Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

ĐỀ CƯƠNG NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN MÁC LENIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (141.28 KB, 22 trang )

ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP
MÔN: NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN

Câu 1: Phân tích định nghĩa vật chất của Lenin. Rút ra ý
nghĩa của định nghĩa này.
Trả lời:


Định nghĩa:
Vật chất là một phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác
của chúng ta sao chép lại, chụp lại, phản ánh và không lệ thuộc
vào cảm giác.



Phân tích
- “Phạm trù”: khái niệm phản ánh thuộc tính chung nhất của
-

một hoặc một số sự vật, hiện tượng, lĩnh vực
“Phạm trù triết học”: khái niệm chỉ ra thuộc tính cơ bản nhất,

-

phổ biến nhất của mọi tồn tại trong tự nhiên, xã hội, tư duy
“Chỉ thực tại khách quan”: là tiêu chí quan trọng nhất, quyết
định nó có là vật chất hay không, độc lập với nhận thức, tồn tại
ngoài ý thức dù con người có nhận thức hay không nhận thức



-

được nó.
“Thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm

-

giác”
“Thực tại khách quan được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”



Ý nghĩa:
- Giải quyết được sai lầm của Triết học trước Mác – Lenin
- Cảm giác của con người có được do sự tác động của vật chất
-

=> vật chất có trước, quyết định ý thức
Trả lời câu hỏi: Con người có khả năng nhận thức thế giới


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2



Lenin đã xây dựng một phạm trù khoa học về vật chất, làm nền tảng
cho các lí thuyết khác phát triển; giải quyết hai câu hỏi thuộc vấn đề
của triết học; khác phục được sai lầm của triết học trước Mác; khắc

phục được thiếu sót, hạn chế của chủ nghĩa duy vật trước Mác; cố vũ,
động viên các nhà khoa học đi sâu nghiên cứu, khám phá kết cấu của
thế giới.

Câu 2: Phân tích nguồn gốc và bản chất của ý thức. Rút ra ý
nghĩa phương pháp luận.
Trả lời:


Nguồn gốc:
- Quan điểm triết học ngoài Mác:
 QĐ Duy tâm khách quan: Tìm nguồn gốc của ý thức từ một


lực lượng siêu tự nhiên
QĐ Duy tâm chủ quan: Ý thức là cái vốn có của con người,
không do thần thánh ban cho, cũng không phải là sự phản






ánh của thế giới bên ngoài
Quan điểm duy vật biện chứng về ý thức:
Ý thức ra đời là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của tự



nhiên và xã hội

Nguồn gốc tự nhiên: bộ óc cùng với thế giới vật chất khách



quan bên ngoài tác động lên bộ óc người đang hoạt động
Nguồn gốc xã hội: lao động con người, ngôn ngữ

Bản chất:
- Là ý thức của con người
- Là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ não người
một cách năng động, sáng tạo


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2


“Phản ánh”: lưu giữ những đặc điểm của hệ thống vật chất
này lên hệ thống vật chất khác khi các hệ thống vật chất



này tác động qua lại lẫn nhau
“Năng động”: trao đổi thông tin giữa chủ thể phản ánh và
khách thể phản ánh; mô hình hóa khách thể phản ánh trong
tư duy của chủ thể phản ánh; chuyển hóa mô hình từ trong





-

tư duy ra hiện thực
“Sáng tạo”: tạo ra dự đoán, thông tin mới
“Tác động hai chiều”: chủ thể phản ánh chủ động tác động

lên khách thể phản ánh
Mang bản chất xã hội: ý thức hình thành thông qua hoạt động
thực tiễn của con người



Ý nghĩa phương pháp luận:
Sức mạnh của ý thức con người không phải ở chỗ tách rời những

điều kiện vật chất và phải biết dựa vào đó, phản ánh đúng quy luật
khách quan để cải tạo thế giới khách quan một cách chủ động, sáng tạo
với ý chí và nhiệt tình cao. Ý thức của con người càng phản ánh đầy đủ
và chính xác thế giới khách quan thì càng cải tạo thế giới khách quan có
hiệu quả. Vì vậy, phải phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức,
phát huy vai trò nhân tố con người để tác động, cải tạo thế giới khách
quan, Đồng thời phải khắc phục bệnh bảo thủ, trì trệ, thái độ tiêu cực,
thụ động, ỷ lại.



Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần chú ý: đảm bảo nguyên tắc
khách quan, phát huy tính năng động, sáng tạo của ý thức, giải quyết
đúng đắn mối quan hệ giữa nhân tố khách quan và chủ quan



ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2

Câu 3: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý
thức. Rút ra ý nghĩa phương pháp luận
Trả lời:




Mối quan hệ của vật chất đối với ý thức:
- Vật chất là tính thứ nhất, ý thức là tính thứ hai, vật chất là
-

nguồn gốc sinh ra ý thức
Vật chất quyết định nội dung, khuynh hướng, bản chất, sự phát

-

triển của ý thức
Vật chất là môi trường để hiện thực hóa tư tưởng

Mối quan hệ của ý thức đối với vật chất:
- Vai trò của ý thức đối với vật chất chính là vai trò của con
-

người trong quá trình cải tạo thế giới khách quan
Ý thức phản ánh đúng đắn hiện thực khách quan => góp phần

-


thúc đẩy hiện thực khách quan phát triển
Ý thức phản ánh sai lệch hiện thực khách quan => trở thành
lực cản đối với sự phát triển của hiện thực khách quan



Ý nghĩa phương pháp luận:
- Khẳng định vật chất là nguồn gốc khách quan, là cơ sở sản
sinh ra ý thức, còn ý thức chỉ là sản phẩm, sự phản ánh thế giới
khách quan. Trong nhận thức và hành động con người phải
xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng và hành động
theo hiện thức khách quan, chống chủ nghĩa duy tâm và chủ
-

nghĩa duy ý chí
Khẳng định ý thức có vai trò tích cực trong sự tác động trở lại
đối với vật chất, phép biện chứng duy vật yêu cầu trong nhận
thức và trong hoạt động thực tiễn con người phải nhận thức và
vận dụng quy luật khách quan một cách chủ động, sáng tạo,
chống lại thái độ tiêu cực, thụ động.


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2

Câu 4: Phân tích nguyên lí về mối liên hệ phổ biến. Nêu ý
nghĩa phương pháp luận.
Trả lời:



Khái niệm:
- “Mối liên hệ”: Là sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa
các sự vật, hiện tượng hoặc giữa các yếu tố, thuộc tính trong
sự vật, hiện tượng
“Mối liên hệ phổ biến”: Chỉ các thuộc tính phố biến của các mối

-

liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới, đồng thời cũng
dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng
của thế giới


Nội dung:
- Tính khách quan: mối liên hệ là cái vốn có của bản thân các sự
vật hiện tượng, con người chỉ có thể nhận thức, vận dụng mối
-

liên hệ
Tính đa dạng phong phú: ở các không/ thời gian khác nhau thì
các mối liên hệ là khác nhau; mối liên hệ giữa bên trong/ ngoài

-

cũng khác nhau
Tính phổ biến: có ở mọi lúc, mọi nơi, trong tất cả các sự vật
hiện tượng (bao gồm cả tính khách quan và tình đa dạng
phong phú)




Ý nghĩa phương pháp luận:
- Quan điểm toàn diện:
 Cơ sở: tính khách quan và tính phổ biến => quán triệt tính
toàn diện


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2


Yêu cầu: đặt sự vật trong nhiều mối liên hệ của nó, trong
các mối liên hệ của sự vật, phải xác định đâu là mối liên hệ



-

bản chất, quy định sự vận động, phát triển của sự vật
Chống lại quan điểm phiến diện, cào bằng, dàn trải, ngụy

biện
Quan điểm lịch sử cụ thể (được bao hàm bên trong QĐTD)
 Cơ sở: tính đa dạng phong phú
 Yêu cầu: đặt sự vật vào đúng hoàn cách không thời gian

Câu 5: Phân tích nguyên lí về sự phát triển. Nêu ý nghĩa phương
pháp luận.
Trả lời



Khái niệm: là quá trình vận động của sự vật hiện tượng theo
khuynh hướng đi lên, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp,
từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn



Nội dung:
- Thể hiện qua các tính chất của sự phát triển
- Tính khách quan: con người không thể can thiệp, là cái vốn có
-

của bản thân sự vật hiện tượng
Tính đa dạng phong phú: svht tồn tại trong không/thời gian
khác nhau thì có sự phát triển khác nhau. Svht trong quá trình
khác nhau thì khác nhau; có sự phát triển ở mặt này nhưng



đồng thời cũng thoái hóa ở mặt khác
Tính phổ biến

Ý nghĩa phương pháp luận
Yêu cầu: khi xem xét đánh giá svht thì phải đặt chúng trong sự
vận động, biến đổi, phát triển không ngừng


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2
-

Đòi hỏi: nhận thức cấc sự vật, hiện tượng trong thực tế, xem đó


-

là quá trình biện chứng đầy mâu thuẫn
Đối lập: quan điểm bảo thủ, trì trệ
Phải nhìn thấy khuynh hướng biến đổi trong tương lai của
chúng: cái cũ, lạc hậu sẽ mất đi, cái mới, tiến bộ sẽ ra đời thay



thế nó.
Phải biết con đường phát triển là con đường xoắn ốc theo xu hướng đi
lên; phải nhận biết sự phái triển và thoái hóa để điều chỉnh phù hợp;
tiêu chí quan trọng nhất của sự phát triển là sự ra đời của cái mới.

Câu 6: Phân tích quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các
mặt đối lập. Nêu ý nghĩa phương pháp luận.
Trả lời:


Vị trí, vai trò: Là một trong ba quy luật cơ bản, quan trọng nhất
của phép biện chứng duy vật (hạt nhân); nói lên nguồn gốc, động
lực của sự phát triển



Khái niệm:
- Quy luật: các mối liên hệ bản chất, phổ biến, ổn định, lặp đi lặp
-


lại
Mặt đối lập: những thuộc tính có tính quy định trái ngược nhau

-

cùng tồn trại trong/ giữa các svht
Sự thống nhất của các mặt đối lập: các mặt đối lập nương tựa,

-

ràng buộc, đòi hỏi, quy định lẫn nhau, làm tiền đề để tồn tại
Đấu tranh: là sự đấu tranh theo xu hướng bài trừ, phủ định lần

-

nhau (luôn là tuyệt đối)
Mâu thuẫn giữa các mặt đối lập: vừa thống nhất vừa đấu tranh
lẫn nhau.



Nội dung:


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2
-

Đấu tranh giữa các mặt đối lập dẫn đến mâu thuẫn được giải
quyết, khi mâu thuẫn được giải quyết sẽ làm cho sự vật không
ngừng được đổi mới. Mâu thuẫn cơ bản của sự vật được giải

quyết sẽ tạo ra bước nhảy của sự vật, sự vật cũ mất đi, sự vật

-

mới ra đời
Thông qua đấu tranh của các mặt đối lập, những gì lac hậu, lỗi
thời sẽ bị loại bỏ, cái mới, tiến bộ sẽ ra đời thay thế cái cũ, lạc

-

hậu
Mâu thuẫn và việc giải quyết mâu thuẫn chính là nguồn gốc và
động lực của sự vận động và phát triển



Phân loại mâu thuẫn:
- MT bên trong – ngoài: mqh các yếu tố của sự vật với bản thân
-

sự vật
MT cơ bản – không cơ bản: xét ý nghĩa đối với sự tồn tại, phát

-

triển của svht
MT chủ yếu – thứ yếu: xét vai trò đối với sự tồn tại, phát triển

-


của svht
MT đối kháng – không đối kháng (chỉ có ở xã hội): xét mặt lợi
ích giữa các giai cấp trong xã hội



Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải đảm bảo nguyên tắc mâu thuẫn
- Chỉ có giải quyết mâu thuẫn mới có kết quả của sự phát triển
- Thống nhất là tương đối, đấu tranh là tuyệt đối
- Phải giải quyết mâu thuẫn bằng con đường đấu tranh
- Phân loại mâu thuẫn (chỉ mang tính tương đối) để tìm ra cách
giải quyết cho phù hợp


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2

Câu 7: Phân tích quy luật lượng đổi – chất đổi. Nêu ý nghĩa
phương pháp luận.
Trả lời:


Vị trí, vai trò: Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật; vạch ra cách thức của sự phát triển



Khái niệm:
- Quy luật
- Chất: Bất cứ svht nào cũng có chất của nó => đây là phạm trù

triết học, khách quan; là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc
tính của svht, giúp cho biết svht gì và phân biệt với các svt
khác. Bất cứ svht nào cũng chỉ có một thuộc tính căn bản, gọi
-

là chất căn bản của svht
Lượng: Là phạm trù triết học mang tính khách quan, ổn định
cao; biểu thị về mặt con số (kích thước, trọng lượng, số lượng,

-

…)
Độ: Chỉ khoảng giới hạn mà lượng của sv thay đổi nhưng chưa

-

làm thay đổi chất của svht
Điểm nút: Là điểm giới hạn (ngưỡng). Khi lượng của sv thay đổi

-

đạt tới điểm ngưỡng => thay đổi chất của svht
Bước nhảy: là biến đổi căn bản chất của vật do những thay đổi
về lượng trước đó gây ra



Nội dung:
- Bất kì svht nào cũng đều là sự thống nhất và đấu tranh giữa
-


lượng và chất
Lượng là yếu tố thay đổi trước. Khi lượng thay đổi thì ít nhiều
sẽ làm thay đổi chất của sv. Nhưng lượng thay đổi trong một
khoảng nhất định gọi là độ thì sẽ chưa làm thay đổi chất căn


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2

bản của sv, Khi lượng thay đổi đạt tới điểm nút thì sẽ làm thay
đổi chất căn bản của sv thông qua hình thức bước nhảy. Chất
-

mới ra đời lại có sự tác động trở lại đối với lượng của sv.
Phân loại bước nhảy: bước nhảy nhanh – chậm, bước nhảy toàn
bộ - cục bộ



Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong hoạt động nhận thức và thực tiễn khi muốn thay đổi về
-

chất thì phải không ngừng tích lũy về lượng
Khi tích lũy đủ về lượng phải thực hiện bước nhảy để chuyển

-

sang chất mới
Để chuyển sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất


-

chúng ta phải linh hoạt trong việc thực hiện bước nhảy
Khẳng định mối quan hệ biện chững giữa chất và lượng trong
quá trình phát tiển của svht, phép biện chứng yêu cầu chúng
ta trong quá trình nhận thức và trong hoạt động thực tiễn cần

-

tránh và chống hai khuynh hướng “tả khuynh”, “hữu khuynh”
Trong một số trường hợp nhất định, muốn giữ sự vật ổn định,
phải giữ lượng thay đổi trong một khoảng nhất định gọi là độ.

Câu 8: Phân tích quy luật phủ định của phủ định. Nêu ý
nghĩa phương pháp luận.
Trả lời:


Vị trí, vai trò: Là một trong ba quy luật cơ bản của phép biện
chứng duy vật, vạch ra khuynh hướng của sự phát triển (xoắn ốc)



Khái niệm:
- Quy luật


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2
-


Phủ định: Sự bài trừ, bác bỏ sự vật nhất định nào đó; là quá

-

trình vật động trong đó svht được thay thế bởi svht khác
Phủ định biện chứng: Sự tự phủ định, tự phát triển, là mắt khâu
trên con đường dẫn tới sự ra đời của cái mới, cái tiến bộ hơn so
với cái tự phủ định; gồm hai đặc trưng: tính khách quan và tính

-

kế thừa (cũng đồng thời là sự khẳng định)
Phủ định của phủ định: Khi sự vật trải qua phủ định của phủ
định => hoàn thành chu kì phát triển của nó





Nội dung:
- Trải qua nhiều lần phủ định của phủ định, sự vật hoàn thành
-

chu kì phát triển của nó
Trải qua nhiều lần phủ định của phủ định, sự vật dường như lặp

-

lại cái xuất phát ban đầu, trên cơ sở cái mới cao hơn

Sự phát triển có tính chất tiến lên theo đường xoáy ốc

Ý nghĩa phương pháp luận:
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn, phải chống lại tư
-

tưởng phủ định sách trơn cái cũ
Kết quả của phủ định của phủ định là cá mới ra đời. Sự ra đời
của cái mới phù hợp với quy luật phát triển. Cái mới ra đời còn

-

non yếu => phải bảo vệ, tạo điều kiện cho cái mới phát triển
Khắc phục cách nhìn đơn giản về sự phát triển: phát triển theo
đường thẳng, đường tròn khép kín

Câu 9: Phân tích khái niệm thực tiễn. Vai trò của thực tiễn
đối với nhận thức? Nêu ý nghĩa phương pháp luận.
Trả lời:


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2


Khái niệm:
- Thực tiễn: Là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích mang
tính lịch sử - xã hội của con người nhằm cải biến tự nhiên và xã
-

hội.

Nhận thức: Là sự phản ánh thế giới hiện thực khách quan vào
trong não bộ người. Đó là sự phản ánh năng động, sáng tạo,
dựa trên hoạt động tích cực của chủ thể trong mối quan hệ với
khách thể.



Các hình thức cơ bản của thực tiễn:
- Hoạt động sản xuất vật chất: Đây là hình thức cơ bản của hoạt
động thực tiễn, có vai trò quyết định và là cơ sở cho các hoạt
-

động khác của thực tiễn
Hoạt động làm biến đổi các quan hệ xã hội: Đây là hình thức

-

cao nhất của hoạt động thực tiễn
Quan sát và thực nghiệm khoa học: Được xem là khâu trung
giân giữa người nghiên cứu khoa học và ứng dụng vào trong
thực tế. Đây là khâu quan trọng nhất trong các khâu của hoạt
động thực tiễn khoa học.



Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở và mục đích của nhận thức
- Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm tính chân lý trong quá
trình phát triển nhận thức
 Không thể lấy những cái khác ngoài thực tiễn để kiểm tra



nhận thức
Thực tiễn luôn thay đổi, vừa mang tính tuyệt đối vừa
mang tính tương đối


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2


Ý nghĩa phương pháp luận:
- Đòi hỏi chúng ta phải luôn quán triệt quan điểm thực tiễn.
Quan điểm này yêu cầu việc nhận thực phải xuất phát từ thực
tiễn, dựa trên cơ sở thực tiễn, đi sâu vào thực tiễn, phải coi
-

trọng công tác tổng kết thực tiễn
Đảm bảo nguyên tắc thống nhất giữa thực tiễn và lý luận phải
là nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thực tiễn và hoạt động lý
luận.

Câu 10: Phân tích quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Nêu hướng
vận dụng cơ bản.
Trả lời:


Khái niệm:
- Lực lượng sản xuất: Là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa con
người với tự nhiên trong quá trình sản xuất; bao gồm người lao

động và tư liệu sản xuất (gồm công cụ lđ, tư liệu lđ, đối tượng
-

lđ, phương tiện lđ)
Quan hệ sản xuất:

Là khái niệm chỉ mối quan hệ giữa con

người với con người trong quá trình san xuất; gồm có ba mặt:
sở hữu, phân công tổ chức quản lí và phân phối sản phẩm làm
ra



Nội dung:
- Trong mối quan hệ giữa lực lượng sx và quan hệ sx: lực lượng
sx quyết định quan hệ sx, quan hệ sx phù hợp với trình độ phát
triển của lực lượng sx
 Lực lượng sx nào thì quan hệ sx đó


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2


-

Khi lực lượng sx thay đổi thì không sớm thì muộn quan hệ

sx cũng sẽ thay đổi theo cho phù hợp
Bản thân quan hệ sc cũng có sự tác động trở lại đối với lực

lượng sx
 Quan hệ sx phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sx => mở đường, thúc đẩy lực lượng sx phát triển hơn


nữa
Quan hệ sx không phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sx => kìm hãm, cản trở, phá họi sự phát triển của
lực lượng sx. Khi đó, quan hệ sx đó sẽ bị thay thế vởi một
quan hệ sx khác bằng con đường cách mạng xã hội.



Hướng vận dụng của quy luật:
- Phát triển lực lượng sx: công nghiệp hóa, hiện đại hóa xây
dựng lực lượng sx tiên tiến, coi trọng yếu tố con người trong
-

lực lượng sản xuất
Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp
của quan hệ sản xuất với trình độ phát triền của lực lượng sx,
nhằm phát huy mọi tiềm năng vón có của lực lượng sản xuất ở

-

nước ta
Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Phát
huy vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước, nâng cao
sự quản lí của Nhà nước đối với các thành phần kinh tế, đảm
bảo các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng xã hội

chủ nghĩa

Câu 11: Phân tích quy luật cơ sở hạ tầng – kiến trúc thượng
tầng. Nêu hướng vận dụng cơ bản.
Trả lời:


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2


Khái niệm:
- Cơ sở hạ tầng: Là toàn bộ những quan hệ sx hợp thành cơ cấu
kinh tế của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định; gồm có
-

quan hệ sx thống trị, tàn dư và mầm mống
Kiến trúc thượng tầng: Là toàn bộ những quan điểm chính trị,
pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn giáo, nghệ thuật, … cùng
với các thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái,
giáo hội, các đoàn thể xã hội … hình thành trê một cơ sở xã hội
nhất định



Nội dung:
- Cơ sở hạ tần quyết định kiến trúc thượng tầng
 Trong xã hội có giai cấp, giai cấp nào chiếm vị trí thống trị
về kinh tế thì cũng chiếm địa vị thống trị về đời sống




-

chính trị
Cơ sở hạ tầng nào thì nảy sinh kiến trúc thượng tầng ấy
Khi cơ sở hạ tầng thay đổi, không sớm thì muộn kiến trúc

thượng tầng cũng sẽ phải thay đổi theo
Kiến trúc thượng tầng có sự tác động trở lại cơ sở hạ tầng theo
hai hướng
 Kiến trúc thượng tầng phù hợp với các quy luật kinh tế
khách quan thì nó là động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế


phát triển
Kiến trúc thượng tầng không phù hợp => kìm hãm sự
phát triển của cơ sở hạ tầng nhưng không sớm thì muộn
kiến trúc thượng tầng cũ cũng sẽ phải bị phá vỡ, kiến trúc
thượng tầng mới ra đời bằng cách mạng xã hội



Hướng vận dụng:
- Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng
- Đảm bảo sự phù hợp của kiến trúc thượng tầng


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2

Câu 12: Phân tích phạm trù hình thái kinh tế xã hội. Tại sao

nói sự phát triển hình thái kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử
tự nhiên? Liên hệ với Việt Nam hiện nay.
Trả lời:


Khái niệm:
Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy
vật lịch sử dùng để chỉ xã hội ở một giai đoạn phát triển lịch
sử nhất định, với nhưng quan hệ sản xuất tương ứng với
những lực lượng sản xuất ở một trình độ phát triển nhất định
và một kiến trúc thượng tầng được dựng lên trên những quan
hệ sản xuất đó.



Kết cấu
Gồm 3 yếu tố thống nhất: Lực lượng sx, quan hệ sx, kiến trúc
thượng tầng



Phân loại:
- Công xã nguyên thủy
- Chiếm hữu nô lệ
- Phong kiến
- Tư bản chủ nghĩa
- Cộng sản chủ nghĩa




Là quá trình lịch sử tự nhiên:
- Do sự phát triển của hình thái kinh tế - xã hội tuân theo các
quy luật khách quan (QHSX – LLSX, CSHT – KTTT). Chính nhờ sự
tác động của các quy luật khách quan đó mà các hình thái kinh


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2

tế xã hội vận động và phát triển từ thấp đến cao như một quá
trình lịch sử tự nhiên, không phụ thuộc vào ý muốn của con
-

người
Tuy nhiên sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội không chỉ
diễn ra theo con đường phát triển tuần tự mà căn cứ hoàn
cảnh, đặc điểm cụ thế, khả năng, nhu cầu của mỗi quốc gia
dân tọc mà có thể lựa chọn con đường phát triển rút ngắn.



Liên hệ với Việt Nam hiện nay
Nghiên cứu học thuyết hình thái kinh tế xã hội giúp ta hiểu
được đường lối và chủ trương của Đảng ta trong việc xây dựng
mô hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Để xây dựng hình thái kinh
tế - xã hội ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương phát
triển lực lượng sản xuất bằng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây dựng cơ sở hạ tầng bằng chủ trương phát triển nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng kiến trúc
thượng tầng xã hội chủ nghĩa bằng việc xây dựng nhà nước
của dân, do dân, vì dân, lấy chủ nghĩa Mác – Lenin và tư tưởng

Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho những
chính sách, hành động của quốc gia.

Câu 13: Phân tích mối quan hệ tồn tại xã hội – ý thức xã hội.
Liên hệ với xã hội Việt Nam hiện nay.
Trả lời:


Khái niệm:
- Tồn tại xã hội: Là toàn bộ những điều kiện vật chất cùng với
những quan hệ vậy cất được đặt trong phạm vi hoạt động thực


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2

tiễn của con người trong một giai đoạn lịch sử nhất định; bao
gồm 3 yếu tố: Phương thức sx vật chất, điều kiên tự nhiên,
-

hoàn cảnh địa lí, mật độ dân cư và dân số
Ý thức xã hội: Là các hiện tượng trong đời sống tinh thần của
xã hội, phản ánh tồn tại xã hội trong một giai đoạn lịch sử nhất
định; bao gồm tư tưởng, quan điểm, tâm trạng, tình cảm, tập
quán, truyền thống, …
 YTXH thông thường (chưa được hệ thống hóa) và YTXH lí


luận (đã được hệ thống hóa)
Tâm lí xã hội (hình thành tự phát) và hệ tư tưởng xã hội
(hình thành tự giác) => gắn liền với giai cấp cầm quyền

trong xã hội.



Nội dung:
- Ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội
quyết định
 Tồn tại xã hội như thế nào thì ý thức xã hội như thế đó
 Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hội
-

cũng phải thay đổi theo
Ý thức xã hội có tính động lập tương đối, có sự tác động trở lại
tồn tại xã hội
 Ý thức xã hội có tính kế thừa sự phát triển của nó
 Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội
 Ý thức xã hội có tính vượt trước so với tồn tại xã hội
 Bản thân ý thức xa hội có nhiều hình thái đan xen, tác


động lẫn nhau (ý thức tôn giáo, chính trị, …)
Tác động lại tồn tại xã hội theo hai hướng: ý thức xã hội
phát triển thì tồn tại xã hội phát triển và ngược lại



Ý nghĩa phương pháp luận


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2

-

Nghiên cứu ý thức xã hội không được dừng lại ở các hiện tượng

-

ý thức mà phải đi sâu nghiên cứu tồn tại xã hội
Muốn phát triển ý thức xã hội của một xã hội mới về lâu dài,

-

phải phát triển cơ sở vậy chất xã hội của nó
Phải thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của ý thức xã hội
đối với quá trình phát triển nền văn hóa mới và con người mới.
Nói cụ thể hơn, đó chính là việc phải phát huy, khai thác tính
đa dạng, sáng tạo của ý thức xã hội để làm cho đời sống tinh
thần không bị tẻ nhạt, phát huy được tính chủ động của mỗi
người.



Liên hệ với xã hội Việt Nam hiện nay:
- Trong sự phát triển của mỗi cá nhân, ngoài các yếu tố thuận về
chủ thể, họ còn bị chi phối bởi quan điểm, tư tưởng, tình cảm,
tâm trạng, truyền thống của cộng đồng, tức là bị chi phối bởi ý
thức xã hội. Vì vậy, khi ý thức xã hội tiến bộ, lành mạnh sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cá nhân và ngược lại.
Bởi thế, muốn xây dựng xã hội mới, tất yếu phải xây dựng ý
thức xã hội mới và việc xây dựng ý thức xã hội mới trở thành
-


một nhiệm vụ của công cuộc xây dựng xã hội mới.
Có thể hiểu ý thức xã hội mới mà chúng ta đang xây dựng là
toàn bộ quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng... của xã hội
mới mà hạt nhân là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước phản ánh
lợi ích căn bản của nhân dân nhằm phục vụ công cuộc xây
dựng xã hội mới. Trên thực tế, ý thức xã hội mới đó biểu hiện
rất phong phú, đa dạng. Ngoài hệ tư tưởng, nó còn được biểu
hiện ra ở tâm trạng, tình cảm, nhu cầu và cả thói quen, phong
tục, tập quán của cộng đồng xã hội.


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2
-

xây dựng ý thức xã hội mới là sự nghiệp của toàn dân, đặt dưới

-

sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
xây dựng ý thức xã hội mới trên cơ sở đẩy mạnh sự nghiệp xây
dựng và phát triển nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc, làm cho văn hoá thực sự trở thành mục tiêu, động lực của

-

phát triển, thành nền tảng tinh thần của xã hội.
xây dựng ý thức xã hội mới cần ý thức sâu sắc sự kết hợp chặt


-

chẽ giữa “xây” và “chống”
Thứ tư, phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, mở rộng dân chủ,
khơi dậy tính chủ động, tự giác của cán bộ, đảng viên và quần
chúng nhân dân.

Câu 14: Phân tích vấn đề con người – bản chất con người
trong triết học Mác – Lenin. Nêu hướng vận dụng ở Việt Nam
hiện nay.
Trả lời:


Khái niệm:
- Con người: thực thể thống nhất giữa hai mặt: mặt sinh vật và
-

mặt xã hội,
Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội trong tính

-

chất hiện thực của nó.
Con người vừa là sản phẩm của lịch sử, vừa là chủ thể của lịch
sử



Thực thể tự nhiên – thực thể xã hội
- Thực thể tự nhiên

 Thuộc bộ phận của giới tự niên, là kết quả của quá trình


tiến hóa lâu dài
Trong mqh con người – thiên nhiên: giới thiên nhiên là
thân thể vô cơ của con người


ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2



Con người, xét cho đến cùng, là một loài động vật
Con người chịu sự chi phối của các quy luật chi phối tự

nhiên (quy luật sinh tồn, …)
Thực thể xã hội
 Biểu hiện trong hoạt động sản xuất vật chất
 Quy luật chi phối xã hội sẽ chi phối con người
Hai mặt này thống nhất và có sự tác động qua lại lẫn nhau:

-

-

mặt sinh vật làm tiền đề cho mặt xã hội phát triển, mặt xã hội
tác động trở lại làm cho mặt sinh vật càng mang tính người
nhiều hơn. Khi đấu tranh, giải phóng, quan tâm tới con người,
cần phải xem xét trên cả hai phương diện




Con người vừa là sản phẩm vừa là chủ thể của lịch sử
- Không có thế giới tự nhiên, lịch sử xã hội thì không tồn tại
con người. Bởi vậy, con người là sản phẩm của lịch sử, của sự
-

tiến hóa lâu dài của giới hữu sinh
Với tư cách là thực thể xã hội, con người hoạt động thực tiễn,
tác động vào tự nhiên, cải biến giới tự nhiên, đồng thời thúc

-

đẩy sự vận động, phát triển của lịch sử xã hội.
Trong quá trình cái biến giới tự nhiên, con người cũng làm
nên lịch sử của chính mình. Con người là sản phẩm của lịch
sử, đồng thời là chủ thể sáng tạo nên lịch sử của chính bản
thân con người. Bản chất của con người không phải là một hệ
thống đóng kín, mà là hệ thống mở, tương ứng với điều kiện
tồn tại của con người



Bản chất của con người
- Là tổng hòa các quan hệ xã hội trong tính hiện thực của nó
- Tổng hòa: là những yếu tố đan xen, lồng ghép, tác động qua
lại lẫn nhau
 Quan hệ vật chất/ kinh tế/ sản xuất của cải vật chất



ĐINH NGỌC KHÁNH – QT41.2

Quan hệ chính trị, pháp luật, đạo đức
Quan hệ hôn nhân, gia đình, bạn bè
Tổng hòa quan hệ xã hội: Bản chất con người hình thành,



-

thay đổi cùng với sự hình thành, thay đổi của các quan hệ xã
hội. Trong các quan hệ xã hội đó, quan hệ vật chất/ kinh tế/
sản xuất của cải vật chất giữ vai trò quyết định, hình thành
-

bản chất con người
Một khi các quan hệ xã hội thay đổi, sớm hay muộn bản chất
con người cũng sẽ thay đổi



Hướng vận dụng vào Việt Nam ngày nay
- Muốn thay đổi, hình thành bản chất con người theo chiều
hướng tốt đẹp thì phải thay đổi quan hệ kinh tế của người đó
-

(cải tạo tù nhân bằng đào tao nghề)
Thay đổi quan hệ xã hội khác, làm cho hoàn cảnh ngày càng
mang tính người nhiều hơn.




×