Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Luận văn thạc sĩ Nông nghiệp So sánh 7 giống ngô lai trong vụ hè thu-thu đông trên đất đỏ bazan và đất xám tại huyện Krông Pắc tỉnh Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.79 MB, 104 trang )

Header Page 1 of 166.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

TRƯƠNG VĂN CAO

SO SÁNH 7 GIỐNG NGÔ LAI TRONG VỤ
HÈ THU-THU ĐÔNG TRÊN ĐẤT ĐỎ BAZAN
VÀ ĐẤT XÁM TẠI HUYỆN KRÔNG PẮC,
TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

BUÔN MA THUỘT, NĂM 2010

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

TRƯƠNG VĂN CAO

SO SÁNH 7 GIỐNG NGÔ LAI TRONG VỤ
HÈ THU-THU ĐÔNG TRÊN ĐẤT ĐỎ BAZAN
VÀ ĐẤT XÁM TẠI HUYỆN KRÔNG PẮC,
TỈNH ĐẮK LẮK
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Người hướng dẫn khoa học: TS. LÂM THỊ BÍCH LỆ

BN MA THUỘT, NĂM 2010

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ngô là một trong ba cây lương thực quan trọng nhất (lúa mỳ, lúa nước,
ngơ) ni sống lồi người trên hành tinh chúng ta. Với vai trò làm lương thực
cho người (17% tổng sản lượng), thức ăn cho chăn nuôi (66%), nguyên liệu cho
công nghiệp (5%) và xuất khẩu (trên 10%) ngơ đã trở thành cây đảm bảo an ninh
lương thực, góp phần chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp theo hướng trồng trọt sang
chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu cho cơng nghiệp và sản phẩm hàng hóa cho
xuất khẩu ở nhiều nước và trên phạm vi toàn thế giới.
Với vai trị quan trọng trong nền kinh tế và đặc điểm nơng sinh học nổi
bật như thích ứng rộng ở các vùng sinh thái, chống chịu tốt với ñiều kiện bất
thuận và sâu bệnh hại, hiệu suất quang hợp cao và có tiềm năng năng suất cao…
ngơ đã được hầu hết các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới gieo trồng và liên
tục mở rộng sản xuất.
Ở Việt Nam, ngô là cây lương thực quan trọng thứ hai sau cây lúa, phát
triển rộng khắp, liên tục và ñạt ñỉnh ñiểm vào năm 2005. Theo “Tổng quan nông
nghiệp năm 2005” của Nguyễn Sinh Cúc (NN và PTNT - 1/2006) thì sản xuất
ngơ năm 2005 có tiến bộ vượt bậc: Diện tích đạt 1.039 nghìn ha, năng suất đạt

35,5 tạ/ha và sản lượng ñạt 3,69 triệu tấn, ñã làm thay ñổi tỷ trọng ngô trong cơ
cấu sản lượng lương thực từ 5,7% năm 2000 lên 9% năm 2005 [1].
Đắk Lắk là một tỉnh miền núi thuộc Cao nguyên Nam Trung bộ có điều
kiện thời tiết khí hậu, đất đai màu mỡ rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát
triển của cây ngơ. Chính vì vậy, từ lâu cây ngơ là một trong những cây trồng
quen thuộc với người dân tộc bản xứ, nhưng chủ yếu là các giống ngơ địa
phương có phẩm chất tốt nhưng năng suất khơng cao. Cho ñến những năm 1995
cây ngô lai mới ñược ñưa vào trồng thử nghiệm tại Đắk Lắk và ñã trở thành một
trong những loại cây trồng chính trong ngành sản xuất nơng nghiệp của địa
phương. Những năm gần đây do có sự chuyển ñổi cơ cấu cây trồng ñể phù hợp
với ñiều kiện khí hậu thời tiết của từng ñịa phương trong tỉnh, do đó diện tích
cây cơng nghiệp lâu năm kém hiệu quả được thay thế bằng diện tích cây lương
thực ngắn ngày, trong đó cây ngơ chiếm diện tích ngày càng lớn. Hiện nay diện

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.

2

tích trồng ngơ của tỉnh Đắk Lắk khoảng 120.000 ha, là một trong những tỉnh có
diện tích trồng ngơ lớn nhất cả nước. Tuy nhiên, năng suất bình qn cũng như
sản lượng trong tồn tỉnh lại không cao, chưa phản ánh hết tiềm năng của giống
trong ñiều kiện khí hậu thời tiết, ñất ñai của vùng. Một trong những ngun nhân
đó là giống chưa phù hợp với từng ñiều kiện sinh thái cụ thể của từng tiểu vùng .
Người dân hầu như có rất ít sự lựa chọn ngồi các giống đã có từ rất lâu như:
CP888, G49, C919 và một số giống khác…
Để xác ñịnh ra được các giống ngơ lai mới có năng suất cao, chất lượng
tốt có khả năng thích nghi với điều kiện sinh thái của huyện Krơng Păc, từ đó

làm phong phú thêm bộ giống tại địa phương, góp phần làm tăng năng suất cũng
như sản lượng ngô trong huyện và ñạt hiệu quả kinh tế cao, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “ So sánh 7 giống ngơ lai trong vụ hè thu - thu đơng trên đất
đỏ bazan và đất xám tại huyện Krơng Păc, tỉnh Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu và yêu cầu của ñề tài
2.1 Mục tiêu của đề tài
Chọn được giống ngơ lai có năng suất cao, sinh trưởng, phát triển tốt phù
hợp gieo trồng vụ hè thu và thu đơng tại huyện Krơng Păc, tỉnh Đắk Lắk.
2.2 Yêu cầu của ñề tài
- Thu thập số liệu về điều kiện khí hậu, đất đai của huyện Krơng Păc, tỉnh
Đắk Lắk.
- Nghiên cứu các đặc điểm sinh trưởng, phát triển của 7 giống ngô lai trong vụ
hè thu và thu đơng năm 2009-2010 tại huyện Krơng Păc, tỉnh Đắk Lắk.
- Phân tích sự tương quan giữa năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ngô.
- Đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh của 7 giống ngơ lai trong vụ hè thu
và thu đơng tại huyện Krông Păc, tỉnh Đắk Lắk
- Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của 7 giống ngơ lai trên
hai loại đất xám và đất đỏ.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1 Ý nghĩa khoa học
- Kết quả của ñề tài sẽ cung cấp những dẫn liệu khoa học về giống, thời vụ
ảnh hưởng ñến khả năng sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.

3


hại và năng suất của 7 giống ngơ lai trong vụ hè thu và thu đơng tại huyện Krơng
Păc, tỉnh Đắk Lắk.
- Góp phần xây dựng quy trình thâm canh đối với giống ngơ lai trồng tại ñịa
phương, bổ sung thêm những tài liệu khoa học cho các ñề tài nghiên cứu tiếp
theo và ứng dụng trong thực tế sản xuất.
3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Trên cơ sở ñánh giá sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu sâu bệnh
và năng suất của 7 giống ngô lai, cho phép xác định được những giống ngơ lai có
triển vọng tại ñịa phương ñể ñưa vào cơ cấu cây trồng hàng năm. Góp phần tăng
năng suất ngơ và mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người sản xuất tại huyện
Krông Păc, tỉnh Đắk Lắk.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Do thời gian có hạn nên đề tài chỉ so sánh 7 giống ngơ lai, là những giống
có triển vọng phát triển sản xuất tại ñịa phương.
- Đề tài ñược thực hiện trong vụ hè thu và thu đơng (năm 2009-2010) trên đất
xám và đất đỏ bazan tại thơn 6, xã Ea KLy, thôn Phú Quý xã Vụ Bổn, huyện
Krông Păc, tỉnh Đắk Lắk.
5. Cấu trúc luận văn
Luận văn ñược trình bày trong 64 trang, khơng kể tài liệu tham khảo và phụ
lục, trong đó có 30 bảng biểu và 10 biểu đồ.
Trong q trình thực hiện, tác giả đã tham khảo 69 tài liệu, trong đó có 44
tài liệu tiếng Việt, 22 tài liệu tiếng Anh và 03 trang Web từ Internet.
Tồn bộ luận văn gồm có 05 phần. Trong đó gồm:
Mở đầu: 03 trang.
Chương 1 : Tổng quan tài liệu: 20 trang.
Chương 2: Nội dung và phương pháp nghiên cứu: 08 trang.
Chương 3: Kết quả và thảo luận: 37 trang.
Kết luận và kiến nghị: 01 trang.

Footer Page 5 of 166.



Header Page 6 of 166.

4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Những thành tựu trong nghiên cứu và phát triển ngô trên thế giới và
Việt Nam
Tình hình sản xuất cây lương thực thế giới vào cuối thế kỷ XX có một sự
kiện rất quan trọng, đó là sự nhảy vọt của cây ngơ, là một trong ba cây ngũ cốc
chính của lồi người (lúa mỳ, lúa nước và ngô). Nhờ sự phát hiện và sử dụng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nghiên cứu, ứng dụng hiện tượng ưu thế
lai của cơng tác chọn tạo giống ngơ, đã cải thiện đáng kể khả năng chống chịu
của ngô như: chịu hạn, chống ñổ, sâu bệnh hại... và ñặc biệt là có thể trồng ngơ ở
mật độ cao.
Hiện nay, việc sử dụng các giống ngơ lai trong sản xuất của các nước có
nền nơng nghiệp phát triển chiếm tỷ lệ 100%, cịn các nước đang phát triển
chiếm khoảng 38%.
Ở Việt Nam, cây ngơ ñược ñưa vào cách ñây khoảng 300 năm và là cây
lương thực đứng thứ hai sau lúa nước (Ngơ Hữu Tình và CS, 1997) [25]. Ngơ có
nhiều đặc tính nơng sinh học quý, có tiềm năng năng suất cao, có khả năng thích
nghi rộng với điều kiện sinh thái đa dạng ở Việt Nam. Do ñiều kiện chiến tranh
kéo dài, nên những nghiên cứu về cây ngơ cũng bắt đầu muộn hơn so với các
nước trong khu vực, ñến năm 1973, Việt Nam mới có những định hướng phát
triển ngơ (Trần Hồng Uy, 2001) [41].
Ngày nay, ñược sự quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà nước về nơng nghiệp
nói chung và cây ngơ nói riêng, diện tích trồng ngơ cả nước đã đạt 1.031,6 nghìn ha,
năng suất bình qn ñạt 37 tạ/ha, sản lượng ñạt 3.819,2 nghìn tấn [33].

Để ñạt ñược năng suất và sản lượng ngô ñáp ứng nhu cầu thực tế thì khơng
thể khơng nói đến vai trị của ngơ lai. Với những ưu thế về năng suất, hàm lượng
dinh dưỡng cao hơn rất nhiều so với các giống ngô truyền thống và các giống
ngô thụ phấn tự do, các giống ngơ lai ngày càng được sử dụng rộng rãi và phổ
biến nhiều trong sản xuất. Năm 1991, diện tích ngơ lai mới chỉ có 500 ha (Trần

Footer Page 6 of 166.


Header Page 7 of 166.

5

Hồng Uy, 2000) [39], ñến năm 2005, diện tích ngơ lai đã tăng lên 840.000 ha
(Viện Nghiên cứu ngơ, 2005) [43].
Q trình phát triển ngơ lai có thể chia làm các giai đoạn như sau:
- Giai ñoạn 1980 - 1992: giai ñoạn này phần lớn sử dụng các giống ngơ thụ
phấn tự do, diện tích ngơ lai vẫn chỉ ở mức thấp.
- Giai ñoạn 1993 - nay: đây là giai đoạn ứng dụng thành cơng trong việc
đưa ngơ lai vào sản xuất đại trà, cho nên diện tích, năng suất và sản lượng ngơ
khơng ngừng tăng lên.
Bảng 1.1: Tình hình gieo trồng ngơ lai ở nước ta giai đoạn 1991-2006
Năm

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Năm


Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

1991

500

0,11

1999

380.000

54,9

1992

12.800

2,80

2000

450.000

63,0

1993


50.000

10,00

2001

510.650

70,0

1994

100.000

20,00

2002

-

-

1995

140.000

25,10

2003


528.952

83,3

1996

230.000

38,30

2004

-

-

1997

300.000

45,20

2005

839.370

83,0

1998


350.000

54,20

2006

876.350

85,0

(Nguồn: Niên giám Thống kê, 2006) [33]
Qua bảng 1.1 cho thấy, tiến độ sử dụng giống ngơ lai ở nước ta liên tục tăng
nhanh. Năm 1990 cả nước mới trồng thử nghiệm 5 ha ngơ lai, đến năm 1994,
diện tích ngơ lai đã tăng lên 100.000 ha, chiếm 20% tổng diện tích ngơ cả nước.
Sau đó, diện tích trồng ngô lai không ngừng tăng lên trong những năm tiếp theo
và đến năm 2006, diện tích ngơ lai đã đạt được đến 876.350 ha, chiếm 85% tổng
diện tích trồng ngơ cả nước.
Với khả năng thích nghi rộng, ngơ lai đã ñược trồng trên hầu hết các vùng
sinh thái nông nghiệp nước ta. Việt Nam có 8 vùng nơng nghiệp chính thì cả 8
vùng đều trồng được ngơ lai, tập trung chủ yếu ở đồng bằng sơng Hồng, Bắc
Trung bộ, Đơng Nam bộ và Tây Ngun. Trong đó, đồng bằng sơng Hồng là
vùng có nhiều lợi thế nhất với diện tích ngô lai năm 2004 chiếm 96,2% tổng diện

Footer Page 7 of 166.


Header Page 8 of 166.

6


tích ngơ tồn vùng, tập trung chủ yếu ở các tỉnh Thái Bình, Hải Dương, Bắc
Giang,… với tỷ lệ ñạt tới 95 - 100%.
Qua ñiều tra, ñánh giá về tình hình kinh tế xã hội và ñiều kiện tự nhiên thì
rất nhiều vùng sinh thái của nước ta có khả năng mở rộng diện tích ngơ lai như:
vùng Tây Bắc 70 - 80%, vùng Đông Bắc 60%, vùng Bắc Trung bộ 70%... Kế
hoạch ñặt ra trong thời gian tới là tỷ lệ sử dụng giống ngô lai trên tồn quốc sẽ
đạt 90% diện tích, cịn lại 10% diện tích sẽ trồng các giống ngơ thụ phấn tự do ở
những vùng đặc biệt khó khăn.
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về cây ngơ được bắt đầu vào những năm
1950, nhưng mãi ñến cuối những năm 1980 và sang ñầu những năm 1990, với sự
ra ñời của 14 giống ngơ thụ phấn tự do thì cơng tác nghiên cứu ngơ mới bắt đầu
được quan tâm đặc biệt (Phạm Hà Thái, 2006) [27].
Thành công nhất trong công tác này phải kể đến những thành tựu của Viện
Nghiên cứu ngơ Quốc gia. Từ khi thành lập ñến nay, kết hợp với một số ñơn vị
nghiên cứu khác như: Viện Cây lương thực - thực phẩm, Trường Đại học Nông
nghiệp I,… Viện Nghiên cứu ngơ Quốc gia đã thu thập, bảo tồn các nguồn giống
và quần thể ngơ địa phương, các giống ngô nhập nội; nghiên cứu và phục hồi các
giống ngơ đang được sử dụng tại các địa phương, các giống ngô thụ phấn tự do;
chọn tạo các giống ngô lai chất lượng cao như LVN10, LVN20, LVN24,… và
một số tổ hợp ngơ lai có triển vọng như DP5, LVN45, HQ2004… ñang ñược thử
nghiệm ñể ñưa vào sản xuất ñại trà.
Các giống ngô lai do Việt Nam chọn tạo hiện nay hồn tồn đáp ứng được nhu
cầu của người sản xuất trong nước, bên cạnh đó cịn có khả năng xuất khẩu ra một
số nước khác trong khu vực[44]. Nhiều giống khơng chỉ cạnh tranh được với các
giống ngơ của các Cơng ty nước ngồi mà cịn vươn ra thị trường thế giới như: Lào,
Campuchia, Bangladesh, Trung Quốc… (Viện Nghiên cứu ngơ, 2005) [43].
Trong 10 giống ngơ có diện tích trồng lớn nhất cả nước, phần lớn ñều là các
giống lai ñơn (LVN10, LVN4, G49, CP989) và các giống lai kép (P11, B9698)
do các Công ty Việt Nam nghiên cứu và sản xuất (575 giống cây trồng nông
nghiệp mới, 2005) [44]. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền chăn nuôi


Footer Page 8 of 166.


Header Page 9 of 166.

7

đại cơng nghiệp, sự ra đời của các giống ngơ có hàm lượng dinh dưỡng cao (các
giống QPM) là rất cần thiết. Năm 2000, Viện Nghiên cứu ngơ Quốc gia đã cho
ra đời giống ngơ lai quy ước HQ2000 với tiềm năng năng suất từ 8 - 10 tấn/ha,
có hàm lượng Triptophan và Lyzine cao hơn 2 lần so với các giống ngô thường
(Trần Hồng Uy và CS, 2001) [41]. Hiện nay, đã có thêm giống ngơ QPM mới
như HQ2004 đang được nghiên cứu và trồng thử nghiệm, bước đầu đã có một số
thành cơng đáng kể.
Trong những năm gần đây, hiện tượng nóng lên và thay đổi khí hậu tồn
cầu đã dẫn đến tình trạng hạn hán thường xun. Do đó, nhu cầu sử dụng các
giống ngơ lai có khả năng chịu hạn nhưng vẫn cho năng suất cao ñang là một
thách thức ñối với các nhà chọn tạo giống ngô. Thành công của sự ra đời các
giống ngơ chịu hạn như LVN25, LCH9 đã mở đầu cho những nghiên cứu chọn
tạo giống ngơ chịu hạn sau này.
1.2 Ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất ngô
1.2.1 Ưu thế lai
Ưu thế lai là hiện tượng con lai có sức sống mạnh hơn, sinh trưởng nhanh
hơn, tăng năng suất, chất lượng hơn và khả năng chống chịu cao hơn so với bố
mẹ của chúng. Hiện tượng ưu thế lai tăng sức sống ở con lai ñã ñược Koelreuter
miêu tả lần ñầu tiên vào năm 1976, khi ông tiến hành lai các cây trồng thuộc chi
Nicotiana, Dianthus, Verbascum, Mirabilis và Datura với nhau (Stuber, 1994) [63].
Năm 1871, Chales Darwin, người ñầu tiên quan sát hiện tượng ưu thế lai của
cây ngơ từ một thí nghiệm nhỏ trong nhà kính, đã nhận thấy những cây giao phối

phát triển cao hơn những cây tự phối 20%. Đến năm 1876, Darwin đã cơng bố
những kết quả thu được trong tác phẩm “Những tác ñộng của giao phối và tự phối
trong thế giới thực vật”. Sau đó, ơng đã lai rất nhiều lồi, giống cây trồng với nhau
và khẳng định rằng “tự phối thường làm giảm sức sống, còn giao phối thì khơi phục
lại nó” (Ngơ Hữu Tình và CS, 1997) [25].
Sự phát triển, sử dụng ưu thế lai khá phức tạp và phải trải qua các giai ñoạn
như: lựa chọn vật liệu cho dòng tự phối, phát triển dòng tự phối, thử khả năng tự
phối, nghiên cứu nhân dòng tự phối và sản xuất hạt lai… Ưu thế lai không phải

Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.

8

là một kết quả bất biến khi lai giữa hai dịng tự phối, bởi vì các dịng tự phối có
thể giống nhau về mặt di truyền, giá trị dịng tự phối được đánh giá trên cơ sở
mức ñộ ưu thế lai nhận ñược khi tổ hợp với một dòng khác (Slavko Borojecvic,
1990) [62].
Ưu thế lai thể hiện ở tổ hợp lai trên các tính trạng có thể chia thành các
dạng biểu hiện chính như sau:
- Ưu thế lai về hình thái: biểu hiện qua sức mạnh phát triển trong thời gian
sinh trưởng như tầm vóc của cây. Theo tài liệu của Võ Văn Thắng [29], con lai
F1 của ngơ có độ lớn hạt tăng hơn bố mẹ 11,1%, đường kính thân tăng 48%,
chiều cao cây tăng 30 - 50%,… Bên cạnh đó, diện tích lá, chiều dài bông cờ, số
nhánh trên bông cờ ở các tổ hợp lai thường lớn hơn bố mẹ.
- Ưu thế lai về năng suất: được biểu hiện thơng qua các yếu tố cấu thành
năng suất như khối lượng hạt, số hạt/bắp,… Ưu thế lai về năng suất ở các giống
lai ñơn giữa dịng có thể đạt 193 - 263% so với năng suất bình thường của bố mẹ

(Trần Hồng Uy, 1985) [38].
Năm 1917, khi Jones ñưa ra phương pháp sản xuất hạt lai kép nhằm hạ giá
thành sản phẩm và ngay trong năm thử nghiệm ñầu tiên (1920), phương pháp
này ñã nhanh chóng được chấp nhận. Mặt khác, trong các loại giống cây trồng
của con người, các giống ngơ lai đơn ñầu tiên ñược thử nghiệm năm 1960 ñã
chinh phục loài người bởi năng suất cao và ñộ ñồng ñều, mặc dù giá thành hạt
giống rất cao. Theo CIMMYT (2000) [47], bình qn chung ngơ lai trên thế giới
chiếm khoảng 65%.
Việt Nam là quốc gia có định hướng phát triển ngơ lai tương đối sớm và đã
đạt được những thành cơng đáng kể. Năm 1990, diện tích trồng ngơ lai chỉ chiếm
5 ha, nhưng ñến năm 2006 ñã tăng lên 876.350 ha (Tổng cục Thống kê, 2006)
[33]. Bên cạnh sự phát triển về diện tích, ngơ lai cịn thể hiện về ưu thế lai ở hầu
hết các tính trạng của tổ hợp, trong đó tính trạng năng suất là rõ rệt nhất, ban ñầu
năng suất chỉ ñạt 0,1% (năm 1990) sau tăng lên 40% (năm 1996) và 73% (năm
2002) (Tổng cục Thống kê, 2003) [30]. Vì thế Việt Nam đã trở thành quốc gia có
tốc độ phát triển nhanh nhất trong lịch sử ngô lai thế giới.

Footer Page 10 of 166.


Header Page 11 of 166.

9

1.2.2 Tình hình sử dụng các giống ngô
Hiện nay trên thế giới, giống là yếu tố giữ vai trị rất quan trọng trong sản
xuất nơng nghiệp nói chung và sản xuất ngơ nói riêng. Chính nhờ những thành
tựu trong công tác chọn tạo giống mà năng suất và sản lượng ngô thế giới tăng
lên liên tục trong những thập niên gần ñây. Dựa vào cơ sở di truyền và q trình
chọn tạo giống, các giống ngơ được chia ra làm 2 nhóm chính, đó là nhóm ngơ

thụ phấn tự do và nhóm ngơ lai (FAO/UNDP/08/004/1998) [53].
Sau khi Việt Nam thiết lập quan hệ với Trung tâm nghiên cứu quốc tế cải
lương giống ngô và lúa mỳ CIMMYT, định hướng phát triển giống ngơ trong
chương trình chọn tạo giống của Việt Nam ñã mang lại những tiến bộ đáng kể và
đạt được rất nhiều thành cơng. Chương trình ngơ của CIMMYT đã xây dựng, cải
thiện và phát triển khối lượng lớn nguồn nguyên liệu, vốn gen, các quần thể và
các giống thí nghiệm. Những ngun liệu đó ñang ñược trồng trên diện tích 6
triệu ha dưới dạng các giống ngô thụ phấn tự do hoặc các kiểu giống lai.
1.2.2.1 Giống ngô thụ phấn tự do
Giống ngô thụ phấn tự do (Open Pollinated Variety) là một danh từ chung
để chỉ các loại giống mà trong q trình sản xuất hạt, con người khơng can thiệp
vào q trình thụ phấn mà chúng thụ phấn tự do - thụ phấn mở (Nguyễn Thế
Hùng, 2003) [13]. Đây là một khái niệm tương đối nhằm phân biệt với lồi giống
lai. Giống ngơ thụ phấn tự do ñược chia làm các loại như sau:
- Giống địa phương (local variety) là những giống ngơ ñã tồn tại trong một
thời gian dài tại ñịa phương, có những đặc trưng, đặc tính khác biệt với các giống
khác và di truyền ñược cho các thế hệ sau. Giống địa phương có tính thích nghi cao
thơng qua khả năng chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện bất thuận của địa phương,
giống tuy có chất lượng sản phẩm cao nhưng năng suất thấp (Nguyễn Thế Hùng,
2003) [13]. Với các ñặc ñiểm trên, giống ñịa phương cũng ñược sử dụng làm vật
liệu ñể lai với nguồn nhập nội, nhằm tạo ra các giống lai có năng suất cao mà
vẫn giữ ñược ñặc tính tốt (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [10]. Chính vì vậy, các dịng
ngơ địa phương là nguồn ngun liệu quan trọng trong công tác tạo giống ngô
dựa trên cơ sở ưu thế lai (Tomov N, 1990) [64].

Footer Page 11 of 166.


Header Page 12 of 166.


10

- Giống tổng hợp (Synthentic variety) là thế hệ đầu tiên của giống lai nhiều
dịng bằng thụ phấn tự do. Giống tổng hợp ñầu tiên ñược sử dụng vào sản xuất
thuộc về Hayes và Garber vào năm 1919. Sản xuất hạt giống ngô cải tiến bằng
cách tái hợp nhiều dịng tự phối có ưu điểm cao hơn so với lai đơn, lai kép vì
người nơng dân có thể giữ giống từ 2 - 3 vụ. Giống tổng hợp ngoài việc sử dụng
trực tiếp trong sản xuất cịn được coi là nguồn vật liệu tốt để rút ra dịng và tạo
giống ngơ lai (Nguyễn Thế Hùng, 2003) [13].
- Giống thụ phấn tự do cải tiến (Improved variety) gồm các giống tổng hợp
và hỗn hợp, có một số ñặc ñiểm chính như: hiệu ứng gen cộng ñược khai thác
trong chọn tạo, có nền di truyền rộng, tiềm năng năng suất khá, ñộ ñồng ñều cao,
dễ sản xuất, ñược sử dụng từ 2 - 3 ñời (Mai Xuân Triệu, 1998) [35].
- Giống hỗn hợp (Composite variety) là thế hệ tiến triển của tổ hợp các
nguồn vật liệu ưu tú có nền di truyền khác nhau (Nguyễn Thế Hùng, 2003) [13].
Nguồn vật liệu này bao gồm: các giống thụ phấn tự do, giống tổng hợp, giống lai
kép… Giống hỗn hợp khác giống tổng hợp ở chỗ có nền di truyền rộng và
khơng thể kiểm sốt được khả năng kết hợp của các vật liệu tạo giống (Mai Xuân
Triệu, 1998) [35]. Nhóm giống này được coi là giống q độ trước khi sử dụng
các giống lai mới có năng suất cao (Nguyễn Thế Hùng, 1995) [11].
1.2.2.2 Giống ngô lai (Hybrid Maize)
Ngô lai là kết quả của việc ứng dụng ưu thế lai trong công tác tạo giống ngô
và là thành tựu khoa học nông nghiệp nổi bật của thế kỷ XX (Nguyễn Thế Hùng,
2003) [13]. Trong sản xuất giống ngô lai hiện nay, có thể tạo ra giống ngơ lai
quy ước (trên cơ sở các dịng tự phối) và giống ngơ lai khơng quy ước (có ít nhất
một bố mẹ khơng phải là dịng tự phối thuần).
- Giống ngơ lai quy ước (Conventional hybrid) là giống ngơ được lai giữa
các dịng thuần với nhau. Việc tạo ra các giống ngô lai quy ước ñược coi là thành
tựu lớn nhất của khoa học nông nghiệp thế giới mấy chục năm qua. Đây là
phương thức sử dụng có hiệu quả của hiện tượng ưu thế lai, lợi dụng hiệu ứng

trội và siêu trội khi lai giữa các dịng tự phối đời cao với nhau. Dựa vào số dòng
thuần tham gia tạo giống, giống ngơ lai quy ước được phân thành: Lai đơn, là

Footer Page 12 of 166.


Header Page 13 of 166.

11

phép lai dựa trên cơ sở hai dòng bố mẹ tự phối; lai ba, là lai giữa một lai đơn và
một dịng tự phối; lai kép, là lai giữa hai lai ñơn với nhau. Lai ñơn thường được
phát triển nhiều trên thế giới vì nó cho năng suất cao và đồng đều, nhưng khó
nhân dịng và sản xuất hạt lai (David L. Beck, CIMMYT, 2002) [48].
1.2.2.3 Cơng tác khảo nghiệm và đánh giá một số giống ngô lai mới
Giống cây trồng là một nhân tố quyết ñịnh năng suất, chất lượng và hiệu quả
của sản xuất nông nghiệp (575 giống cây trồng nông nghiệp mới, 2005) [44].
Giống tốt và hạt giống ñạt tiêu chuẩn chất lượng có thể làm tăng năng suất từ 10 30% và có thể cịn hơn. Với tính chất quan trọng của giống ñối với sản xuất nên
các giống mới sau khi chọn tạo, cần phải thông qua công tác khảo sát, ñánh giá
nhằm xác ñịnh khả năng thích ứng của giống trước khi ñưa vào sản xuất ñại trà.
Theo tài liệu của Võ Văn Thắng (2005) [29], Bùi Phúc Khánh và cộng sự
(1993) đã tiến hành khảo nghiệm các giống ngơ trong vụ đơng tại Vĩnh Phúc và
đưa ra kết luận: Nên đưa các giống ngơ lai vào sản xuất đại trà, như giống P11
vừa có năng suất ổn định, trung ngày, vừa có phạm vi thích ứng rộng. Tiến hành
thử nghiệm sản xuất với các giống LVN6, LVN11, LVN12, VN1 cho thấy, để
ngơ đơng có năng suất cao thì nhóm chín muộn nên trồng trước 15/9 và nhóm
trung bình nên trồng trước 20/9.
Theo kết quả khảo nghiệm vụ xuân tại Gia Lâm (Hà Nội) của Phùng Quốc
Tuấn và Nguyễn Thế Hùng (1995) [11]: Các giống ngơ LVN10, LVN18,
LVN20, DK888 có thời gian sinh trưởng thuộc nhóm chín trung bình, năng suất

cao, thích hợp cho ln canh vụ xn đồng bằng Bắc bộ.
Tại khu vực duyên hải Nam Trung bộ và Tây Ngun, đã tiến hành khảo
nghiệm 59 giống ngơ và kết luận một số giống như: A8864, NK46, T.9, T.5,
DK171, 30P95, 30A65, SC7114 thuộc nhóm chín trung ngày có triển vọng, năng
suất cao và khả năng chống chịu khá (Kết quả khảo nghiệm và kiểm nghiệm
giống cây trồng 2003-2004) [37].
Theo tài liệu của Nguyễn Hồng Hạnh [14], trong giai ñoạn 2001 - 2005, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã cơng nhận chính thức 25 giống ngơ lai,
gồm: LVN24, LNS222, VN25-99, HQ2000, VN8960, LVN22, LVN9, B9698,

Footer Page 13 of 166.


Header Page 14 of 166.

12

DK5252, CP989, NK54, NK4300, DK414, MX2, MX4, Pac.963, CPA88, NK46,
B9999, C191, DKGold… Giống VN25-29 là giống ngơ lai đơn do tác giả La Đức
Vực, Hồng Kim, Phạm Văn Ngọc thuộc Trung tâm nghiên cứu thực nghiệm nơng
nghiệp Hưng Lộc lai tạo, đã được cơng nhận và khu vực hóa ở phía Nam tháng
8/2002. Giống VN25-29 có thời gian sinh trưởng 93 - 98 ngày, năng suất trung
bình đạt 62,3 - 72,9 tạ/ha, chịu thâm canh, năng suất cao và ổn ñịnh, phù hợp với
ñiều kiện sinh thái ở phía Nam, chủ động sản xuất được hạt giống trong nước [44].
Giống B9999 là giống ngơ lai đơn của Xí nghiệp sản xuất hạt giống lai
Bioseed lai tạo tại Việt Nam, được cơng nhận và khu vực hóa ở miền Đơng Nam bộ
tháng 8/2002. Giống B9999 thuộc nhóm chín trung bình, năng suất bình qn đạt
70 - 90 tạ/ha, độ đồng đều cao, hình dạng gọn, chịu thâm canh, ít nhiễm sâu bệnh,
năng suất ổn định và khả năng thích ứng rộng [44].
1.3 Tình hình sản xuất ngơ trên thế giới

Trên thế giới, ngô là một trong những loại cây lương thực quan trọng trong
nền kinh tế, ñứng vị trí thứ ba về diện tích, thứ hai về sản lượng và thứ nhất về
năng suất.
Cây ngơ có nền di truyền rộng, ñược trồng trên nhiều vùng sinh thái khác
nhau. Sản phẩm ngơ được sử dụng làm lương thực cho con người, thức ăn cho
gia súc và làm nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp (Maize, 2004) [57].
Ngô là cây lương thực nuôi sống 1/3 dân số thế giới. Tất cả các nước trồng
ngơ nói chung đều ăn ngơ ở mức độ khác nhau. Tồn thế giới sử dụng 21% sản
lượng ngô làm lương thực cho con người (Trần Văn Minh, 2004) [17]. Ngoài các
chất cơ bản như tinh bột, Protein và Lipit, hạt ngơ cịn chứa nhiều axit amin
không thay thế như Triptophan, Lyzine và Methionin. Do ñó, ở các nước Trung
Mỹ, Nam Á và châu Phi sử dụng ngơ làm lương thực chính cho con người như:
Đông Nam Á sử dụng 85% sản lượng, Tây Trung Phí 80%, Bắc Phi 42%, Tây Á
27%, Nam Á 75%, Đơng Âu và Liên Xơ cũ 4%... (Ngơ Hữu Tình, 1997) [25].
Thành phần dinh dưỡng của ngô cao hơn gạo và lúa mỳ. Trong 100 g hạt
ngơ vàng có chứa 9,6 g ñạm, trong khi hạt gạo chỉ ñạt 8 g, hàm lượng chất béo
trong ngô là 5,2 g (cao gấp 2 lần trong gạo trắng), ñặc biệt là hàm lượng vitamin

Footer Page 14 of 166.


Header Page 15 of 166.

13

C trong ngơ đạt 7,7 g, trong khi đó ở gạo trắng khơng có hàm lượng vitamin C
(Cao Đắc Điểm, 1988) [7]. Ngoài việc sử dụng làm lương thực cho người, ngơ
cịn là thức ăn giàu năng lượng, là thành phần quan trọng trong thức ăn hỗn hợp
cho gia súc và gia cầm.
Theo thống kê, ở các nước phát triển, 70 - 90% sản lượng ngô ñược dùng

ñể sản xuất thức ăn gia súc và hơn 50% tổng số thức ăn gia súc là các dạng khác
nhau từ ngô (FAO, 1995) [8]. Trong những năm gần ñây, ngô là một trong
những cây lương thực mang lại hiệu quả kinh tế cao cho một số nước như Trung
Quốc, Thái Lan (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [10]. Bên cạnh việc cây ngơ cung cấp
chất tinh là hạt ngơ thì thân, lá ngơ cịn dùng làm thức ăn xanh và ủ chua lý
tưởng cho ñại gia súc, ñặc biệt là bị sữa (Ngơ Hữu Tình, 1997) [25].
Bảng 1.2: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô trên thế giới (2002-2006)
Diện tích

Năng suất

Sản lượng

(Triệu ha)

(Tấn/ha)

(Triệu tấn)

2002

138,7

42,4

602,6

2003

142,3


43,1

637,4

2004

147,0

49,0

721,4

2005

147,2

47,0

629,7

2006

150,0

48,0

694,0

Năm


(Nguồn: ) & FAOSTAT, 2004 - 2006) [70]
Hiện nay, trên thế giới có khoảng 75 nước trồng ngô, bao gồm cả các nước
phát triển và các nước đang phát triển, mỗi nước trồng ít nhất 100.000 ha. Trong
số 25 nước sản xuất ngơ hàng đầu thế giới, có 8 nước phát triển, 17 nước đang
phát triển (9 nước châu Phi, 5 nước châu Á và 3 nước châu Mỹ La tinh). Những
nước sản xuất ngô hàng ñầu thế giới là Mỹ, Trung Quốc, Brazil, Mexico...
Có thể nói, thành tựu có ý nghĩa quyết định đến sản lượng ngô ngày càng cao
là việc lai tạo và sử dụng giống ngơ lai trên thế giới. Ngơ lai đã chứng minh là một
trong những thành tựu tạo giống cây trồng lớn nhất của lồi người, đồng thời đóng
góp vào việc giải quyết nạn đói ở các nước đang phát triển vùng châu Á, châu Phi
và châu Mỹ La Tinh (Nguyễn Thế Hùng, 1995) [11].

Footer Page 15 of 166.


Header Page 16 of 166.

14

Bảng 1.3: Tình hình sản xuất ngơ của một số nước trên thế giới (2003-2005)
Diện tích
(triệu ha)

Quốc
gia

2003 2004 2005
Châu Á
Mỹ

Tr. Quốc
Brazil
Mexico
Ấn Độ
Indonexia

43,2
28,8
24,1
13,0
7,8
7,4
3,4

44,6
29,8
25,5
12,3
8,0
7,0
3,4

46,5
30,1
26,2
11,5
8,0
7,4
3,5


Tổng sản lượng
(triệu tấn)

Tỷ lệ
ngô lai
2003 2004 2005 2003 2004 2005 (%)

Năng suất (tấn/ha)

3,8
9,0
4,8
3,7
2,5
2,0
3,2

4,1
10,1
5,1
3,4
2,8
2,0
3,3

4,0 165,6 181,7 185,5
9,3 256,9 299,9 282,3
5,0 116,0 130,4 139,4
3,0 48,3 41,8 41,0
2,6 19,7 22,0 19,5

2,0 14,7 14,1 15,1
3,4 10,9 11,2
6,9

100
90
40
40
30
-

(Nguồn: FAO, 2006)
Qua bảng 1.3 cho thấy: Mỹ và Trung Quốc là hai nước phát triển có tỷ lệ sử
dụng ngơ lai lên tới 90 - 100%, trong khi đó ở các nước ñang phát triển như
Brazil, Mexico và Ấn Độ tỷ lệ sử dụng ngơ lai chỉ đạt 30 - 40%. Cho nên, mặc
dù diện tích trồng ngơ ở Mỹ và Trung Quốc chỉ gấp 2 lần so với diện tích trồng
ngơ ở các nước đang phát triển, song về sản lượng lớn hơn rất nhiều lần.
Bảng 1.4: Sản lượng ngô sản xuất trên thế giới năm 2005-2007
(ĐVT: triệu tấn)
STT
1
2
3
-

Sản lượng
Sản xuất
Mỹ
Các nước khác
Tiêu thụ nội ñịa

Mỹ
Các nước khác
Xuất khẩu
Mỹ
Các nước khác

Năm
2005/2006
696,2
282,3
413,9
702,5
232,1
470,5
82,6
56,1
26,5

2006/2007
702,2
267,6
434,6
772,8
235,6
487,2
84,7
53,0
31,7

2007/2008

771,5
331,6
439,9
768,8
267,7
501,1
86,7
54,5
32,2

Trung bình
723,3
293,8
429,5
731,4
245,1
486,3
84,7
54,5
30,1

(Nguồn: rauhoaquavietnam.vn)

Footer Page 16 of 166.


Header Page 17 of 166.

15


Khoảng 2/3 số hạt giống ngô bán trên tồn cầu là giống ngơ lai và chỉ có
20% là hạt giống do nơng dân giữ lại. Trên thực tế, ngô lai là loại hạt giống chiếm
ưu thế ở nhiều nước ñang phát triển, những nước này ñều có một hệ thống phân
phối hạt giống để cung ứng giống ngơ cho nơng dân. Ví dụ 84% trong số 105 triệu
nông dân trồng ngô của Trung Quốc mua hạt giống ngô lai và 81% trong tổng số
hạt giống ngô ñược sử dụng ở Đông và Nam Phi là giống ngơ lai [45].
Sản lượng ngơ trên thế giới trung bình hàng năm ñạt từ 696,2 - 723,3 triệu
tấn (năm 2005 - 2007), trong đó nước Mỹ sản xuất được 40,62% tổng sản lượng
ngô và 59,38% do các nước khác sản xuất. Nhu cầu tiêu thụ nội địa của ngơ trên
thế giới rất lớn, trung bình hàng năm từ 702,5 - 768,8 triệu tấn, trong đó nước
Mỹ tiêu thụ 33,52% tổng sản lượng ngô và các nước khác tiêu thụ 66,48%. Xuất
khẩu ngơ trên thế giới hàng năm đạt từ 82,6 - 86,7 triệu tấn, trong đó nước Mỹ
xuất khẩu 64,41% tổng sản lượng ngô và các nước khác chiếm 35,59%.
Do có những ưu điểm nổi bật so với các loại cây trồng khác nên ngơ được
trồng ở hầu hết các nước trên thế giới. Trong đó, Mỹ là nước có diện tích trồng
ngơ lớn nhất thế giới, nhờ năng suất cao nên tổng sản lượng ln đứng đầu.
Tuy nhiên, năng suất và sản lượng ngô nếp thực sự vẫn chưa tương xứng
với tiềm năng của nó. Diện tích trồng ngơ trắng và ngô nếp trên thế giới là 32
triệu ha, trong đó châu Á là 6,9 triệu ha, năng suất trung bình mới chỉ đạt 1,7
tấn/ha. Tỷ lệ diện tích trồng giống ngơ ưu thế lai, trong đó có ngơ nếp ở một số
nước trên thế giới như: Mỹ là 100%, Đơng Phi 24%, cịn lại là ở các quốc gia
khác [45], [57].
Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của các ngành khoa học, sinh
học, di truyền học... các nhà khoa học trong nơng nghiệp đã áp dụng các biện
pháp kỹ thuật tiên tiến vào việc lai tạo để tạo ra những giống ngơ lai có khả năng
cho năng suất cao, kháng sâu bệnh tốt, chống chịu và thích nghi tốt với nhiều
vùng sinh thái khác nhau như: LVN10 (Việt Nam); Cargill919 (Mỹ), CP-DK999
(Thái Lan), Bioseed9698 (Ấn Độ)...

Footer Page 17 of 166.



Header Page 18 of 166.

16

1.4 Tình hình sản xuất ngơ ở Việt Nam
Sản xuất ngô ở Việt Nam những năm qua ñã ñạt ñược nhiều kết quả rất khả
quan. Diện tích, năng suất và sản lượng đều tăng nhanh (bảng 1.5), tỷ lệ diện tích sử
dụng các giống mới có năng suất cao và chất lượng tốt ngày càng tăng lên [7], [8],
[28]. Tỷ lệ tăng trưởng bình quân hàng năm về diện tích là 7,5%, về năng suất là
6,7% và về sản lượng là 24,5%, cao hơn nhiều so với giai đoạn 10 năm trước đó
1975 - 1985 (4,2%, 3,9% và 10,0%, theo thứ tự). So với năm 1985, sản xuất ngơ
năm 2004 tăng trưởng 2,5 lần diện tích, 2,3 lần năng suất và 5,9 lần sản lượng (Ngô
Hữu Tình, 2005). Ngun nhân chính là do thay đổi giống ngơ lai và cải tiến kỹ
thuật canh tác. Nhóm giống có diện tích gieo trồng trên 10.000 ha là: LVN10,
CP888, CP999, C919, G49, B9681... Nhóm có diện tích 5.000 - 10.000 ha là:
LVN4, B9797, P60, nếp Nù, Tẻ ñịa phương. Nhóm có diện tích 1.000 - 5.000 ha là:
HQ2000, Nù xanh, VN4, NK46, LVN17, Nếp vàng, LVN2, LS6, MX4, NK4300,
B9999... Như vậy diện tích trồng ngơ nhóm có chất lượng nói chung và ngơ nếp nói
riêng ở nước ta vẫn cịn hạn chế [8], [16].
Hiện nay, cả nước đã hình thành 8 vùng sản xuất ngơ. Trong đó, 5 vùng có
diện tích lớn nhất cả nước là Tây Ngun chiếm 21,8%, Đông Bắc 21,09%, Tây
Bắc 15,35%, Bắc Trung bộ 14,36% và Đơng Nam bộ 12,11%. Tổng diện tích 5
vùng này chiếm 84,71% diện tích cả nước. Cịn lại là đồng bằng sông Hồng
7,69%, duyên hải Nam Trung bộ 4,14% và đồng bằng sơng Cửu Long 3,47%
[26], [27].
Bảng 1.5: Diện tích, năng suất và sản lượng ngô ở Việt Nam 2001-2006
Năm


Diện tích (1.000 ha)

Năng suất (tạ/ha)

Sản lượng (1.000 tấn)

2002

816,0

30,8

2.511,2

2003

912,7

34,4

3.136,3

2004

991,1

34,6

3.430,9


2005

1.043,3

36,0

3.756,3

2006

1.031,6

37,0

3.800,0

2007

1.072,8

39,6

4.250,9

(Nguồn: Niên giám Thống kê, 2006)

Footer Page 18 of 166.


Header Page 19 of 166.


17

Hiện nay, diện tích trồng ngơ của Việt Nam ñạt khoảng trên 1 triệu ha, với
năng suất bình qn 37 tạ/ha và tổng sản lượng đạt 3,8 triệu tấn (năm 2006). Sản
xuất ngô ở Việt Nam theo kế hoạch của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
là phấn đấu đến năm 2010, sản lượng ngơ ñạt 6 - 7 triệu tấn/năm (Trần Hồng Uy
và CS, 2001) [41], [42], [43]. Để ñạt ñược mục tiêu, chúng ta cần phải vượt qua
một số trở ngại khách quan như diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, khí
hậu khắc nghiệt và tình hình sâu bệnh hại đối với cây ngơ ngày càng trở nên
trầm trọng.
1.5 Tình hình sản xuất ngơ ở Tây Ngun và Đắk Lắk
Vùng Tây Nguyên nói chung và Đắk Lắk nói riêng có hai mùa mưa và khơ
rõ rệt. Nhìn chung các yếu tố khí hậu về nhiệt độ, ẩm độ phù hợp với sinh
trưởng phát triển của cây ngô. Tổng lượng mưa khá cao, từ 1.500 - 1.800 mm,
tuy nhiên mưa phân bố khơng đều trong năm, chủ yếu là vào 6 tháng mùa mưa,
các tháng cịn lại lượng mưa khơng đáng kể, do vậy thời vụ trồng ngô nhờ nước
trời chỉ bố trí được 2 vụ là hè thu và thu đơng.
Bảng 1.6 Diện tích, năng suất và sản lượng ngơ của Đắk Lắk (2005-2009)
Năm

Diện tích (ha)

Năng suất (tấn/ha)

Sản lượng (tấn)

2005

126,495


4,03

510,077

2006

117,176

4,64

544,012

2007

118,406

4,71

558,084

2008

118,429

4,87

577,112

2009


121,833

4,64

565,927

(Nguồn: Tạp chí Cổng thơng tin thương hiệu vùng miền, Bộ Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn, 2009)
Từ năm 2005 đến nay, diện tích trồng ngơ của Đắk Lắk nói riêng và Tây
Ngun nói chung đã tăng khá nhanh, dẫn đến sản lượng ngơ hàng năm cũng
tăng đáng kể. Nhiều giống ngơ lai đã được đưa vào giới thiệu và sử dụng rộng
rãi ở hầu hết các vùng trồng ngô. Trong số diện tích ngơ được gieo trồng ở Đắk
Lắk năm 2005 có đến hơn 95% là giống ngơ lai (Tơn Nữ Tuấn Nam, 2008) [18].
Hiện nay tại Đắk Lắk ñã sử dụng khoảng 15 giống ngô lai gồm: LVN10,

Footer Page 19 of 166.


Header Page 20 of 166.

18

CP888, CP989, DK171, DK414, Bioseed, NK46, NK54, G49, A88, C1919,
C5252, HQ2000... Các giống ngơ này có thời gian sinh trưởng trung bình từ 90 115 ngày. Một số giống ngắn ngày như G49, DK171, NK46 có năng suất khá
cao nên có ưu thế hơn trong việc bố trí thời vụ gieo trồng. Nếu trước đây giống
ngơ vàng Tây Nguyên (Western yellow) dài ngày chỉ bố trí ñược vụ 1 thì giờ
ñây, với các giống ngắn ngày có thể bố trí được cả 2 vụ/năm và đều cho năng
suất cao. Nhiều hộ nông dân ở Đắk Lắk ñã trồng ngô 2 vụ liên tiếp, vụ sau gieo
gối vụ trước và ñã ñạt tổng năng suất cả 2 vụ là trên 10 tấn ngô hạt/ha [18].


Footer Page 20 of 166.


Header Page 21 of 166.

19

CHƯƠNG 2
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu nghiên cứu
Gồm 7 giống ngô lai cụ thể như sau:
Stt

Tên giống

Nguồn gốc

Đơn vị cung ứng

1

G49 (ñối chứng)

Thái lan

Công ty BVTV An Giang Việt nam

2


30Y87

Mỹ

Công ty TNHH Pioneer Hi-Bred

3

30D55

Mỹ

Công ty TNHH Pioneer Hi-Bred

4

30N34

Mỹ

Công ty TNHH Pioneer Hi-Bred

5

SSC586

Việt Nam

Công ty Giống cây trồng Miền Nam


6

DK9901

Thái Lan

Công ty Monsanto Việt Nam

7

NK67

Thái Lan

Cơng ty Syngenta Việt Nam

2.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.2.1 Địa điểm nghiên cứu
Thí nghiệm được bố trí trên đất đỏ tại Thơn 6, xã Ea Kly và trên đất xám
tại thơn Phú Q, xã Vụ Bổn, huyện Krông Păc, tỉnh Đắk Lắk.
2.2.2 Thời gian nghiên cứu
- Vụ thu đơng năm 2009: gieo tháng 9, thu hoạch tháng 11.
- Vụ hè thu 2010: gieo tháng 5, thu hoạch tháng 8.
2.3 Nội dung nghiên cứu
- Điều tra tình hình sản xuất và phát triển cây ngơ tại huyện Krông Păc.
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng chống chịu của 7
giống ngô lai trên 2 loại ñất ñỏ bazan và ñất xám.
- Đánh giá năng suất của 7 giống ngô lai trên nền ñất ñỏ và ñất xám, sự tương
quan giữa số hàng hạt, số hạt/ hàng, trọng lượng 1.000 hạt, chiều dài bắp và đường
kính bắp đến năng suất ngơ lai.


Footer Page 21 of 166.


Header Page 22 of 166.

20

2.4 Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm bố trí theo khối ñầy ñủ ngẫu nhiên một nhân tố, 3 lần nhắc lại.
Gồm 7 công thức:
- Công thức 1: Giống G49 (Đối chứng).
- Công thức 2: Giống 30Y87.
- Công thức 3: Giống 30D55.
- Công thức 4: Giống 30N34.
- Công thức 5: Giống SSC586.
- Công thức 6: Giống DK9901.
- Công thức 7: Giống NK67.
Diện tích ơ thí nghiệm: 14m2 , tổng diện tích thí nghiệm: 294m2.
- Chiều dài: 5,0 m.
- Chiều rộng: 2,8 m.
- Khoảng cách trồng: 70 x 25 cm.
- Mật ñộ trồng: 57.142 cây/ha.
Nền phân bón: áp dụng theo quy trình kỹ thuật của Trung Tâm Khuyến
nông tỉnh Đắk Lắk (300kg urêa + 350kg lân Văn Điển + 150 kg KCl/ha).

Footer Page 22 of 166.



Header Page 23 of 166.

21

Sơ đồ bố trí thí nghiệm vụ thu đơng năm 2009
I

CT 1

CT 2

CT 3

CT 4

CT 5

CT 6

CT 7

CT 3

CT 4

CT 2

CT 7

CT 3


CT 5

Lối ñi
II

CT 5

CT 7

CT 6

CT 1
Lối ñi

III

CT 2

CT 1

CT 4

CT 6

HÀNG BẢO VỆ

Hàng bảo vệ

Hàng bảo vệ

Ghi chú: I, II, III: Lần nhắc lại.
CT: Cơng thức thí nghiệm.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm vụ hè thu năm 2010
I

CT 6

CT 3

CT 7

CT2

CT 4

CT 1

CT 5

CT 5

CT 2

CT 4

CT 5

CT 6

CT 7


Lối ñi
II

CT 7

CT 6

CT 3

CT 1
Lối ñi

III

CT 1

CT 2

CT 3

CT 4

HÀNG BẢO VỆ

Hàng bảo vệ

Hàng bảo vệ
Ghi chú: I, II, III: Lần nhắc lại.
CT: Cơng thức thí nghiệm.

2.4.2 Phương pháp quan trắc
- Mỗi ơ thí nghiệm chọn 10 cây/giống để theo dõi và đo ñếm các chỉ tiêu.
- Định kỳ theo dõi: 10 ngày ñếm số lá và 15 ngày ño chiều cao cây 1 lần.
2.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu ñược xử lý theo phương pháp thống kê sinh học của Phạm Chí
Thành (1998) [28] và được xử lý bằng phần mềm Excel và IRRISTAT.
2.5 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
2.5.1 Thời gian sinh trưởng, phát triển của các giống ngô
- Ngày gieo: ghi nhận ngày gieo của các giống.
- Ngày mọc: khoảng 50% số cây mọc.

Footer Page 23 of 166.


Header Page 24 of 166.

22

- Ngày phun râu: khoảng 50% cây phun râu, tính những cây có râu dài 2-3 cm.
- Ngày chín (TGST): khi chân hạt có chấm đen hoặc 75% cây có lá bi khơ.
Chọn cây theo dõi: cây theo dõi được xác định khi ngơ 6-7 lá, mỗi lần nhắc
lại 10 cây/1 giống, lấy 5 cây liên tiếp nhau ở giữa của hàng thứ 2 và 3 của mỗi ơ.
2.5.2 Chiều cao cây và tốc độ tăng trưởng chiều cao cây
- Chiều cao cây (cm): ño từ gốc sát mặt ñất ñến mút lá cao nhất ñể tính
chiều cao từng thời kỳ. Đo chiều cao cây cuối cùng từ gốc sát mặt ñất ñến ñiểm
phân nhánh cờ ñầu tiên, ñịnh kỳ 15 ngày ño một lần.
- Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây (cm/ngày) tính theo cơng thức:
(H2 – H1)/t. Trong đó:
H1: chiều cao cây đo lần 1.
H2: chiều cao cây ño lần 2.

t: thời gian giữa hai lần ño.
2.5.3 Số lá và tốc ñộ ra lá của các giống ngơ
- Động thái ra lá: đếm số lá bằng ñánh dấu sơn trên 10 cây theo dõi cố
ñịnh, theo dõi 10 ngày 1 lần.
- Tốc ñộ ra lá (lá/ngày): tính theo cơng thức: (L2 –L1)/t, trong đó:
L1: số lá ñếm ñược ở lần quan sát thứ nhất.
L2: số lá ñếm ñược ở lần quan sát thứ hai.
t: thời gian giữa hai lần quan sát.
2.5.4 Chiều cao cây cuối cùng và chiều cao đóng bắp
Chọn 3 cây (cùng cây ño chiều cao), ño từ mặt ñất ñến mắt mang bắp trên
cùng (bắp thứ nhất). Đo chiều cao đóng bắp và chiều cao cây cuối cùng từ 2 - 3
tuần sau khi phun râu hoặc trước khi thu hoạch.
2.5.5 Độ bao phủ bắp và tổng số bắp thu hoạch
- Độ bao phủ bắp: ñược ñánh giá theo thang ñiểm từ 1 - 5 (điểm 1: rất kín;
điểm 2: kín khơng chặt; điểm 3: hơi hở; điểm 4: hở trơng thấy hạt; ñiểm 5: rất hở).
- Tổng số bắp thu hoạch: ghi nhận tổng số bắp của 10 cây mẫu đã đánh
dấu trên mỗi ơ. Tiếp đó thu tồn bộ bắp cịn lại trên ơ, cân các bắp này.

Footer Page 24 of 166.


Header Page 25 of 166.

23

2.5.6 Khả năng chống chịu sâu bệnh hại và ñổ ngã
2.5.6.1 Khả năng chống chịu sâu, bệnh hại
Theo dõi một số sâu, bệnh hại chủ yếu: sâu đục thân, đục trái, rệp cờ, bệnh
khơ vằn được ñánh giá từ cấp 1 ñến cấp 5.
* Sâu ñục thân, đục bắp: Tính tỷ lệ % số cây, số bắp bị sâu (Điểm):

- Điểm 1: dưới 5% số cây, số bắp bị sâu.
- Điểm 2: 5 - < 15% số cây, số bắp bị sâu.
- Điểm 3: 15 - < 25% số cây, số bắp bị sâu.
- Điểm 4: 25 - < 35% số cây, số bắp bị sâu.
- Điểm 5: 35 - 50% số cây, số bắp bị sâu.
* Rệp cờ: ñược ñánh giá từ ñiểm 1 - 5. Trong đó:
- Điểm 1: khơng nhiễm (khơng có lá bị rệp).
- Điểm 2: nhiễm nhẹ: >5 -15% diện tích lá bị rệp.
- Điểm 3: nhiễm vừa: >15 - 30% diện tích lá bị rệp.
- Điểm 4: nhiễm nặng: >30 - 50% diện tích lá bị rệp.
- Điểm 5: nhiễm rất nặng: >50% diện tích lá bị rệp.
* Bệnh khơ vằn
- Tỉ lệ bệnh (TLB%): tính % số cây bị bệnh trong ô.
- Chỉ số bệnh (CSB%): CSB (%) = (4n1 + 3n2 + 2n3 + n4) / (N x 4)
n1: số cây có bẹ lá bắp bị bệnh.
n2: số cây có bẹ lá thứ nhất dưới lá bắp bị bệnh.
n3: số cây có bẹ lá thứ hai dưới lá bắp bị bệnh.
n4: số cây có bẹ lá thứ ba dưới lá bắp bị bệnh.
N: tổng số cây theo dõi.
2.5.6.2 Khả năng chống ñổ ngã
Theo dõi số cây bị ñổ sau các đợt gió to và trước khi thu hoạch.
- Đổ rễ: cây bị nghiêng một góc bằng hoặc lớn hơn 30 ñộ so với chiều
thẳng ñứng của cây.
- Đổ gãy thân: cây bị gãy ở đoạn thân phía dưới bắp khi thu hoạch.

Footer Page 25 of 166.


×