Tải bản đầy đủ (.doc) (139 trang)

luận văn thạc sĩ tổ chức công tác kế toán tại trƣờng bồi dƣỡng cán bộ liên minh htx việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (543.81 KB, 139 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHÙNG THU THẢO


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám
hiệu và các anh chị nhân viên tại Trường Bồi dưỡng cán bộ Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam, các thầy, cô giáo trong Hội đồng khoa học trường Đại học Thương Mại đã
tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành Luận văn. Đặc biệt là TS Nguyễn Viết Tiến là
người trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2015

Phùng Thu Thảo


iii

MỤC LỤC
2.2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán............................................83




iv

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7

Chữ viết tắt
CNTT
HCSN
KBNN
NSNN
TK
TSCĐ
TNDN

Giải nghĩa
Công nghệ thông tin
Hành chính sự nghiệp
Kho bạc Nhà nước
Ngân sách Nhà nước
Tài khoản
Tài sản cố định

Thu nhập doanh nghiệp


v

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung.........Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán phân tán.........Error: Reference
source not found
Sơ đồ 1.3: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán
...................................................................... Error: Reference source not found
Hình 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
...................................................................... Error: Reference source not found
Hình 1.3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
...................................................................... Error: Reference source not found
Hình 1.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
...................................................................... Error: Reference source not found
Hình 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
...................................................................... Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1: Quy trình thu tiền mặt tại Trường bồi dưỡng cán bộ Liên
minh HTX Việt Nam.................................. Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.2: Quy trình chi tiền mặt tại Trường bồi dưỡng cán bộ Liên minh
HTX Việt Nam............................................ Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3: Quy trình rút dự toán hoặc tiền gửi ở kho bạc tại Trường bồi
dưỡng cán bộ Liên minh HTX Việt Nam. Error: Reference source not found
Bảng 3.1: Bảng mã hóa ký hiệu trên chứng từ thanh toán. Error: Reference
source not found



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Nhà nước ban hành nhiều chủ trương, chính sách
mới đối với hoạt động của các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện xã hội hóa giáo
dục và đào tạo, đã tạo ra hành lang pháp lý cho các đơn vị sự nghiệp nói
chung và các cơ sở giáo dục nói riêng trong việc phát huy quyền tự chủ để
phát triển đơn vị, tăng thu nhập cho công chức, viên chức và giảm dần sự phụ
thuộc vào Ngân sách Nhà nước. Trường Bồi dưỡng Cán bộ Liên minh Hợp
tác xã Việt Nam là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam, phục vụ chức năng đào tạo, bồi dưỡng. Trường có chức năng
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về
pháp luật, kiến thức về hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ, các kỹ năng
quản lý kinh doanh cho cán bộ Liên minh Hợp tác xã các cấp và cán bộ chủ
chốt trong các hợp tác xã, doanh nghiệp vừa và nhỏ; nghiên cứu khoa học,
hợp tác trong nước và quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng. Thực hiện
chủ trương đổi mới và nâng cao hướng hoạt động, Nhà trường đã chủ động cơ
cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cường công tác quản lý trong đó chú trọng đến
việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán. Thực tế cho thấy, tổ chức công tác
kế toán tại Trường Bồi dưỡng Cán bộ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam mặc
dù đang từng bước hoàn thiện nhưng vẫn còn nhiều bất cập, còn bị động khi
chuyển đổi sang cơ chế tài chính mới, chưa xây dựng được đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp để đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Do đó, thông tin do kế toán
mang lại chủ yếu chỉ mang tính chất báo cáo hành chính, ít có tác dụng thiết
thực trong việc phân tích tình hình tài chính của đơn vị, tình hình tiếp nhận và
sử dụng kinh phí của Nhà nước. Trong bối cảnh tự chủ tài chính như hiện nay
thì việc hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Tổ chức công tác kế toán là một trong những công cụ quan trọng của quản lý
tài chính. Thông qua các thông tin do kế toán cung cấp, cơ quan chủ quản và



2

các trường trực thuộc nắm bắt được tình hình tài chính của đơn vị mình, có
các biện pháp tăng thu, tiết kiệm chi, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
của đơn vị. Do vậy việc hoàn thiện tổ chức công tác kế toán là một giải pháp
quan trọng nâng cao hiệu quả quản lý tài chính.Vì vậy, vấn đề hoàn thiện
công tác tổ chức kế toán tại Trường Bồi dưỡng Cán bộ Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam có ý nghĩa thiết thực góp phần nâng cao chất lượng quản lý tài
chính và phục vụ sự nghiệp giáo dục đào tạo. Qua nghiên cứu lý luận về tổ
chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp đồng thời khảo sát và đánh
giá thực trạng hoạt động tổ chức công tác kế toán tại Trường Bồi dưỡng Cán
bộ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tổ chức công
tác kế toán tại trường bồi dưỡng cán bộ liên minh htx việt nam” làm đề tài
nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan các công trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài
Do nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tổ chức công tác kế
toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập nên đã có khá nhiều đề tài về lĩnh
vực này được các tác giả lựa chọn để nghiên cứu và đều thu được những
thành công nhất định. Dưới đây, tác giả xin đưa ra một số đề tài tiêu biểu:
Luận văn thạc sĩ của học viên Trần Thị Thu Liên bảo vệ tại trường Đại
học Kinh tế Quốc dân (năm 2012) với đề tài '' Hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán tại trường Đại học Vinh" . Tác giả đã hệ thống và làm rõ những vấn
đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Vì đề tài nghiên cứu tại Trường Đại học Vinh là một đơn vị sự nghiệp có thu
nên ở nội dung này, tác giả đã đưa ra lý luận cụ thể về tổ chức công tác kế
toán tại đơn vị sự nghiệp có thu. Trên cơ sở đó, luận văn đã làm rõ thực trạng
tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Vinh, từ đó tác giá có căn cứ để
đưa ra đánh giá, rút ra được các kết luận về ưu điểm, hạn chế trong tổ chức

công tác kế toán tại Trường Đại học Vinh và chỉ ra nguyên nhân của hạn chế
để làm cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện. Trên cơ sở phân tích yêu cầu,
phương hướng, nguyên tắc của việc hoàn thiện, luận văn đã đề xuất một số


3

giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Vinh
bao gồm: Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán; Hoàn thiện hệ thống tài
khoản kế toán; Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán; Hoàn thiện hệ thống báo cáo
kế toán; Hoàn thiện công tác kiểm tra kế toán và ứng dụng công nghệ thong
tin trong công tác kế toán. Các giải pháp hoàn thiện do tác giả đưa ra được lập
luận và trình bày khá chặt chẽ với các số liệu cụ thể.
Bên cạnh những thành công mà luận văn đạt được thì tác giả vẫn vướng
phải một số hạn chế như thực trạng tổ chức phân tích báo cáo kế toán và cung
cấp thông tin kế toán tại Trường Đại học Vinh còn sơ sài và mờ nhạt, chưa đủ để
làm cơ sở để đưa ra nhận xét, đánh giá và giải pháp hoàn thiện; một số giải pháp
hoàn thiện còn mang tính định hướng, chung chung chứ chưa đi vào cụ thể.
Luận văn thạc sĩ của học viên Lam Thị Thảo Trang bảo vệ tại trường
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (năm 2013) với đề tài '' Hoàn thiện
nội dung tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục đại học
thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh" . Đề tài đã nêu rõ được lý
luận chung về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập nói
chung và các đơn vị sự nghiệp giáo dục nói riêng. Trên cơ sở lý luận đã đưa ra,
tác giả đã đi vào nghiên cứu và khảo sát tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục đại
học thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Qua việc khảo sát thực
tế bằng cách sử dụng phiếu khảo sát để lấy ý kiến, tác giả đã có được các số
liệu cụ thể làm căn cứ để chỉ ra ưu điểm, nhược điểm trong tổ chức công tác
kế toán tại các đơn vị này, tìm ra được nguyên nhân của nhược điểm từ đó
đưa ra các giải pháp để hoàn thiện nội dung tổ chức công tác kế toán tại các

đơn vị sự nghiệp giáo dục đại học thuộc Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh.
Bên cạnh những thành công mà luận văn đạt được thì tác giả vẫn vướng
phải một số hạn chế như đề tài của tác giả đề cập tới hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục nhưng khi tiến hành khảo sát thì


4

luận văn chưa nêu được thực trạng tổ chức hệ thống thông tin kế toán bao
gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách
kế toán và hệ thống báo cáo tài chính.
Luận văn thạc sĩ của học viên Nguyễn Thị Hằng bảo vệ tại trường Học
viện Tài chính (năm 2014) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
tại Trường bồi dưỡng cán bộ Tài chính”. Đề tài đã nêu rõ được lý luận chung
về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập. Trên cơ sở lý
thuyết đã xây dựng và phân tích tác giả đã chỉ ra được những điểm mạnh,
điểm đã làm được của đơn vị đồng thời cũng nêu ra những mặt còn hạn chế,
còn tồn tại, nguyên nhân cũng như đề xuất các biện pháp và phương hướng
hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường bồi dưỡng cán bộ Tài chính.
Cụ thể:
Thứ nhất, về cơ sở lý luận: Tác giả đã đưa ra một cách đầy đủ lý thuyết
về kế toán và tổ chức công tác kế toán trong đơn vị sự nghiệp có thu, đồng
thời phân tích và làm rõ những lý luận đó trong bài luận văn của mình
Thứ hai, về thực trạng tại Trường bồi dưỡng cán bộ Tài chính: Trong bài
luận văn của mình, tác giả đã mô tả rõ nét tổng quan về Trường bồi dưỡng
cán bộ Tài chính. Khảo sát rõ thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Trường
bồi dưỡng cán bộ Tài chính. Tác giả cho thấy thực trạng tổ chức bộ máy kế
toán, thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán và công tác công tác ban
đầu, thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, thực trạng các vấn đề về tổ

chức lựa chọn hình thức kế toán và xây dựng hệ thống sổ kế toán tại Trường
bồi dưỡng cán bộ Tài chính. Căn cứ vào lý luận và thực tế khảo sát tại đơn vị,
tác giả đã có những kết luận xác đáng về những kết quả đạt được, các tồn tại
và nguyên nhân của các tồn tại để từ đó tác giả đưa ra các giải pháp và
phương hướng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường.


5

Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong đề tài nghiên cứu của tác
giả như các nhóm giải pháp và phương hướng hoàn thiện mà tác giả đề cập tới
còn sơ sài, mang tính lý thuyết, tính áp dụng chưa cao. Các giải pháp đề xuất
được trình bày, lập luận còn thiếu chi tiết và chặt chẽ.
Luận văn thạc sĩ của học viên Nguyễn Thị Thu Hằng bảo vệ tại trường
Học viện Tài chính (năm 2014) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán trong các đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ tại Bắc
Ninh”. Luận văn đã đạt được những thành công sau:
Sau khi đưa ra lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị hành
chính sự nghiệp và nêu khái quát về các đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa
học công nghệ tại Bắc Ninh, tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng tổ chức
công tác kế toán tại đơn vị theo các nội dung như: Tổ chức bộ máy kế toán, tổ
chức hệ thống chứng từ, tổ chức tài khoản, tổ chức hình thức sổ kế toán, tổ
chức kiểm tra kế toán và thực tế áp dụng tin học vào công tác kế toán tại đơn
vị. Đồng thời tác giả có những đánh giá, nhận xét về việc tổ chức công tác kế
toán tại các đơn vị sự nghiệp của tỉnh Bắc Ninh để làm căn cứ đưa ra các đề
xuất và phương hướng hoàn thiện.
Trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán
trong các đơn vị sự nghiệp nghiên cứu khoa học công nghệ tại Bắc Ninh, tác
giả đã đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện cho đơn vị và từ đó tác
giả đưa ra điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện.

Tuy nhiên, đề tài của tác giả vẫn tồn tại một vài hạn chế như:
- Chưa có sự liên hệ về tổ chức công tác kế toán của một số quốc gia trên
thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
- Đề tài nghiên cứu được tác giả thực hiện tại một đơn vị sự nghiệp công
lập, tuy nhiên cơ sở lý luận tác giả đưa ra lại hầu như tập trung vào đơn vị


6

hành chính sự nghiệp nói chung chứ chưa đi vào lý luận đối với đơn vị sự
nghiệp công lập nói riêng.
- Những số liệu minh họa được tác giả trích dẫn còn rất khiêm tốn nên
chưa nêu bật được thực trạng tại đơn vị mà tác giả thực hiện đề tài.
Luận văn thạc sĩ của học viên Lê Thị Giang Thu bảo vệ tại trường Đại
học Kinh doanh và Công nghệ (năm 2015) với đề tài “Tổ chức công tác kế
toán tại Trường Đại học Sư phạm nghệ thuật Trung Ương”. Luận văn đã đưa
ra lý luận chung về tổ chức công tác kế toán tại đơn vị sự nghiệp công lập và
đi sâu phân tích thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Sư
phạm nghệ thuật Trung Ương theo các nội dung như: Tổ chức bộ máy kế
toán, tổ chức hệ thống thông tin kế toán, tổ chức kiểm tra kế toán và thực tế
áp dụng tin học vào công tác kế toán tại Trường. Đồng thời tác giả có những
đánh giá, nhận xét về việc tổ chức công tác kế toán tại Trường Đại học Sư
phạm nghệ thuật Trung Ương để làm căn cứ đưa ra các đề xuất và phương
hướng hoàn thiện.
Trên cơ sở lý luận và thực tế khảo sát thực trạng tổ chức công tác kế toán
tại Trường Đại học Sư phạm nghệ thuật Trung Ương, tác giả đã đưa ra được
một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại Trường và điều
kiện để thực hiện các giải pháp đó.
Tuy nhiên, luận văn vẫn tồn tại một vài hạn chế như:
- Trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính và đa dạng hóa các

loại hình đào tạo, dịch vụ của Trường Đại học Sư phạm nghệ thuật Trung
Ương thì rất cần tới hoạt động tổ chức công tác kế toán quản trị. Tuy nhiên
luận văn chưa đề cập tới nội dung này.
- Số liệu thực tế để minh họa cho phần thực trạng trong chương 2 của
luận văn còn khiêm tốn, chưa nêu bật được thực trạng tổ chức công tác kế
toán tại Trường.


7

Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đã hệ thống được những nội
dung lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công
lập, đánh giá được thực trạng tổ chức công tác kế toán, đồng thời tác giả đề
xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại các đơn
vị sự nghiệp công lập cụ thể theo phạm vi nghiên cứu của đề tài. Như vậy, có
thể nói đề tài nghiên cứu về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sụ nghiệp
công lập là một chủ đề không mới, khá phổ biến. Tuy nhiên, ở mỗi đơn vị lại
có những cách thức thể hiện riêng. Chính vì vậy, tác giả đã nghiên cứu và tìm
hiểu các đề tài trên để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nội dung nghiên cứu của đề tài nhằm đạt được các mục đích sau:
- Phân tích hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác
kế toán ở các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán, chỉ rõ
các ưu điểm và hạn chế trong tổ chức công tác kế toán toán tại Trường Bồi
dưỡng Cán bộ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác
kế toán tại Trường Bồi dưỡng Cán bộ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về lý luận tổ chức công tác kế

toán ở các đơn vị sự nghiệp công lập và thực trạng vấn đề này tại Trường Bồi
dưỡng Cán bộ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được khảo sát tại Trường Bồi dưỡng Cán
bộ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam trong giai đoạn 2013-2015.
5. Các câu hỏi đặt ra trong quá trình nghiên cứu
Luận văn đã đặt ra những câu hỏi cả về mặt lý luận và thực tiễn giúp cho
việc nghiên cứu đi đúng hướng.


8

- Lý luận về tổ chức công tác kế toán tại các đơn vị sự nghiệp công lập?
- Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Trường Bồi dưỡng Cán bộ Liên
minh Hợp tác xã Việt Nam như thế nào? Có những ưu điểm và hạn chế gì?
- Cần phải có những giải pháp nào để hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tại Trường Bồi dưỡng Cán bộ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam?
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả đã sử dụng một số phương
pháp tổng hợp, phân tích, tư duy logic và các phương pháp kỹ thuật cụ thể
như so sánh đối chiếu, phỏng vấn ... để giải quyết mục tiêu nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu sơ cấp cho luận văn có được qua phỏng vấn nhân viên kế toán.
Bên cạnh đó, nguồn dữ liệu thứ cấp là các chế độ tài chính, những qui định về
tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp công lập, chứng từ, sổ
sách, báo cáo tài chính của Trường Bồi dưỡng Cán bộ Liên minh Hợp tác xã
Việt Nam. Các dữ liệu trên được phân tích, tổng hợp để đưa ra các đánh giá
tổng hợp và ý kiến đề xuất để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại trường.
7. Kết cấu của luận văn
Với đề tài “Tổ chức công tác kế toán tại Trường Bồi dưỡng Cán bộ
Liên minh Hợp tác xã Việt Nam”, ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu
tham khảo, danh mục bảng biểu, từ viết tắt và phụ lục, Luận văn có kết cấu 3

chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán tại
các đơn vị sự nghiệp công lập
- Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Trường Bồi dưỡng
Cán bộ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
- Chương 3: Các kết luận và giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế
toán tại Trường Bồi dưỡng Cán bộ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam


9

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TOÁN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập có ảnh hưởng đến tổ chức
công tác kế toán
1.1.1 Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị được cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước ra quyết định thành lập, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước hay
nhiệm vụ chuyên môn nhất định nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội
do Nhà nước giao.
Đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tài chính, là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu, có tài khoản riêng, tổ chức bộ
máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán.
Trong quá trình hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập được Nhà nước
cấp kinh phí hoạt động từ Ngân sách Nhà nước hoặc được bổ sung từ nguồn
thu khác. Có thể phân thành 3 loại đơn vị sự nghiệp công lập theo mức độ
đảm bảo kinh phí hoạt động như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp từ đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động.

- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị SNCL không có nguồn thu
do NSNN đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.
Đơn vị SNCL thường được thiết lập theo một hệ thống ngành dọc từ
trung ương đến địa phương. Các đơn vị đó hình thành nên các cấp dự toán
khác nhau tùy theo trách nhiệm phân cấp quản lý tài chính. Theo Luật Ngân
sách Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập trong cùng một ngành được
phân thành 3 cấp:


10

- Đơn vị dự toán cấp 1: Là đơn vị trực tiếp nhận và phân bổ dự toán cho
đơn vị cấp dưới và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về quản lý kinh phí của
toàn ngành, giải quyết các vấn đề liên quan đến kinh phí với cơ quan tài chính
đồng cấp. Thực hiện cấp phát kinh phí, kiểm tra và quyết toán kinh phí trong
toàn bộ hệ thống. Dựa trên phân cấp quản lý theo Luật Ngân sách Nhà nước
hiện nay, đơn vị dự toán cấp 1 là các Bộ (trung ương), các Sở (cấp tỉnh) hoặc
các Phòng (cấp huyện).
- Đơn vị dự toán cấp 2: Là đơn vị trực thuộc của đơn vị dự toán cấp 1, có
nhiệm vụ quản lý kinh phí ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán
cấp 1 và cấp 3 trong một hệ thống. Đơn vị dự toán cấp 2 nhận dự toán ngân
sách của đơn vị dự toán cấp 1 và phân bổ cho đơn vị dự toán cấp 3 trực thuộc,
có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán và quyết toán ngân sách của
cấp mình và cấp dưới trực thuộc.
- Đơn vị dự toán cấp 3: Là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách để
thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao. Đơn vị này nhận dự toán ngân sách từ
đơn vị dự toán cấp 2 hoặc cấp 1 (nếu không có cấp 2) và tổ chức thực hiện
công tác quyết toán ngân sách của đơn vị mình.
* Đặc điểm tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
Xét trên góc độ tài chính, các đơn vị sự nghiệp công lập có các đặc điểm

chung sau đây:
Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị thụ hưởng Ngân sách Nhà nước trên
cơ sở luật pháp và kinh phí được cấp theo nguyên tắc không hoàn lại trực tiếp.
Kinh phí chỉ sử dụng cho mục đích đã hoạch định trước và trong dự toán
được giao.
Khoản thu của đơn vị sự nghiệp công lập không vì mục đích lợi nhuận,
nó mang tính bắt buộc và được đưa vào quỹ tập trung của Ngân sách Nhà
nước (Kho bạc Nhà nước).


11

1.1.2 Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Phân loại đơn vị hành chính sự nghiệp có thể thực hiện theo một trong
các tiêu chí sau:
- Phân loại theo ngành dọc (căn cứ vào phân cấp quản lý tài chính)
- Phân loại theo cấp ngân sách
- Phân loại theo khả năng tự đảm bảo kinh phí
1.1.2.1 Phân loại theo ngành dọc
Đơn vị hành chính sự nghiệp gồm 3 loại:
- Đơn vị sự toán cấp I: là cơ quan chủ quản các ngành hành chính sự
nghiệp trực thuộc TW và địa phương như các Bộ, tổng cục, Sở, ban,…Đơn vị
dự toán cấp I trực tiếp quan hệ với cơ quan tài chính để nhận và thanh quyết
toán nguồn kinh phí cấp phát. Đơn vị dự toán cấp I có trách nhiệm:
+ Tổng hợp và quản lý toàn bộ vốn của ngân sách giao, xác định trách
nhiệm và quyền hạn của các đơn vị kế toán cấp dưới.
+ Phê chuẩn dự toán quí, năm của các đơn vị cấp dưới.
+ Tổ chức việc công tác kinh tế, việc quản lý vốn trong toàn ngành.
+ Tổng hợp các báo biểu kế toán trong toàn ngành, tổ chức kiểm tra kế
toán và kiểm tra tài chính đối với đơn vị cấp dưới.

- Đơn vị dự toán cấp II: Trực thuộc đơn vị dự toán đơn vị cấp I chịu sự
lãnh đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp
I. Đơn vị dự toán cấp II quản lý phần vốn ngân sách do đơn vị cấp I phân phối
bao gồm phần kinh phí của bản thân đơn vị và phần kinh phí của các đơn vị
cấp III trực thuộc. Định kỳ đơn vị phải tổng hợp chi tiêu kinh phí ở đơn vị và
của đơn vị dự toán cấp III báo cáo lên đơn vị dự toán cấp I và cơ quan tài
chính cùng cấp.
- Đơn vị dự toán cấp III: Trực thuộc đơn vị dự toán cấp II. Chịu sự lãnh
đạo trực tiếp về tài chính và quan hệ cấp phát vốn của đơn vị dự toán cấp II, là


12

đơn vị cuối cùng thực hiện dự toán. Đơn vị dự toán cấp III trực tiếp sử dụng
kinh phí của ngân sách, chấp hành các chính sách về chi tiêu, về công tác,
tổng hợp chi tiêu kinh phí báo cáo lên đơn vị cấp II và cơ quan tài chính cùng
cấp theo định kỳ.
Cần chú ý rằng, đơn vị dự toán (HCSN) có thể chỉ có một cấp hoặc hai
cấp. Ở các đơn vị chỉ có một cấp thì cấp này phải làm nhiệm vụ của cấp I và
cấp III. Ở các đơn vị được tổ chức thành hai cấp thì đơn vị dự toán cấp trên
làm nhiệm vụ của đơn vị dự toán cấp I, đơn vị dự toán cấp dưới làm nhiệm vụ
của đơn vị cấp III.
1.1.2.2 Phân loại theo cấp ngân sách
- Đơn vị dự toán cấp Trung ương: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Trung ương.
- Đơn vị dự toán cấp Tỉnh: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Tỉnh.
- Đơn vị dự toán cấp Huyện: Sử dụng nguồn ngân sách cấp Huyện.
1.1.2.3 Phân loại theo khả năng tự đảm bảo kinh phí
- Đơn vị ngân sách cấp 100% kinh phí (đơn vị hành chính sự nghiệp
thuần túy).
Ví dụ: UBND quận, huyện, …

- Đơn vị tự đảm bảo kinh phí (đơn vị hành chính sự nghiệp có thu)
+ Đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí.
Ví dụ: Trường đại học Bách Khoa và một số trường đại học khác, …
+ Đơn vị tự đảm bảo 100% kinh phí.
Ví dụ: Các viện nghiên cứu trực thuộc đơn vị hành chính sự nghiệp.
Như vậy, đơn vị hành chính sự nghiệp rất đa dạng, phạm vi rộng, chi cho
hoạt động chủ yếu được thực hiện thông qua nguồn kinh phí của nhà nước cấp
phát. Đặc điểm nổi bật của đơn vị hành chính sự nghiệp là không phải là đơn
vị công tác kinh tế, chức năng chủ yếu không phải là sản xuất kinh doanh mà
hoạt động theo mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà nước.


13

1.1.3 Đặc điểm cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công
lập
Cơ chế quản lý tài chính đối vói đơn vị sự nghiệp là hệ thống các cách
thức phương pháp tổ chức quản lý quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các
nguồn tài chính trong các đơn vị sự nghiệp.
Hiện nay cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp tại nước ta là có
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị. Nhà nước có quy định quyền hạn và
trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp nhằm mục đích sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
các nguồn lực của đơn vị. Đặc trưng của cơ chế này việc kiểm soát chi theo
dự toán đã được phê duyệt. Cụ thể:
- Về lập dự toán: Căn cứ dự toán năm đầu tiên của thời kỳ ổn định, cơ
quan quản lý phân loại đơn vị sự nghiệp và việc phân loại này được ổn định
trong 3 năm. Đây là cũng là căn cứ để tổ chức công tác kế toán trong giai
đoạn này; hệ thống tàỉ khoản kế toản được thiết lập phù họp với hoạt động tự
chù của đơn vị.

- Về việc giao dự toán: Bộ chủ quản hoặc cơ quan chủ quản địa phương
quyết định giao dự toán thu, chi ngân sách năm đầu thời kỳ ổn định phân loại
cho đơn vị sự nghiệp.
- Về việc quyết toán: quyết toán theo các mục chi của mục lục NSNN
tương ứng với từng nội dung chi. Các khoản kinh phí được giao quyền tự chủ
chưa sử dụng hết được thì chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng. Các
khoản kinh phí không được giao quyền tự chủ tài chính chưa sử dụng hết thì
phải nộp trả NSNN hoặc giảm trừ vào dự toán năm sau trừ trường hợp có ý
kiến khác bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền.
Đổi với các đơn vị sự nghiệp còn có hoạt động thu sự nghiệp với đa dạng
các lĩnh vực, điều này góp phần sử dụng hiệu quả nguồn lực sẵn có của đơn vị


14

đông thời khuyến khích việc giảm kinh phí hoạt động từ nguồn NSNN. Vì đặc
thù trên nên bộ máy kế toán cũng bị ảnh hưởng, đòi hỏi việc sắp xếp tổ chức
công tác kế toán vừa hợp lý vừa tiết kiệm mà vẫn đảm bảo được quá trình
theo dõi, quản lý từ hai hoạt động sử dụng nguồn NSNN và nguồn thu sự
nghiệp (hay còn gọi là nguồn thu ngoài ngân sách) một cách rõ ràng, khoa
học. Từ các việc phân công kế toán phụ trách phần hành, tổ chức chứng từ,
xây dựng hệ thống tài khoản kế toán đến việc tổng hợp số liệu, lập các loại
báo cáo đều phải có sự phân biệt giữa hai hoạt động trên.
Đối với đơn vị sự nghiệp có thu như các trường công lập thì hàng năm
không chỉ phải lập dự toán cho kinh phí thường xuyên của đơn vị mà còn phải
lập dự toán cho hoạt động đào tạo là kinh phí không thường xuyên không giao
tự chủ căn cứ vào kế hoạch đào tạo, số lượng lớp, loại hình lớp, số lượng học
viên dự kiến đào tạo, địa điểm tổ chức lớp học... Cuối năm, đơn vị cần lập và
công khai BCTC phù hợp với mục đích của từng đơn vị quản lý chức năng.
Hiện nay, các đơn vị SNCL đều đã được giao triển khai thực hiện cơ chế

quản lý tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính
phủ về việc quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Bộ Tài chính đã ban hành các Thông tư: Số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP; Số 113/2007/TT-BTC
ngày 24/9/2007 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 71/2006/TT-BTC; Số
81/2006/TT-BTC ngày 9/6/2006 về việc hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối
với các đơn vị SNCL thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
1.2.1 Vai trò của kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin


15

kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Bản chất của kế toán là hoạt động thu thập, xử lý và cung cấp thông tin
kinh tế, tài chính cho các đối tượng sử dụng thông tin phục vụ cho mục đích
quản lý, kiểm tra, điều hành các hoạt động kinh tế, tài chính của đối tượng sử
dụng thông tin đó. Hay nói cách khác, bản chất của kế toán là một hệ thống
thông tin kinh tế, tài chính được thiết lập bởi hệ thống phương pháp riêng của
kế toán, nhằm cung cấp cho các đối tượng sử dụng với mục đích quản lý,
kiểm tra, kiểm soát và ra các quyết định cần thiết.
* Vai trò của kế toán trong hệ thống quản lý kinh tế, tài chính
Nền sản xuất hàng hóa càng phát triển thì kế toán càng có vai trò quan
trọng, như C. Mác đã viết: "Kế toán như là phương tiện (công cụ) kiểm soát
và tổng kết quá trình sản xuất trên ý niệm, càng trở nên cần thiết chừng nào
mà quá trình càng có quy mô xã hội, càng mất dần tính chất thuần túy cá thể.
Cho nên kế toán càng cần thiết đối với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa hơn là

đối với nền sản xuất phân tán của thợ thủ công và nông dân, lại càng cần thiết
đối với nền sản xuất công cộng hơn là đối với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa".
Liên hệ với Việt Nam ta thấy, vai trò, vị trí của kế toán đã được khẳng định
rất quan trọng trong hệ thống quản lý tài chính cả cấp vĩ mô lẫn vi mô được
thể hiện như sau:
- Kế toán là một phân hệ thông tin quan trọng cấu thành nên hệ thống
thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị.
- Kế toán là công cụ quan trọng phục vụ cho quản lý, điều hành, kiểm
soát kinh tế, tài chính đáng tin cậy nhất.
Thực tiễn đã chứng minh, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức nào cũng
đều phải có kế toán, nếu không có kế toán thì không thể quản lý được. Đơn vị
nào tổ chức kế toán tốt, khoa học, hợp lý thì sẽ có một hệ thống thông tin kế
toán đáng tin cậy. Ngược lại, đơn vị nào ít quan tâm đến công tác kế toán thì


16

chắc chắn độ tin cậy của thông tin kế toán không cao, các nhà quản lý sẽ gặp
nhiều khó khăn và rủi ro trong quản lý, điều hành hoạt động. Ở góc độ quản
lý vĩ mô kinh tế, tài chính, các Bộ, các ngành, các cơ quan quản lý và kiểm tra
tài chính (Tài chính, Thuế, Kho bạc, Ngân hàng, Thanh tra, Kiểm toán...) đều
phải sử dụng thông tin kế toán phục vụ công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát
của mình. Nếu không có thông tin kế toán đáng tin cậy thì chắc chắn cơ quan
trên không thể thực hiện được chức năng, nhiệm vụ của mình.
* Vai trò của kế toán trong việc thực hiện công tác kế toán tại đơn vị sự
nghiệp công lập
Kế toán là bộ phận chức năng cung cấp, đáp ứng đầy đủ yêu cầu về
thông tin kinh tế, tài chính đáng tin cậy cho nhà quản lý. Kế toán với tư cách
là công cụ phản ánh đo lường tính toán ghi chép về các hoạt động kinh tế, tài
chính phát sinh tại đơn vị, mọi thông tin mà kế toán cung cấp là cơ sở để Thủ

trưởng đơn vị quản lý, đánh giá tình hình tiếp nhận và sử dụng kinh phí của
đơn vị, qua đó nắm bắt được quá trình hoạt động của đơn vị thấy được những
mặt tích cực để phát huy, đồng thời cũng tìm ra được những hạn chế, khuyết
điểm để khắc phục giúp cho đơn vị có kế hoạch và định hướng đúng đắn trong
hoạt động quản lý kinh tế, tài chính của đơn vị trong những năm tiếp theo.
Kế toán có vai trò tư vấn cho nhà quản lý các tình huống quyết định phù
hợp, kịp thời. Thông qua việc tổ chức thu nhận thông tin (cả thông tin quá
khứ và thông tin liên quan đến tương lai), xử lý và phân tích thông tin, kế toán
(kế toán quản trị) có thể giải thích thông tin, tham mưu, tư vấn cho nhà quản
trị trong việc lựa chọn các phương án quyết định phù hợp nhất.
Như vậy, kế toán là công cụ hết sức quan trọng trong công tác quản lý ở
các đơn vị, nó không chỉ dừng lại ở góc độ giúp cho đơn vị nắm bắt được tình
hình tài chính của đơn vị mà còn giúp cho nhà quản lý có thể hoạch định
chiến lược phát triển của đơn vị, từ đó xem xét và điều chỉnh hoạt động của


17

đơn vị cho phù hợp.
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
Xuất phát từ bản chất và vai trò của kế toán là công cụ quản lý sử dụng
để thu thập, xử lý, cung cấp thông tin kinh tế, tài chính phục vụ cho mục đích
quản lý, kiểm tra, điều hành hoạt động kinh tế, tài chính, kế toán có những
chức năng sau:
- Thu nhận, xử lý, kiểm tra, cung cấp thông tin
- Phân tích, tư vấn cho nhà quản lý trong các tình huống quyết định.
Theo quy định của Luật Kế toán, để phục vụ cho kiểm tra, kiểm soát tình
hình sử dụng và thanh quyết toán các khoản kinh phí được ngân sách cấp phát
cũng như các nguồn thu của đơn vị sự nghiệp, kế toán trong các đơn vị HCSN
phải làm tốt các nhiệm vụ sau:

- Thu thập, phản ánh, xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí
được cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh
phí cũng như các khoản thu khác phát sinh tại đơn vị.
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu, chi; tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của
Nhà nước; kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật thu nộp Ngân sách, chấp hành
kỷ luật thanh toán và các chế độ, chính sách tài chính của Nhà nước.
- Kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng các loại vật tư, tài sản công ở đơn vị.
- Theo dõi, kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự
toán cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu, chi và quyết toán của các đơn
vị cấp dưới.
- Lập, nộp các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý và cơ quan tài
chính đúng hạn và đúng quy định.


18

- Cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý để phục vụ cho việc xây dựng
dự toán, xây dựng các định mức chi tiêu. Đồng thời tiến hành phân tích và
đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí, vốn và các quỹ ở đơn vị.
1.3 Nguyên tắc và nội dung tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị
sự nghiệp công lập
1.3.1 Nguyên tắc tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
công lập
Tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp cũng phải đảm bảo
mang tính thống nhất, phù hợp, hiệu quả và phải tuân thủ một số nguyên tắc
cơ bản sau:
- Tổ chức công tác kế toán theo đúng quy định của Luật Kế toán, các văn
bản hướng dẫn Luật cho đơn vị kế toán Nhà nước và chế độ kế toán đơn vị
HCSN (Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ

Tài chính).
- Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với đặc điểm hoạt động, chức
năng nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp, phù hợp với quy mô, địa bàn hoạt
động của đơn vị nhằm thực hiện tốt yêu cầu quản lý của đơn vị.
- Tổ chức công tác kế toán phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ
của cán bộ làm công tác kế toán, trình độ, trang bị, công nghệ và kỹ thuật tính
toán và xử lý thông tin của đơn vị.
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc khách quan, tài liệu,
thông tin kế toán phải đầy đủ, chính xác, kịp thời, có những bằng chứng tin
cậy, các chứng từ ghi sổ kế toán phải hợp pháp, hợp lệ.
- Tổ chức công tác kế toán phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm, thiết thực
và có hiệu quả.
- Tổ chức công tác kế toán đòi hỏi phải tách rời chức năng chuẩn chi,
chuẩn thu với chức năng thực hiện thu, thực hiện chi của cán bộ, không được


19

để một cán bộ kiêm nhiệm cả hai chức năng này. Việc tách hai chức năng
chuẩn thu (chuẩn chi) với chức năng thực hiện chi (thu) chính là cơ sở để Nhà
nước tạo lập ra sự kiểm soát lẫn nhau giữa hai cán bộ đó.
1.3.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán trong các đơn vị sự nghiệp
công lập
Tổ chức công tác kế toán để xác định rõ đối tượng kế toán cụ thể trong
từng đơn vị, vận dụng các phương pháp kế toán phù hợp, lựa chọn một hình
thức kế toán thích hợp. Tổ chức công tác kế toán phải có những con người am
hiểu nghiệp vụ, nội dung và các phương pháp kế toán, có đạo đức phẩm chất
nghề nghiệp có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, phần hành kế toán được giao,
cùng với hệ thống trang thiết bị tiên tiến phù hợp.
1.3.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán

Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ công tác kế toán trong một đơn vị sự
nghiệp cần có một bộ máy kế toán hợp lý. Bộ máy này được xây dựng trên cơ
sở định hình được khối lượng công tác kế toán và tổ chức hệ thống thông tin
kế toán đạt chất lượng. Thông thường căn cứ vào quy mô, địa bàn hoạt động,
cơ sở hạ tầng, trình độ quản lý cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ của
bộ máy kế toán, các đơn vị hành chính sự nghiệp có thể lựa chọn một trong ba
mô hình sau: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung; Mô hình tổ chức bộ
máy kế toán phân tán; Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa
phân tán. Sau khi lựa chọn được mô hình phù hợp, các đơn vị hành chính sự
nghiệp tiến hành phân công công việc phù hợp với khả năng trình độ, năng
lực của cán bộ…
Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ công tác kế toán trong một đơn
vị công tác cần tổ chức một bộ máy kế toán hợp lý. Bộ máy này được xây
dựng trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán và tổ chức hệ
thống thông tin kế toán đạt chất lượng. Thông thường căn cứ vào đặc điểm
của đơn vị sự nghiệp về qui mô, địa bàn hoạt động; mức độ phân cấp quản lý


20

tài chính; trình độ trang thiết bị, sử dụng các phương tiện kỹ thuật hiện đại và
yêu cầu, trình độ quản lý cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bộ
máy quản lý và kế toán, mô hình tổ chức bộ máy kế toán ở các đơn vị sự
nghiệp có thể lựa chọn một trong ba mô hình dưới đây:
a. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung
Theo hình thức này, cả đơn vị chỉ lập một phòng kế toán duy nhất để
thực hiện toàn bộ công việc kế toán của đơn vị. Ở các bộ phận kinh doanh,
dịch vụ,… không có tổ chức kế toán riêng, chỉ bố trí nhân viên công tác làm
nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác ban đầu về các nghiệp vụ kinh tế - tài
chính phát sinh, chuyển chứng từ công tác ban đầu về phòng kế toán theo

định kỳ để phòng kế toán kiểm tra, ghi chép sổ kế toán.
+ Ưu điểm: tập trung được thông tin phục vụ cho lãnh đạo nghiệp vụ,
thuận tiện cho việc phân công và chuyên môn hóa công tác kế toán, thuận tiện
cho việc cơ giới hóa công tác kế toán, giảm nhẹ biên chế bộ máy kế toán của
đơn vị.
+ Nhược điểm: hạn chế việc kiểm tra, giám sát tại chỗ của kế toán đối
với mọi hoạt động của đơn vị; không cung cấp kịp thời thông tin phục vụ cho
lãnh đạo và quản lý ở từng đơn vị, bộ phận phụ thuộc.
KẾ
KẾ TOÁN
TOÁN TRƯỞNG
TRƯỞNG
(( Trưởng
Trưởng phòng
phòng kế
kế toán)
toán)

Kế toán
tổng hợp và
kiểm tra kế
toán

Kế toán vốn
bằng tiền,
vay và
thanh toán

Kế toán vật
tư, nguyên

vật liệu,
TSCĐ

Kế toán
thuế và các
lớp ngoài
ngân sách

Các nhân viên kinh tế ở
các bộ phận phụ thuộc

Kế toán
lương, vốn
ĐTXĐCB


×