Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Nghiên cứu ứng dụng mô hình quản lý vòng đời dự án PCM – FASID trong việc đánh giá sau dự án xây dựng các hệ thống cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 108 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự giúp đỡ
của các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy lợi, đặc biệt là thầy giáo TS. Dương Đức
Tiến, cùng với sự nỗ lực của bản thân.Đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Kết quả đạt được là những đóng góp nhỏ về mặt khoa học trong quá trình
nghiên cứu tìm ra mô hình quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý khai thác sau đầu tư
xây dựng dự án nói chung, dự án đầu tư xây dựng các hệ thống cấp nước sạch nông
thôn tỉnh Yên Bái nói riêng nhằm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn lực Quốc gia,
góp phần thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế tỉnh Yên Bái đang là một
yêu cầu thực sự cấp thiết. Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, do điều kiện thời
gian và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong
nhận được những lời chỉ bảo và góp ý của các thầy, cô giáo và các đồng nghiệp.
Tác giả bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo TS.Dương Đức Tiến đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá
trình thực hiện luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo thuộc Bộ môn
Công nghệ và Quản lý xây dựng, phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học trường Đại
học Thủy lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc
sỹ của mình.
Tác giả chân thành cảm ơn Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên
Bái, Trung tâm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Yên Bái, các Công ty
TNHH một thành viên các huyện thị trong tỉnh Yên Bái, Ban Quản lý dự án đầu tư và
Xây dựng công trình thuỷ lợi nơi tác giả hiện đang công tác… đã tạo điều kiện cung
cấp tài liệu liên quan và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã động
viên, khích lệ tác giả trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này
Yên Bái, tháng……năm 2015
Tác giả

Hoàng Trung



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các thông tin, tài
liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.Kết quả nêu trong luận văn là
trung thực và các kết quả của đề tài chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào trước đây.
Tác giả

Hoàng Trung


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH CÁC TỪ MỤC VIẾT TẮT
ĐẶT VẤN ĐỀ
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM ....................4
1.1. Tình hình phát triển hệ thống cấp nước sạch nông thôn. .................................4
1.1.1. Nước sạch nông thôn. ................................................................................4
1.1.2. Hệ thống cấp nước sạch nông thôn. .........................................................6
1.1.3. Vai trò của hệ thống cấp nước tập trung nông thôn. ................................9
1.2. Thực trạng công tác quản lý dự án công trình cấp nước sạch nông thôn ở Việt
Nam. ......................................................................................................................10
1.3. Các mô hình quản lý dự án. ...........................................................................13
1.3.1. Mô hình quản lý dự án tại Việt Nam. .....................................................13

1.3.2. Mô hình quản lý vòng đời dự án do Hiệp hội Nghiên cứu Phát triển
Quốc tế đề xuất. .................................................................................................17
1.3.3. Các ứng dụng của mô hình PCM-FASID ...............................................25
1.4. Mục đích, phạm vi, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài .............26
1.4.1. Mục đích nghiên cứu ..............................................................................26
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................26
1.4.3. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................27
1.4.4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................27
1.4.5. Kết quả dự kiến đạt được. .......................................................................27
1.5. Nội dung thực hiện của đề tài .........................................................................28
1.6. Kết luận Chương 1 .........................................................................................30


CHƯƠNG 2 NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MÔ HÌNH (PCM-FASID) VÀO ĐỀ
XUẤT MÔ HÌNH QUẢN LÝ VÒNG ĐỜI DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẠI TỈNH YÊN BÁI CÓ TÍCH
HỢP PHƯƠNG THỨC ĐÁNH GIÁ SAU DỰ ÁN .............................................31
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái. ....................31
2.1.1 Điều kiện tự nhiên. ....................................................................................31
2.1.2. Tài nguyên nước ......................................................................................32
2.1.3. Kết cấu hạ tầng.........................................................................................34
2.1.4 Nguồn nhân lực ........................................................................................35
2.1.5. Sự tác động của các yếu tố tự nhiên, dân sinh, kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến công tác cấp nước nông thôn ......................................................................35
2.2. Thực trạng hệ thống cấp nước sạch nông thôn và công tác quản lý các công
trình cấp nước tập trung sau đầu tư tỉnh Yên Bái. ................................................36
2.2.1. Kết quả đạt được .....................................................................................36
2.2.2. Những tồn tại ...........................................................................................37
2.3. Các mô hình quản lý cấp nước sạch nông thôn sau đầu tư của tỉnh Yên Bái 44
2.4. Đề xuất mô hình quản lý vòng đời dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch

nông thôn. .............................................................................................................47
2.4.1. Những bất cập trong công tác quản lý dự án ở nước ta hiện nay. ..........47
2.4.2. Ứng dụng mô hình quản lý vòng đời dự án xây dựng hệ thống cấp nước
sạch nông thôn ...................................................................................................48
2.5. Xây dựng phương thức đánh giá sau dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch
nông thôn. .............................................................................................................55
2.5.1. Kế hoạch đánh giá sau dự án ..................................................................55
2.5.2. Xây dựng các tiêu chí đánh giá sau dự án ............................................56
2.5.3. Thu thập dữ liệu, phân tích và sắp sếp theo các chỉ tiêu đánh giá. .......58
2.5.4. Đưa ra kết luận, kiến nghị và bài học kinh nghiệm ...............................58
2.5.5. Trình tự đánh giá sau dự án ...................................................................58
2.6. Kết luận Chương 2. ........................................................................................60


CHƯƠNG 3 ỨNG DỤNG PHƯƠNG THỨC ĐÁNH GIÁ SAU DỰ ÁN CHO
DỰ ÁN CẤP NƯỚC SINH HOẠT NGÒI LẪU, XÃ TRÚC LÂU, HUYỆN
LỤC YÊN, TỈNH YÊN BÁI .................................................................................62
3.1. Giới thiệu về công trình cấp nước sinh hoạt Ngòi Lẫu, xã Trúc Lâu, huyện
Lục Yên, tỉnh Yên Bái. .........................................................................................62
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, vị trí địa lý, khí hậu: ...............................................62
3.1.2- Tình hình dân sinh: .................................................................................62
3.1.3. Tình hình kinh tế: ...................................................................................63
3.1.4. Hiện trạng sử dụng nước sinh hoạt hiện nay ..........................................63
3.1.5. Phương án xây dựng ..............................................................................63
3.2. Tóm lược về dự án cần đánh giá. ...................................................................68
3.3. Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá .............................................................70
3.3.1. Tính phù hợp ...........................................................................................70
3.3.2. Tính hiệu suất .........................................................................................71
3.3.3. Tính hiệu quả ..........................................................................................72
3.3.4. Tính tác động ...........................................................................................73

3.3.5. Tính bền vững .........................................................................................74
3.4. Phân tích số liệu điều tra và đánh giá theo 5 tiêu chí ....................................77
3.4.1. Đánh giá tính phù hợp .............................................................................77
3.4.2. Đánh giá tính hiệu suất ...........................................................................78
3.4.3. Đánh giá tính hiệu quả ............................................................................79
3.4.4. Đánh giá tính tác động ...........................................................................83
3.4.5. Đánh giá tính bền vững ...........................................................................84
3.5.2. Những bài học kinh nghiệm. ....................................................................91
3.5. Kết luận Chương 3: ........................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...............................................................................94
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................97


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Nội dung của quá trình đầu tư xây dựng ...................................................11
Hình 1.2.Mục tiêu trong công tác QLDA. .................................................................12
Hình 1.3. Chu trình vòngđời dựán của ViệtNam ......................................................15
Hình 1.4. Mô hình quản lý vòng đời dự án theo FASID [20] ...................................18
Hình 1.5. Sơ đồquá trình giám sát sử dụng trong PCM [20] ....................................19
Hình 1.6. Sơ đồ hệ thống giám sát sử dụng trong PCM [20]....................................20
Hình 1.7. Mô hình đánh giá dự án sử dụng trong PCM [20] ....................................22
Hình 1.8. Các bước thực hiện đề tài nghiên cứu .......................................................29
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Yên Bái ...............................................................31
Hình 2.2. Chu trình QLDA hiện nay .........................................................................47
Hình 2.3. Đề xuất chu trình vòng đời dự án ứng dụng mô hình PCM-FASID .........50
Hình 2.4. Sơ đồ thực hiện quá trình đánh giá sau dựán ............................................59
Hình 3.1. Biểu đồ quy hoạch cấp nước sinh hoạt tỉnh Yên Bái từ năm 2010 - 2020 ....... 77
Hình 3.2. Ảnh công trình cấp nước sinh hoạt Ngòi Lẫu ...........................................80
Hình 3.3. Tổng hợp đánh giá về chất lượng nước.....................................................82
Hình 3.4: Tổng hợp về khả năng cung cấp nước sinh hoạt của công trình. ..............82

Hình 3.5. Sự hài lòng của người dân đối với dự án. .................................................83
Hình 3.6. Mô hình quản lý công trình cấp nước sinh hoạt Ngòi Lẫu. ......................86


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Nội dung giám sát và năm tiêu chíđánh giá [20] .....................................21
Bảng 1.2. Nguyên tắc cơ bản cho năm tiêu chí đánh giá [20] .................................23
Bảng 1.3. Các bước thực hiện đánh giá hiệu quả một dự án đầu tư theo mô hình
PCM .........................................................................................................................24
Bảng 2.1 Tổng hợp công trình cấp nước tập trung tỉnh Yên Bái [13] ......................37
Bảng 2.2 Tổng hợp quy hoạch cấp nước tỉnh Yên Bái (2011-2020) [13] ................39
Bảng 2.3. Đặc điểm một số mô hình quản lý [14] ...................................................44
Bảng 2.4. Loại và thời gian đánh giá trong chu trình dự án ....................................52
Bảng 2.5. Năm tiêu chí đánh giá và các giai đoạn đánh giá khác nhau ...................53
Bảng 2.6. Liên hệ giữa các chu trình quản lý vòng đời dự án .................................54
Bảng 2.7. Mẫu khung tóm lược vấn đềcần đánh giá của dự án được theo dõi ........55
Bảng 2.8. Mối liên hệ giữa các bộ phận cấu thành dự án & các chỉ tiêu đánh giá .......... 56
Bảng 3.1. Tóm tắt vấn đề cần đánh giá ....................................................................68
Bảng 3.2. Các câu hỏi đánh giá chỉ tiêu tính phù hợp .............................................70
Bảng 3.3: Các câu hỏi đánh giá chỉ tiêu hiệu suất. ...................................................72
Bảng 3.4. Các câu hỏiđánh giá chỉtiêu hiệu quả ......................................................73
Bảng 3.5. Các câu hỏi đánh giá chỉtiêu tính tác động ..............................................74
Bảng 3.6. Các câu hỏi đánh giá chỉtiêu tính bền vững .............................................75


DANH CÁC TỪ MỤC VIẾT TẮT
FASID

Hiệp hội N ghiên cứu Phát triển Quốc tế


NS

Ngân sách

TTNS&VSMT

Trung tâm NS và VSMT

UBND

Ủy ban nhân dân

JBIC

Ngân hàng hợp tác Quốc tế Nhật Bản

CTCNTT

Công trình cấp nước tập trung

ODA

Hỗ trợ Phát triển Chính thức

PCM

Quản lý vòng đời Dự án

PMU


Ban QLDA

MTQG

Mục tiêu quốc gia

QLDA

QLDA

VSMT

Vệ sinh môi trường

TK BVTC

Thiết kế Bản vẽ thi công

TKKT

Thiết kế kỹ thuật

WB

Ngân hàng thế giới


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước sạch nông thôn là một trong những vấn đề được quan tâm không chỉ ở
phạm vi một tỉnh, một vùng mà đang là vấn đề được quan tâm trên phạm vi toàn

quốc. Trong những năm gần đây, Chính phủ đặc biệt quan tâm trong đến Chương
trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn để cung cấp
nước sinh hoạt hợp vệ sinh phục vụ đời sống nhân dân các vùng nông thôn, các xã
đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm giảm thiểu các bệnh liên
quan đến nước sạch không hợp vệ sinh, cải thiện sức khoẻ cộng đồng, cải thiện điều
kiện sống, tạo ra môi trường xanh sạch, đẹp, bộ mặt nông thôn ngày càng khởi sắc,
đáp ứng được nhu cầu đời sống văn hoá tinh thần của người dân nông thôn, chất
lượng cuộc sống của người dân nông thôn ngày càng được cải thiện.
Mặc dù Chương trình đã đạt được những kết quả tích cực trong việc cải thiện
tiếp cận dân số nông thôn sử dụng nước sạch từ các công trình cấp nước tập trung.
Nhưng vần còn những tồn tài cần phải khắc phục và sửa chữa như nhiều dự án cấp
nước sạch được xây dựng trị giá hàng tỷ đồng, nhưng sau khi hoàn tất, nhiều công
trình không hoạt động hoặc hoạt động kém hiệu quả, nhiều hạng mục xuống cấp, thiết
bị hư hỏng, thậm chí có nhiều trạm trở thành phế liệu. Do vậy công tác quản lý khai
thác công trình nước sạch sau đầu tư xây dựng là một trong những nhân tố quan trọng
nhằm phát triển và duy trì bền vững hệ thống cấp nước sạch nông thôn trong cả Nước
cũng như tại tỉnh Yên Bái.
Tuy nhiên, chu trình của vòng đời dự án đầu tư hiện nay chỉ mới quan tâm đến
công tác thực hiện đầu tư, xây dựng, vận hành và khai thác thông qua 4 giai đoạn: đó
là (1) hình thành, (2) chuẩn bị, (3) thực hiện, và (4) kết thúc. Việc đánh giá mức độ
phù hợp với mục tiêu ban đầu đề ra, hiệu quả đầu tư, tác động đến môi trường và xã
hội, và vấn đề phát triển bền vững của dự án trong giai đoạn vận hành và khai thác
chưa được quan tâm một cách có khoa học và có luận chứng, và chưa được xem xét là
quy trình bắt buộc trong công tác đầu tư dự án. Trong luận văn, tác giả sẽ phân tích các
vấn đề tồn tại này tại Việt Nam và nghiên cứu để đề xuất mô hình quản lý dự án xây
dựng các công trình cấp nước sạch tập trung vùng nông thôn có tích hợp phương thức


đánh giá sau dự án. Mô hình quản lý vòng đời dự án (PCM) do Hiệp hội Nghiên cứu
Phát triển Quốc tế (FASID) đề xuất được sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng mô

hình đề xuất. Công tác đánh giá sau dự án xem xét các vấn đề quan trọng của dự án
như là mục tiêu tổng thể, mục đích dự án, kết quả đầu ra, và dữ liệu đầu vào. Ngoài ra,
tác giả dựa trên mô hình đề xuất để đánh giá lại dự án đầu tư xây dựng công trình cấp
nước sinh hoạt Ngòi Lẫu, xã Trúc Lâu, huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái theo 5 tiêu chí: đó
là tính phù hợp, tính hiệu lực, tính hiệu quả, tính tác động, và tính bền vững của dự án
trong quá trình khai thác sử dụng nhằm kiểm chứng tính khả thi của mô hình đề xuất.
Đặc biệt, việc thực hiện mô hình đề xuất sẽ giúp các nhà quản lý và đầu tư có được
các điều chỉnh cần thiết cho quá trình khai thác hiệu quả của dự án, hoặc đưa ra một số
bài học và kiến nghị phù hợp trong công tác phát triển và quản lý vận hành các công
trình cấp nước sạch nông thôn tại Việt Nam cũng như tại tỉnh Yên Bái nói riêng nhằm
sử dụng tiết kiệm và hiệu quả nguồn lực Quốc gia, góp phần thúc đẩy sự nghiệp xây
dựng và phát triển kinh tế tỉnh Yên Bái . Đồng thời mô hình đề xuất tích hợp phương
thức đánh giá sau dự án có thể áp dụng vào trong đầu tư dự án thuộc các lĩnh vực phát
triển CSHT và kinh tế - xã hội khác.


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của để tài.
Nước sạch rất cần thiết trong đời sống và sinh hoạt con người, thế nhưng,
hiện nay chúng ta đang đứng trước nguy cơ ô nhiễm môi trường và khan hiếm
nguồn nước sạch.Khi sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm sẽ gây ra một số bệnh nguy
hiểm về đường tiêu hóa như tả, kiết lỵ, thương hàn,…Môi trường ô nhiễm sẽ gây ra
hàng trăm bệnh khác nhau như bệnh hen, bệnh viêm phổi tắc nghẽn mãn tính,… mà
chi phí cho việc chữa trị các bệnh này rất cao, có khi kéo dài hàng tháng làm ảnh
hưởng đến lao động và học tập. Nhiều dự án cấp nước sạch được xây dựng trị giá
hàng tỷ đồng, nhưng sau khi hoàn tất, nhiều công trình hoạt động cầm chừng, nhiều
hạng mục xuống cấp, thiết bị hư hỏng, thậm chí có nhiều trạm trở thành phế liệu.
Công tác quản lý khai thác công trình nước sạch sau xây dựng là một trong những
nhân tố quan trọng nhằm phát triển và duy trì bền vững hệ thống cấp nước sạch

nông thôn tại tỉnh Yên Bái.
Việc nghiên cứu để đề xuất mô hình quản lý dự án xây dựng các hệ thống cấp
nước sạch nôn thôn tại tỉnh Yên Bái tích hợp phương thức đánh giá sau dự án nhằm
nâng cao hiệu quả quản lý khai thác các dự án đầu tư nói chung, dự án đầu tư xây
dựng các hệ thống cấp nước sạch nông thôn nói riêng nhằm sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả nguồn lực Quốc gia, góp phần thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển
kinh tế tỉnh Yên Bái đang là một yêu cầu thực sự cấp thiết. Đó cũng chính là lý do
tác giả đã lựa chọn đề tài luận văn “Nghiên cứu ứng dụng mô hình quản lý vòng
đời dự án “PCM – FASID” trong việc đánh giá sau dự án xây dựng các hệ thống
cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Yên Bái”.
2. Mục đích của đề tài.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu để đề xuất mô hình quản lý dự
án xây dựng các hệ thống cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Yên Bái tích hợp
phương thức đánh giá sau dự án nhằm đánh giá mức độ phù hợp với mục tiêu ban
đầu đề ra, hiệu quả đầu tư, tác động đến môi trường – xã hội và vấn đề phát triển
bền vững của dự án trong giai đoạn vận hành - khai thác. Đồng thời, từ công tác


2
đánh giá có thể đưa ra các bài học kinh nghiệm cho các dự án tiếp theo nhằm mang
lại hiệu quả cao trong đầu tư và lợi ích cho xã hội, góp phần sử dụng tiết kiệm và
hiệu quả nguồn lực Quốc gia, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế tỉnh
Yên Bái.
3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài.
Các dự án xây dựng hệ thống cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Yên
Bái ở giai đoạn dự án đưa vào vận hành và khai thác. Xây dựng phương thức đánh
giá sau dự án xây dựng các hệ thống cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Yên Bái dựa
trên 5 tiêu chí chính trong mô hình PCM-FASID, đó là: (1)Tính phù hợp; (2) Tính
hiệu lực; (3) Tính hiệu quả; (4) Tính tác động; (5) Tính bền vững của dự án trong
quá trình khai thác- vận hành. Nghiên cứu tiến hành xây dựng hệ thống chỉ tiêu,

phương pháp thu thập, kế hoạch thu thập và sử lý số liệu thông qua nghiên cứu cụ
thể các dự án cấp nước sạch nông thôn nhằm kiểm chứng tính khả thi của mô hình
đề xuất và có thể đưa ra một số bài học và kiến nghị ban đầu trong công tác phát
triển, quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Yên Bái.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu sẽ sử dụng phương pháp phân tích lý thuyết, kết hợp với mô hình
PCM- FASID để đề xuất mô hình quản lý vòng đời dự án đầu tư xây dựng các hệ
thống cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Yên Bái tích hợp phương thức đánh giá sau
dự án. Đồng thời, tác giả tiến hành điều tra, khảo sát thu thập số liệu thực tế cho
nghiên cứu đối với các dự án cụ thể.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Nghiên cứu tiếp cận được xu hướng phát triển của khoa học và các vấn đề
thực tiễn đang được quan tâm trong lĩnh vực cung cấp nước sạch cho những vùng
nông thôn không chỉ ở Yên Bái mà còn ở nhiều tỉnh thành trong cả nước. Đặc biệt,
kết quả nghiên cứu đánh giá sau dự án giúp các nhà quản lý và đầu tư có được các
điều chỉnh cần thiết trong quá trình vận hành hiệu quả của dự án hoặc đưa ra một số
bài học và kiến nghị phù hợp trong công tác phát triển và quản lý khai thác các hệ
thống cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Yên Bái. Đồng thời mô hình đề xuất tích


3
hợp phương thức đánh giá sau dự án có thể áp dụng vào trong đầu tư dự án thuộc
các lính vực phát triển CSHT và KT-XH khác.
6. Kết quả dự kiến đạt được.
Mô hình đề xuất tích hợp phương thức đánh giá sau dự án sẽ giúp các nhà
quản lý và đầu tư có được các điều chỉnh cần thiết trong quá trình vận hành hiệu
quả của dự án hoặc đưa ra một số bài học và kiến nghị phù hợp trong công tác phát
triển và quản lý khai thác các hệ thống cấp nước sạch nông thôn tại tỉnh Yên Bái.
Đồng thời mô hình đề xuất tích hợp phương thức đánh giá sau dự án có thể áp dụng
vào trong đầu tư dự án thuộc các lính vực phát triển CSHT và KT-XH khác.



4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNGHỆ THỐNG CẤP
NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TẠI VIỆT NAM
1.1. Tình hình phát triển hệ thống cấp nước sạch nông thôn.
1.1.1. Nước sạch nông thôn.
Nước sạch và vệ sinh môi trường (NS&SVMT) là một yếu tố đánh giá chất
lượng sống của người dân nông thôn. Được sự quan tâm của nhà nước, việc cung
cấp nước sạch và cải thiện điều kiện vệ sinh tại khu vực nông thôn đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, một bộ phận không nhỏ người dân vẫn
chưa được thụ hưởng thành quả này.
Nước sạch nông thôn là một hàng hóa đặc biệt, một công trình, dự án có thể
thực hiện dịch vụ cho nhiều người và có liên hệ chặt chẽ với sức khỏe của người
dân. Do vậy, vấn đề quản lý phải được tách thành 2 chủ thể rõ ràng đó là quản lý
nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh dịch vụ. Về quản lý nhà nước phải thực
hiện được các chức năng quy hoạch, phát triển, xây dựng mở rộng mạng lưới cấp
nước nông thôn và quản lý giám sát chất lượng nước cấp đảm bảo đạt tiêu chuẩn vệ
sinh không gây tác động tích cực đến sức khỏe cộng đồng và môi trường. Mặt khác,
công tác quản lý nhà nước còn phải thực hiện được các chức năng như cập nhật phổ
biến chính sách, xây dựng chính sách nhằm phát triển đảm bảo tính công bằng trong
phát triển thu hút được nhiều nguồn lực tham gia để phát triển mảng cấp nước nông
thôn. Về quản lý khác thác sản xuất và bán nước cho người tiêu dùng phải thực hiện
được các nhiệm vụ về quản lý vận hành công trình cấp nước để khai thác bền vững,
đảm bảo nước bán cho người tiêu dùng phải sạch hợp vệ sinh theo các tiêu chuẩn
của Nhà nước đồng thời phải thực hiện được chế độ tự hạch toán trong hoạt động
dịch vụ.
Đến cuối năm 2014, theo Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn, tổng số dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh

là trên 65 triệu, tăng trên 4 triệu người so với cuối năm 2010; tỉ lệ dân số nông thôn
được sử dụng nước hợp vệ sinh tăng từ 83% lên 85% cơ bản đạt mục tiêu đề ra.


5
Trong vùng kinh tế - sinh thái, vùng Đông Nam Bộ có tỉ lệ số dân nông thôn
sử dụng nước sạch sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 94%, vùng đồng bằng Sông Hồng
87%, vùng duyên hải miền trung 86%. Thấp nhất là vùng núi phía Bắc 73% và Tây
Nguyên mới đạt 77% (Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Giữa các tỉnh cũng có sự chênh lệch, có 10/63 tỉnh thành đã đạt tỉ lệ số dân nông
thôn được sử dụng nước sinh hoạt rất cao (trên 90%) như : Hà Nội (93%), Hải phòng
(92%), Bắc Ninh (92%), Đồng Nai (90%), Bà Rịa Vũng Tàu (98%), TP Hồ Chí Minh
(97%), Tiền Giang (96%), Trà Vinh (90%), Sóc Trăng (90%), Kiên Giang (90%).
Tuy nhiên tỉ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt đạt QCVN
02/BYT trở lên là 42%, thấp hơn 8% so với mục tiêu đề ra.
Trong khoảng giai đoạn 2010-2014, trên phạm vi toàn quốc đã xây dựng rất
nhiều công trình cấp nước tập trung cho người dân nông thôn. Công tác quản lý nhà
nước thì trung tâm NS&VSMT các tỉnh đã được kiện toàn đảm bảo tương đối thống
nhất về chức năng nhiệm vụ của đơn vị sự nghiệp có thu đặc trưng. Chức năng sự
nghiệp đã được thực hiện công tác quản lý nhà nước và các hoạt động có thu thông
qua tư vấn, chuyển giao kỹ thuật, cung ứng vật tư, xây dựng, lắp đặt hệ thống cấp
nước nông thôn. Hiện nay, hoạt động có thu của một số trung tâm NS&VSMT nông
thôn còn trực tiếp quản lý vận hành khai thác một số công trình cấp nước tập trung,
và các hoạt động này đến thời điểm hiện tại đang mang lại những hiệu quả ban đầu
để xây dựng phát triển thị trường cấp nước nông thôn. Công tác quản lý sản xuất
kinh doanh phục vụ cũng phát triển theo tiến độ xây dựng các hệ thống cấp nước tập
trung, theo đó rất nhiều mô hình tổ chức quản lý khai thác các công trình cấp nước
nông thôn được hình thành để đáp ứng các nhu cầu phát triển thực tế.
Đến nay có thể hình thành và phát triển một số ngành cấp nước nông thôn
trên cả nước nên việc nghiên cứu các mô hình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản

lý trong khai thác hệ thống cấp nước sạch nông thôn cũng là những nhiệm vụ cấp
thiết để nhà nước ngày càng hoàn thiện các đơn vị và cơ cấu tổ chức quản lý nhằm
phát triển bền vững ngành cấp nước nông thôn.


6
Để từng bước nâng cao tỷ lệ người dân được sử dụng nước sinh hoạt và vệ
sinh môi trường nông thôn góp phần cải thiện và nâng cao đời sống cho người dân
đặc biệt là cho khu vực dân cư nông thôn, Chính phủ đãPhê duyệt Chiến lược quốc
gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020 với mục tiêu chínhđến
năm 2015 85% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh số lượng 60
lít/người/ngày và đến năm 2020: tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu
chuẩn quốc gia với số lượng ít nhất 60 lít/người/ngày,tất cả các nhà trẻ, trường học
và các cơ sở giáo dục khác, các bệnh viện, trạm xá, công sở, chợ ở nông thôn có đủ
nước sạch với nguyên tắc cơ bản là phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện tự
nhiên kinh tế xã hội từng vùng đảm bảo hoạt động lâu dài của hệ thống cung cấp
nước sạch, vệ sinh nông thôn.
1.1.2. Hệ thống cấp nước sạch nông thôn.
Trong luận văn, một số khái niệm được hiểu thống nhất như sau:
Nông thôn: Là khu vực có trên 50% dân cứ sống dựa vào nông nghiệp, có hạ
tầng cơ sở ở mức độ nhất định và có số dân từ 4.000-30.000 người. Ở miền núi là
2.000 dân. Bao gồm các làng xã và các đô thị nhỏ loại 5.
Nước hợp vệ sinh: Là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các
yêu cầu về chất lượng: không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có
thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người có thể dùng ăn uống sau khi đun sôi.
Nước sạch: theo Tiêu chuẩn 09/2005/QĐ-BYT, là nước dùng cho mục đích
sinh hoạt cá nhân và gia đình, không sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp. Nếu dùng
trực tiếp cho ăn uống phải xử lý để đạt tiêu chuẩn vệ sunh nước ăn uống ban hành
kèm theo Quyết định số 1329/QĐ số 1329/QĐ-BYT ngày 18-04-2002 của Bộ
trưởng Bộ Y tế.

Công trình cấp nước tập trung nông thôn đơn giản: Các công trình cấp nước
tập trung tại nông thôn, áp dụng công nghệ thấp, sử dụng nguồn nước mặt tự chảy
hay bơm từ một giếng khoan nhỏ, việc vận hành và quản lý đơn giản.
Công trình cấp nước tập trung nông thôn hoàn chỉnh: Các công trình cấp
nước tập trung tại nông thôn, có công nghệ tương đối hoàn chỉnh (mạng lưới đường


7
ống, trạm xử lý nước, bể chứa, trạm bơm) phục vụ cho 3000 hộ dân trở lên đòi hỏi cán
bộ công nhanh phải được đào tạo về nghiệp vụ quản lý và kỹ năng vận hành.
Cấp nước sạch nông thôn gắn liền với sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, nâng
cao chất lượng và điều kiện đời sống của người dân vùng nông thôn. Nước sạch là
một nhu cầu tất yếu của cuộc sống. Cung cấp nước sạch là điều cốt yếu trong cuộc
chiến chống đói nghèo tại khu vực nông thôn. Thiếu nước sạch và sự tồn tại cố hữu
của những thói quen sống thiếu vệ sinh đã làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế của
khu vực nông thôn và tạo thành gánh nặng cho hệ thống y tế. Tỷ lệ cấp nước hợp vệ
sinh ở nhóm 20% người nghèo nhất chỉ đạt 22%, trong khi đó tỉ lệ này ở nhóm 20%
người giàu nhất là 78%. Các cộng đồng dân tộc thiểu số sinh sống ở vùng có tỉ lệ
cấp nước và vệ sinh thấp nhất. Đối với những người dân và cộng đồng dân cư
không có đủ nước sạch và vẫn giữ thói quen sinh hoạt mất vệ sinh, cho dùng điều
kiện kinh tế và thu nhập có tăng lên thì chất lượng cuộc sống vẫn thấp.
1.1.2.1. Bể lu chứa nước mưa
Bể, lu chứa nước mưa hoàn chỉnh phải bao gồm: mái hứng, mái thu, ống dẫn
và bể, lu chứa. Mái hứng tốt nhất là mái ngói, mái tôn hoặc mái bằng đổ bê tông,
ngoài ra còn có thể hứng bằng bạt, cây.. Máng đóng một vai trò quan trọng trong
việc thu hứng, cần được treo đỡ cẩn thận để có thể hứng được nhiều nhất trong mỗi
lần mưa; bể chứa: có thể xây bằng dạch hoặc đá, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của
từng nơi để chọn loại vật liệu phù hợp, dung tích bể thường từ 4m3 đến 10m3; Lu
chứa có thể làm bằng đất nung hoặc làm bằng xi măng, cát vàng, đá dăm bột theo
công nghệ Thái Lan. Dung tích lu thường từ vài lít đến 2m3

Ưu điểm: chất lượng nước mưa ở một số vùng còn tốt, kỹ thuật thu, hứng đơn
giản; lu chứa nước có ưu điểm dễ làm, dễ vận chuyển, bền, ít tốn vật tư và giá thành
thấp hơn bể xây. Đây cũng là giải pháp tốt hiện nay cho các vùng khan hiếm nước.
Nhược điểm: Do đặc điểm khí hậu của nước ta mùa khô thường ít mưa và bể
chưa, lu thường có dung tích nhỏ, dự trữ được ít nước nên phải hạn chế nước dùng
hàng ngày cho nhu cầu tối thiểu như: ăn, uống, rửa mặt, đánh răng…


8
1.1.2.2. Giếng đào
Giếng đào là loại giếng thu nước ngầm tầng nông được gọi là giếng đào hay
giếng khơi, đây là loại hình cấp nước phổ biến của nước ta, giếng đào bao gồm:
thành giếng được xây bằng gạch hoặc bê tông đúc sẵn (ống bi), có tác dụng định
hình để giếng không bị sụt lở và nâng cao chất lượng nước trong giếng; nắp giếng
làm bằng bê tông đúc sẵn hoặc tấm gỗ, tấm tôn… nắp giếng có tác dụng tránh bụi
đất, lá cây rơi rụng làm bẩn nước trong giếng; Nền giếng bằng bê tông gạch, đá,
đảm bảo thuận tiện khi sử dụng đồng thời ngăn chặn dòng nước bẩn chảy trực tiếp
xuống giếng, nền giếng phải có rãnh dẫn nước thải ra vị trí giếng; dụng cụ lấy nước
bằng gầu múc, bơm tay hoặc bơm điện nhỏ; vật liệu lọc gồm sỏi cát rải ở đáy giếng
để lọc cho nước trong và khi bơm không bị vẩn đục.
Ưu điểm của giếng đào: thuận tiện, dễ sử dụng, có thể sử dụng vật liệu và
lao động tại địa phương nên tiết kiệm được chi phí xây dựng, phù hợp với điều kiện
kinh tế, tự nhiên ở nhiều vùng nông thôn nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Nhược điểm: Không phù hợp với vùng lũ lụt, nguồn nước giếng đào thường
dễ bị ô nhiễm do phân thải từ nhà tiêu, chuồng gia súc… ngấm xuống nguồn nước
1.1.2.3. Giếng khoan hộ gia đình
Là giếng thu nước ngầm tầng nông hoặc tầng sâu, thường được khoan bằng
tay hoặc bằng máy, cấu tạo của giếng khoan hộ gia đình bao gồm: Ống lắng cát dài
1m, làm bằng ống nhựa PVC φ48-φ60, dày 2,5m. Ống lọc robo chiều dày phụ thuộc
vào bề dày tầng chứa, bằng nhựa PVC φ48-φ60. Ống chồng bằng nhựa PVC φ48φ60 dày 2,5mm, chiều dài phụ thuộc vào độ sâu của tầng chứa. Cổ giếng làm bằng

ống sắt tráng kẽm, dài 0,5m gắn với ống chồng bằng một măng xông nhựa một đầu
ren, một đầu trơn. Bơm tay được gắn vào đầu cổ giếng, dùng để bơm nước mực
nước động cách mặt đất không qua 7m. Nếu mực nước động trên 7m có thể sử dụng
bơm điện; Nền giếng láng xi măng với diện tích đủ rộng khoảng 4m2, có rãnh thoát
nước thải.


9
Ưu điểm của giếng khoan hộ gia đình: Dễ sử dụng, nước sạch hợp vệ sinh
giá thành thấp, một giếng khoan có thể cấp nước cho nhiều hộ gia đình, ổn định
nước cả vào mùa khô; công trình gọn chiếm ít diện tích
Nhược điểm: Không phải nơi nào, vị trí nào cũng có thể khoan được giếng,
khi khoan giếng đòi hỏi phải có lao động có chuyên môn.
1.1.3. Vai trò của hệ thống cấp nước tập trung nông thôn.
Hệ thống cấp nước tập trung nông thôn là mô hình cấp nước sạch tiên tiến so
với các công trình cấp nước nhỏ lẻ phổ biến như nước mặt từ ao hồ sông suối, giếng
đào, giếng khoan, nước mưa. Chất lượng vệ sinh nước cấp qua hệ thống cấp nước
dễ quản lý hơn. Cấp nước tập trung tránh cho cộng đồng bị nhiễm các bệnh do muỗi
gây ra (sốt rét, sốt phát ban, sốt xuất huyết, giun chỉ…) khi sử dụng bể chứa nước
mưa. Trong khi công trình cấp nước tập trung nông thôn là một giải pháp về mặt
kinh tế thì chi phí cho các chông trình cấp nước nhỏ lẻ lại rất cao so với thu nhập
của người dân nông thôn. Bên cạnh đó công trình nước tập trung nông thôn còn có
khả năng đáp ứng về mặt kỹ thuật nhu cầu mở rộng số lượng đối tượng được cấp
nước, nâng cao chất lượng và các dịch vụ cấp nước khi điều kiện đời sống người
dân khu vực được cải thiện.
Hệ thống cấp nước tập trung nông thôn là một kênh phù hợp nhất để chính
phủ hỗ trợ cộng đồng dân cư. Tại Việt Nam, người dân thành phố được sử dụng
nước máy cách đây hằng trăm năm, trong khi vùng nông thôn nước máy mới đến
được với người dân chưa lâu (khoảng 10 năm tùy từng khu vực) có những nơi còn
chưa có nước máy để sử dụng. Khi sử dụng công trình cấp nước nhỏ lẻ thì tùy từng

điều kiện kinh tế của mỗi hộ, các thiết bị được sử dụng khác nhau. Vì lý do kinh tế
hộ giàu dễ được sử dụng nước sạch còn các hộ nghèo thường gặp khó khăn tuy
nhiên với hệ thống cấp nước tập trung, các hộ sẽ bình đẳng trong việc được cấp
nước điều này làm xóa đi mặc cảm khoảng cách giàu nghèo giữa các hộ dân sống
trong cùng một cộng đồng.


10
Nước sạch gắn liền với vấn đề vệ sinh và sức khỏe, không có nước sạch sẽ làm
ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của mỗi cá nhân trong gia đình đặc biệt là thế hệ trẻ, các
hộ nghèo thiếu nước sạch sẽ khó thoát nghèo và dễ tái nghèo do thiếu sức khỏe.
Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động sinh hoạt hàng ngày của
gia đình, công trình cấp nước tập trung nông thôn sẽ làm giảm đi gánh nặng của phụ
nữ, giải phóng sức lao động nông thôn đặc biệt là những vùng kinh tế hộ chủ yếu
phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp. Về mặt xã hội, cấp nước tại vòi đến từng hộ
gia đình sẽ làm giảm đáng kể khối lượng việc nhà của phụ nữ (do không phải đi lấy
nước, lọc nước…) tạo điều kiện cho phụ nữ tham gia các hoạt động xã hội, góp
phần đem lại bình đẳng giới ở nông thôn.
1.2. Thực trạng công tác quản lý dự án công trình cấp nước sạch nông thôn ở
Việt Nam.
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng
nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm,
dịch vụ trong một thời hạn nhất định. N ội dung của một dự án bao gồm các bộ
phận cấu thành như sau:
- Nguồn lực: là các yếu tố đầu vào như nhân lực, vật lực, tài lực, tri thức,
công nghệ,… cần thiết để tiến hành các hoạt động của dự án.
- Hoạt động: là những công việc do dự án tiến hành nhằm chuyển hóa các nguồn
lực thành các kết quả của dự án. Mỗi hoạt động sẽ mang lại kết quả tương ứng.
- Kết quả: là những đầu ra cụ thể của dự án, được tạo ra từ các hoạt động của

dự án. Các kết quả là điều kiện để dự án đạt được mục đích của mình.
- Mục tiêu: là mục tiêu trực tiếp của dự án. Mỗi dự án chỉ có một mục tiêu
trực tiếp.
- Mục tiêu tổng thể: là các mục tiêu mang tầm cỡ ngành, vùng hoặc quốc
gia. Được đặt ra cụ thể trong từng thời kỳ.
Các thành phần của dự án có mối liện hệ biện chứng với nhau trong một
chỉnh thể thống nhất: Có nguồn lực thì mới có thể thực hiện được các hoạt động,


11
các hoạt động tạo ra kết quả dự án, các kết quả là điều kiện để đạt được mục tiêu
trực tiếp của dự án và mục tiêu trực tiếp của dự án góp phần vào việc đạt đến một
mục tiêu tổng thể chung của ngành, vùng hoặc quốc gia. Mỗi một dự án đều bao
gồm các giai đoạn đầu tư như là chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, và kết thúc xây
dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng, như được thể hiện như
Quá trình đầu tư

Đầu vào

- Nhân lực

Đầu ra

Các công trình hoàn thành

-Vật lực

Các giai đoạn

- Tài lực


đầu tư

và kết quả kinh tế -xã hội
của việc đưa công trình
vào khai thác



Chuẩn bị đầu tư

Thực hiện đầu tư

Kết thúc xây dựng, đưa dự
án vào khai thác, sử dụng

Hình 1.1. Nội dung của quá trình đầu tư xây dựng
Quản lý dự án (QLDA) là công tác hoạch định, theo dõi và đánh giá đối với
tất cả những vấn đề của một dự án trong suốt vòng đời của một dự án (từ khởi đầu,
lập kế hoạch, thực hiện, giám sát, kiểm soát và kết thúc), và điều hành mọi thành
phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đề ra đúng
thời hạn. Bên cạnh đó, công tác theo dõi và đánh giá giúp kịp thời phát hiện sớm
những nguyên nhân gây chậm trễ cho dự án, làm cho dự án không đi đến mục đích
ban đầu, đồng thời là cơ sở cho việc đưa ra các biện pháp tháo gỡ.
Chu trình QLDA là một quá trình phức tạp, không có sự lặp lại, nó khác
hoàn toàn so với việc quản lý công việc thường ngày của một nhà hàng, một công
ty sản xuất hay một nhà máy - bởi tính lặp đi lặp lại, diễn ra theo các quy tắc chặt
chẽ và được xác định rõ công việc. Trong khi đó, công việc của QLDA và những



12
thay đổi của nó mang tính duy nhất, không lặp lại, không xác định rõ ràng và không
có dự án nào giống dự án nào. Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và
thời gian khác nhau, yêu cầu về số lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ khác
nhau, con người khác nhau,…và thậm chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự
thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ Chủ đầu tư. Cho nên việc điều hành QLDA cũng luôn
thay đổi linh hoạt, không có công thức nhất định. Mục đích của công tác QLDA được
thể hiện như Hình 1.2.
Chất lượng Công việc

Điểm tối ưu

Quản lý
Chất lượng/
Công việc
Quản lý
nhân sự

Điểm cân bằng

Chi phí

Quản lý

Quản
lý Hợp

đồng
Quản lý Rủi ro
Chi phí

Quản lý
Quản
Tiến độ

khác

Thời gian

Hình 1.2.Mục tiêu trong công tác QLDA.
Về công tác QLDA đầu tư xây dựng công trình, Nhà nước cũng đã ban hành
Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 do Quốc hội Nước Cộng hoà Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành có hiệu lực từ ngày 01/01/2015, Nghị định
15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013, về Quản lý chất lượng XDCT xây dựng; Nghị
định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Thông tư 09/2014/TT-BXD ngày 10/7/2014 triển khai thực hiện Nghị định
này; Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 Quy định chi tiết một số nội dung
về quản lý chất lượng công trình xây dựng…. Tuy nhiên, để vận hành tốt công
tác QLDA còn rất nhiều vấn đề cần quan tâm nghiên cứu. Gần đây, công tác
QLDA đã được quan tâm và được đề cập tại nhiều cuộc hội thảo nhằm thảo luận về


13
các thực trạng và những vấn đề tồn tại để đưa ra các giải pháp nâng cao hiêu quả.
Các vấn đề tồn tại thuộc hầu hết các giai đoạn như là Quy hoạch, thiết kế, thẩm
định, giám sát, quản lý chất lượng nhà thầu thi công, công tác nghiệm thu hoàn
thành và duy tu bảo trì công trình. Ở đây xin được đưa ra một số tồn tại chính trong giai
đoạn nghiệm thu hoàn thành và đưa công trình vào sử dụng:
- Không chú trọng vào việc phân tích đánh giá toàn bộ dự án trên quan điểm
mức độ thoả mãn các mục tiêu tổng thể và mục đích dự án mà chỉ nặng về nghiệm
thu khối lượng công việc thực hiện.

- Công tác phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế sau dự án chưa được thực hiện.
- Hiện nay chưa có các tổng kết (hoặc nghiên cứu) nào nhằm đánh giá hiệu quả
hoạt động đầu tư để rút ra bài học kinh nghiệm chung cho công tác QLDA
đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch nông thôn.
1.3. Các mô hình quản lý dự án.
1.3.1. Mô hình quản lý dự án tại Việt Nam.
Trong những năm vừa qua Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương đặc biệt
quan tâm thực hiện chương trình quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn giai đoạn 2011- 2020. Đặc biệt là mảng cấp nước sạch , đến năm 2014 báo cáo
tổng kết cho thấy tỉ lệ người dân nông thôn được tiếp cận với nước hợp vệ sinh đạt
85% gấp hơn 2 lần đôi so với khi bắt đầu thực hiện chương trình quốc gia về
NS&VSMT nông thôn. Đến cuối năm 2014, tổng số dân nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh là trên 65 triệu người, tăng hơn 4 triệu người so với cuối năm
2010; tỉ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh tăng từ 83% lên 85%
cơ bản đạt mục tiêu đề ra.
Chỉ thị số 200/TTg ngày 29/04/1994 của Thủ tướng chính phủ về việc bảo
đảm nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đã nêu rõ tầm quan trọng của nước
sạch trong việc giữ gìn sức khỏe, đảm bảo đời sống cho người dân nông thôn “nước
sinh hoạt bị ô nhiễm là một nguồn dôc chủ yếu gây ra các bệnh tật, ảnh hưởng sức
khỏe và lao động của người dân, gây ra tình trạng suy dinh dưỡng trẻ em. Ảnh
hưởng lâu dài đến các thế hệ mai sau.Mỗi ngành, mỗi địa phương phải kiểm điểm


14
trách nhiệm của mình, đề ra chương trình và các biện pháp thiết thực, chỉ đạo cụ
thể, cập nhật để bảo đảm nước sạch cho dân nông thôn”.
Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn đến năm 2020
của Chính phủ được phê duyệt tại Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000
với các nội dung chủ yếu sau đây:
- Mục tiêu đến năm 2020: tất cả dân cư nông thôn sử dụng nước sạch đạt tiêu

chuẩn quốc gia với số lượng ít nhất 60 lít/người/ngày, sử dụng hố xí hợp vệ sinh và
thực hiện tốt vệ sinh cá nhân, giữ sạch vệ sinh môi trường làng, xã.
- Mục tiêu đến năm 2010: 85% dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh
số lượng 60 lít/người/ngày, 70% gia đình và dân cư nông thôn sử dụng hố xí hợp vệ
sinh và thực hiện tốt vệ sinh cá nhân.
- Tập trung cố gắng để chậm nhất đến năm 2010, tất cả các nhà trẻ, trường
học và các cơ sở giáo dục khác, các bệnh viện, trạm xá, công sở, chợ ở nông thôn có
đủ nước sạch và có đủ hố xí hợp vệ sinh.
- Kiểm soát việc chăn nuôi tại gia đình, chăn nuôi tập trung, sản xuất của
làng nghề để giữ sạch vệ sinh môi trường làng, xã.
- Chống cạn kiệt, chống ô nhiễm, bảo vệ chất lượng nguồn nước ngầm, nước
mặt tại các hồ, ao, sông, suối...
Tuy vậy Chu trình của vòng đời dự án đầu tư hiện nay tại Việt Nam nói chung
và tại Yên Bái nói riêng chỉ mới quan tâm đến công tác thực hiện đầu tư, xây dựng, vận
hành và khai thác thông qua 4 giai đoạn: đó là (1) hình thành, (2) chuẩn bị, (3) thực
hiện, và (4) kết thúc được thể hiện như trênHình 1.3

Formatted: Indent: First line: 1,27
cm, Right: 0 cm, Line spacing: 1,5
lines


15

Hình
thành
Nghiệm thu
& bàn giao
Kết
thúc

Điều hành
& kiểm soát

Lập dự án
Vòng
đời dự
án

Triển khai
chi tiết

Chuẩn
bị

Thưc
hiện
Hình 1.3. Chu trình vòngđời dựán của ViệtNam
- Giai đoạn hình thành dự án: Xây dựng ý tưởng banđầu, xácđịnh quy mô
vàmục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của dự án, xác định các nhân tố và
cơ sở thực hiện dự án.
+ Tìm kiếm và xác định cơ hội đầu tư: Xác định hiện trạng pháp lý của khu
đất, đánh giá khả năng đầu tư và hiệu quả kinh tế của khu đất. Làm việc với đơn vị
chủ quản để thống nhất chủ trương hợp tác đầu tư.
+ Chuẩn bị các thủ tục pháp lý tham gia đầu tư: Xin giới thiệu hoặc thỏa thuận địa
điểm, xin thỏa thuận với địa phương nơi xây dựng dự án, cũng như chủ trương đầu tư của
cấp Quyết định đầu tư (Chính phủ; UBND tỉnh – Thành phố) (Gửi tờ trình xin lập Dự án
đầu tư).
+ Xin thông tin quy hoạch khu đất: Tính chất sử dụng khu đất, hệ số sử dụng
đất, khoảng lùi, chỉ giới xây dựng. Đây là những cơ sở quan trọng để thiết kế công
trình.

+ Lập bản đồ khảo sát địa hình TL 1/500 và các số liệu kỹ thuật khu đất.
+ Lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư.


×