Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

luận văn thạc sĩ Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty TNHH Ericsson Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.08 KB, 116 trang )

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa
học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Huyền
MụC LụC
Danh mục các chữ viết tắt
CF NC TT: Chi phÝ nh©n c«ng trùc tiÕp
CF NVL TT: Chi phÝ nguyªn vËt liÖu trùc tiÕp
CF SXC: Chi phÝ s¶n xuÊt chung
GTGT: Giá trị gia tăng
SXKD: S¶n xuÊt kinh doanh
TK: Tµi kho¶n
TSC§: Tµi s¶n cè ®Þnh
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1: Bảng hướng dẫn đánh giá một số điều kiện ghi nhận doanh thu
Error: Reference source not found
Bảng 2.2 Sổ chi tiết tài khoản 511x0100 (30110x) Error: Reference source
not found
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp chi phí bán hàng năm 2009 so với năm 2008
Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2009 so với
năm 2008 Error: Reference source not found
Danh mục sơ đồ
Lời mở đầu
Với vai trò là bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh
tế, tài chính, kế toán được nhìn nhận dưới góc độ:
Theo Uỷ ban thực hành kiểm toán quốc tế thì: “Kế toán là một hệ thống gồm
hàng loạt các nhiệm vụ ở một doanh nghiệp mà nhờ đó các nghiệp vụ kinh tế được
xử lý như một phương tiện duy trì các ghi chép tài chính”.


Liên đoàn kế toán quốc tế cho rằng: “Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại,
tổng hợp theo một cách riêng của những khoản tiền , các nghiệp vụ và các sự kiện mà
chóng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của chúng”.
Và Luật kế toán Việt Nam có nêu: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra,
phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và
thời gian lao động”.
Cũng trong Luật kế toán Việt Nam tại điều 10 có quy định: “Kế toán ở đơn vị
kế toán bao gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị”.
Như vậy, kế toán là một bộ phận không thể tách dời của các hoạt động kinh tế,
xã hội nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng.
Khi xã hội phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt
theo đó kế toán cũng phải không ngừng phát triển, hoàn thiện để thực hiện tốt vai
trò cung cấp thông tin, phân tích số liệu chính xác giúp các nhà quản lý tối thiểu hóa
chi phí và tối đa hóa doanh thu, tăng lợi nhuận doanh nghiệp cao nhất ở mức có thể.
Vì vậy, tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí tốt là một nhiệm vụ quan trọng
ở tất cả các doanh nghiệp nói chung và tại Công ty TNHH Ericsson Việt Nam nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên tôi đã nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực tiễn và
chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty TNHH
Ericsson Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống và làm rõ lý luận cơ bản về tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi
phí trong các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
- Từ thực trang tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí tại công ty TNHH
Ericsson Việt Nam, kết hợp với lý luận, luận văn có đề ra một số giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty TNHH
1
Ericsson Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề chung và thực tiễn về tổ chức công tác
kế toán doanh thu, chi phí trong các doanh nghiệp.

Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn việc tìm hiểu thực tế hoạt động của công tác
kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty TNHH Ericsson Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp, phân tích, diễn giải, quy nạp, mô
hình hóa các phương pháp, hệ thống hóa kết hợp với tổng hợp, phân tích tình hình
thực tiễn, khảo sát thu thập tại Công ty.
Các kỹ thuật cụ thể được sử dụng là điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, mô
hình hóa, tổ chức các sơ đồ, biểu mẫu để trình bày kết quả nghiên cứu.
5. ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về mặt lý luận: Luận văn đó hệ thống hóa được những lý luận chung về tổ
chức kế toán doanh thu, chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đã đưa ra phương hướng và một số giải pháp
nhằm hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí tại công ty TNHH Ericsson Việt
Nam nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của Công ty.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí trong
các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty TNHH
Ericsson Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán
doanh thu, chi phí tại Công ty TNHH Ericsson Việt Nam
Do phạm vi đề tài tương đối rộng, thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tế
còn hạn chế nên luận văn không tránh khỏi khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận được
sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
2
Chương 1
Lý luận chung về tổ chức kế toán
doanh thu, chi phí trong các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh

1.1 kháI quát chung về tổ chức kế toán doanh thu và chi phí trong các
doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, nhiệm vụ và yêu cầu của tổ chức công tác kế toán doanh
thu, chi phí
Khái niệm:
Tổ chức kế toán doanh thu, chi phí trong doanh nghiệp là việc sắp xếp, thực
hiện và quản lý công tác kế toán doanh thu, chi phí trong doanh nghiệp. Tổ chức kế
toán doanh thu, chi phí trong doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng vì nó là
khâu mấu chốt để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hoạt động
này được thực hiện tốt vì việc xác định kết quả sẽ chính xác, nhanh nhạy cũng như
cung cấp thông tin quản lý là hiệu quả nhất.
Tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí phảI đảm bảo tuân thủ các nguyên
tắc chung của khoa học tổ chức, các quy định hiện hành của pháp luật cũng như
phải đáp ứng tất cả các chính sách, đường lối của doanh nghiệp. Tổ chức công tác
kế toán là một nghệ thuật.
Nhiệm vụ:
Bốn nhiệm vụ cơ bản là:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán doanh thu, chi phí theo chuẩn mực
và theo chế độ kế toán hiện hành.
- Kiểm tra, giám sát các khoản doanh thu, chi phí trong doanh nghiệp.
- Phân tích các thông tin, số liệu kế toán doanh thu, chi phí phục vụ cho việc
3
quản lý doanh nghiệp của các nhà quản lý.
- Cung cấp thông tin, báo cáo theo quy định pháp luật
Yêu cầu của tổ chức kế toán doanh thu, chi phí
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các hoạt động phát sinh doanh thu, chi
phí vào chứng từ, sổ sách kỊ toán và báo cáo tài chính.
- Phản ánh trung thực, rõ ràng bản chất của các hoạt động và giá trị của các
nghiệp vụ
1.1.2 Nội dung tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí trong các

doanh nghiệp
Nội dung tổ chức kế toán doanh thu, chi phí trong doanh nghiệp bao gồm:
- Tổ chức hệ thống chứng từ và ghi chép ban đầu các hoạt động tạo doanh thu,
chi phí
- Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh thu, chi phí
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán doanh thu, chi phí
- Tổ chức hệ thống lập và phân tích báo cáo tài chính có liên quan đến doanh
thu, chi phí
1.2 kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp theo quan điểm kế toán
tài chính
1.2.1.1 Khái niệm, phân loại, nguyên tắc ghi nhận
a) Khái niệm
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” thì
doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp
với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được.
Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích
4
kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là
doanh thu. Các khoản vốn góp của cổ đông hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn của
doanh nghiệp nhưng không làm tăng doanh thu.
Nh vậy, doanh thu đóng vai trò quan trọng, là nguồn bù đắp các chi phí doanh
nghiệp đã chi ra đồng thời làm tăng vốn chủ sở hữu. Việc ghi nhận doanh thu đúng
sẽ là tiền đề cho việc xác định kết quả kinh doanh đúng.
b) Phân loại doanh thu

Theo quan điểm hiện hành doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp được
chia thành:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu hoạt động tài chính từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức
được chia
- Thu nhập khác
* Doanh thu bán hàng thuần được xác định bằng tổng doanh thu bán hàng sau
khi trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu hàng
bán bị trả lại gồm:
- Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền có được do bán sản phẩm doanh
nghiệp sản xuất ra nh bán hàng hóa mua vào, bán bất động sản đầu tư.
- Doanh thu cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được do thực hiện các thỏa
thuận trong một hoặc nhiều kì kế toán nh cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch.
* Doanh thu hoạt động tài chính.
Là tiền lãi tiền, bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động
tài chính khác được coi là thực hiện trong kì gồm.
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi gửi ngân hàng, lãi bán hàng, trả chậm, trả góp, lãi
đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thnh toán được hưởng do thanh toán trước
thời hạn quy định.
- Cổ tức, lợi nhận được chia.
- Thu nhập từ mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào
công ty liên kết, công ty con, đầu tư khác.
5
- Lãi tỉ giá hối đoái.
- Chênh lệch do bán ngoại tệ.
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
* Thu nhập khác.
Là các khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ các hoạt động xẩy ra

không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp gồm:
- Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định.
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng.
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường.
- Thu nợ các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tích vào chi phí kỳ trước.
- Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập.
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại.
- Các khoản thu khác.
c) Nguyên tắc ghi nhận.
* Đối với doanh thu và thu nhập khác.
- Doanh thu chi được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện ghi nhận doanh thu
bán hàng và doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, tiền cổ tức
và lợi nhuận được chia theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh
thu và thu nhập khác”, nếu không thỏa mãn các điều kiện thì không hạch toán vào
doanh thu. Doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm điều kiện.
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phận lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyện kiểm soát hàng hóa.
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
6
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và theo năm tài chính.
- Trường hợp hàng hóa hoặc dịch vụ trao đổi lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu phải được tổ chức và theo rõi riêng biệt theo từng loại doanh thu,
chi tiết theo từng khoản doanh thu, nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính

xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và lập
báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nếu trong kì kế toán phát sinh các khoản giảm trị doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ như chiết khấu thương mại, và giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại
thì phảI được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trị doanh thu được tính trừ vào
doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, làm căn cứ xác định kết
quả kinh doanh trong kỳ.
- Cuối kỳ kết toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, toàn bộ doanh
thu thuần thực hiện trong kỳ được kết chuyển vào tài khoản 911 – Xác định kết quả
kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh thu không có số dư cuối kỳ.
* Đối với doanh thu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả của giao dịch đó được
xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về cung cấp dịch vụ liên
quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết quả phần công
việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế toán đó. Kết quả của giao dịch
cung cấp dịch vụ được xác định khi thỏa mãn 4 điều kiện:
- Doanh thu được xác định tượng đối chắc chắn.
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ.
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập bảng cân đối kế
toán đó.
- Xác định được chi phí phát sinh do giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
7
* i vi doanh thu hot ng ti chớnh.
- Doanh thu hot ng ti chớnh c ghi nhn khi tha món ng thi hai iu kin:
+ Cú kh nng thu c li ớch kinh t t giao dch ú.
+ Doanh thu c xỏc inh tng i chc chn.
- V c xỏc inh trờn c s.
+ Tin lói c xỏc nh trờn c s thi gian v lói sut thc t tng k.
+ Tin bn quyn c ghi nhn trờn c s dn tớch phự hp vi hp ng.

+ C tc v li nhun c chia khi c ụng c quyn nhn c tc hoc cỏc
bờn tham gia gúp vn c quyn nhn li nhun t vic gúp vn.
* i vi thu nhp khỏc.
1.2.1.2 T chc k toỏn ti chớnh doanh thu v thu nhp khỏc trong doanh nghip
1.2.1.2.1. Chng t k toỏn
Chng t k toỏn c s dng k toỏn cỏc nghip v bỏn hng v cung
cp dch v gm:
- Húa n GTGT (mu 01GTKT -3LL)
Húa n bỏn hng thụng thng (mu 02 GTTT-3LL)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 PXK-3LL)
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý (mẫu 04 HDL-3LL)
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01-BH)
- Thẻ quầy hàng (mẫu 02-BH)
- Cỏc chng t thanh toỏn (phiu thu, sộc chuyn khon, sộc thanh toỏn, y nhim
thu, giy bỏo cú ngõn hng, bng sao kờ ca ngõn hng)
- Chứng từ kế toán liên quan khác nh phiếu nhập kho hàng trả lại
1.2.1.2.2 Ti khon k toỏn s dng:
a. K toỏn doanh thu bỏn hng v cung cp dch v:
TK 511: Doanh thu bỏn hng v cung cp dch v
TK 512: Doanh thu nội bộ
TK 521: Chiết khấu thơng mại
TK 531: Hàng bán bị trả lại
8
TK 532: Giảm giá hàng bán
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
TK 3387: Doanh thu cha thùc hiÖn
Vµ mét sè tµi kho¶n liªn quan kh¸c (TK 111, 112, 131…)
* TK 511
TK này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong
một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) từ các giao dịch và

nghiệp vụ bán các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán các hàng hóa mua
vào; thực hiện các công việc đã thỏa thuận trong một hoặc nhiều kỳ kế toán.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc hoặc
số thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng gồm cả các khoản phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có).
- Quy định về hạch toán TK 511
+ TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” chỉ phản ánh doanh thu của
khối lượng sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đã bán, dịch vụ đã cung cấp được xác
định lần đã bán trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ , doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có
thuế GTGT.
+ Đối với ẩn phẩm, hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, hoặc
thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng
là tổng giá thanh toán’
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá
thanh toán (Bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu).
+ Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng, không
9
bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán bán đứng
giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hồng bán hàng mà doanh nghiệp được hưởng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm., trả góp thì doanh thu bán
hàng được ghi nhận theo giá bán trả tiền ngay và ghi nhận vào doanh thu chưa thực
hiện phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi
nhận doanh thu được xác định.

+ Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là đã bán, nếu phát sinh các
khoản chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán thì các khoản
giảm trị doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng trên các TK 521, TK 531 và
TK 532, cuối kỳ kết chuyển vào TK 511 để tính doanh thu thuần.
+ Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền
bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số
hàng này không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào TK 511 mà chỉ
hạch toán vào bên Có TK 131 về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao
hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 về trị giá hàng đã giao, đã thu trước
tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
+ Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận vào năm tài chính được xác định trên
cơ sở lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền.
+ Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hóa dịch
vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì
doanh thu trợ cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông báo hoặc thực
tế trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK 5114.
+ Không hạch toán vào TK 511 các trường hợp sau:
• Trị giá hàng hóa, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia công,
chế biến.
• Trị giá sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cung cấp giữa công ty, Tổng công ty
10
vi cỏc n v hch toỏn ph thuc.
Tr giỏ sn phm, hng húa v dch v cung cp cho nhau gia Tng cong ty
vi cỏc n v thnh viờn.
Tr giỏ sn phm, hng húa ang gi bỏn, dch v hon thnh ó cung cp
cho khỏch hng nhng cha c xỏc nh l ó bỏn.
Tr giỏ hng gi bỏn theo phng thc gi bỏn i lý, ký gi (cha c xỏ
nh l ó bỏn).
Doanh thu hot ng ti chớnh v cỏc khon thu nhp khỏc khụng c coi

l doanh thu bỏn hng v cung cp dch v.
- Kt cu v ni dung phn ỏnh ca TK 511:
Bờn N:
+ S thu tiờu th dc bit, hoc thu xut khu phi np tớnh trờn doanh thu
bỏn hng thc t ca sn phm, hng húa, dch v ó cung cp cho khỏch hng v
c xỏc nh l ó bỏn trong k k toỏn.
+ Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phơng
pháp trực tiếp.
+ Doanh thu hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
+ Khon gim giỏ hng bỏn kt chuyn cui k.
+ Khon chit khu thng mi kt chuyn cui k.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911.
Bờn Cú:
Doanh thu bỏn sn phm, hng húa, bt ng sn u t v cung cp dch v ca
doanh nghip thc hin trong k k toỏn.
TK 511 khụng cú s d cui k
TK 511- Doanh thu bỏn hng v cung cp dch v cú 5 ti khon cp 2
+ Ti khon 5111- Doanh thu bỏn hng húa: Phn ỏnh doanh thu v doanh thu
thun ca khi lng hng húa c xỏc nh l ó bỏn trong mt k k toỏn ca
doanh nghip.
+ Ti khon 5112- Doanh thu bỏn cỏc thnh phm: Phn ỏnh doanh thu v
11
doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm (Thành phẩm, bán thành phẩm) được xác
định là đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
+ Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ: Phản ánh doanh thu và doanh
thu thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
+ Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá: Dùng để phản ánh các khoản
doanh thu trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.

+ Tài khoản 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư: Tài khoản này
dùng để phản ánh doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh
lý bất động sản đầu tư.
* TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích kinh tế
thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp nội bộ giữa các đơn vị trực
thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty tính theo giá bán
nội bộ
TK 512 bao gồm 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5121- Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5122- Doanh thu bán các thành phẩm
- TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 cũng tương tự nh TK 511
* TK 521- Chiết khấu thương mại
Tài khoản này dùng để phản ánh khoản tiền chênh lệch giữa giá bán nhỏ hơn
giá niêm yết mà doanh nghiệp đã giảm trị cho người mua hàng do người mua hàng
đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết
khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán
hàng.
Bên Nợ:
12
Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK “Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
- TK 521 có 3 tài khoản cấp 2 :
+ TK 5211- Chiết khấu hàng hóa
+ TK 5212- ChiÕt khÊu thµnh phÈm
+ TK 5213- ChiÕt khÊu dÞch vô

- Một số quy định khi hạch toán
+ Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của
doanh nghiệp đã quy định.
+ Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được
hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trị vào giá
bán trên “Hóa đơn (GTGT)” hoặc “Hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng. Trường hợp
khách hàng không tiếp tục mua hàng hoặc khi số tiền chiết khấu thương mại người
mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì
phảI chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại
trong các trường hợp này được hạch toán vào tài khoản 521.
+ Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu
thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm thì khoản chiết khấu
thương mại này không được hạch toán vào TK 521.Doanh thu bán hàng phản ánh
theo giá đã trị chiết khấu thương mại.
+ Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách
hàng và từng loại hàng bán’
+ Trong kỳ, chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào bên
Nợ TK 521 (Chiết khấu thương mại). Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được
kết chuyển sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm,
hàng hóa , dịch vụ thực tế thực hiện trong kỳ hạch toán.
13
* TK 531- Hàng bán bị trả lại
TK này phản ánh doanh thu của số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ bị khách
hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
Bên Nợ:
Doanh thu của hàng bán bị trả lại đã trả lại tiền cho người mua hàng hoặc trả
vào khoản nợ phải thu.
Bên Có:
Kết chuyển doanh thu của hàng đã bị trả lại để xác định doanh thu thuần.

TK 531 không có số dư cuối kỳ.
* TK 532- Giảm giá hàng bán
Bên Nợ:
Các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng.
Bên Có:
Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang TK 511 để xác định doanh
thu thuần
Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ
Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trị cho việc chấp thuận giảm giá
ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn bán hàng, không phản ánh vào
TK 532 số giảm giá đã được trị vào tổng giá bán ghi trên hóa đơn.
* TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện
Doanh thu chưa thực hiện bao gồm:
- Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động), cho
thuê bất động sản đầu tư.
- Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán
trả ngay.
- Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (trái phiếu,
tín phiếu, kỳ phiếu…).
- Chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị còn lại của tài sản cố định (TSC§) bán rồi
thuê lại theo phương thức thuê tài chính.
14
- Chênh lệch giá bán lớn hơn giá trị hợp lý của TSC§ bán rồi thuê lại theo
phương thức thuê hoạt động.
- Phần thu nhập khác hoãn lại khi góp vốn liên doanh thành lập cơ sở đồng
kiểm soát có giá trị vốn góp được đánh giá lớn hơn giá trị thực tế vật tư, sản phẩm
hàng hóa hoặc giá trị còn lại của TSC§ góp vốn
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
Kết chuyển ”Doanh thu chưa thực hiện” sang TK 511 hoặc TK 515 (Doanh

thu hoạt động tài chính) hoặc TK 711 hoặc phân bố dần làm giảm chi phí sản xuất
kinh doanh (SXKD) trong kỳ.
Bên Có:
Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ.
Số dư bên Có: Doanh thu chưa thực hiện cuối kỳ kế toán.
Một số quy định khi hạch toán:
- Khi bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ theo phương thức trả chậm, trả góp thì
doanh thu được ghi nhận theo giá bán trả ngay tại thời điểm ghi nhận doanh thu.
- Giá bán trả ngay được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các
khoản sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
theo tư lệ lãi suất hiện hành. Phần lãi bán hàng trả chậm, trả góp là chênh lệch giữa
giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay được ghi nhận vào tài khoản “Doanh
thu chưa thực hiện”. Doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận là doanh thu của
kỳ kế toán theo quy định tại chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác.
- Khi nhận trước tiền cho thuê tài sản của nhiều năm thì số tiền nhận trước
được ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Trong các năm tài chính tiếp sau sẽ ghi
nhận doanh thu phù hợp với doanh thu của từng năm tài chính.
b. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính:
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
-Nguyên tắc hạch toán:
+ Phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính các thu được coi là thực hiện
15
trong kỳ, không phân biệt các khoản đó thực tế đã được thanh toán hay chưa. Các
khoản thu hộ bên thứ ba không được coi là doanh thu của doanh nghiệp.
+ Các khoản thu nhập từ hoạt động đầu tư công cụ tài chính (chứng khoán)
gồm khoản chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá gốc của chứng khoán và khoản lãi
được chia do nắm giữ chứng khoán.
+ Doanh thu tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế.
Doanh thu tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng
cho thuê tài sản. Cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận khi doanh nghiệp có

quyền nhận cổ tức hoặc quyền nhận lợi nhuận từ việc đầu tư. Các khoản lãi đầu tư
nhận được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản
đầu tư đó không được hạch toán vào doanh thu tài chính mà được ghi giảm giá vốn
của khoản đầu tư đó.
+ Doanh thu hoạt động tài chính có thể đã bao gồm cả thuế GTGT nếu doanh
nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không có thuế GTGT nếu
doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khÂu trị.
- Kết cấu tài khoản 515
Bên Nợ:
+ Thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
+ Kết chuyển các khoản doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả hoạt
động kinh doanh.
Bên Có:
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
Tài khoản 515 không có số dư.
c. Kế toán thu nhập khác
Kế toán sử dụng TK 711 để phản ánh các khoản thu nhập khác
Kết cấu của tài khoản 711
Bên Nợ:
+ Số thuế GTGT phả nộp về các khoản thu nhập khác tính theo phương pháp
16
trc tip (nu cú)
+ Kết chuyển các khoản thu nhập khác để xác định kết quả.
Bờn Cú:
Phn ỏnh cỏc khon thu nhp khỏc thc t phỏt sinh
TK 711 khụng cú s d
1.2.1.2.3 Trỡnh t mt s nghip v k toỏn doanh thu
a. Doanh thu bỏn hng v cung cp dch v
a1. Doanh thu bỏn hng v cung cp dch v trong cỏc doanh nghip tớnh thu
GTGT theo phng phỏp khu tr:

Xem ph lc 1: S k toỏn doanh thu bỏn hng v cung cp dch v trong
cỏc doanh nghip tớnh thu GTGT theo phng phỏp khu tr.
a2. Doanh thu bỏn hng v cung cp dch v trong cỏc doanh nghip tớnh thu
GTGT theo phng phỏp trc tip
Xem ph lc 2: S k toỏn doanh thu bỏn hng v cung cp dch v trong
cỏc doanh nghip tớnh thu GTGT theo phng phỏp trc tip.
b. Doanh thu hot ng ti chớnh
Xem ph lc 3: S k toỏn doanh thu hot ng ti chớnh
c. Thu nhp khỏc
Xem ph lc 4: S k toỏn thu nhp khỏc
1.2.1.2.4 S k toỏn
S k toỏn l loi s c dựng ghi chộp, h thng v lu gi ton b cỏc
nghip v kinh t, ti chớnh phỏt trin. Mi doanh nghip cú mt h thng s sỏch
k toỏn cho mt k k toỏn nm. Doanh nghip c quyn la chn mt trong cỏc
hỡnh thc s trờn.
- Hỡnh thc k toỏn nht ký chung
- Hỡnh thc k toỏn nht ký s cỏi
- Hỡnh thc k toỏn chng t ghi s
- Hỡnh thc k toỏn nht ký chng t
17
- Hình thức kế toán trên máy tính
Sổ kế toán gồm sổ kế toán tổng hợp và số kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết
Sổ tổng hợp gồm: sổ nhật ký, sổ cái, sổ kế toán chi tiết gồm: sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.2.1.2.5 Tổ chức lập và phân tích các báo cáo
Hệ thống báo cáo của doanh nghiệp bao gồm: hệ thống báo cáo tài chính là hệ
các báo cáo bắt buộc và hệ thống báo cáo quản trị.
- Hệ thống báo cáo tài chính gồm:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Báo cáo kỳ hoạt động kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
Trong báo cáo tài chính, doanh nghiệp phải trình bày được:
- Chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu bao gồm phương
pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung cấp dịch vụ
- Doanh thu của từng loại giao dịch và sự kiện
+ Doanh thu bán hàng
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tiền lãi, bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
- Doanh thu từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ theo từng loại hoạt động trên
- Thu nhập khác, trong đó trình bày cụ thể các khoản thu nhập bất thường
Trong Báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu 1, 2, 3 liên quan đến doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ, chỉ tiêu 6 doanh thu hoạt động tài chính và chỉ tiêu 11
phản ánh doanh thu nhập khác
Trong thuyết minh báo cáo tài chính để chi tiết hơn về doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp phải lập các chỉ tiêu VI-25, 26, 27, và để chi tiết
doanh thu hoạt động tài chính, doanh nghiệp phải lập chỉ tiêu VI-29.
Phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả quản lý chi phí thông qua tư suất giá vốn hàng
bán trên doanh thu thuần, tư suất bán hàng và chi phí quản lý trên doanh thu thuần.
18
Phân tích các chỉ tiêu về lợi nhuận thông qua nhóm chỉ tiêu là lợi nhuận nh: tư
suất lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu thuần, tư suất lợi nhuận trước
thuế trên doanh thu thuần, tư suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần.
- Hệ thống báo cáo quản trị: được lập để phục vụ mục đích quản trị của doanh
nghiệp vì vậy hệ thống báo cáo này là không bắt buộc, tùy thuộc vào doanh nghiệp.
1.2.2 Kế toán doanh thu trong các doanh nghiệp theo quan điểm kế toán
quản trị
1.2.2.1 Nội dung kế toán quản trị doanh thu
Doanh thu và lợi nhuận luôn là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh. Ngoài việc quản lý và lập các báo cáo doanh thu theo quy định
của kĨ toán tài chính thì các nhà quản trị cũng cần một hệ thống báo cáo, thông tin

về doanh thu mang tính chất đặc thù của doanh nghiệp hơn, đó là lý do có kế toán
quản trị doanh thu.
Như vậy, kế toán quản trị doanh thu giúp các nhà quản trị quản lý hiệu quả,
nhanh nhạy doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh thu, doanh nghiệp phải thực hiện:
- Phân loại và hạch toán chi tiết doanh thu
- Xác định doanh thu hòa vốn
- Lập dự toán doanh thu
1.2.2.2 Tổ chức kế toán quản trị doanh thu
a. Phân loại doanh thu và hạch toán chi tiết doanh thu
Tùy theo đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà việc phân loại doanh thu
sẽ khác nhau. Thông thường hoạt động của doanh nghiệp được chia thành hoạt động
SXKD thông thường và hoạt động khác, tương ứng, doanh thu cũng được chia thành:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia
- Doanh thu kinh doanh bất động sản
- Thu nhập khác
19
Căn cứ vào phương thức bán hàng, doanh thu còn được chia thành:
- Doanh thu bán hàng thu tiền ngay
- Doanh thu bán hàng người mua chưa trả
- Doanh thu bán hàng trả góp
- Doanh thu bán hàng đại lý
- Doanh thu chưa thực hiện (nhận trước)
Ngoài ra, căn cứ vào yêu cầu quản trị doanh nghiệp, doanh thu còn được chia
thành doanh thu bán ra ngoài, doanh thu tiêu thụ nội bộ, doanh thu xuất khẩu, doanh
thu nội địa.
Việc tổ chức kế toán quản trị doanh thu cần được tiến hành trên các sổ chi tiết,
các tài khoản kế toán quản trị.
Sổ chi tiết doanh thu được mở riêng cho từng loại hoạt động, từng loại sản

phẩm, hàng hóa, dịch vụ và từng nghiệp vụ đầu tư tài chính.
Các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu cần mở sổ theo dõi chi tiết doanh
thu hàng xuất khẩu. Đồng thời, nếu hàng hóa bán phải chịu các các thuế suất khác
nhau thì phải mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu theo từng loại thuế suất.
Các doanh nghiệp khác nhau thì sổ chi tiết cũng không hoàn giống nhau mà
chỉ cần đảm bảo các nội dung chính sau:
- Ngày tháng ghi sổ
- Số hiệu và ngày lập chứng từ
- Tóm tắt nội dung chứng từ (nghiệp vụ kinh tế phát sinh)
- Tài khoản đối ứng
- Số lượng, đơn giá, thành tiền của sản phẩm tiêu thụ
- Các khoản giảm trị doanh thu
Các tài khoản kế toán quản trị doanh thu có thể được mở để ghi chép theo dõi
chi tiết doanh thu:
TK 5111- Doanh thu bán hàng hóa
20
TK 5112- Doanh thu bán sản phẩm
TK 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5117- Doanh thu kinh doanh bất động sản
TK 5121- Doanh thu bán hàng hóa trong nội bộ
TK 5122- Doanh thu bán sản phẩm trong nội bộ
TK 5123- Doanh thu cung cấp dịch vụ trong nội bộ
TK 5151- Doanh thu tiền lãi
TK 5152- Doanh thu tiền bản quyền
TK 5153- Doanh thu cổ tức
TK 5154- Lợi nhuận được chia
b. Xác định doanh thu hòa vốn
Xác định doanh thu hòa vốn hay phân tích điểm hòa vốn giúp nhà quản trị
doanh nghiệp xác định được mức sản xuất và tiêu thụ là bao nhiêu thì hòa vốn, giá
cả tiêu thụ có thể đạt ở mức độ tối thiểu là bao nhiêu để không bị lỗ hay mức an

toàn hiện tại của doanh nghiệp trên thị trường cạnh tranh là như thế nào, từ đó nhà
quản trị có thể đưa ra các chính sách và biện pháp tích cực trong sản xuất, kinh
doanh.
- Xác định khung giá bán: là giá bán hòa vốn ở các mức độ sản lượng khác nhau:
Gh =
§p
+ BP
SL
- Xác định sản lượng hòa vốn và doanh thu hòa vốn
Sh: Sản lượng hòa vốn
g: Giá bán đơn vị
bp: Biến phí đơn vị
§p: Tổng định phí
Ib: Lãi biến phí đơn vị (g-bp)
Lb%: Tư suất lãi trên biến phí (lb/g)
Slh =
§p
lb
21

×