Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Khảo Sát Tỷ Lệ Bảo Hộ Đối Với Virus Lở Mồm Long Móng (LMLM) SEROTYPE O Trên Đàn Heo Tại Các Huyện Tân Phú, Định Quán Và Thống Nhất Thuộc Tỉnh Đồng Nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 57 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ ĐỐI VỚI VIRUS LỞ MỒM LONG
MÓNG (LMLM) SEROTYPE O TRÊN ĐÀN HEO TẠI CÁC
HUYỆN TÂN PHÚ, ĐỊNH QUÁN VÀ THỐNG NHẤT THUỘC
TỈNH ĐỒNG NAI

Họ và tên sinh viên : DƯƠNG HÙNG SƠN
Ngành

: Thú Y

Lớp

: Thú Y Vĩnh Long

Niên khóa

: 2002 - 2007

Tháng 03/2008


KHẢO SÁT TỶ LỆ BẢO HỘ ĐỐI VỚI VIRUS LỞ MỒM LONG MÓNG
(LMLM) SEROTYPE O TRÊN ĐÀN HEO TẠI CÁC HUYỆN TÂN PHÚ,
ĐỊNH QUÁN VÀ THỐNG NHẤT THUỘC TỈNH ĐỒNG NAI

Tác giả



DƯƠNG HÙNG SƠN

Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu cấp bằng Bác sỹ
ngành Thú Y

Giáo viên hướng dẫn:
GVC. TS. LÊ ANH PHỤNG

Tháng 03/2008

i


LỜI CẢM TẠ
Con xin thành kính dâng lên ba mẹ đã nuôi nấng và dạy dỗ con trưởng thành.
Xin chân thành cảm ơn TS. Lê Anh Phụng và KS. Lương Hải Phong đã hướng dẫn
tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn tập thể Anh Chị em Phòng Chẩn đoán xét
nghiệm Chi cục Thú y Đồng Nai đã hỗ trợ tôi trong thời gian thực tập tốt nghiệp.
Xin chia sẻ niềm vui với các bạn lớp Tại Chức Thú Y 02 Vĩnh Long.

ii


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Khảo sát tỷ lệ mẫu huyết thanh có hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ đối với virus
LMLM serotype O trên đàn heo tại các huyện Tân Phú, Định Quán, Thống Nhất thuộc
tỉnh Đồng Nai” được thực hiện tại Trạm Chẩn Đoán Xét Nghiêm Thú Y thuộc Chi
Cục Thú Y Đồng Nai, Xã Tam Phước huyện Long Thành Đồng Nai. Thời gian từ

tháng 07/2007 đến tháng 011/2007. Qua 720 mẫu huyết thanh heo (heo thịt: 480 mẫu,
heo nái : 240 mẫu) được lấy từ các cơ sở chăn nuôi sau khi tiêm phòng vaccin LMLM
serotype O từ 3 tuần đến 6 tháng. Bằng kỹ thuật ELISA (enzyme linked immuno
sorbent assay) chúng tôi tiến hành kiểm tra tỷ lệ mẫu huyết thanh có đủ bảo hộ đối với
virus LMLM serotype O hay không, để đánh giá khả năng tạo kháng thể trên đàn heo
ở các cơ sở chăn nuôi, nhằm phục vụ tốt cho công tác phòng chống dịch bệnh.
Tỷ lệ mẫu huyết thanh có hiệu giá kháng thể đủ bảo hộ đối với virus LMLM
serotype O đạt tỷ lệ chung là 51,40%. Trên địa bàn từng huyện (Tân Phú, Định Quán
và Thống Nhất) không đạt tỷ lệ bảo hộ quần thể do Chi Cục Thú Y Đồng Nai qui định
(trên 70%).
Qua khảo sát 40 trại chỉ có 16 trại đạt được miễn dịch quần thể và đạt tỷ lệ
45%, trong đó huyện Định Quán có số trại đạt bảo hộ cao nhất (50%), kế tiếp là huyện
Thống Nhất (40%) và thấp nhất thuộc huyện Tân Phú chỉ đạt (25%)
Khi khảo sát sự ảnh hưởng của qui mô chăn nuôi đến tỷ lệ mẫu huyết thanh đạt
bảo hộ, kết quả thống kê cho thấy có sự khác biệt.
Tỷ lệ mẫu huyết thanh đủ bảo hộ ở nhóm heo nái và heo thịt trên toàn khu vực
khảo sát thì không có sự khác biệt về kết quả thống kê.
Tương tự tỷ lệ mẫu huyết thanh đủ bảo hộ ở nhóm heo nái; nhóm heo thịt giữa
3 huyện không có sự khác biệt về kết quả thống kê.
Khi khảo sát tỷ lệ mẫu huyết thanh đủ bảo hộ ở nhóm heo nái và heo thịt trên
từng huyện thì không có sự khác biệt về kết quả thống kê.
Tuy nhóm heo không ảnh hưởng đến kết quả khảo sát nhưng dễ nhận thấy trên
nhóm heo nái có tỷ lệ mẫu huyết thanh đạt bảo hộ cao hơn trên nhóm heo thịt.

iii


MỤC LỤC
Trang
Trang tựa.............................................................................................................................i

Lời cảm tạ..........................................................................................................................ii
Tóm tắt..............................................................................................................................iii
Mục lục.............................................................................................................................iv
Danh sách những chữ viết tắt......................................................................................…vii
Danh sách các bảng........................................................................................................viii
Danh sách các biểu đồ......................................................................................................ix
Chương 3.........................................................................................................................17
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH..........................................................17
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM...................................................................................17

iv


DANH SÁCH NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
CSGM: cơ sở giết mộ
CPE: Cyto pathogenic Effect (tác động gây bệnh tế bào)
E.I: Ethylene imine
ELISA : Enzyme Linked Immuno Sorbent Assay
FMD: Foot And Mouth Disease (bệnh lở mồm long móng)
LMLM: bệnh lở mồm long móng
PBS: Phosphate Buffer Saline
PCR: Polymerase chain reaction
VE: Vesicular Exanthema disease ( bệnh bọng nước ban đỏ).
VP: Viral protein.
VS: Vesicular stomatitis disease (bệnh viêm miệng bọng nước)

v


DANH SÁCH CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1: Phân bố type virus LMLM ở các nước Đông Nam Á.
...................................3
Bảng 2.2: Mối quan hệ giữa môi trường với sự tồn tại của virus ………………………8
Bảng 2.3: phân biệt với các bệnh gây mụn nước ở động vật
…………………………..11
Bảng 3.1 Bố trí mẫu huyết thanh cần cho xét nghiệm ………………………………18
Bảng 3.2. Phân bố vị trí mẫu
huyết thanh và đối chứng cho xét nghiệm………………..……………. …..22
Bảng 4.1 Tỷ lệ mẫu huyết thanh heo đạt bảo hộ đối với virus LMLM
serotype O sau tiêm phòng trên toàn khu vực khảo sát
…………………….24
Bảng 4.2 Tỷ lệ mẫu huyết thanh heo đạt bảo hộ đối với virus LMLM
serotype

O

trên

các

huyện

………………………………………………….25
Bảng 4.3 Tỷ lệ trại đạt bảo hộ quần thể ………………………………………………27
Bảng 4.4 Tỷ lệ mẫu huyết thanh heo đạt bảo hộ
đối với virus LMLM serotype O theo qui mô chăn nuôi ………………….. 28
Bảng 4.5 Tỷ lệ mẫu huyết thanh đạt bảo hộ đối với virus LMLM
serotype O trên heo nái và heo thịt………………………………………….
29

Bảng 4.6 Tỷ lệ huyết thanh heo nái đạt bảo hộ
đối với virus LMLM serotype O

……………………………………………

31
Bảng 4.7 Tỷ lệ mẫu huyết thanh heo thịt đạt bảo hộ đối với virus LMLM
serotype

O



3

huyện

………………………………………………………..32
Bảng 4.8 Tỷ lệ mẫu huyết thanh đạt bảo hộ đối với virus LMLM serotype O
sau tiêm phòng giữa heo nái và heo thịt trong từng huyện…………………
34
vi


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 4.1 Tỷ lệ mẫu huyết thanh heo có hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ đối với
virus LMLM serotype O sau tiêm phòng trên các huyện…………

….26


Biểu đồ 4.2 Tỷ lệ trại chăn nuôi heo đạt bảo hộ quần thể …………………………...27
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ mẫu huyết thanh heo có hiệu giá kháng thể đạt bảo hộ đối
với virus LMLM serotype O theo qui mô chăn nuô……....................

..

….28
Biểu đồ 4.4 Tỷ lệ mẫu huyết thanh đạt bảo hộ đối với virus LMLM
serotype O trên heo nái và heo thịt

………………………………………

30
Biểu đồ 4.5 Tỷ lệ mẫu huyết thanh heo nái đạt bảo hộ đối với virus LMLM
serotype O sau tiêm phòng ở các huyện

…………………………..

……...31
Biểu đồ 4.6 Tỷ lệ mẫu huyết thanh heo thịt đạt bảo hộ đối với virus LMLM
serotype

O

sau tiêm

phòng

……………………………………………….33
Biểu đồ 4.7 Tỷ lệ mẫu huyết thanh đạt bảo hộ đối với virus LMLM

serotype O giữa heo nái và heo thịt trong từng huyện ………... …………
34

vii


Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tình hình chăn nuôi gia súc và gia cầm ngày càng phát triển mạnh mẽ trong
những năm gần đây. Tuy nhiên, vào khoảng tháng 11/2004, đại dịch cúm gia cầm
xảy ra đã ảnh hưởng không nhỏ đến kinh tế của nước ta và người tiêu thụ đã
chuyển dần sang thực phẩm có ít nguy cơ gây bệnh. Sự chuyển đổi từ thịt gia cầm
sang thịt heo ngày càng phát triển lớn mạnh.
Nhằm giám sát, quản lí tình hình dịch bệnh trên gia súc gia cầm nói chung và
bệnh LMLM trên heo nói riêng. Chi Cục Thú Y Đồng Nai tiến hành lấy mẫu huyết
thanh để xét nghiệm hàm lượng kháng thể sau khi tiêm vaccine LMLM serotype O
trên heo tại các cơ sở chăn nuôi. Để từng bước xây dựng bản đồ dịch tể bệnh
LMLM trên heo và làm cơ sở để xây dựng vùng an toàn dịch bệnh tỉnh Đồng Nai.
Xuất phát từ những thực tế trên, được sự đồng ý của Bộ môn Vi sinh - Truyền
nhiễm, Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh,
Trạm Chẩn đoán Xét Nghiệm thuộc Chi Cục Thú Y Đồng Nai và dưới sự hướng dẫn
của TS. Lê Anh Phụng và KS. Lương Hải Phong, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Khảo sát tỷ lệ bảo hộ đối với virus lở mồm long móng (LMLM) serotype O trên
đàn heo tại các huyện Tân Phú, Định Quán và Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích
- Đánh giá tỷ lệ bảo hộ trên đàn heo sau khi tiêm phòng vaccin LMLM serotype
O, cung cấp thông tin cho việc phòng bệnh LMLM trên heo.
- Thiết lập cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác phòng chống dịch trên địa bàn

thuộc tỉnh Đồng Nai.

1


1.2.2. Yêu cầu
Sử dụng kĩ thuật ELISA (enzyme linked immunosorbent assay) để kiểm tra khả
năng đáp ứng miễn dịch đối với virus lở mồm long móng serotype O.

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2.1. Lịch sử phát hiện bệnh LMLM
Bệnh được ghi nhận ở Châu Âu (Pháp, Ý, Đức...) từ thế kỷ 17, 18, sau đó bệnh
phát ra khắp toàn cầu (riêng nước Anh mãi đến năm 1939 mới ghi nhận có dịch). Mặc
dù vậy, mãi tới năm 1897, hai nhà khoa học Đức là Loeuffler và Frosch mới chứng
minh tính qua lọc của nhân tố gây bệnh và cũng từ đó việc nghiên cứu vius trong thú y
mới được đẩy lên mạnh mẽ (Trích dẫn Đào Trọng Đạt, 2000).
Vào năm 1922, hai nhà khoa học Pháp là Vallée và Carré lần đầu tiên phát hiện
ra sự tồn tại của hai type virus gây bệnh LMLM ở bò là type O và type A. Tiếp theo
đó, năm 1926, hai nhà khoa học Đức là Waldman và Trautwein (1926) đã khẳng định
lại kết quả của hai nhà khoa học Pháp và nêu thêm một type virus là type C và những
type này cho đến nay vẫn được gọi là các type Châu Âu. Vài năm sau, 3 type virus
LMLM khác được phát hiện ở miền Nam Châu Phi và được đặt tên là SAT1, SAT2,
SAT3. Tiếp theo, các phòng thí nghiệm virus LMLM của Anh thông báo đã phân lập
được type virus thứ 7 ở nhiều nước Châu Á và đặt tên là type Asia1 (Tô Long Thành,
2000).
2.2. Dịch tể học

2.2.1. Tình hình phân bố dịch bệnh LMLM trên thế giới trong những năm gần
đây
Từ năm 1981-1985, bệnh LMLM xảy ra ở 80 nước, năm 1989 bệnh LMLM đã
được báo cáo ở trên 50 nước thuộc 4 châu lục (theo tài liệu Cục Thú Y, 2001).
Từ năm 1992-2001, chỉ có một vài ổ dịch nhỏ xảy ra ở Bungari,Ý, Nga, Thổ Nhĩ
Kỳ (Grubman, 2002).
Từ năm 1996-2000, serotyp Asia 1 được báo cáo ở các quốc gia trong vùng
Đông Nam Á ngoại trừ Philippin và Việt Nam.
Cuối năm 1999-2000, nhiều ổ dịch xảy ra ở một số nước Đông Á, tác nhân gây
bệnh của tất cả các ổ dịch này là dòng virus LMLM serotype O PanAsia, dòng virus
3


này có nguồn gốc từ Ấn Độ (1990) và lây lan sang Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ và Đông
Âu vào năm 1999 và sau đó lan tới Đài Loan, Nam Triều Tiên, Nhật, Mongolia và
miền đông nước Nga (Grubman, 2004).
Theo thông báo của OIE, năm 2004 có 48 quốc gia có dịch LMLM (WRL,
2004).
Bảng 2.1: Phân bố type virus LMLM ở các nước Đông Nam Á

Quốc gia
Campuchia
Lào

Năm
1999

1997
Serotype O, Asia 1


1998
Không rõ

O

O

2001
Không rõ

Số ca
9
Serotype Asia 1

2
O, Asia 1

28
O, Asia 1

32
O

3
O,Asia 1

Số ca

8


37

140

64

O

O, Asia 1

4

2000

Mã lai

Serotype O,A,Asia 1 A

O, Asia 1

Miến Điện

Số ca
10
Serotype O, Asia 1

10
O, Asia 1

10

3
14
O,A, Asia1 O,Asia 1 O, Asia 1

Phi-lip-pin

Số ca
10
Serotype O

10
O

24
O

11
O

28
O

Thái Lan

Số ca
421
269
Serotype O,A, Asia1 O,A,Asia1

340

O, A

328
O,A

221
O,A, Asia1

Việt Nam

Số ca
serotype

15
O

32
O

48
O

103
O

160
O

số ca


17

23

47

23

13

(Nguồn:Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2005)
2.2.2 Tình hình bệnh LMLM ở Việt Nam trong những năm gần đây
Bệnh LMLM được phát hiện đầu tiên tại Nha Trang năm 1898.
Từ năm 1938-1940 bệnh bùng phát tại Sơn Tây, Thanh Hóa và Quãng Ngãi, tuy
nhiên dịch không trầm trọng và được bao vây khống chế kịp thời.
Năm 1969 dịch bệnh LMLM xảy ra trên trâu bò và heo từ Sài Gòn, Chợ Lớn rồi
lan ra các tỉnh. Virus gây bệnh thuộc type O (Thái Thị Thủy Phượng, 2000).
Từ năm 1976-1983, có 98 ổ dịch LMLM xuất hiện ở các tỉnh phía Nam, giáp
biên giới Campuchia.
4


Virus gây bệnh LMLM ở Việt Nam giai đoạn từ 1975-1985 thuộc type O (Lê
Minh Chí, 1985).
Từ tháng 5-10 năm 1989, bệnh bùng phát tại 3 huyện của tỉnh Đồng Nai
Năm 2000, cả nước có 60 tỉnh thành có bệnh LMLM (trừ An Giang), dịch xảy
ra trên 439 huyện và 3.773 xã, làm 472.273 trâu bò và 74.800 heo mắc bệnh. Trong
thời gian này có 17.431 trâu bò và 24.624 heo chết và bị hủy (Cục Thú Y, 2001).
Năm 2004, dịch LMLM đã xuất hiện ở 932 xã, phường thuộc 232 quận, huyện
ở 48 tỉnh, thành phố với 71.736 trâu bò, 125 dê và 1.858 heo mắc bệnh (Cục Thú Y,

2005).
Đầu tháng 10/2004 đã phát hiện bệnh LMLM type A trên trâu bò nuôi tại 4
tỉnh: Long An, Bình Thuận, Ninh Thuận và Bình Thuận.
Tháng 11/2004 phát hiện bệnh LMLM type A trên heo nuôi tại 3 tỉnh: Tiền
Giang, Đồng Nai và Lâm Đồng (Cục Thú Y, 2004).
Trong 10 tháng đầu năm 2005, dịch bệnh LMLM xảy ra ở 392 xã, phường của
157 huyện thị thuộc 37 tỉnh, thành phố trong cả nước, làm 26.645 trâu bò, 3.747 heo
và 81 dê mắc bệnh.
Trong 6 tháng đầu năm 2006, dịch đã xảy ra ở 164 huyện thuộc 40 tỉnh/ thành
phố làm 13.136 trâu, bò và 2.035 heo mắc bệnh; số gia súc chết và tiêu hủy là 288
trâu, bò và 17.510 heo (Vũ Thị Diệu Hương, 2006).
2.2.3. Động vật cảm thụ
Trong tự nhiên virus gây bệnh chủ yếu đối với thú móng chẻ, đặc biệt bò mẫn
cảm hơn trâu, kế đến là heo, cừu, dê, lạc đà. Virus ít gây bệnh trên voi, tê giác, hươu
cao cổ, nhím, chuột. Người hiếm khi mắc bệnh. Virus không gây bệnh trên ngựa và
loài cầm. Bệnh xảy ra trên mọi lứa tuổi. Bệnh có thể gây chết thú non (Lê Anh Phụng,
2006). Thú non dễ mắc bệnh và mắc ở dạng cấp tính với tử số lên đến 70%. Thú thuần
chủng dễ mắc hơn con lai. Thú làm việc mệt nhọc, mất sức dễ mắc bệnh hơn (Phan
Đình Đỗ và Trịnh Văn Thịnh, 1958).
2.2.4. Đường xâm nhập
Theo Lê Anh Phụng (2006), virus xâm nhập chủ yếu qua đường hô hấp và
đường tiêu hóa (thức ăn bị nhiễm mầm bệnh). Virus có thể đi qua đường sinh dục, qua
da của vú và vành móng. Ngoài ra, mầm bệnh có thể theo thức ăn, nước uống, dụng
5


cụ, người chăn nuôi và xâm nhập hệ tuần hoàn của thú mẹ rồi vào phôi thai (Nguyễn
Lương, 1997).
2.2.5. Chất mang mầm bệnh
Theo Lê Anh Phụng (2006), chất có chứa virus:

Thú bệnh: mụn nước, đặc biệt là các mụn chưa vỡ.
Giai đoạn sốt: mọi mô bào như máu, sữa, mô cơ và các dịch tiết. Thú mang virus ở
vùng hầu, có thể kéo dài hàng năm, thú khỏi bệnh trong đợt dịch trở thành vật mang
trùng nguy hiểm, có 3% thú này có thể lây bệnh cho thú lành sau nhiều tháng, có thể
lên đến 29 tháng (Donalson, 2000).
2.2.6. Phương thức truyền lây
Theo Lê Anh Phụng (2006), có 2 phương thức truyền lây:
- Truyền lây trực tiếp: thú mẫn cảm tiếp xúc với thú bệnh (nuôi cùng ô chuồng hay cho
ăn chung đồng cỏ).
- Truyền lây gián tiếp: qua thức ăn, nước uống, dụng cụ… người chăm sóc, phương
tiện vận chuyển, thú sản…. các thú khác đóng vai trò truyền lây trung gian: ngựa, mèo,
gia cầm, di chuyển thú và thú sản. Đặc biệt lây xa qua không khí.
Theo Donalson (2000), bệnh lây lan là do:
Việc vận chuyển gia súc bệnh làm lây lan bệnh LMLM thông thường nhất. Như
đã nói ở phần trên, gia súc bệnh có thể bài thải virus trước khi các mụn nước chưa xuất
hiện nên sự tiếp xúc giữa các gia súc với nhau sẽ là nguyên nhân lan truyền bệnh. Việc
vận chuyển các gia súc không có dấu hiệu nhiễm bệnh rõ rệt như nhiễm bệnh phi lâm
sàng, động vật suy giảm miễn dịch, các gia súc mang trùng… có thể là nguyên nhân
lan truyền bệnh. Các tiểu gia súc nhiễm bệnh phi lâm sàng này chính là mối nguy hiểm
lớn nhất vì chúng thải ra tương đối nhiều virus, vận chuyển các gia sản phẩm động vật:
thịt, sữa, tinh trùng, da.

2.2.7. Cơ chế sinh bệnh
Khi virus theo thức ăn, nước uống xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa
hoặc qua các vết thương ở da. Trước tiên nó nhân lên trong lớp thượng bì của ống tiêu
hóa hoặc da, gây thủy thủng một số tế bào thượng bì này và hình thành nên các mụn
6


nước, sau đó virus nhân lên trong các mụn nước rồi vào máu gây sốt và lan đến các

phủ tạng. Do tính hướng thượng bì, virus phát triển chủ yếu trong những tế bào thượng
bì của niêm mạc và da, chủ yếu là những tế bào thượng bì non ( Nguyễn Thị Ánh
Tuyết, 2005).
Dịch mụn nước ở giai đoạn này chứa rất nhiều virus và có thể gây nhiễm mạnh
mẽ nhất. Mụn nước có nguồn gốc từ lớp biểu bì vảy hoặc màng niêm dịch. Khi mụn
loét bị sây sát, nhiễm vi khuẩn sinh mủ gây hoại tử, gây bại huyết làm con vật có thể
chết hoặc suy yếu (Lê Anh Phụng, 1996; Nguyễn Tiến Dũng, 2000). Virus có thể theo
tuần hoàn của thú mẹ qua nhau thai làm sẩy thai (Trần Thanh Phong,1996).
Virus xâm nhập

Móng chân

24 – 48 giờ

niêm mạc hầu họng

mụn thứ phát

thượng bì vẫy



2-3 ngày

Mụn sơ phát ( tại chỗ)

Máu (VIREMIA)

Phủ tạng (tim, thai)
Xoang miệng

Sốt
Sơ đồ 2.1: Cơ chế sinh bệnh
(Nguồn: Lê Anh Phụng, 2006)

2.3 Căn bệnh
2.3.1 Phân loại, hình thái, cấu trúc virus
Phân loại

7


Virus LMLM là một trong những virus nhỏ nhất qua lọc, thuộc họ
Picornaviridae giống Aphthovirus và gồm 7 serotype là O, A, C, Asia1, SAT1, SAT2,
SAT3 (Nguyễn Tiến Dũng, 2000).
Hình thái
Dưới kính hiển vi điện tử, virus có kích thước 20-30 nm, hình cầu với cấu trúc
đa diện có 20 mặt tam giác đều (Lê Anh Phụng, 2006).
Cấu trúc
Là loại virus không có vỏ bọc, phần capsid bên ngoài gồm 60 đơn vị (mỗi đơn
vị gồm 4 prôtein cấu trúc kí hiệu là VP1,VP2, VP3 và VP4). Hạt virus chứa acid
nucleic, là một ARN chuỗi đơn có chiều dài khoảng 8400 base (Lê Anh Phụng, 2006).
2.3.2 Cấu trúc kháng nguyên

Hình 2.1. Cấu trúc bề mặt của virus
LMLM dưới kính hiển(nguồn:pathport.vbi.vt.edu/pathinfo
vi điện tử
/pathogens/FMDV.html)
Những protein tạo nên capsid có tính chất kháng nguyên và khả năng kích thích
sinh miễn dịch, gồm 4 loại VP1,VP2, VP3, VP4. VP1 ở ngoài cùng tham gia trong
việc cố định virus trên những tế bào và tạo nên một trong những yếu tố cấu trúc sinh

miễn dịch căn bản (Thái Thị Thủy Phượng, 2006)
Đặc điểm quan trọng là virus có nhiều type và dễ biến đổi kháng nguyên. Virus
gây bệnh có triệu chứng lâm sàng giống nhau nhưng không gây miễn dịch chéo giữa
các type (Lê Anh Phụng, 2006).
8


Ngoài 7 type cơ bản, người ta thừa nhận có hơn 70 subtype của virus LMLM
(Tô Long Thành, 2000).
2.3.3 Đặc điểm nuôi cấy
Theo Trần Thanh Phong (1996), virus nhân lên trong tế bào nguyên tuyến giáp
bê, tế bào thận bê và heo. Tạo bệnh tích tế bào (CPE): với đặc điểm làm tròn, tăng tính
chiết quang, rồi tan rất nhanh lớp tế bào nuôi cấy.
2.3.4. Sức dề kháng
Theo Lê Anh Phụng (2006), virus bền vững ở pH 7,2-7,6 nhưng rất mẫn cảm
với pH<4 và pH>11. Virus còn sống trong phân khô đến 14 ngày vào mùa hè và 6
tháng vào mùa đông. Trong nước tiểu virus tồn tại 39 ngày. Ở 4 0C virus có thể sống
sót 1 năm, nhưng khi nhiệt độ tăng đến 28 0C thì thời gian sống sót giảm còn 8-10 tuần
lễ , ở 370C còn 10 ngày và ở 500C ít hơn 30 phút
Hóa chất diệt virus tốt: NaOH 0,5%-2%, Na 2CO3 4%, acid citric 0,2%. Trong
tủy xương, nước bọt, phủ tạng, virus có thể sống đươc 40 ngày. Virus có thể tồn tại lâu
trong da muối và thịt đông lạnh. Trong điều kiện ẩm độ tương đối cao, virus giữ tính
ổn định cao (Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2005).
Virus không có lipid nên không nhạy cảm với những dung môi hòa tan lipid.
Virus bền vững với ether, chloroform. Các dẫn chất phenol và cồn ít có tác dụng.
Formol, thuốc tím, hợp chất thủy ngân và acid lactid là những chất sát trùng tốt, virus bị
phá hủy nhanh bởi chất kiềm. Theo Kim, 1992 (trích dẫn Thái Thị Thủy Phượng, 2000),
khi tiêu độc nên dùng acid có độ pH<6 hoặc chất kiềm có pH>17. Virus chịu nhiệt kém.
Đun 60-700C, virus chết sau 5-10 phút, đun sôi 100 0C virus chết ngay (Nguyễn Thị Ánh
Tuyết, 2005). Dựa trên các đặc điểm đề kháng của virus, Cục Thú Y (2001) có qui định

hóa chất cho việc khử trùng tiêu độc như sau: NaOH 2%, formol 1-2%, biodine 0,33%,,
…ngoài ra cần rải thêm vôi bột ở các lối đi.

Bảng 2. 2: Mối quan hệ giữa môi trường với sự tồn tại của virus
STT
1
2

Môi trường
Nơi rác rưởi khô
Nơi rác rưởi ẩm ướt

Thời gian tồn tại (ngày)
14
08
9


3
4

Nước tiểu
Đống phân có bề dầy 30 cm

39
06

5

Mùa thu


28

6

Mùa hè
Cỏ khô ở nhiệt độ 220 C

03
140

7

Nước thải ở nhiệt độ:
17- 210C

21

4 -130C

103

370C

Vài ngày

Từ - 300C đến - 700C

12


(Nguồn: Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2005)
2.4 Triệu chứng bệnh LMLM trên heo
Theo Donalson (2001), bệnh phát triển qua 4 thời kỳ:
Thời kỳ nung bệnh: trong tự nhiên thời kỳ nung bệnh từ 2-7 ngày, có khi chỉ trong 24
giờ hoặc có khi kéo dài đến 14 ngày. Trong phòng thí nghiệm, thời kỳ nung bệnh từ 13 ngày.
Thời kỳ khởi phát: tăng thân nhiệt (sốt 41,5-420C), vẻ mệt mỏi, dáng đi ủ rủ, tỷ lệ chết
cao ở động vật non. Heo nằm chui rúc, dửng dưng với các tác động bên ngoài, đặc biệt
là thức ăn. Đối với gia súc non, tử vong xảy ra 24 giờ sau khi xuất hiện các triệu chứng
đầu tiên.
Thời kỳ nổi mụn nước: dáng đi khập khiểng do xuất hiện các mụn nước xung quanh
viền móng, ở các khe móng và đế guốc. Ở heo, ít thấy mụn nước ở miệng, mà triệu
chứng chính là dáng đi khập khiểng, què quặt bị các mụn nước ở móng và heo thường
bị long móng. Trường hợp bị bội nhiễm vi trùng thứ phát, các kẻ móng chân thường
phát triển thành các mụn hoại tử.
Thời kỳ giảm bệnh và khỏi: mụn nước hóa sẹo sau 8- 10 ngày. Trên heo con theo mẹ,
có thể chết vì viêm cơ tim.
Theo Trần Thanh Phong (1996), các biến chứng thường gặp trên heo mắc bệnh
LMLM:

10


Biến chứng ở chân: thường thấy ở thú lớn hơn thú nhỏ. Các vi trùng sinh mủ ở gan bàn
chân và vành móng chân khiến thú khó đứng trên đế, sức nặng của cơ thể sẽ làm tình
trạng nặng thêm, chỉ cần đứng không vững trượt chân là móng sẽ bong ra dễ dàng. Khi
sốt hạ, heo ở thời kỳ hồi phục cố gắng đi bằng đấu gối hay khủy chân, do cọ sát nhiều
làm mạch máu ở đây vỡ, xuất huyết và nhiễm trùng làm khớp sưng lớn dẫn đến chân
bất động không di chuyển được.
Biến chứng ở vú: khi các mụn nước mọc ở vú, đặc biệt là ngay lỗ thoát sữa, làm sữa không
thoát ra được dẫn đến tình trạng vú bị viêm cấp tính với các biểu hiện như sốt, vú bị cương

mạch, căng đỏ. Sữa trong vú lên men, sữa đặc vàng đôi khi có máu hoặc biến đổi thành chất
lỏng trắng với nhiều cục casein bít kín kênh dẫn sữa. Nếu nhiễm trùng nặng có thể dẫn đến
tình trạng nhiều vú không tiết sữa nữa, gây chảy mủ ở vú.
Viêm tử cung và sẩy thai: heo nái mang thai có thể sảy thai do nhiễm vi trùng, một số thai
chết ngay trong bụng mẹ hoặc ngay sau khi sinh. Heo có thể bị viêm tử cung có mủ, do thai
bị chết lâu trong bụng. Hai tình trạng này có làm heo mẹ chết, một phần vì kiệt sức do
không ăn uống được, không tống thai đã nhiễm trùng ra ngoài được.
Viêm màng phổi và ho ra máu: thường gặp trên heo lứa và heo con, nhất là những nơi nuôi
nhốt chật chội, tình trạng vệ sinh kém, heo bệnh không thể di chuyển, năm yên một chỗ, cơ
thể suy yếu nên các vi trùng cơ hội đường hô hấp nương theo xâm nhập, gây nên viêm phổi
và ho.
Viêm màng tim và cơ tim: Thường gặp ở heo con hơn là heo lớn. Biến chứng này thường
làm cho heo chết đột ngột. Màng tim và cơ tim bị hoại tử từng vùng như da cọp.

2.5. Bệnh tích
Theo Lê Anh Phụng (1996), bệnh tích chủ yếu là mụn nước, sau trở thành mụn loét.
2.5.1 Bệnh tích đại thể
Bệnh tích chủ yếu của bệnh LMLM là các mụn nước nằm ở xoang miệng, lưỡi,
viền móng, đầu vú và móng chân (Nguyễn Tiến Dũng, 2000).

11


Bệnh tích trên các cơ quan khác: một số trường hợp có bệnh tích viêm cơ tim cấp
nhất là trên thú non (Nguyễn Tiến Dũng, 2000). Ngoài ra có thể thấy bệnh tích viêm
phổi- màng phổi, viêm dạ dày ruột cấp tính (Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2005).
2.5.2 Bệnh tích vi thể
Các tế bào biểu bì thuộc lớp stratum spinosum của da (tầng Malpighi) bị thoái
hóa tròn ra. Ở thú non, virus tấn công tế bào cơ tim gây hoại tử và có xâm nhiễm bạch
cầu đa nhân (Lê Anh Phụng, 2006). Kiểm tra dưới kính hiển vi thấy sợi cơ tim bị thoái

hóa, hoại tử. Những trường hợp này thú bệnh thường chết đột ngột do cơ tim bị thoái
hóa, nhão như tim bị luộc chín (Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2005).
2.6 Chẩn đoán
2.6.1 Chẩn đoán lâm sàng
Dựa trên các triệu chứng ở miệng, móng, vú và tính chất lây lan nhanh và mạnh
(có hay không có tiếp xúc với thú bệnh hoặc có báo cáo dịch lỡ mồm long móng ở khu
vực kế cận). Khi có trường hợp chết đột ngột ở thú non có móng chẻ, kiểm tra kỹ các
thú lớn thường có thể phát hiện sự có mặt của các mụn nước trong bệnh LMLM (Lê
Anh Phụng, 2001).
Tuy nhiên việc chẩn đoán lâm sàng thường dễ nhầm với một số bệnh tạo mụn
nước nên cần phân biệt với các bệnh: bọng nước ban đỏ (vesicular exanthema disease),
viêm miệng bọng nước (vesicular stomatitis disease), hoại tử do trực khuẩn, thiếu
biotine, hoại tử ở chân, bọng nước ở heo (Trần Thanh Phong, 1996).

Bảng 2.3: phân biệt với các bệnh gây mụn nước ở động vật
Bệnh Căn bệnh
FMD Họ Picornviridae,

Năm xác Phân bố vùng
định bệnh
1989

giống Aphthovirus

có bệnh
thụ
Châu Á, Châu Phi, Trâu bò, heo
Nam Mỹ

12


Loài loài cảm

dê, cừu


SVD

Họ Piconaviridae,

1968

giống Enterovirus

Châu

Âu,

Hòng

Kong,

Nhật, Heo
Đài Người

Loan
VE

Họ Calciviridae,


1934

VS

giống Calcivirus
Họ Rhabdoviridae,

1927

Bắc Mỹ
Châu Mỹ

giống Vesiculovirus

Heo, sư tử biển
Ngựa, trâu bò,
heo, Người

(Nguồn: Lê Anh Phụng, 2006)
2.6.2 Chẩn đoán phòng thí nghiệm
Theo Lê Anh Phụng (2006), lấy mẫu bệnh phẩm tùy trường hợp:
- Thú bệnh: dịch mụn nước, tốt nhất là mụn chưa vỡ, sữa và máu.
- Thú chết do bệnh: máu, cơ tim hoặc các cơ quan có bệnh tích.
- Thú không có triệu chứng bệnh: dịch hầu họng.
Một số phương pháp có thể áp dụng để chẩn đoán bệnh LMLM:
(1) Tiêm truyền gây bệnh cho động vật thí nghiệm: Dùng dịch mụn nước (huyễn
dịch 20%), tiêm vào nội bì lưỡi bò, sau 2-6 giờ có mụn mọc chỗ tiêm; tiêm nội bì gan
bàn chân chuột lang, sau 12 giờ có sưng, nổi mụn làm chân đau, đi bằng đầu gối; tiêm
chuột bạch 7-10 ngày tuổi, đường tiêm phúc mạc (I/P), sẽ làm chết chuột sau 24-36
giờ.

(2) Phân lập virus: Dùng môi trường tế bào tuyến giáp. Sau 24 giờ, quan sát có
tình trạng hủy hoại tế bào (Lê Anh Phụng, 2006).

(3) Các phản ứng huyết thanh học:
Phản ứng trung hòa virus
Khi virus xâm nhập vào cơ thể gia súc sẽ tạo ra đáp ứng miễn dịch dịch thể và
kết quả tạo ra kháng thể đặc hiệu với virus này. Vì vậy, khi phát hiện kháng thể đặc
hiệu với từng týp virus LMLM trong huyết thanh gia súc, điều đó có nghĩa là con vật
đã nhiễm bệnh LMLM và xác định được type virus gây bệnh (Thái Thị Thủy Phượng,
2006).

13


Trong trường hợp mẫu bệnh phẩm có kháng thể, virus LMLM chuẩn được đưa
vào sẽ được kháng thể bắt giữ (trung hòa virus) và không xâm nhiễm tế bào mẩn cảm
trong môi trường thử nghiệm. Trái lại, nếu mẫu bệnh phẩm không nhiễm bệnh, không
có kháng thể kháng virus thì virus LMLM không bị trung hòa sẽ xâm nhiễm tế bào
mẫn cảm và tạo những biểu hiện bệnh tích tế bào (CPE). Như vậy, mẫu xét nghiệm
được công nhận là âm tính (không nhiễm bệnh) khi thấy hiện tượng CPE trong ống
nghiệm; mẫu dương tính (nhiễm bệnh) khi không thấy hiện tượng CPE trong ống
nghiệm. Phương pháp này cho kết quả sau 2- 3 ngày (Thái Thị Thủy Phượng, 2006)
Phương pháp ELISA
-

Phản ứng ELISA kit – FMD serotyp O dùng để định lượng kháng thể kháng
virus FMD serotype O .

-


Phản ứng ELISA – FMD – 3ABC po dùng để phát hiện kháng thể kháng Protein
3ABC trên heo (Tài liệu Cục Thú Y, 2004).
Theo quy định của phòng thí nghiệm chuẩn về LMLM của OIE, biện pháp thích

hợp nhất để phát hiện kháng nguyên của virus LMLM và giám định các serotype của
virus là phương pháp ELISA. Đây là phản ứng kẹp chả trong đó sử dụng kháng huyết
thanh của thỏ kháng lại từng serotype của virus LMLM làm kháng thể bắt; và kháng
huyết thanh của chuột lang kháng lại từng serotype của virus LMLM làm kháng thể
nhận diện. Kháng thể phát hiện là huyết thanh của thỏ kháng chuột lang gắn với
enzyme (Tô Long Thành, 2000).
Nguyên lý: thông thường sự kết hợp kháng nguyên – kháng thể không thể phát
hiện bằng mắt thường. Kỹ thuật ELISA đã lợi dụng đặc tính hấp phụ tự nhiên của
protein lên polyethylen để gắn kháng nguyên hoặc kháng thể lên giá (bề mặt đĩa nhựa)
rồi cho kháng nguyên hoặc kháng thể tương ứng có đánh dấu enzyme vào tạo phản
ứng. Sau khi loại bỏ chất đánh dấu không kết hợp, cho thêm vào hỗn dịch chất hiện
màu. Nhờ hoạt tính xúc tác của enzyme làm giải phóng oxy nguyên tử [O] từ H 2O2 để
oxy hóa chất hiện màu làm thay đổi màu của hỗn dịch (Lê Văn Hùng, 2002).
Theo Thái Thị Thủy Phượng (2006), hiện nay ELISA là một phản ứng chẩn
đoán nhanh dùng cho bệnh LMLM cũng như trong giám định serotyp của virus thay
thế phương pháp kết hợp bổ thể thường được sử dụng trước đây. Đây là phương pháp
có những thuận lợi hơn hẳn những phản ứng thông thường khác:
14


-

Phản ứng có tính đặc hiệu cao. Kháng huyết thanh thỏ đặc hiệu với
từng type virus sẽ chọn lọc các kháng nguyên virus từ các protein cạnh tranh khác
và tập trung chúng lại giúp tăng khả năng phát hiện virus.


-Độ nhạy cao khi dùng với một kháng thể đơn dòng. Có thể đây là một kỹ thuật
huyết thanh học nhạy nhất với mục đích chẩn đoán và định type.
-

Khả năng định type virus từ mẫu kháng nguyên không nguyên vẹn cao.

-

Các thành phần phụ, hỗ trợ không quan trọng.

-

Kết quả đọc bằng đo quang phổ nên khách quan hơn và chính xác hơn.

-

Phương pháp đơn giản, nhanh và có tính lặp lại.

-

Hóa chất có thời hạn sử dụng lâu hơn và dễ dàng chuẩn hóa.

Một số phản ứng huyết thanh học khác:
ELISA cạnh tranh trong pha lỏng (liquid phase blocking enzyme - linked
immuno sorbent assay) (OIE, 2000); kết hợp bổ thể gián tiếp (Tekerleka, 1976) ; ngăn
trở ngưng kết hồng cầu (Brooth, 1975); phản ứng trung hòa huyết thanh; phản ứng
kháng thể huỳnh quang (Sugimura, 1976), kỹ thuật miễn dịch phóng xạ (Crowther,
1976) cũng được dùng để định type virus LMLM (trích dẫn theo Thái Thị Thủy
Phượng, 2006).
Phương pháp PCR (polymerase chain reaction)

Dùng các đoạn mồi (primer) để tìm các đoạn gen đặc trưng của virus, cho phép
chẩn đoán chính xác căn bệnh và nguồn gốc căn bệnh do xác định những protein
không cấu trúc (nonstructural protein) và kết hợp kỹ thuật kháng thể đơn dòng để xác
định subtype trong serotype (Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 2005).

2.7 . Phòng bệnh
2.7.1. Vệ sinh phòng bệnh
Rất khó khăn trong việc phòng bệnh bằng vệ sinh do tính lây nhiễm cao, sức đề
kháng mạnh của virus, sự mang và bài trùng của gia súc và thú hoang dã. Cơ sở của
phương pháp này là thực hiện công tác vệ sinh tiêu độc sát trùng chuồng trại kỹ lưỡng
cho thú nuôi ở trong nước và ở xung quanh vùng biên giới (Grubman, 2004). Không

15


nhốt chung heo với trâu bò, làm tốt công tác kiểm dịch và kiểm giết mổ (Lê Anh
Phụng, 2006).
2.7.2. Phòng bệnh bằng vaccine
Theo Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2005), đối với bệnh LMLM người ta dùng
vaccine vô hoạt. Có nhiều loại vaccine phòng bệnh LMLM như vaccine vô hoạt có
thêm chất bổ trợ, vaccine vô hoạt bằng ethylene imine (E.I), vaccine sản xuất theo
công nghệ gen…
Theo Lê Anh Phụng (1996), vaccine dùng phải phù hợp với type hiện hành vì
giữa các type không có miễn dịch chéo.
Để biết được virus ngoài thực địa thay đổi thế nào thì cần phải điều tra dịch tể
thường xuyên (Tô Long Thành, 2000)
2.8 Các biện pháp phòng chống tổng hợp
Theo Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2005), nhìn chung tùy đặc điểm dịch tể, tự nhiên,
kinh tế, xã hội… của từng khu vực có bệnh LMLM mà các quốc gia có những biện
pháp phòng chống thích hợp, nhưng nhiều kinh nghiệm từ những quốc gia đã thành

công trong việc khống chế bệnh trên thế giới đã cho thấy biện pháp tổng hợp như
sau:
-

Tăng cường hệ thống thú y từ trung ương đến địa phương, đào tạo thú y viên cơ
sở có đủ trình độ và hỗ trợ chẩn đoán nhanh, chính xác.

-

Tăng cương năng lực chẩn đoán bao gồm chẩn đoán lâm sàng tại chỗ
và chẩn đoán trong phòng thí nghiệm, phải xác định được nguồn virus và định
serotype từ các mẫu bệnh phẩm thu thập được

-

Tiêm phòng bao vây khi có dịch xảy ra. Tiêm phòng đại trà với tỷ lệ cao tại vùng
dịch cũ liên tục trong nhiều năm.

-

Khống chế tốt từng ổ dịch, không để lây lan, tăng cường kiểm soát gia súc,
người, vật dụng, thức ăn chăn nuôi….ra vào vùng dịch

-

Nghiên cứu dịch tễ học của bệnh từng giai đoạn, xác định các yếu tố nguy cơ,
nắm được các đặc điểm của bệnh để có thể khống chế.

-


Phải có trung tâm giám định chất lượng vaccine về chủng loại và hiệu lực.

-

Phải thực hiện công tác tiêu độc sát trùng nghiêm ngặt tại các CSGM và các nơi
đã xảy ra dịch.
16


-

Xác định thời gian khống chế bệnh và các biện pháp về kỹ thuật, chính sách, đầu
tư,…. Thực hiện trong thời gian đó.

-

Phải có nguồn tài chính đầy đủ để thực hiện các chương trình phòng chống dịch
bệnh.

-

Phải có chương trình hợp tác quốc tế chặt chẽ, nhất là với các nước trong khu
vực.

Giới thiệu về các loại vắc xin hiện dùng ở Việt Nam:
Theo Cục Thú Y, thì Việt Nam hiện nay đang sử dụng 4 loại vaccine phòng bệnh
LMLM trên heo và qui trình tiêm phòng theo hướng dẫn của nhà sản xuất:
(1) Vaccine vô hoạt LMLM type O (II) cho heo
Là vắc-xin phòng bệnh LMLM type O (II) cho heo, do viện nghiên cứu thú y Lan
Châu, Trung Quốc sản xuất và công ty cổ phần dược và vật tư thú y Hanvet phân phối.

(2) Vaccine Decivac
Là vaccine vô hoạt có chứa kháng nguyên virus LMLM type O do công ty
Intervet International B.V, Ấn Độ sản xuất.
(3) Vaccine Posi- FMD Trivalent
Là vaccine có chất bổ trợ nhũ dầu kép, đa giá gồm 3 serotype O, A và Asia 1,
phòng bệnh LMLM cho heo, trâu bò và dê cừu, do công ty Pfizer của Mỹ sản xuất.
(4) Vaccine Aftopor
Là vaccine nhũ dầu có chất bổ trợ, vô hoạt và thuần khiết chống bệnh LMLM ở
heo và thú nhai lại, gồm các type : O, A, Asia1, SAT 1, SAT 2, SAT 3 ; do công ty
Merial của Pháp sản xuất.

Chương 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH
3.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
- Thời gian: đề tài được tiến hành từ tháng 07/2007 đến tháng 11/2007

17


×