Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu tỷ lệ lưu hành huyết thanh bệnh lở mồm long móng trên trâu, bò và lợn tại hai tỉnh thái bình và nam định bằng phản ứng huyết thanh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.31 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

NGUYỄN NGỌC TIẾN

NGHIÊN CỨU TỶ LỆ LƯU HÀNH HUYẾT THANH BỆNH LỞ MỒM
LONG MĨNG TRÊN TRÂU, BỊ VÀ LỢN TẠI HAI TỈNH THÁI BÌNH
VÀ NAM ðỊNH BẰNG PHẢN ỨNG HUYẾT THANH HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Thú y
Mã số

: 60.62.50

Người hướng dẫn: GS.TS Nguyễn Như Thanh
PGS.TS Nguyễn Hữu Nam

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng:
- Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Mọi sự giúp đỡ trong q trình thực hiện nghiên cứu và viết luận văn
ñã ñược cảm ơn. Tất cả các thơng tin trích dẫn trong luận văn đã ñược ghi rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010


Tác giả

Nguyễn Ngọc Tiến

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu của Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, Viện ðào tạo Sau ñại học, Khoa Thú y ñã tổ chức và
tạo điều kiện cho tơi tham dự khóa học Cao học Thú y K17, đồng thời giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy, các cô và các giảng
viên của Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ
tơi trong thời gian học tập tại trường, đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận
tình của Giáo sư - Tiến sỹ Nguyễn Như Thanh, Phó Giáo sư - Tiến sỹ Nguyễn
Hữu Nam trong suốt quá trình nghiên cứu, thực hiện đề tài và hồn thành luận
văn này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh ñạo, tập thể
cán bộ, nhân viên của Cục Thú y, Phịng Dịch tễ, Trung tâm Chẩn đốn Thú y
T.W, Chi cục Thú y tỉnh Thái Bình và Nam ðịnh, ñặc biệt Tiến sĩ Ronald
Jackson tại Epicenter – ðại học Massey – New Zealand đã tạo điều kiện cho
tơi tham dự khóa học, triển khai và thực hiện nghiên cứu để hồn thành tốt đề
tài.
Một lần nữa, tơi xin ghi nhận và bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả những
giúp đỡ q báu và nhiệt tình của các thày cơ, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2010
Tác giả

Nguyễn Ngọc Tiến


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các hình

vii

1


MỞ ðẦU

1

1.1

ðặt vấn ñề

1

1.2

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

2

1.3

Mục tiêu của ñề tài

2

1.4

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

2


TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1

Khái niệm bệnh Lở mồm long móng

3

2.2

Lịch sử bệnh Lở mồm long móng

3

2.3

Vi rút gây bệnh Lở mồm long móng

10

2.4

Bệnh Lở mồm long móng

14

2.5


Các phương pháp chẩn đốn bệnh

22

2.6

Một số phương pháp chọn mẫu trong dịch tễ học

29

3

NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 34

3.1

Nội dung nghiên cứu

34

3.2

ðịa ñiểm nghiên cứu

34

3.3

Nguyên liệu


35

3.4

Phương pháp nghiên cứu

35

3.5

Phương pháp xử lý số liệu.

44

4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

45

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iii


4.1

ðiều tra tình hình chăn ni và bệnh LMLM tại Thái Bình và
Nam ðịnh

45


4.1.1

Tình hình phát triển chăn ni tại tỉnh Thái Bình và Nam ðịnh

45

4.1.2

Tình hình bệnh Lở mồm long móng tại Thái Bình

47

4.1.3

Tình hình bệnh Lở mồm long móng tại Nam ðịnh

49

4.2

Phân bố của các lồi trâu, bị, lợn nái chia theo lứa tuổi

50

4.3

ðánh giá tỷ lệ lưu hành huyết thanh qua phản ứng 3ABC ELISA
và bản ñồ phân bố của gia súc dương tính


57

4.3.1

ðánh giá tỷ lệ lưu hành huyết thanh của các loài theo tỉnh

57

4.3.2

ðánh giá tỷ lệ lưu hành huyết thanh của các loài theo huyện

61

4.3.3

ðánh giá tỷ lệ lưu hành huyết thanh theo loài

65

4.4

Tỷ lệ lưu hành huyết thanh dương tính theo từng týp huyết thanh
và bản ñồ phân bố của gia súc dương tính

70

5

KẾT LUẬN


82

5.1

Tỷ lệ lưu hành huyết thanh LMLM theo vị trí

82

5.2

Tỷ lệ lưu hành huyết thanh và týp huyết thanh LMLM theo loài gia
súc

5.3

82

Tỷ lệ lưu hành huyết thanh LMLM của loài gia súc theo týp huyết
thanh

83

5.4

Phân bố gia súc có huyết thanh dương tính theo vị trí

83

5.5


Phân bố các huyết thanh dương tính với typ theo vị trí

83

TÀI LIỆU THAM KHẢO

85

PHỤ LỤC

90

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADN:

Acid Deoxyribonucleic

ARN:

Acid ribonucleic

BHK:

Baby Hamster Kidney

CFT:


Complement Fixation Test

CI:

Confidence Interval

ELISA:

Enzyme Linked Immunosorbent Assay

FMD:

Foot and Mouth Disease

IB-RS-2:

Instituto Biologico Rim Suino – 2

IgG:

Immuno Globulin

LMLM:

Lở mồm long móng

LPB:

Liquid Phase Blocking


nm:

Nanometer

µl:

Micro liter

OD:

Optical Density

OIE:

Tổ chức Thú y Thế giới

OPD:

Ortho Phenylenediamine

PBS:

Phosphate Buffered Saline

PBST:

Phosphate Buffered Saline + Tween

PCR:


Polymerase Chain Reaction

PI:

Percentage Inhibition

RT:

Reverse Transciption

TCID50:

Tissue Culture Infectious Dose

VP:

Viral Protein

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số TT

Tên bảng

Trang

2.1


Tình hình dịch LMLM tại các nước trong khu vực

5

2.2

Tình hình bệnh LMLM qua 10 năm từ 1999 ñến 2009

10

3.1

Sơ ñồ khung chọn mẫu nghiên cứu bậc 1

37

3.2

Quy định về chọn hộ gia đình trong làng

38

4.1

Số lượng gia súc của tỉnh Thái Bình và Nam ðịnh qua các năm

46

4.2


Tình hình dịch LMLM năm 2006 tại Thái Bình

48

4.3

Cấu trúc đàn gia súc theo lồi và lứa tuổi

51

4.4

Tỷ lệ phần trăm các lồi trâu, bị, lợn nái trong mỗi nhóm tuổi

55

4.5

Cấu trúc về tỷ lệ (%) so sánh đàn gia súc theo lồi và địa bàn

56

4.6

Cấu trúc về tỷ lệ phần trăm so sánh đàn trâu bị theo tính biệt và
địa bàn

57


4.7

Tỷ lệ lưu hành huyết thanh dương tính theo tỉnh (n = 4384)

59

4.8

Tỷ lệ lưu hành huyết thanh dương tính theo huyện (n=4384)

62

4.9

Tỷ lệ lưu hành huyết thanh dương tính theo lồi gia súc

65

4.10

Tỷ lệ lưu hành huyết thanh dương tính từng lồi theo địa bàn tỉnh

67

4.11

Tỷ lệ lưu hành huyết thanh dương tính theo từng týp vi rút

71


4.12

Tỷ lệ lưu hành huyết thanh dương tính của từng loài gia súc theo
týp huyết thanh

4.13

74

Tỷ lệ lưu hành huyết thanh dương tính của từng týp huyết thanh
theo lồi gia súc

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vi

76


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số TT

Tên hình

Trang

2.1

Một số hình ảnh của vi rút LMLM

11


2.2

Sơ ñồ cấu trúc gien của vi rút LMLM.

12

2.3

Triệu chứng và bệnh tích ở miệng bị bị bệnh LMLM

18

2.4

Bệnh tích ở miệng và lưỡi bị bị bệnh LMLM

19

2.5

Bệnh tích ở vú bị bị bệnh LMLM

20

2.6

Bệnh tích ở chân lợn bị bệnh LMLM

21


4.1

Tỷ lệ gia súc phân theo nhóm tuổi

52

4.2

Cấu trúc tỷ lệ (%) đàn gia súc theo lồi và theo nhóm tuổi

53

4.2a

Phân bố số lượng của bị

54

4.2b

Phân bố số lượng của lợn nái

54

4.2c

Phân bố số lượng của trâu

54


4.3

Tỷ lệ phần trăm lồi trâu, bị và lợn nái trong từng nhóm tuổi

55

4.4

Tỷ lệ lưu hành huyết thanh theo tỉnh với ñộ tin cậy 95%

59

4.5

Bản ñồ phân bố của các xã có gia súc dương tính

61

4.6

Tỷ lệ lưu hành huyết thanh dương tính theo địa bàn huyện

63

4.7

Tỷ lệ lưu hành huyết thanh dương tính theo huyện của tỉnh Thái Bình

64


4.8

Tỷ lệ lưu hành huyết thanh dương tính theo huyện của tỉnh Nam ðịnh

64

4.9

Tỷ lệ huyết thanh dương tính theo lồi gia súc

66

4.10

Tỷ lệ lưu hành huyết thanh theo loài gia súc trên ñịa bàn 2 tỉnh

68

4.11

Bản ñồ phân bố của các xã có bị dương tính

68

4.12

Bản đồ phân bố của các xã có trâu dương tính

69


4.13

Bản đồ phân bố của các xã có lợn nái dương tính

70

4.14

Tỷ lệ lưu hành các týp huyết thanh tại Thái Bình và Nam ðịnh

71

4.15

Phân bố của các xã có gia súc dương tính với các týp huyết thanh

72

4.16

Phân bố của các xã có gia súc dương tính với týp O

73

4.17

Phân bố của các xã có gia súc dương tính với týp Asia1

73


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... vii


4.18

Phân bố của các xã có gia súc dương tính với týp A

74

4.19

Tỷ lệ phần trăm lưu hành týp O trong từng loài gia súc

75

4.20

Tỷ lệ phần trăm lưu hành týp Asia1 trong từng loài gia súc

75

4.21

Phân bố của các xã có bị dương tính với týp O

77

4.22

Phân bố của các xã có trâu dương tính với týp O


78

4.23

Phân bố của các xã có lợn nái dương tính với týp O

78

4.24

Phân bố của các xã có mẫu bị dương tính với týp Asia1

79

4.25

Phân bố của các xã có mẫu bị dương tính với týp A

79

4.26

Phân bố của các xã có mẫu lợn nái dương tính với týp Asia1

80

4.27

Phân bố của 3 xã có mẫu lợn nái dương tính với týp A


80

4.28

Phân bố của các xã có mẫu bị, lợn nái dương tính với týp A

81

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... viii


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn đề
Thái Bình và Nam ðịnh là hai tỉnh trọng điểm chăn ni thuộc khu vực
ðồng bằng sơng Hồng. Theo ước tính sơ bộ, đàn trâu của hai tỉnh năm 2008
đạt 12,4 ngàn con, đàn bị 105,6 ngàn con và ñàn lợn 1820,1 ngàn con (nguồn
Tổng cục Thống kê). Theo điều tra của Cục Chăn ni – Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, sản lượng thịt lợn hơi năm 2009 của hai tỉnh ñạt
228,058 ngàn tấn chiếm 7,78% tổng sản lượng của cả nước. Như vậy có thể
thấy chăn ni ở đây chiếm một phần rất quan trọng trong cơ cấu ngành nơng
nghiệp, đặc biệt là chăn ni lợn. Thái Bình và Nam ðịnh cịn là vùng cung
cấp lợn sữa cho xuất khẩu ñi các thị trường quốc tế như Hồng Kông,
Malaysia,... và cung cấp lợn giống, lợn thịt cho nhiều tỉnh thành trong cả nước.
Trong vịng 10 năm trở lại đây, dịch lở mồm long móng (LMLM) gia
súc bùng phát ở nhiều địa phương trong cả nước, trong đó có hai tỉnh Thái
Bình và Nam ðịnh, gây ảnh hưởng nghiêm trọng ñến ngành chăn nuôi, các
sản phẩm chăn nuôi chủ lực như lợn sữa, lợn giống, lợn thịt khơng xuất bán
được, đặc biệt là việc xuất khẩu lợn sữa ñi các nước bị dừng lại. Do vậy, cơng
tác phịng chống dịch LMLM được quan tâm và ưu tiên hàng đầu. Thủ tướng

Chính phủ đã quyết định chi hơn 33 triệu đơ la Mỹ cho Chương trình quốc gia
khống chế và thanh tốn bệnh LMLM giai đoạn 2006-2010 để mua vắc xin
tiêm phịng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cũng
chi hàng chục tỷ đồng cho các chương trình phịng chống dịch của ñịa phương.
Việc khống chế ñược dịch LMLM tại hai tỉnh Thái Bình, Nam ðịnh góp phần
vào việc thúc đẩy sản xuất chăn ni và xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi. Nhằm
cung cấp cơ sở khoa học chứng minh dịch LMLM tại tỉnh Thái Bình và Nam
ðịnh đã ñược khống chế, ñáp ứng các ñiều kiện của vùng an tồn dịch theo
quy định của Tổ chức Thú y Thế giới, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 1


“Nghiên cứu tỷ lệ lưu hành huyết thanh bệnh Lở mồm long móng
trên trâu, bị và lợn tại hai tỉnh Thái Bình và Nam ðịnh bằng phản ứng
huyết thanh học”
ðây là một phần quan trọng trong dự án do Chính phủ New Zealand tài
trợ để giúp hai tỉnh Thái Bình và Nam ðịnh khảo sát ñiều kiện, tiến tới xây
dựng thành cơng vùng an tồn dịch lở mồm long móng ñược Tổ chức Thú y
Thế giới (OIE) công nhận.
1.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
ðề tài nghiên cứu ñiều tra dịch tễ học theo quy ñịnh của OIE. Kết quả
đề tài sẽ đóng góp hiểu sâu thêm về dịch tễ bệnh LMLM, là tài liệu tham khảo
cho cơng tác nghiên cứu và giảng dạy, đặc biệt là cán bộ làm công tác dịch tễ
thú y.
Ý nghĩa thực tế:
- ðánh giá thực trạng tỷ lệ lưu hành huyết thanh bệnh LMLM trên từng
loài gia súc và xây dựng bộ bản ñồ dịch tễ phân bố của bệnh, giúp cho cơng
tác chỉ đạo phịng chống dịch của địa phương.
- Giúp hai tỉnh xây dựng vùng an toàn dịch ñối với bệnh lở mồm long
móng theo tiêu chuẩn của OIE.

1.3. Mục tiêu của ñề tài
Xác ñịnh ñược tỷ lệ lưu hành huyết thanh bệnh LMLM ở gia súc trên
ñịa bàn tỉnh Thái Bình và Nam ðịnh.
Xây dựng bộ bản ñồ phân bố của bệnh LMLM trên ñịa bàn hai tỉnh
Thái Bình và Nam ðịnh.
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trâu, bị, lợn nái trên địa bàn hai tỉnh Thái Bình và Nam ðịnh.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Khái niệm bệnh Lở mồm long móng
Bệnh lở mồm long móng (LMLM), tên tiếng Anh gọi là Foot and
Mouth Disase, là bệnh truyền nhiễm cấp tính của các lồi động vật có móng
guốc chẵn bao gồm cả gia súc và ñộng vật hoang dã như trâu, bị, lợn, dê, cừu,
lồi linh dương, hươu, nai... Bệnh do một loài vi rút thuộc họ Picornaviridae
gây ra. ðây là lồi vi rút có tính hướng thượng bì, thường làm thủy hóa các tế
bào thượng bì.
ðặc trưng của bệnh là làm xuất hiện những mụn nước với các kích cỡ
khơng đồng đều ở niêm mạc miệng, kẽ móng, gờ móng, trên bầu vú, đầu vú
con cái và cuống của dạ cỏ. Khi mụn nước vỡ sẽ tạo ra các vết loét. Bệnh
LMLM khi xuất hiện thường lây lan rất nhanh, rất mạnh và thường trên phạm
vi rộng, có thể lây lan trong phạm vi một hoặc nhiều nước, gây ra các ổ dịch
lớn trong thời gian ngắn, tỷ lệ mắc bệnh cao, có thể tới 100%. (Số tay phịng
chống bệnh LMLM, 2003) [20]
2.2. Lịch sử bệnh Lở mồm long móng
2.2.1.Tình hình bệnh Lở mồm long móng trên thế giới
Lần ñầu tiên, bệnh LMLM ñược Frascastorius phát hiện và mô tả vào

năm 1514 ở Ý, sau đó bệnh được phát hiện ở Bắc Ý, Pháp, Anh và nhiều
nước châu Âu khác (Hyattsville M.D., 1991) [40]. ðến năm 1897, tác nhân
gây bệnh được hai nhà khoa học người ðức có tên là Loeffler và Frosch tìm
ra, tác nhân này được chứng minh là có thể qua được màng lọc (ðào Trọng
ðạt, 2000) [8]. ðến những năm ñầu thế kỷ 20 (1920), nhiều cơng trình nghiên
cứu chi tiết về bệnh này mới ñược thực hiện (Andersen, 1980) [28]. Năm
1922, Valée và Carré phát hiện ra tính đa dạng của huyết thanh miễn dịch

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 3


chống vi rút (týp O và A), năm 1926 Waldman và Trautwein tìm ra vi rút týp
C, Lawrence cũng phát hiện ra týp SAT1, SAT2, SAT3 từ các mẫu bệnh
phẩm gửi ñến từ châu Phi, týp Asia1 từ Ấn ðộ, Miến ðiện và Hồng Kông.
Ở châu Âu: Cuối thế kỷ 19, bệnh xuất hiện ở Nga, sau đó lây lan nhanh
sang nhiều nước châu Âu khác như ðức, Hà Lan, Thụy Sĩ, Bỉ, Hung-ga-ri, Áo,
ðan Mạch, Pháp, Ý làm cho hàng chục triệu trâu bò mắc bệnh. (Nguyễn Vĩnh
Phước, 1978) [18]. Từ 1951 ñến 1954, dịch LMLM phát sinh ở Tây ðức, sau
đó lây sang nhiều nước như Hà Lan, Bỉ, Luých-xăm-bua, Pháp, Anh, Ý, Áo,
ðan Mạch, Thụy ðiển, Na Uy, Ba Lan. Năm 2000, Hy Lạp xẩy ra 14 ổ dịch
LMLM týp Asia1, theo kết quả ñiều tra của Hy Lạp, nguyên nhân gây ra ñợt
bùng phát dịch này là do nhập lậu gia súc từ Thổ Nhĩ Kỳ (Văn ðăng Kỳ,
2002) [26]. Năm 2001 dịch nổ ra ở vùng ðơng Nam nước Anh, sau đó dịch
lây lan ra khắp nước Anh, Scốt-len, xứ Uên, Bắc Ai-len, Cộng hoà Ai-len, Hà
Lan và Pháp.
Ở châu Mỹ: Từ 1870 ñến 1929, xuất hiện 9 ổ dịch tại các bang của Mỹ
như New England, Porland, Maine (1880), Boston, New England (1884), chủ
yếu là do nhập khẩu gia súc mang trùng từ nước khác. Năm 1870, bệnh cũng
phát ra ở Canada. Tại Mexico, dịch phát ra trong các năm 1946-1954, tại
Canada năm 1951-1952 và Argentina năm 1953 (Phan ðình ðỗ - Trịnh Văn

Thịnh, 1958) [19]. Năm 2000 dịch LMLM xẩy ra ở Nam Bra-xin (týp O), Áchen-ti-na (týp A), U-ru-guay (týp O), Bo-li-via (týp O và A), Co-lum-bia (týp
O và A), Peru (týp A), Ecuado (týp O).
Ở châu Phi: Dịch LMLM xảy ra tại nhiều nước, cả ở Bắc Phi và Nam
Phi (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970) [17]. Năm 2001 dịch LMLM týp O xẩy ra ở
Uganda, tại Malawi týp SAT1, tại Zimbawe týp SAT2.
Ở châu Á: Dịch LMLM xảy ra khá trầm trọng. Bệnh phát sinh ở Ấn ðộ
(1929, 1952...), In-đơ-nê-xia (1952), Phi-lip-pin (1902), My-an-ma (1936,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 4


1948), Ma-lay-xia (1939), Thái Lan (1952), Cam-pu-chia (1931, 1946, 1952),
Trung Quốc (1951) (Nguyễn Vĩnh Phước, 1970) [17]. Nhìn chung có 3 týp
thường xuyên gây bệnh LMLM ở khu vực các nước ðơng Nam Á đó là týp O,
A và Asia1 (Văn ðăng Kỳ, Nguyễn Văn Thông, 2001)[27].
Năm 2000, tại châu Á có trên 30 quốc gia có bệnh LMLM. Các týp
huyết thanh lưu hành chủ yếu là týp O (24 quốc gia, trong đó có Việt Nam),
týp A (6 quốc gia), Asia1 (Thái Lan, Iran, Thổ Nhĩ Kỳ, Grudia), SAT2 (ở Ảrập Xê-út, Ku-uết), một số quốc gia khác (Ác-men-nia, Azer-bai-jan, Tiểu
vương quốc Ả-rập thống nhất, Ấn ñộ) chưa xác ñịnh ñược týp vi rút
(Thomson G.R. 2002), [48].
Trong những năm gần ñây, các nước như Trung Quốc, Lào, Căm-puchia, Thái Lan, Ma-lay-xia, Miến ðiện ñều báo cáo các ổ dịch LMLM trên
gia súc. Theo số liệu của OIE năm 2010, tình hình dịch tại các nước như sau:
Bảng 2.1 Tình hình dịch LMLM tại các nước trong khu vực

Trung
Quốc
Lào

Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008

Năm 2009
Số
Số Týp Số
Số Týp Số
Số Týp Số
Số Týp
tỉnh

vi tỉnh

vi tỉnh

vi tỉnh

vi
dịch rút
dịch rút
dịch rút
dịch rút
7
17 Asia 3
8
Asia 3
3
Asia 11
15 Asia
1
1
1
1&A

2
2
O
2
4
O

Campuchia

13

49

Thái Lan

20

34

Ma-lay-xia

9

72

Quốc gia

Miến ðiện

34


O,
A
O,
A
O

3

12

18

35

11

98

5

17

O,
A
O,
A
O

13


41

22

52

9

137

6

11

O,
A
O,
A
O

12

42

O, A

24

47


O, A

10

110

O, A

21

O

9

2.2.2. Tình hình bệnh Lở mồm long móng ở Việt Nam
Ở Việt Nam, bệnh LMLM ñược phát hiện lần ñầu tiên vào năm 1898
tại Nha Trang và sau đó là vào năm 1920 ở Nam Bộ. Tiếp theo đó, các năm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 5


1937-1940 bệnh ñược phát hiện ở Quảng Ngãi và năm 1952 bệnh phát ra tại
tỉnh Thừa Thiên Huế, ñến năm 1953-1954 bệnh lây lan vào các tỉnh Nam
Trung bộ, Bắc Trung bộ (Khu 4), Khu 3, khu tả ngạn, trung và thượng du Bắc
bộ, Tây Bắc (ðiện Biên) và Việt Bắc. Tháng 4-1955, bệnh tái phát ở Khu 3 và
lan vào Khu 4 và Khu tả ngạn Việt Bắc (Phan ðình ðỗ và Trịnh Văn Thịnh,
1958) [19]. Năm 1960-70, ở miền Nam dịch xảy ra lại nghiêm trọng hơn trên
ñàn trâu khu vực Sài Gịn-Chợ Lớn, từ đó lây ra các tỉnh lân cận và tấn công 5
trại lợn công nghiệp ở Nam bộ (Hồ ðình Chúc và cộng sự, 1978) [9].

Trong những năm 1954-1975, bệnh LMLM xảy ra tại các tỉnh thành
phố khu vực phía Nam. Bệnh phát ra nhiều tại các tỉnh giáp biên giới Campu-chia. Trong 2 năm 1975-1976, bệnh LMLM xuất hiện trên trâu bò của 14
tỉnh thành, gồm 6 tỉnh miền Trung, 4 tỉnh ðông Nam bộ, 2 tỉnh ðồng bằng
sông Cửu Long và 2 tỉnh Tây Nguyên.
Từ năm 1980-1988, dịch phát ra chủ yếu ở vùng ðông Nam bộ và các
tỉnh miền Trung. Năm 1989, dịch phát ra mạnh ở ðồng Nai và Bình Thuận,
sau đó giảm dần trong những năm 1990, 1991. Năm 1992, dịch LMLM nổ ra
ở Quảng Bình, Hà Tĩnh sau ñó lây lan rộng ra cả Quảng Trị và Thừa Thiên
Huế. Năm 1993, dịch LMLM xảy ra ở 122 xã của 18 huyện thuộc các tỉnh
gồm Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Tĩnh, Quảng Bình và Thừa Thiên Huế làm
32.260 trâu, bò và 1612 lợn bị bệnh (Trần Hữu Cổn, 1996) [24]. Năm 1995
dịch LMLM xảy ra ở 107 huyện của 26 tỉnh làm 236.000 trâu, bò và 11.000
lợn mắc bệnh (Lê Minh Chí, 1996) [10].
Theo Trần Hữu Cổn (1996) [24] trong vòng 20 năm từ 1975-1995 dịch
liên tục phát ra trên đàn trâu bị. Năm 1995 là giai đoạn đỉnh ñiểm của dịch
với 26 tỉnh thành có dịch làm nhiều gia súc mắc bệnh, tại khu vực phía Nam
đã có 10.293 lợn mắc bệnh.
Năm 1996, 1997 dịch xảy ra nặng một số tỉnh Duyên hải miền Trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 6


và Tây Nguyên. Năm 1998 và ñầu năm 1999, dịch LMLM bùng phát tại Bình
Thuận làm 2.449 bị ở 20 xã của 3 huyện, thị mắc bệnh. ðầu năm 1999,
nguồn bệnh từ Trung Quốc theo con đường trao đổi, bn bán gia súc xâm
nhập vào Việt Nam và làm dịch phát ra ở huyện Trà Lĩnh tỉnh Cao Bằng, sau
đó nhanh chóng lây lan sang các địa phương khác như Bắc Ninh, Bắc Giang,
Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Thừa Thiên Huế, ðà Nẵng, Quảng Nam, … Tính
đến cuối năm 1999, có 55 tỉnh thành phố có gia súc bệnh, số trâu bị mắc bệnh
lên đến 120.989 con, số lợn mắc bệnh là 31.801 con.
ðầu năm 2000, dịch tiếp tục lây lan mạnh, có thêm 5 tỉnh phát dịch là

Bắc Cạn, Lai Châu, Yên Bái, Tây Ninh và Trà Vinh. Trong đợt dịch này tính
đến cuối năm 2000, cả nước có 60 tỉnh thành có gia súc mắc bệnh, trừ tỉnh An
Giang chưa bị dịch. (Cục Thú y) [4]
Năm 2001, dịch LMLM cịn xảy ra và tái phát trên đàn trâu bò của 11
tỉnh, 23 huyện, 35 xã làm 2.072 con mắc bệnh. Trên lợn, dịch LMLM xảy ra
ở 11 tỉnh, 31 huyện, 52 xã chủ yếu thuộc các tỉnh ñồng bằng sông Cửu Long
làm 3.311 con mắc bệnh. (Trần Hữu Nguyên Bảo, 2003)[25];(Cục Thú y) [4].
Năm 2002, bệnh LMLM xảy ra ở 26 tỉnh, thành với 10.287 trâu bò mắc
bệnh. Năm 2003, bệnh LMLM xảy ra ở 38 tỉnh, thành phố, trong đó 28 tỉnh
có trâu bị mắc bệnh với tổng số 20.303 con, 28 tỉnh có lợn mắc bệnh với tổng
số là 3.533 con (có 18 tỉnh dịch xảy ra ở cả trâu, bị, lợn). Các tỉnh có số trâu
bò mắc bệnh nhiều là: Hà Giang, Quảng Trị, Phú Yên, Khánh Hoà, ðắc Lắc,
Gia Lai (Trần Hữu Nguyên Bảo, 2003)[25].
Năm 2004, dịch LMLM ñã xuất hiện ở 932 xã, phường thuộc 232 quận,
huyện ở 48 tỉnh, thành phố làm 71.736 trâu bò, 125 dê và 1.858 lợn mắc bệnh.
Trước thời ñiểm 2001, các kết quả xét nghiệm ñối với các mẫu bệnh phẩm tại
Việt Nam chỉ phát hiện thấy có vi rút LMLM týp O. Sau đó, đã phát hiện vi
rút LMLM týp A trên các mẫu bệnh phẩm ñược lấy từ các tỉnh: Quảng Ngãi,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 7


Bình ðịnh, Bình Thuận, Ninh Thuận, Khánh Hồ, Long An, ðồng Nai, Lâm
ðồng. Nguyên nhân của sự xuất hiện vi rút LMLM týp A có thể là do việc
nhập lậu bị từ Căm-pu-chia.(Cục Thú y) [4]
Năm 2005, dịch LMLM đã xảy ra ở 408 xã, phường của 160 quận,
huyện thuộc 37 tỉnh, thành phố. Tổng số gia súc mắc bệnh là 28.241 trâu bò,
3.976 lợn và 81 dê. Từ giữa tháng 10/2005, dịch LMLM týp Asia1 ñã xảy ra
và lây lan cho đàn trâu, bị của 18 xã thuộc các huyện Vạn Ninh, Ninh Hịa
(Khánh Hồ) và huyện Si Ma Cai (Lào Cai) làm 1.823 con mắc bệnh (Cục
Thú y) [1].

Các ổ dịch LMLM trâu, bò xảy ra tập trung ở các tỉnh Tây Nguyên và
Duyên hải miền Trung. ðáng lưu ý dịch LMLM týp A có nguồn gốc từ Campu-chia ñã xuất hiện và lây lan ở nhiều tỉnh miền Trung và Tây Nguyên,
LMLM týp Asia 1 cũng ñã xảy ra ở Khánh Hòa và Lào Cai.
Năm 2006, dịch LMLM trâu bị đã xảy ra tại 1410 xã phường của 283
huyện thị thuộc 47 tỉnh, thành phố, gây thiệt hại cho ngành chăn nuôi. Số gia
súc mắc bệnh là 114.015 con trâu bò. Dịch LMLM trên lợn cũng xảy ra tại
516 xã, phường của 191 huyện thị thuộc 54 tỉnh, thành phố làm 44.450 con
lợn mắc bệnh. Năm 2006 tồn quốc đã xử lý tiêu hủy 4906 con trâu bò và
31.087 con lợn. Trong năm 2006 dịch LMLM xảy ra chủ yếu là týp O. Vi rút
LMLM týp Asia1 xuất hiện thêm ở Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao
Bằng và Thái Bình (Cục Thú y) [1].
Năm 2007, cả nước có 37 tỉnh xuất hiện dịch LMLM trong đó: 25 tỉnh
(294 xã, phường của 225 huyện, quận) có bệnh LMLM ở trâu bò và 26 tỉnh
(172 xã, phường của 71 huyện, quận) có LMLM ở lợn, 18 tỉnh có bệnh
LMLM trâu bò và lợn. Tổng số gia súc mắc bệnh là 11.355 trâu, bò và
12.386 lợn; số gia súc chết và tiêu huỷ là 3.765 trâu bò và 11.122 lợn. Dịch
LMLM xảy ra ở cả 3 miền, ở các tỉnh Duyên hải miền Trung và Tây nguyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 8


dịch chủ yếu trên đàn trâu bị; ở các tỉnh Nam bộ dịch chủ yếu trên ñàn lợn.
Hầu hết các ổ dịch LMLM xảy ra là týp O; týp A chỉ xảy ra ở tỉnh Phú Yên,
týp Asia 1 xảy ra ở Quảng Trị và Thanh Hoá (Cục Thú y) [1].
Năm 2008, dịch LMLM xảy ra ở 122 xã của 43 huyện thuộc 14 tỉnh,
làm 2.408 con trâu bò và 67 con lợn mắc bệnh. Tổng số trâu bò buộc phải giết
hủy là 218 con trâu bò và 39 con lợn. Dịch chủ yếu trên đàn trâu bị. Hầu hết
các ổ dịch LMLM xảy ra là do týp O. Tuy nhiên, tháng 12/2008 ñã xuất hiện
vi rút týp A gây dịch tại Nghệ An (Cục Thú y) [1].
Năm 2009, dịch ñã xảy ra ở 229 xã thuộc 87 huyện của 27 tỉnh, thành

phố với tổng số 7.861 con trâu, bò mắc bệnh, 432 con phải tiêu hủy, trong đó
có 35 xã thuộc 23 huyện của 16 tỉnh, thành phố có lợn bị mắc bệnh LMLM,
với tổng số 499 con lợn mắc bệnh, 429 con phải tiêu hủy. Dịch LMLM xảy ra
trên ñịa bàn các tỉnh Bắc Trung bộ, Duyên hải miền Trung và Tây Nguyên và
các tỉnh miền núi phía Bắc. Dịch xảy ra trên quy mô rộng vào tháng 9/2009,
cao điểm nhất có tới trên 91 ổ dịch xuất hiện trong tháng, các tháng khác dịch
xảy ra ít hơn và rải rác tại nhiều ñịa phương. Dịch LMLM týp A xuất hiện tại
vùng miền núi phía Bắc (Sơn La, Bắc Giang và Hà Giang), Tây Nguyên (Kon
Tum), ðồng bằng sơng Cửu Long (Long An) - là những vùng đã lâu khơng có
týp vi rút này.
Năm 2010: trong 6 tháng ñầu năm 2010, dịch xảy ra ở 85 xã, phường
thuộc 32 huyện của 12 tỉnh Cao Bằng, ðiện Biên, Hà Giang, Lai Châu, Lạng
Sơn, Lào Cai, Nghệ An, Phú Yên, Quảng Ngãi, Sơn La, Tiền Giang và Tuyên
Quang. Tổng số gia súc mắc bệnh là 4.290 con trâu, 1.171 con bị và 684 lợn
trong đó 67 con trâu bị và 52 con lợn tiêu hủy. Các ổ dịch LMLM phân bố
chủ yếu ở khu vực miền núi phía Bắc. (nguồn Cục Thú y)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 9


Bảng 2.2. Tình hình bệnh LMLM qua 10 năm từ 1999 đến 2009
Lợn

Trâu bị
Năm

Số

Số


Số ổ

Số mắc Số chết,

Số

Số

Số ổ

Số mắc Số chết,

tỉnh huyện

dịch

bệnh

xử lý

tỉnh

huyện

dịch

bệnh

xử lý


1999

55

347

1912

112.579

1.309

52

217

958

25.820

3.270

2000

48

126

1.708


351.284

15.136

51

266

1.148

42.999

14.986

2001

16

29

47

3.976

112

17

47


95

6.428

1.534

2002

26

71

183

10.287

194

28

75

208

6.933

2.229

2003


28

88

266

20.303

116

28

67

123

3.533

712

2004

48

232

932

71.736


590

38

1.858

742

2005

37

160

408

28.241

2006

47

283

1410

114.015

4.906


54

191

516

44.450

31.087

2007

37

225

294

11.355

3765

26

71

172

12.386


11.122

2008

14

43

122

2.408

218

5

9

12

67

39

2009

27

87


231

7.231

408

16

23

35

499

429

3.976

(nguồn: Cục Thú y)

2.3. Vi rút gây bệnh Lở mồm long móng
2.3.1. Hình thái, kích thước của vi rút
Vi rút gây bệnh LMLM thuộc họ Picornaviridae, giống Aphthovirus, có
cấu trúc hình đa diện gồm 30 mặt ñều (Hình minh họa ở trang 11). Vi rút
LMLM thuộc loại vi rút nhỏ nhất, kích thước từ 20-30 nm và có thể qua được
các máy lọc Berkefeld, Chamberland, màng lọc Seizt (Nguyễn Như Thanh,
2001) [14]. Trọng lượng phân tử của một vi rút hoàn chỉnh khoảng 6,9 Kda,
69% là prô-tê-in và 31% là ARN.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 10



Hình ảnh vi rút LMLM
dưới kính hiển vi điện tử

Mơ hình cấu trúc của
hạt virion LMLM

Cấu tạo kháng nguyên

Hình ảnh cấu trúc khơng gian 3 chiều của vi rút LMLM
Hình 2.1. Một số hình ảnh của vi rút LMLM

2.3.2. Cấu tạo của vi rút
Hạt vi rút chứa 30% a-xít nu-clê-ic, ñó là một ñoạn ARN chuỗi ñơn,
hợp thành bởi 8450 ba-zơ và có hệ số sa lắng là 35S, khơng có tính sinh
kháng thể và đặc tính kháng ngun nhưng có vai trị trong q trình gây
nhiễm (Hyattsville,1991) [41]. Vỏ cap-xit của vi rút có hơn 60 đơn vị (capxơm). Mỗi cap-xơm có 4 loại prơ-tê-in cấu trúc giống nhau là VP1, VP2, VP3
và VP4. VP1, VP2 và VP3 tạo nên một bề mặt của khối 20 mặt ñối xứng với
đường kính khoảng 23nm cịn VP4 là prơ-tê-in ở bên trong capxit, kết dính
ARN vi rút với mặt trong của capxit (Bachrach H.L.,1968) [29]. VP1 ở ngồi

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ........... 11



×