinh doanh khác.


14

- Chi phí chìm: Là những chi phí đã phát sinh, chi phí chìm có trong tất cả
các phương án sản xuất kinh doanh được đem ra lựa chọn. Đây là những chi
phí mà các nhà quản trị phải chấp nhận mà không có sự lựa chọn.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
xây dựng
Chi phí sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp để đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất trong quá trình

kinh doanh, cũng như chính bản thân doanh nghiệp hoạt động trên thị trường.
chi phí sản xuất kinh doanh chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau,
trong đó có những nhân tố mang tính chất khách quan và có những nhân tố
mang tính chủ quan, các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và
cùng tác động tới chi phí.
1.3.1. Những nhân tố khách quan
Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp hay những
nhân tố thuộc môi trường hoạt động của doanh nghiệp.
- Các chính sách của Nhà nước: Đặc trưng của nền kinh tế nước ta là nền
kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Điều đó có nghĩa là Nhà nước
không đứng ngoài sự phát triển của nền kinh tế mà đóng vai trò là người
hướng dẫn, kiểm soát và điều tiết hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô thông qua
các luật lệ, chính sách và các biện pháp kinh tế. Nhà nước tạo môi trường và
hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động phát triển sản xuất kinh
doanh và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vào những nghề
có lợi cho đất nước, cho đời sống của nhân dân. Doanh nghiệp sản xuất, đặc
biệt là các doanh nghiệp Nhà nước phải tuân thủ chế độ quản lý kinh tế của
Nhà nước đang áp dụng như : Chế độ tiền lương, tiền công, cơ chế hạch toán
kinh tế… Sự hoàn thiện các chế độ quản lý kinh tế là điều kiện cơ bản cho
việc áp dụng chế độ phân tích, kiểm tra và hạch toán chi phí sản xuất kinh


15

doanh. Các chế độ thể lệ của Nhà nước là chỗ dựa cho công tác quản lý chi
phí sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Giá cả và cạnh tranh: Nói đến thị trường, chúng ta không thể không đề
cập đến hai nhân tố cơ bản là giá cả và sự cạnh tranh.
Trước hết là sự ảnh hưởng của nhân tố giá cả đến chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp xây dựng. Biểu hiện, đó là khi giá cả của nhiên,

nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ, đồ dùng…hoặc giá cả của các lao vụ, dịch vụ
thay đổi sẽ làm thay đổi chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
giá cả của nguyên liệu, vật liệu, dụng cụ tăng lên thì chi phí sản xuất kinh
doanh sẽ tăng lên và ngược lại. Vì vậy, lựa chọn việc thay thế các loại
nguyên, vật liệu với giá cả hợp lý nhưng vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm
sản xuất ra của doanh nghiệp cũng là yếu tố quan trọng để giảm chi phí.
Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Cạnh
tranh một mặt thúc đẩy doanh nghiệp hạ thấp hao phí lao động cá biệt để tăng
khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Mặt khác nó lại có tác động
làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong thị trường xây
dựng, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng diễn ra cũng không kém
phần gay gắt và khốc liệt như trong thị trường hàng hoá tiêu dùng thông
thường. Biểu hiện rõ nét nhất của cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng
trên thị trường xây dựng đó là hoạt động tranh thầu. Như đã biết, đối với các
doanh nghiệp xây dựng điều kiện tiên quyết cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được thực hiện là doanh nghiệp phải ký được các
hợp đồng xây dựng- tức là bằng mọi giá doanh nghiệp phải thắng thầu. Vì thế
doanh nghiệp phải bỏ ra những khoản chi phí để có dược những hợp đồng xây
dựng đó như: Chi phí trả cho dịch vụ môi giới, tư vấn xây dựng, chi phí
quảng cáo… Chính vì thế nó có tác động làm tăng chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.


16

Ngoài các nhân tố khách quan trên: Nhân tố tiến bộ của khoa học, kỹ
thuật, công nghệ cũng ảnh hưởng tới chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Khi những tiến bộ khoa học, kỹ thuật, những quy trình công nghệ mới
được ứng dụng vào sản xuất cùng với xu hướng chuyên môn hoá sản xuất
ngày càng tăng sẽ góp phần tăng năng xuất lao động và chất lượng tốt nhằm

giảm lao động chân tay… Đó cũng là nhân tố góp phần làm giảm chi phí.
Trong giai đoạn hiện nay, các khoản mục chi phí luôn có sự thay đổi.
Nhất là các khoản tiền lương, chi phí nhiên liệu, chi phí dịch vụ mua ngoài,
chi phí trả lãi tiền vay,chi phí công cụ lao động. Những khoản này nằm ngoài
ý muốn của doanh nghiệp và làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Những nhân tố chủ quan bên trong doanh nghiệp
Bên cạnh những nhân tố khách quan trên còn có những nhân tố chủ quan
ảnh hưởng đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: Năng xuất
lao động của con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ tổ chức quản lý sản
xuất…ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Đây là những nhân
tố thuộc về chủ thể kinh doanh và nó mang tính chất bên trong hay còn gọi là
những nhân tố bên trong doanh nghiệp.
- Nhân tố năng suất lao động con người: Năng xuất lao động cũng là một
yếu tố ảnh hưởng nhiều đến chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây
dựng. Trong bất cứ doanh nghiệp sản xuất nào thì yếu tố con người là vô cùng
quan trọng mà không thể thiếu được, đi đôi với con người là năng suất lao động
của họ. Nếu năng xuất lao động của người lao động mà cao thì sẽ tiết kiệm
được quỹ tiền lương, giảm chi phí tiền lương trong một đơn vị sản phẩm tiêu
thụ và điều này sẽ làm cho tổng chi phí sản xuất kinh doanh giảm xuống.
- Nhân tố cơ sở vật chất kỹ thuật: Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đóng
một vai trò hết sức quan trọng đối với chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Bởi nếu doanh nghiệp có một hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tốt thì nó


17

sẽ góp phần tiết kiệm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp. Nếu máy móc thiết bị
sản xuất, dụng cụ quản lý đầy đủ, hiện đại thì nó sẽ tạo điều kiện cho hoạt động
sản xuất được thông suốt và giảm dược các khoản chi phí do thuê ngoài. Ngoài
ra, điều kiện kho bãi để bảo quản vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị mà

tốt sẽ làm giảm chi phí hao hụt trong khâu bảo quản, đồng thời hạn chế được sự
suy giảm chất lượng, hao mòn của vật tư, máy móc thiết bị…
- Nhân tố tổ chức quản lý sản xuất và tài chính: Nhờ vào việc bố chí các
khâu sản xuất hợp lý có thể hạn chế được sự lãng phí nguyên vật liệu, chi phí
về ngừng sản xuất … Bên cạnh đó, việc sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng đầy đủ
kịp thời nhu cầu cho việc mua sắm vật tư sẽ tránh được những tổn thất cho
sản xuất như việc ngừng sản xuất do thiếu vật tư… Đồng thời, thông qua việc
tổ chức sử dụng vốn sẽ kiểm tra được tình hình dự trữ vật tư, từ đó phát hiện
ngăn ngừa kịp thời tình trạng ứ đọng, mất mát hao hụt vật tư… Việc đẩy
nhanh sự chu chuyển vốn có thể giảm bớt nhu cầu vay vốn, giảm bớt được chi
phí trả lãi tiền vay… Tất cả sự tác động trên đều làm giảm bớt chi phí sản
xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.
Trên đây là các yếu tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng đến chi
phí sản xuất kinh doanh. Việc nghiên cứu các nhân tố này có ý nghĩa quan
trọng trong các doanh nghiệp sản xuất vì nó là cơ sở để các doanh nghiệp đề
ra các phương hướng và các biện pháp chung nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí
sản xuất, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
1.4. Khái quát về quản trị chi phí
1.4.1. Khái niệm về quản trị chi phí
- Quản trị chi phí là phương pháp và cách thức của nhà quản lí trong
hoạch định kế hoạch dài hạn, ngắn hạn và những quyết định mang tính chất
quản lí để vừa làm tăng giá trị đồng thời giảm giá thành sản phẩm, dịch vụ.


18

- Trong quá trình thực hiện dự án, quản trị chi phí bao gồm lập kế hoạch
chung, thực hiện kế hoạch, báo cáo mọi chi phí có liên quan đến đầu tư, các
quyết định lựa chọn hiệu quả của việc sử dụng đồng tiền, quản lí chi phí liên
quan đến đầu tư và trong suốt quá trình thực hiện dự án. [6, tr.39]

1.4.2. Vai trò quản trị chi phí
- Quản trị chi phí giúp doanh nghiệp có thể tập trung năng lực của mình
vào các điểm mạnh, tìm ra các cơ hội hoặc các vấn đề quan trọng trong SXKD.
- Quản trị chi phí giúp doanh nghiệp có thể cải thiện chất lượng sản
phẩm hay dịch vụ của mình mà không làm thay đổi chi phí.
- Quản trị chi phí giúp người ra quyết định nhận diện được các nguồn lực
có chi phí thấp nhất trong việc sản xuất và cung ứng hàng hoá dịch vụ.
1.4.3. Chức năng quản trị chi phí
- Hoạch định: Là xây dựng các mục tiêu phải đạt được cho từng giai đoạn
công việc cụ thể, vạch ra các bước, phương pháp thực hiện để đạt được các mục
tiêu đó. Kế hoạch mà các nhà quản trị lập thường có dạng dự toán. Dự toán là
những tính toán liên kết các mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ cách thức huy động
và sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được các mục tiêu đề ra. Để kế hoạch đặt
ra có tính khả thi cũng như các dự toán thực sự đem lại hiệu quả thì cần dựa trên
những thông tin hợp lí và có cơ sở do bộ phận kế toán quản trị chi phí cung cấp.
Thông tin chi phí là cơ sở để đưa ra quyết định phù hợp.


19

- Ra quyết định: Quản trị chi phí phải dựa trên cơ sở hệ thống thông tin
quá khứ và dự toán tương lai tiến hành phân loại, lựa chọn, tổng hợp và cung
cấp những thông tin cần thiết liên quan đến chi phí thích hợp cho việc ra
quyết định. Chức năng ra quyết định được vận dụng trong suốt quá trình hoạt
động bao gồm những quyết định ngắn hạn và những quyết định dài hạn. Căn
cứ vào các số liệu thông tin được cung cấp nhà quản trị chi phí thực hiện việc
phân tích đánh giá và nêu các kiến nghị đề xuất cũng như tham gia vào việc
lập dự toán SXKD hay tư vấn cho các nhà quản trị lãnh đạo đưa ra quyết định
phù hợp.
- Tổ chức thực hiện: Quản trị chi phí cung cấp các thông tin để tổ chức

thực hiện chi phí thông qua việc thiết lập các bộ phận, xác lập quyền hạn và
trách nhiệm của các bộ phận cũng như con người cụ thể để có biện pháp kịp
thời điều chỉnh kế hoạch nhằm sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực.
Các thông tin về chi phí sản xuất, phương án thi công, giá vốn công trình, chi
phí nghiệm thu, bảo hành sửa chữa công trình, chi phí quản lí doanh nghiệp.
- Kiểm tra, kiểm soát: Để thực hiện chức năng kiểm tra và đánh giá các
nhà quản trị dùng những thông tin do kế toán quản trị cung cấp dưới dạng các
báo cáo chi phí, báo cáo thực hiện định mức hay dự toán chi phí…Các chi phí
phát sinh có nội dung, tính chất kinh tế, công dụng, mục đích khác nhau cũng
như ảnh hưởng của chúng quá trình và kết quả kinh doanh cũng khác nhau.
Thông thường người ta sẽ so sánh số liệu kế hoạch hoặc định mức với số liệu
thực tế thực hiện.
1.5. Nội dung quản trị chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng
1.5.1. Lập dự toán chi phí cho quá trình thực hiện xây dựng công trình
Lập dự toán chi phí xây dựng là xác định toàn bộ chi phí để xây dựng
một khối lượng công trình hoặc hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã kí
hợp đồng từ trước. Chi phí để xây dựng công trình bao gồm: chi phí nguyên


×