Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

luận văn thạc sĩ thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại ngân hàng thƣơng mại cổ phần quốc tế việt nam (VIB) hội sở

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.38 KB, 85 trang )

1

1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, luận văn thạc sỹ “ Thẩm định tín dụng khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB)- Hội
sở ” là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Được thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu tình hình thực tiễn. Số liệu được nêu trong
luận văn là trung thực, đầy đủ về nguồn gốc. Kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào khác.
Tác giả

Phạm Ngọc Tiến


2

2

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Trường Đại học Thương
Mại – Khoa sau đại học, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, em đã
nghiên cứu và tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc
hiện tại nhằm nâng cao trình độ năng lực quản lý.
Luận văn thạc sỹ “ Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân Ngân
hàng Thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam (VIB) – Hội sở ” là kết quả
của quá trình nghiên cứu trong những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS Nguyễn Thị
Phương Liên – người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em về mọi mặt trong


quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ em
trong suốt quá trình học tập.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo
điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn thạc sỹ này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới
hạn về tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp và
những người quan tâm.
Hà Nội, ngày …. tháng ….. năm 2015
Tác giả

Phạm Ngọc Tiến


3

3

MỤC LỤC


4

4

DANH MỤC VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
AEC
ASEAN
BCA

BM
BĐS
BCTC
BKS
BTD
BTGĐ
CBA
CBTD
CBTĐ
CS&QLTD
CIC
ĐHĐCĐ
GĐ PGD

RM
HĐSL
HĐQT
HMTD
KHCN

Cộng đồng kinh tế ASEAN
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
Chỉ số sức mạnh tài chính
Giám đốc chi nhánh
Bất động sản
Báo cáo tài chính
Ban Kiểm soát
Ban Tín dụng
Ban Tổng giám đốc
Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia

Cán bộ tín dụng
Cán bộ thẩm định
Chính sách và quản lý tín dụng
Trung tâm thông tin tín dụng
Đại hội đồng cổ đông
Giám đốc Phòng giao dịch
Quyết định
Chuyên viên quan hệ tín dụng
Hội đồng sáng lập
Hội đồng quản trị
Hạn mức tín dụng
Khách hàng cá nhân

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NHNN
NHTMNN
NHTMCP
TCTD
TSBĐ

Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại Nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần
Tổ chức tín dụng
Tài sản bảo đảm

VIB


Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 1.1 : Bảng chi tiết điều chỉnh mức đơn giá tài sản thẩm định.
Sơ đồ 1.1. Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân
Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam


5

5

Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình thẩm định tín dụng KHCN VIB- Hội sở
Biểu số 2.1: Dư nợ cho vay KHCN phân theo sản phẩm
Biểu đồ số 2.2: Dư nợ cho vay KHCN phân loại theo loại hình vay
Biểu số 2.3: Dư nợ cho vay phân loại theo nhóm nợ
Biểu đồ số 2.4: Tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trên tổng dư nợ của VIB....................
Biểu đồ số 2.5: Tổng số lượng KHCN được vay vốn tại VIB............................
Biểu đồ số 2.6: Tỷ lệ số lượng hồ sơ vay vốn tại VIB
Biểu đồ số 2.7: Tỷ lệ lý do từ chối của hồ sơ KHCN tại VIB
Biểu đồ số 2.8: Tỷ lệ nợ quá hạn KHCN
Biểu đồ số 2.9: Tỷ lệ nợ xấu của KHCN
Biểu đồ số 2.10: Tỷ lệ nợ khó đòi đối với KHCN
Biểu số 2.11: Tỷ lệ nợ mất vốn KHCN
Biểu số 2.12: Dư nợ tín dụng KHCN các nhóm nợ phân theo thời gian vay


6


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong các hoạt động của ngân hàng, Ngân hàng thương mại đa dạng dịch
vụ song hoạt động tín dụng vẫn đóng vai trò là nguồn lợi nhuận chính của các
ngân hàng thương mại. Công tác thẩm định tín dụng tại ngân hàng thương
mại có ý nghĩa quan trọng và quyết định đến chất lượng tín dụng cũng như lợi
nhuận của ngân hàng.
Ở Việt Nam thời gian qua, công tác thẩm định tại các ngân hàng thương
mại vẫn còn nhiều hạn chế, báo cáo thẩm định còn sơ sài, mang nặng tính
hình thức và cảm tính cá nhân. Hậu quả là các quyết định phê duyệt tín dụng
không chính xác như: không đánh giá được rủi ro tìm ẩn trong các phương án
vay và nguồn trả nợ của khách hàng. Chính vì thế, theo báo cáo thanh tra
giám sát của Ngân hàng Nhà Nước vào tháng 12/2013, nợ xấu toàn ngành
ngân hàng tăng từ 3,8% trong năm 2012 đến 5,66% trong năm 2013, mặc dù
đến tháng 12/2014, nợ xấu toàn ngành ngân hàng giảm xuống còn 4,83%
nhưng vẫn còn đang rất cao so với mức an toàn ngành là 3%. Do vậy, chất
lượng tín dụng đang trở thành một vấn đề “sống còn” trong hoạt động kinh
doanh của bất cứ ngân hàng thương mại cổ phần nào, thẩm định tín dụng
chính là nhân tố có ảnh hưởng quyết định chất lượng tín dụng tại NHTMCP
Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) được thành lập vào ngày
18/9/1996, là một trong hai ngân hàng có chỉ số tín nhiệm BCA (chỉ số sức
mạnh tài chính) cao nhất trong số 9 ngân hàng lớn nhất Việt Nam được
Moody’s đánh giá trong quý I/2015. Trong năm 2014, tỷ lệ nợ xấu của VIB
giảm còn 2,51% tổng dư nợ so với mức 2,82% của năm 2013. Nhìn chung, so
với tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu của VIB được kéo xuống



7

dưới mức 3% là một tín hiệu đáng mừng trong việc kiểm soát chất lượng cho
vay cũng như thành công trong việc quản trị rủi ro tín dụng tại VIB. Tại đại
hội đồng cổ đông vừa tổ chức cuối tháng 3/2015, HĐQT VIB sẽ tiếp tục duy
trì chính sách hoạt động minh bạch, nhất quán bám sát theo các chiến lược đề
ra cũng như chuẩn mực quốc tế; và để đạt được điều đó, VIB ưu tiên hàng đầu
về quản trị chất lượng thẩm định tín dụng nhằm minh bạch về tài chính, quản
trị rủi ro tốt.
Trong bối cảnh ngành ngân hàng sẽ hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN
vào năm 2016 theo cam kết hội nhập AEC, VIB sẽ cần phải có chiến lược
quản trị thẩm định tín dụng đúng đắn, hợp lý để giảm thiểu rủi ro tài chính
trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng.
Nhận thức được tính cấp thiết và tầm quan trọng của công tác thẩm định
tín dụng tại VIB, cùng với kiến thức học tập và quá trình làm việc thực tế, tôi
quyết định chọn đề tài:
“THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ VIỆT NAM (VIB) – HỘI
SỞ” để làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sĩ của mình.
2.

Tổng quan các công trình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài.
Liên quan đến đề tài: “Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng Thương Mại Cổ phần Quốc Tế Việt Nam (VIB) – Hội Sở” đã có một số
Luận văn nghiên cứu, có thể kể ra một số luận văn nghiên cứu gần đây có liên
quan đến đề tài như sau:
Nguyễn Thị Hằng (2011)” Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam”, Luận văn
thạc sỹ, học viện tài chính. Với đối tượng nghiên cứu là chất lượng cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam.

Luận văn đi sâu nghiên cứu phân tích rõ những nguyên nhân khách quan và


8

chủ quan của các tồn tại hạn chế đã ảnh hưởng đến tình hình hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt
Nam, nêu ra tầm quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng chất lượng cho vay
khách hàng cá nhân và từ đó đưa ra giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất
lượng cho vay khách hàng cá nhân đối nhóm ngân hàng thương mại cổ phần.
Tuy nhiên, luận văn chỉ nghiên cứu bề rộng hoạt động cho vay trên phương
diện phát triển khách hàng, các giải pháp tạo điều kiện cho vay, chưa nghiên
cứu đến các hoạt động quản trị rủi ro của khoản vay khách hàng cá nhân,
giảm thiểu tổn thất tiềm ẩn do khoản vay đem lại.
Đoàn Thanh Nhàn (2014),“ Thẩm định tài chính dự án đầu tư của
khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Sở giao dịch III Ngân Hàng TMCP
Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ, Đại Học Thương Mại.
Luận văn xây dựng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển
Việt Nam, Luận văn nghiên cứu sâu vào quy trình thẩm định tín dụng của
khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vửa tại Sở giao dịch III, Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam, chỉ ra tồn tại và hạn chế của quy trình thẩm
định tín dụng và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định dự án
đầu tư. Tuy nhiên, đối tượng nghiên cứu là khách hàng doanh nghiệp nhỏ và
vừa, chưa nghiên cứu đến đối tượng là khách hàng cá nhân tại ngân hàng
thương mại cổ phần. Trong khi thực tế, khoản vay khách hàng cá nhân là một
trong những nguồn thu chính đem lại thu nhập cho Ngân hàng thương mại.
Do vậy, nội dung của Luận văn sẽ là cơ sở lý luận về công tác thẩm định tín
dụng và các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng tại các
NHTMCP.



9

3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
a. Mục đích

-

Đề xuất được một hệ thống giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm
hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế VN (VIB) – Hội sở
b. Nhiệm vụ nghiên cứu

-

Nghiên cứu và làm rõ hơn cơ sở lý luận về thẩm định tín dụng khách hàng cá

-

nhân của ngân hàng thương mại.
Khảo sát một cách toàn diện và có hệ thống về thực trạng thẩm định tín dụng

-

khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc tế VN (VIB) – Hội sở
Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Quốc tế VN (VIB) – Hội sở


4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.

a)

Đối tượng nghiên cứu:
Tập trung nghiên cứu về thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân của
Ngân hàng thương mại dưới góc độ lý luận và minh chứng bằng thực trạng
hoạt động thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Quốc
Tế Việt Nam – Hội sở. Để từ đó có đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác
thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần
quốc tế Việt Nam – Hội sở
b) Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động
thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần
quốc tế Việt Nam – Hội sở trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm
2014.
5. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu: Số liệu thống kê được thu thập
thông qua từ nguồn nội bộ ngân hàng như: báo cáo tài chính, báo cáo kết quả
kinh doanh của Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam.


10

- Phương pháp phân tích thông tin,

dữ liệu: Luận văn sử dụng các


phương pháp phân tích, so sánh, thống kê làm cơ sở cho việc phân tích và
đánh giá.
6.

Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản về thẩm định tín dụng khách hàng cá
nhân của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (VIB)- Hội sở
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế Việt Nam (VIB) – Hội sở.


11

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Tín dụng và phân loại tín dụng
a. Tín dụng.
Tín dụng là một quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả (cả gốc
và lãi) sau một thời gian nhất định
Tín dụng ngân hàng được hiểu là “quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, trong
đó ngân hàng là người cho vay, còn người đi vay là các tổ chức, cá nhân trong
xã hội, trên nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả cả vốn lẫn lãi vào một thời
điểm xác định trong tương lai như hai bên đã thỏa thuận.
Chính vì vậy, hoạt động tín dụng của NHTM phải dựa trên một số đặc

điểm nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời, đó là:
Thứ nhất: Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời
gian xác định trên hợp đồng tín dụng và các khế ước nhận nợ: Các khoản tín
dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách
hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn
trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn yêu cầu người nhận
tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện tiên quyết để ngân
hàng tồn tại và phát triển.
Thứ hai: Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được
thoả thuận với Ngân hàng được thể hiện trên hợp đồng tín dụng, không trái
với các quy định của Pháp luật, quy định của Ngân hàng Nhà Nước. Mục đích
tài trợ được ghi trong hợp đồng tín dụng đảm bảo ngân hàng không tài trợ cho
các hoạt động trái luật pháp và việc tài trợ đó là phù hợp với cương lĩnh của
ngân hàng.


12

Thứ ba: Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án (hoặc dự án) có hiệu quả.
Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất.
Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng
thu hồi vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân
hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay.
b. Phân loại tín dụng:
Phân loại tín dụng theo một số tiêu thức sau:
- Theo thời gian sử dụng vốn vay, tín dụng được phân thành 3 loại sau:


Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm, thường được
sử dụng vào nghiệp vụ thanh toán, cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về vốn

lưu động của các doanh nghiệp hay cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu
dùng của cá nhân.



Tín dụng trung hạn: có thời hạn từ 1 đến 5 năm, được dùng để cho vay vốn
phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng
và xây dựng các công trình nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh.



Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, được sử dụng để
cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô
lớn.
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, tín dụng ngân hàng chia thành 2 loại:



Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá: là loại tín dụng được cung cấp cho
các doanh nghiệp để họ tiến hành sản xuất và kinh doanh.



Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được cấp phát cho cá nhân để đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được dùng để mua sắm nhà cửa,
xe cộ, các thiết bị gia đình... Tín dụng tiêu dùng ngày càng có xu hướng tăng
lên.
- Căn cứ vào tính chất đảm bảo của các khoản cho vay, có các loại tín
dụng sau:



13



Tín dụng có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát ra đều
có tài sản tương đương thế chấp, có các hình thức như: cầm cố, thế chấp, chiết
khấu và bảo lãnh.



Tín dụng không có bảo đảm: là loại hình tín dụng mà các khoản cho vay phát
ra không cần tài sản thế chấp mà chỉ dựa vào tín chấp. Loại hình này thường
được áp dụng với khách hàng truyền thống, có quan hệ lâu dài và sòng phẳng
với ngân hàng, khách hàng này phải có tình hình tài chính lành mạnh và có uy
tín đối với ngân hàng như trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc lẫn lãi ...
- Căn cứ vào đối tượng khách hàng, có chia thành 02 loại sau:



Tín dụng khách hàng cá nhân: là hình thức tín dụng mà đối tượng cấp tín dụng là
các khách hàng cá nhân như cá nhân, hộ kinh doanh… Đối với đối tượng khách
hàng cá nhân, mục đích khoản vay thường là tiêu dùng cá nhân hoặc bổ sung
vốn kinh doanh hộ gia đình, do vậy, hình thức cấp tín dụng thường đa dạng, tiềm



ẩn nhiều rủi ro tín dụng.
Tín dụng khách hàng doanh nghiệp: Là hình thức tín dụng mà đối tượng cấp
tín dụng là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Mục đích vay vốn của

khách hàng doanh nghiệp là bổ sung vốn kinh doanh, đầu tư tài sản cố định
phục vụ kinh doanh …
1.1.2 Các hình thức tín dụng khách hàng cá nhân.

-

Khái niệm khách hàng cá nhân (KHCN): Là cá nhân, hộ kinh doanh cá thể,
doanh nghiệp tư nhân đã, đang và sẽ tham gia vào hoạt động tín dụng của

-

NHTM.
Hoạt động tín dụng cá nhân của NHTM:Là việc NHTM cho KHCN vay
vốn để kinh doanh, tiêu dùng và các hình thức khác theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước và Pháp luật.

-

Đặc điểm giao dịch của KHCN:
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới, các hành vi giao dịch của KHCN
có nhiều thay đổi so với thời kỳ đổi mới trước đây. Các KHCN có những đặc
điểm tâm lý giao dịch như sau:


14



Mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng.




Mang nặng tâm lý ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch với ngân hàng.



Ngại giao dịch với ngân hàng sẽ làm lộ thông tin về thu nhập đối với
người có thu nhập cao hoặc quan chức Nhà nước hoặc với người thân trong
gia đình.



Mặc cảm không dám giao dịch với ngân hàng đối với người có thu
nhập không cao.
Hiểu được tâm lý giao dịch trên đây của khách hàng sẽ giúp ngân hàng
có chính sách thích hợp để thu hút KHCN đến giao dịch với ngân hàng.

-

Các hình thức tín dụng khách hàng cá nhân:
Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay khách hàng cá
nhân bao gồm hai hình thức: vay tiêu dùng và vay sản xuất kinh doanh
– Vay tiêu dùng: Là các khoản vay đáp ứng nhu cầu chi tiêu của các cá
nhân, hộ gia đình như: xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình,
mua xe cơ giới, du học, chữa bệnh, cưới hỏi…
– Vay sản xuất kinh doanh: Là các khoản vay phục vụ mục đích bổ sung
vốn sản xuất kinh doanh, đầu tư của cá nhân, hộ gia đình gồm bổ sung vốn
lưu động, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động sản
xuất kinh doanh …
Đối với cả hai hình thức cho vay trên, thời gian cho vay có thể là ngắn

hạn (thời hạn cho vay dưới 12 tháng), trung hạn (thời hạn cho vay từ 12 tháng
đến 60 tháng) và dài hạn (thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên).
Phương thức cho vay khách hàng cá nhân có thể là:
+ Cho vay từng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng
và ngân hàng làm các thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
+ Cho vay trả góp: Khi vay vốn ngân hàng và khách hàng thoả thuận xác
định số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều ký hạn trong thời gian cho vay.


15

+ Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng thoả
thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền tự có trên tài
khoản khách hàng phù hợp với các quy định của Pháp luật và Ngân hàng Nhà
Nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch
vụ thanh toán.
Riêng đối với các nhu cầu vay vốn bổ sung, vốn lưu động thường xuyên
trong hoạt động sản xuất kinh doanh phương thức cho vay theo hạn mức tín
dụng (HMTD): Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một mức dư
nợ vay tối đa duy trì trong một khoảng thời gian nhất định được sử dụng khá
phổ biến.
Các biện pháp đảm bảo khoản vay là yếu tố quan trọng trong việc xét
duyệt cho vay của ngân hàng với khách hàng. Hiện tại các ngân hàng xem xét
cho vay với khách hàng dựa trên hai hình thức: cho vay có tài sản đảm bảo,
cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp).
1.2. THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của hoạt động thẩm định tín dụng.



Khái niệm thẩm định tín dụng
Thẩm định tín dụng là sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm
kiểm tra, đánh giá mức độ tin cậy và rủi ro của một bộ hồ sơ khách hàng đã
xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng.
Bộ hồ sơ khách hàng bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính, hồ sơ tài
sản và hồ sơ phương án hoặc dự án.

-

Sự cần thiết của hoạt động thẩm định tín dụng:
Khác với lập dự án đầu tư, thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và hiểu
được tính chất khả thi thực sự của phương án về mặt kinh tế đứng trên góc độ
của ngân hàng. Khi lập phương án vay, khách hàng do mong muốn được vay


16

vốn và số tiền vay vốn lớn hơn phương án thực tế, nên kế hoạch thường có
thể đã thổi phồng và dẫn đến ước lượng quá lạc quan về hiệu quả kinh tế của
phương án. Do vậy, thẩm định tín dụng cần xem xét đánh giá đúng thực chất
phương án. Tuy nhiên, không phải vì thế mà thẩm định tín dụng ước lượng
phương án một cách quá bi quan khiến cho hiệu quả của dự án bị giảm sút
đến nỗi quyết định không cho vay.
Mục đích của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và
trung thực khả năng trả nợ của khách hàng, phương án khả thi để làm căn cứ
quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là một trong những khâu rất quan
trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Tầm quan trọng của nó thể hiện ở
những điểm sau:



Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án sản xuất hoặc dự án đầu tư
mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.



Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định
cho vay và giảm được hai loại sai lầm trong quyết định cho vay: cho vay một
phương án tồi hoặc một khách hàng không tốt và từ chối cho vay một phương
án tốt hoặc một khách hàng tốt.
1.2.2 Nội dung thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân
Mục tiêu của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin để quyết định cho
vay và giảm xác xuất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của phương
án vay vốn và ước lượng kiểm soát rủi ro ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ khi
cho vay. Khả năng thu hồi nợ vay phụ thuộc vào các yếu tố sau:



Tư cách pháp nhân khách hàng cá nhân vay vốn.



Tình hình tài chính của khách hàng cá nhân.



Tính khả thi của phương án vay vốn.




Tài sản đảm bảo cho món vay.



Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng


17

Do đó, để đảm bảo mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng cần tập trung
vào các nội dung chính sau đây:
-

Thẩm định tư cách pháp nhân khách hàng vay vốn:
Mục tiêu của thẩm định tư cách khách hàng vay vốn là đánh giá tư cách
pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với những thủ tục vay
vốn mà khách hàng phải tuân thủ.
Phương thức thẩm định tư cách pháp lý của Cá nhân, hộ kinh doanh cá
thể, tổ hợp tác, hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân:




Kiểm tra độ tuổi, năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của cá nhân
Kiểm tra Năng lực trình độ, kinh nghiệm về lĩnh vực kinh doanh, tổ chức



quản lý của Cá nhân đứng tên đăng ký kinh doanh
Kiểm tra quan hệ xã hội, tư cách, nhân thân người vay vốn và những người




liên quan trực tiếp đến khoản vay
Thu thập thông tin từ Hệ thống thông tin tín dụng CIC, thông tin về ngành

-

nghề và thị trường, đối thủ cạnh tranh
Thẩm định tình hình tài chính của KH cá nhân
Khả năng tài chính đủ để đảm bảo cho món vay trong suốt thời gian vay
và điều kiện bắt buộc phải có khi xem xét hồ sơ vay vốn cho khách hàng.
Điều kiện này một mặt đảm bảo an toàn cho ngân hàng trong quản lý tín dụng
mặt khác cũng để bảo vệ khách hàng khỏi nguy cơ bị nợ xấu và các phiền
phức khác khi không đảm bảo việc trả nợ vay.
Tuy nhiên do nhiều lý do khách quan và chủ quan, trong nhiều trường
hợp bản thân khách hàng cũng không thể đánh giá chính xác được khả năng
tài chính của mình. Do vậy, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng là
cần thiết. Để làm được điều này, khi làm thủ tục vay, ngân hàng yêu cầu
khách hàng cung cấp tất cả các giấy tờ chứng minh tài chính theo quy định
của ngân hàng. Dựa vào các tài liệu này, nhân viên tín dụng sẽ tiến hành điều
tra, phân tích nhằm thẩm định lại khả năng tài chính của khách hàng theo các
nội dung sau:


18



Thu thập đẩy đủ các thông tin, giấy tờ chứng minh về thu nhập và tài sản của




KH cá nhân
Kiểm tra tình hình sản xuất, kinh doanh, lợi thế và khả năng cạnh tranh trong
lĩnh vực kinh doanh đối với nhóm hộ gia đình; Kiểm tra thu nhập khách hàng
cá nhân thông qua bảng lương, sao kê lương hoặc giấy xác nhận lương đối với



khách hàng có thu nhập từ lương …
Nội dung thời hạn phạm vi kinh doanh ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh ( đối với cho vay để đầu tư, kinh doanh buộc phải có đăng ký kinh



doanh đối với nhóm hộ gia đình hoặc doanh nghiệp tư nhân)
Uy tín quan hệ tín dụng, thanh toán và gửi tiền với Ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác.
Hiện tại, các ngân hàng đều xây dựng các chỉ số tài chính và đưa ra các
giới hạn nhất tối thiểu để cán bộ tín dụng dễ dàng đánh giá, ước lượng khả
năng này của khách hàng. Chẳng hạn:
+ Chỉ số Nợ vay/Tổng tài sản Tối đa 70% là cấp tín dụng bình thường,
trường hợp trên 70% đến 80% thì sẽ hạn chế cấp tín dụng, trường hợp trên
80% thì sẽ không cấp tín dụng.
+ Chi phí dự phòng hay là thu nhập còn lại sau khi hoàn thành nghĩ vụ
trả nợ phải lớn hơn 10% tổng thu nhập đối với cho vay có TSĐB và lớn hơn
20% tổng thu nhập đối với cho vay tín chấp

-


Thẩm định phương án vay vốn:
Thẩm định tính khả thi của phương án vay vốn khi xem xét cho khách
hàng vay hạn mức hay vay món, thời hạn mỗi khế ước nhận nợ đối với khoản
vay hạn mức hoặc thời hạn dài nhất đối với vay món... Các nội dung thẩm
định phương án như sau:



Đánh giá tính hợp pháp của phương án sản xuất, kinh doanh, mục đích vay
vốn; đối chiếu đối tượng vay vốn so với chức năng sản xuất, kinh doanh, hoạt
động và các quy định của Pháp luật.


19



So sánh nhu cầu vay vốn với nhu cầu sử dụng vốn, vốn tự có, nguồn và kế
hoạch trả nợ , giá trị tài sản bảo đảm, việc chấp hành các giới hạn an toàn theo



quy định
Thị trường, xu hướng, nguyên liệu, tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm
hàng hóa dịch vụ theo phương án sản xuất kinh doanh; tính phù hợp với giá cả thị



-


trường của hàng hóa mua sắm tiêu dùng đối với phương án tiêu dùng.
Điều kiện, biện pháp và khả năng thực hiện phương án vay vốn.
Tính khả thi và hiệu quả kinh tế xã hội của phương án vay vốn
Thẩm định khả năng trả nợ:
Một khách hàng có tình hình tài chính tốt thì có khả năng tài chính đảm
bảo nợ vay trong quá khứ và hiện tại nhưng chưa hẳn sẽ có tình hình tài chính
và khả năng đảm bảo trả nợ tốt trong tương lai. Khả năng trả nợ trong tương
lai của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào sự khả thi của phương án sản xuất
kinh doanh hoặc dự án đầu tư (phương án vay vốn).




Xác định nguồn tiền trả nợ từ phương án sản xuất, kinh doanh.
Tính toán xác định lại các nguồn thu khác của Khách hàng có thể dùng để trả
nợ: kết hợp giữa việc tính toán kết quả kinh doanh, lợi nhuận của toàn bộ hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của KH với phân tích dòng tiền để xây



dựng kế hoạch thu nợ và định kỳ hạn nợ phù hợp.
Xác định mức cho vay, loại tiền cho vay, lãi suất cho vay, phí cho vay, thời



hạn cho vay, thời gian ân hạn, định kỳ hạn nợ gốc, lãi.
Xác định các khả năng biện pháp quản lý, kiểm soát của VIB đối với nguồn
trả nợ của KH.


-

Thẩm định tài sản bảo đảm:
Bảo đảm tín dụng hay còn gọi là bảo đảm tiền vay là việc tổ chức tín
dụng áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để
thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay. Bảo đảm tín dụng có thể
được thực hiện bằng nhiều cách, bao gồm bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bảo
đảm bằng tài sản cầm cố, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, bảo


20

đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Nội dung thẩm định tài sản bảo


đảm như sau:
Tiếp nhận hồ sơ tài sản và yêu cầu thẩm định tài sản:
+ Đối chiếu, xác minh tính chân thực của hồ sơ tài sản
+ Xác định quyền và các hạn chế về quyền sở hữu, quyền định đoạt tài
sản của bên bảo đảm và /hoặc quyền của các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến tài sản
+ Xác định tài sản đủ điều kiện thế chấp theo quy định pháp luật và quy



định Ngân hàng.
Trực tiếp kiểm tra, khảo sát thực trạng tài sản:
+ Khảo sát thực trạng tài sản và đối chiếu, so sánh phù hợp thực trạng tài
sản với hồ sơ pháp lý của tài sản
+ Thu thập các thông tin liên quan đến tranh chấp, hạn chế quyền sở hữu và





các thông tin khác có ảnh hưởng đến giá trị tài sản như trong tài sản có mộ tổ .
Thu thập có căn cứ thông tin thị trường làm căn cứ xác định giá trị tài sản
Phân tích, lựa chọn phương pháp định giá và lập báo cáo thẩm định tài sản
theo đúng quy định Ngân hàng.


21

Bảng 1.1 : Bảng chi tiết điều chỉnh mức đơn giá tài sản thẩm định.
TT

Tiêu chí điều chỉnh

Tài sản cần

Tài sản so

Tài sản so

Tài sản so

thẩm định

sánh 1

sánh 2


sánh 3

Mô tả tài sản ( tên, đặc điểm,
nguồn gốc, năm sản xuất …)
A

Giá tham khảo

1

Thời điểm giao dịch

2

Giá ước tính giao dịch thành
công

B

Đơn giá tham khảo

C

So sánh và điều chỉnh giá

1

Tiêu chí so sánh 1


Tỷ lệ điều chỉnh

2

Tiêu chí so sánh 2

Tỷ lệ điều chỉnh
D

Tổng tỷ lệ điều chỉnh

F

Đơn giá sau điều chỉnh

G

-

Đơn giá lựa chọn

ĐG

B1

B2

B3

Lợi thế


Lợi thế

Lợi thế

hơn/tương

hơn/tương

hơn/tương

đồng/bất lợi

đồng/bất lợi

đồng/bất lợi

hơn
x 1%
Lợi thế

hơn
y 1%
Lợi thế

hơn
z 1%
Lợi thế

hơn/tương


hơn/tương

hơn/tương

đồng/bất lợi

đồng/bất lợi

đồng/bất lợi

hơn

hơn

hơn

x2%

y2%

z2%

E1=(x1% +

E2=(y1% +

E3=(z1%+

x2%)

F1=

y2%)
F2=

z2%)
F3=

B1*(100%

B2*(100%

B3*(100%

+E1%)

+E2%)

+E3%)

=

(F1+F2+F3)/3

Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng:
Thẩm định tín dụng là công việc được tiến hành trước khi ra quyết định
cho vay trong khi thu hồi nợ là công việc được thực hiện sau khi cho vay. Do


22


đó, thẩm định tín dụng dù có thực hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu đi
chăng nữa vẫn không thể hoàn toàn tránh khỏi sai sót. Không ai có thể đảm
bảo chắc chắn việc thu hồi nợ một cách tuyệt đối cho đến khi món nợ được
thu hồi hết. Tuy nhiên, ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng có thể cung cấp
được thông tin giúp cho nhân viên tín dụng và lãnh đạo ngân hàng tiên lượng
được phần nào khả năng thu hồi nợ trước khi cho vay.
1.2.3. Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân
Thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân chỉ là một khâu trong toàn bộ quy
trình tín dụng nói chung. Thế nhưng khâu này cực kỳ quan trọng vì nó giúp đánh
giá chính xác và trung thực được khả năng thu hồi nợ trước khi quyết định cho
vay. Do vậy, khâu này cần được tách riêng ra và chi tiết hóa thành một quy trình
riêng, gọi là quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân
a.

Khái niệm quy trình thẩm định tín dụng:
Quy trình thẩm định tín dụng là bản chỉ dẫn các bước tiến hành từ xem
xét, thu thập thông tin cần thiết cho đến khi rút ra được kết luận sau cùng về
khả năng thu hồi nợ khi cho vay.

b.

Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân:
Sơ đồ 1.1. Quy trình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân
Xem xét hồ sơ vay vốn của khách hàng cá nhân
Thu thập thông tin bổ sung cần thiết
Thẩm định hồ sơ vay vốn khách hàng cá nhân
Ước lượng và kiểm soát rủi ro tín dụng
Kết luận khả năng thu hồi khoản vay



23



Bước 1: Xem xét hồ sơ vay của khách hàng cá nhân và thu thập thông
tin bổ sung cần thiết
Bước này để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, kiểm tra sơ bộ xem khách
hàng có đủ điều kiện để vay vốn không



Cán bộ tín dụng phỏng vấn khách hàng và xác định nhu cầu của khách hàng.



Cán bộ tín dụng hướng dẫn các tiêu chuẩn cho vay của ngân hàng, xác
định yêu cầu vay vốn của khách hàng có phù hợp với các quy định cho vay
theo yêu cầu của sản phẩm khách hàng có nhu cầu hay không.



Trong giai đoạn này, cán bộ tín dụng có đủ thông tin chi tiết về khách hàng
(thu nhập, việc làm, tài sản…) để ra quyết định từ chối ngay đối với khách
hàng không đủ điều kiện vay vốn.



Nếu khách hàng đủ điều kiện vay vốn, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng
lập hồ sơ vay vốn đầy đủ, yêu cầu khách hàng hoàn thiện nếu hồ sơ chưa đầy

đủ. Thông thường bộ hồ sơ cho vay bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính,
hồ sơ tài sản đảm bảo và các giấy tờ khác liên quan đến mục đích sử dụng vốn
(nếu có).
Bước 2: Thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng
Mục tiêu của bước này là thẩm định xem thực tế khách hàng có khả năng
vay được không, khả năng vay được bao nhiêu tiền và vay trong thời gian bao
lâu là phù hợp với nhất với khách hàng. Thông thường thời gian thực hiện
bước này trong khoảng 3 – 5 ngày (tuỳ theo mức độ phức tạp của hồ sơ). Đây
cũng là khâu quan trọng nhất trong quy trình thẩm định tín dụng và được thực
hiện theo các nội dung sau:



Phân tích, kiểm tra tính pháp lý của khách hàng: Khách hàng vay vốn
phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo đúng quy định của


24

pháp luật. Khách hàng phải có lịch sử tín dụng tốt, tư cách đạo đức tốt, có ý thức
và cam kết phải hoàn trả nợ vay gồm gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn.


Kiểm tra mục đích của khoản tín dụng đề nghị cấp: Cán bộ tín dụng
phải tìm hiểu, kiểm tra mục đích sử dụng vốn có phù hợp với chính sách tín
dụng của ngân hàng hay không, có bị sử dụng sai mục đích không, nhu cầu
vốn có hợp lý không. Đây là khâu rất quan trọng, giúp nhân viên ngân hàng
phát hiện và ngăn chặn kịp thời các rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra.




Xác định mức thu nhập. Mức thu nhập và sự ổn định của nguồn thu
nhập là yếu tố rất quan trọng. Những khách hàng có mức lương cơ bản và thu
nhập tích luỹ cao sẽ được đánh giá cao. Cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra, xác minh
tính chính xác của thu nhập, mức sống … để xác định khả năng trả nợ của
khách hàng. Ngoài ra cán bộ tín dụng còn phải đánh giá tính ổn định về việc
làm để đảm bảo nguồn thu nhập trả nợ ngân hàng.



Phân tích tình hình quan hệ với các tổ chức tín dụng: Xem xét lịch sử
quan hệ tín dụng của khách hàng: dư nợ ngắn, trung, dài hạn tại các Ngân
hàng, mục đích vay vốn và uy tín thanh toán.



Định giá tài sản đảm bảo: Giá trị tài sản đảm bảo được xác định căn cứ
vào thông tin mua bán thực tế trên thị trường và tính khả mại của tài sản. Việc
xác định giá trị tài sản đảm bảo và các biện pháp bổ sung như bảo vệ, quản lý
tài sản ... đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức cấp tín dụng cho
khách hàng.
Bước 3: Ước lượng, kiểm soát rủi ro tín dụng
Đây là bước để những người kiểm soát (Tổ trưởng/Trưởng đơn vị) hoặc
chuyên gia phê duyệt đánh giá, kiểm soát lại độ chính xác về mục đích vay vốn,
tài sản thế chấp, khả năng trả nợ món vay của khách hàng trong tương lai, cũng
như ước lượng tính khả thi trong phương án vay vốn của khách hàng.
Bước 4: Kết luận về khả năng thu hồi nợ.


25


Đây là bước cuối cùng trong quy trình thẩm định tín dụng. Sau khi bộ hồ
sơ vay vốn của khách hàng đã được thẩm định, lập tờ trình thẩm định và được
kiểm soát rủi ro tín dụng, người kiểm soát sẽ có kết luận về khả năng thu hồi
nợ trong tương lai của khách hàng để những người ra quyết định tín dụng có
căn cứ đồng ý cấp tín dụng cho khách hàng.
1.2.4. Các mô hình thẩm định tín dụng khách hàng cá nhân
Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phản ánh một cách hệ thống các vấn đề
về cơ chế, chính sách, quy trình nghiệp vụ nhằm thiết lập các giới hạn hoạt
động an toàn và các chốt kiểm soát rủi ro trong một quy trình thực hiện
nghiệp vụ; các công cụ đo lường, phát hiện rủi ro; các hoạt động giám sát sự
tuân thủ và nhận diện kịp thời các loại rủi ro mới phát sinh và các phương án,
biện pháp chủ động phòng ngừa, đối phó một khi có rủi ro xảy ra.
Hiện nay ở Việt Nam đang có hai mô hình phổ biến được áp dụng , đó là
mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung và mô hình quản lý rủi ro tín dụng
phân tán.
1.2.4.1 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng phân tán
Mô hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản trị rủi ro, kinh
doanh và tác nghiệp, nghĩa là cán bộ tín dụng thực hiện tất cả các khâu trong
quá trình cho vay từ marketing đến thẩm định tín dụng, giải ngân, giám sát và
thu hồi nợ. Trong đó phòng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 03 chức
năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay
Hiện nay có Ngân hàng, công tác thẩm định tín dụng do hội sở thực hiện,
các chi nhánh/PGD chỉ có nhiệm vụ tìm kiếm khách hàng hoặc thẩm định đối
với dự án vay quy mô nhỏ; Tuy nhiên vẫn có Ngân hàng thì các chi nhánh
đảm nhiệm tất cả các chức năng kinh doanh, thẩm định tín dụng và tác nghiệp
cho vay
1.2.4.2 Mô hình quản lý rủi ro tín dụng tập trung



×