Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Giải pháp quản lý đảm bảo chất lượng thiết kế giai đoạn thiết kế kĩ thuật bản vẽ thi công áp dụng cho dự án tu sửa, nâng cấp kè chã tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.26 MB, 75 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và làm Luận văn Thạc sỹ, tác giả đã nhận được nhiều
sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình và sự động viên sâu sắc của nhà trường, các thầy giáo,
cơ quan và gia đình, đó là nguồn động lực rất lớn để tác giả nỗ lực trong suốt quá trình
nghiên cứu thực hiện và hoàn thành Luận văn.
Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn
Trọng Tư - hướng đã trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng xin được chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Thủy
lợi, phòng Đào tạo đại học & Sau đại học, Ban chủ nhiệm cùng các thầy cô giáo trong
khoa Công trình, Bộ môn Công nghệ và Quản lý xây dựng đã động viên, giúp đỡ tác
giả về mọi mặt trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình.
Tác giả xin cảm ơn chân thành đến Lãnh đạo Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống
lụt, bão tỉnh Thái Nguyên, cán bộ ở các cơ quan khác đã hết lòng giúp đỡ cho học viên
hoàn thành Luận văn.
Do còn những hạn chế về thời gian, kinh nghiệm và tài liệu nên trong quá trình
nghiên cứu không khỏi có những thiếu xót, khiếm khuyết. Vì vậy, tác giả rất mong
nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy, cô giáo và đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phạm Mạnh Cường


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin tài liệu trích
dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và chưa được ai công bố trong bất kỳ đề tài nào trước đây.
Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN



Phạm Mạnh Cường


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
XDNN

: Xây dựng nông nghiệp

PTNT

: Phát triển nông thôn



: Quyết định



: Nghị định

CP

: Chính phủ

Bộ NN&PTNT

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BXD


: Bộ Xây dựng

CNDA

: Chủ nhiệm dự án

CNTK

: Chủ nhiệm thiết kế

CNKS

: Chủ nhiệm khảo sát

KH-KT

: Kế hoạch – Kỹ thuật

XDCB

: Xây dựng cơ bản

CTTL

: Công trình thủy lợi

CT

: Công trình


XD

: Xây dựng

BCĐTXDCT

: Báo cáo đầu tư xây dựng công trình

TKKT-BVTC

: Thiết kế kỹ thuật - bản vẽ thi công

TMĐT

: Tổng mức đầu tư

TKKT

: Thiết kế kỹ thuật

TKCS

: Thiết kế cơ sở

TM

: Thuyết minh

TDT


: Tổng dự toán

DT

: Dự toán

TCN

: Tiêu chuẩn ngành

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài: .........................................................................................1
2. Mục đích của đề tài: ................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ..........................................................................2
5. Phương pháp nghiên cứu:........................................................................................2
6. Các kết quả dự kiến đạt được: .................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI..............................................................3
1.1. Cơ sở lý luận .......................................................................................................3
1.1.1. Đặt vấn đề .....................................................................................................3
1.1.2. Tổng quan về chất lượng sản phẩm ..............................................................4
1.1.3. Tổng quan về quản lý chất lượng sản phẩm .................................................6

1.1.4. Các khái niệm về hoạt động xây dựng công trình thủy lợi. ..........................8
1.1.5. Chất lượng thiết kế công trình xây dựng. .....................................................9
1.2. Cơ sở pháp lý. ....................................................................................................10
1.2.1. Các văn bản QLNN về chất lượng công trình xây dựng. ...............................10
1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn. ........................................................................................12
1.3. Thực trạng công tác QLCL các công trình xây dựng ở Việt Nam và một số
nước trên thế giới. Một số sự cố liên quan đến công tác QLCL các công trình xây
dựng...........................................................................................................................13
1.3.1. Thực trạng công tác QLCL các công trình xây dựng ở Việt Nam .............13
1.3.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở một số nước
trên thế giới. ..........................................................................................................17
1.3.3. Một số sự cố liên quan đến công tác QLCL các công trình xây dựng..............20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................23
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI....................................................................24
2.1. Chất lượng thiết kế công trình thủy lợi..........................................................24
2.1.1. Đặc điểm công trình thủy lợi ......................................................................24
2.1.2. Các bước thiết kế công trình thủy lợi .........................................................25
2.1.3. Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình thủy lợi ...............................................25
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thiết kế công trình thủy lợi.............26
2.2. Vai trò, ý nghĩa của quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi ..........29
2.2.1. Vai trò của quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi ........................29


2.2.2. Ý nghĩa của việc quản lý chất lượng thiết kế công trình thủy lợi ...............32
2.3. Các bước thực hiện QLCL thiết kế trong công trình thủy lợi .....................33
2.3.1. Trình tự thực hiện thiết kế xây dựng công trình thủy lợi............................33
2.3.2. QLCL thiết kế công trình thủy lợi đối với các cơ quan QLNN ..................33
2.3.3. QLCL thiết kế công trình thủy lợi đối với nhà thầu thiết kế ......................36
2.4. Những tồn tại trong quá trình QLCL thiết kế công trình thủy lợi. ............37

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................39
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BẢO ĐẢM CHẤT
LƯỢNG THIẾT KẾ GIAI ĐOẠN THIẾT KẾ KỸ THUẬT - BẢN VẼ THI
CÔNG: ÁP DỤNG CHO DỰ ÁN TƯ SỬA, NÂNG CẤP KÈ CHÃ TỈNH THÁI
NGUYÊN ......................................................................................................................40
3.1. Giới thiệu chung về dự án Tu sửa, nâng cấp kè tỉnh Thái Nguyên. ............40
3.1.1. Giới thiệu chung: ........................................................................................40
3.1.2. Giới thiệu về dự án Tu sửa, nâng cấp kè Chã tỉnh Thái Nguyên:...............41
3.2. Đánh giá công tác quản lý chất lượng thiết kế dự án: Tu sửa, nâng cấp kè
Chã tỉnh Thái Nguyên. ............................................................................................56
3.2.1. Những kết quả tích cực ...............................................................................56
3.2.3. Nguyên nhân những vấn đề tồn tại cần khắc phục .....................................57
3.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo đảm chất lượng thiết kế giai đoạn
Thiết kế kỹ thuật - Bản vẽ thi công: áp dụng cho dự án tu sửa, nâng cấp kè
Chã. ...........................................................................................................................58
3.3.1. Lựa chọn các chỉ tiêu thiết kế đảm bảo an toàn cho công trình. .................58
3.3.2. Kiểm soát chất lượng tài liệu khảo sát thiết kế: ..........................................59
3.3.3. Kiểm soát nhiệm vụ thiết kế hồ sơ TKKT-BVTC: .....................................60
3.3.4. Thay đổi phương án thiết kế về quy mô, kết cấu công trình: .....................61
3.3.5. Hiện đại hoá trang thiết bị, máy móc. .........................................................63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................65
KẾT LUẬN ..............................................................................................................65
KIẾN NGHỊ .............................................................................................................66
1. Kiến nghị đối với nhà nước ..............................................................................66
2. Kiến nghị đối với đơn vị tư vấn thiết kế ...........................................................66


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1- Chất lượng toàn diện .......................................................................................5

Hình 1.2: Sự cố vỡ đập Z20 ..........................................................................................21
Hình 1.3: Sự cố vỡ đập Thủy điện Ia Krêl 2 .................................................................22
Hình 1.4: Sự cố sạt lở mái kè sông Mã .........................................................................22
Hình 3.1: Hiện trạng vị trí hạ lưu kè Chã ......................................................................44
Hình 3.2: Hiện trạng vị trí thượng lưu kè Chã ..............................................................45
Hình 3.3: Hiện trạng sạt lở tại vị trí cuối kè Chã ..........................................................45
Hình 3.4: Sơ đồ mặt bằng dự án ....................................................................................48
Hình 3.5: Mặt cắt tính toán ổn định mái kè ...................................................................52
Hình 3.6: Kết quả tính toán với mực nước min=0,88m ................................................53
Hình 3.7: Kết quả tính toán với mực nước max=10,71m..............................................53
Hình 3.8: Cắt ngang thiết kế đại diện kè Chã ................................................................55
Hình 3.9: Chi tiết thiết kế kết cấu chân kè Chã .............................................................55
Hình 3.10: Hiện trạng khi mở móng kè Chã .................................................................58
Hình 3.11: Hiện trạng sụt lún mái kè Chã .....................................................................58
Hình 3.12: Cắt ngang thiết kế kè Chã đề xuất ...............................................................62
Hình 3.13: Chi tiết chân kè Chã đề xuất ........................................................................62
Hình 3.14: Mặt bằng thiết kế kè Chã đề xuất ................................................................63


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Mực nước nhỏ nhất thiết kế Hmin (cm) .......................................................45
Bảng 3.2: Mực nước lớn nhất thiết kế Hmax (cm)........................................................46
Bảng 3.3: Mực nước trung bình thiết kế Htb (cm) ........................................................46
Bảng 3.4: Chỉ tiêu cơ lý đất nền ....................................................................................51
Bảng 3.5: Kết quả tính toán ổn định mái kè ..................................................................52


1
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Như chúng ta đều biết ngành thuỷ lợi đã xuất hiện từ rất lâu trên thế giới cũng như
tại Việt Nam. Ở Việt Nam, ngay từ cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, các hệ thống thuỷ lợi
như Liễn Sơn (Vĩnh Phúc), Bái Thượng (Thanh Hoá), Đô Lương (Nghệ An), Núi Cốc
(Thái Nguyên) đã ra đời, khai thác nước sông Phó Đáy, sông Mã, sông Cả, sông Kông để
tưới cho hàng chục nghìn hecta đất nông nghiệp.
Với sự phát triển không ngừng, đến nay trên cả nước đã có hàng chục nghìn công
trình thuỷ lợi ra đời, đáp ứng được nhu cầu cấp nước, chống lũ, tiêu thoát nước, phụ vụ sự
nghiệp phát triển kinh tế xã hội và cải thiện đời sống của người dân. Những thành tựu đã
đạt được như tăng nhanh về số lượng và trình độ của đội ngũ cán bộ kỹ thuật thủy lợi;
nhiều công nghệ mới được áp dụng, chất lượng công trình được nâng cao.
Trong những năm gần đây, các dự án đầu tư xây dựng công trình ở nước ta không
ngừng tăng về số lượng và quy mô. Công tác đầu tư xây dựng công trình đã có nhiều cố
gắng góp phần triển khai thực hiện các dự án theo quy định của pháp luật, bảo đảm kế
hoạch đầu tư, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bên
cạnh những kết quả đạt được, công tác quản lý chất lượng thiết kế xây dựng công trình
của chúng ta còn bộc lộ nhiều yếu kém như: chất lượng của sản phẩm thiết kế còn thấp,
tiến độ chưa đáp ứng yêu cầu; chưa tuân thủ các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn,... đó
cũng là một trong những nguyên nhân làm cho các dự án đầu tư kém hiệu quả và gây lãng
phí vốn đầu tư trong xây dựng.
Cùng với sự chuyển mình của hoạt động này, dự án Tu sửa, nâng cấp kè Chã tỉnh Thái
Nguyên có nhiệm vụ chống xói lở bờ, đảm bảo an toàn nhà cửa, tài sản của nhân dân xã Đông
Cao, huyện Phổ Yên và các công trình công cộng quan trọng hai bên bờ sông, phát huy tối đa
hiệu quả của việc đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm đời sống vật chất, tinh
thần của nhân dân, phù hợp với chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. Vì
vậy việc bảo đảm chất lượng thiết kế công trình là vấn đề quan trọng. Đó cũng chính là lý do


2
tác giả chọn đề tài “Giải pháp quản lý đảm bảo chất lượng thiết kế giai đoạn thiết kế kỹ thuật bản vẽ thi công: áp dụng cho dự án tu sửa, nâng cấp kè Chã tỉnh Thái Nguyên”

2. Mục đích của đề tài:
Nghiên cứu các sự cố đã xảy ra ở một số công trình đang thi công hoặc đã hoàn thiện.
Đề xuất một số giải pháp quản lý bảo đảm chất lượng thiết kế giai đoạn thiết kế kỹ
thuật - bản vẽ thi công: áp dụng cho dự án tu sửa, nâng cấp kè Chã tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, tác giả luận văn đã dựa trên cách tiếp cận cơ sở lý
luận về khoa học, cơ sở pháp lý, thực tiễn và những quy định hiện hành của hệ thống văn
bản pháp luật trong lĩnh vực này. Đồng thời luận văn cũng sử dụng phép phân tích duy
vật biện chứng để phân tích, đề xuất một số giải pháp mục tiêu.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng: Dự án tu sửa, nâng cấp kè Chã tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi nghiên cứu: Công trình thủy lợi.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu phù hợp với đối tượng và nội
dung nghiên cứu trong điều kiện Việt Nam, đó là: Phương pháp phân tích và đánh giá;
Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích kế thừa nghiên cứu đã có; và một số phương
pháp kết hợp khác.
6. Các kết quả dự kiến đạt được:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về chất lượng và quản lý chất lượng
các công trình xây dựng.
- Phân tích được các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng thiết kế của các dự án thủy lợi
nói chung và tại dự án tu sửa, nâng cấp kè Chã tỉnh Thái Nguyên
- Đề xuất một số giải pháp quản lý nhằm đảm bảo chất lượng thiết kế giai đoạn thiết kế
kỹ thuật - Bản vẽ thi công: áp dụng cho dự án tu sửa, nâng cấp kè Chã tỉnh Thái Nguyên.


3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Đặt vấn đề
Một đất nước muốn phát triển về kinh tế thì cần phải xây dựng một cơ sở hạ tầng
vững chắc. Ví dụ hạ tầng giao thông thuận tiện sẽ thúc đẩy giao thương buôn bán giữa các
vùng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi sẽ tránh
những thiệt hại về thiên tai và thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp .v.v.. Công trình
xây dựng thủy lợi là một chuyên ngành trong công trình xây dựng, nhưng là một chuyên
ngành có vị trí rất quan trọng trong đời sống xã hội của nước ta. Từ xa xưa cha ông ta đều
rất chú trọng công tác trị thủy để bảo vệ mùa màng, tài sản, tính mạng của nhân dân. Với
sức người và các công cụ thô sơ không thể xây dựng được các công trình kiên cố mà chỉ
xây dựng các công trình mang tính chất tạm thời, do đó lũ lụt, hạn hán gây mất mùa diễn
ra thường xuyên, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của người dân.
Với tính chất quan trọng của lĩnh vực thủy lợi, Nhà nước ta đã rất chú trọng đầu tư
xây dựng những công trình mang lại những hiệu quả về kinh tế, xã hội rất to lớn, mang
tầm cỡ khu vực.Với đặc thù nước ta là một đất nước phát triển chủ yếu dựa vào nông
nghiệp thì các công trình thủy lợi đóng góp vai trò rất lớn về công tác phòng chống lụt
bão bảo vệ mùa màng tài sản của nhân dân và phát triển kinh tế nông nghiệp.
Chính bởi lý do đó mà việc nghiên cứu và phân tích công tác thực hiện đầu tư xây
dựng cơ bản trong lĩnh vực thủy lợi nhằm đề ra giải pháp nâng cao chất lượng công trình
xây dựng thủy lợi và kết quả đầu tư luôn là vấn đề đáng được quan tâm hiện nay ở nước ta.
Để nâng cao hiệu quả QLNN về chất lượng các công trình xây dựng nói chung và
công trình xây dựng thủy lợi nói riêng, cần tăng cường kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan
QLNN đối với chủ thể tham gia hoạt động xây dựng theo từng lĩnh vực thiết kế, thi công và
nghiệm thu. Phân giao quyền và trách nhiệm đầy đủ, cụ thể rõ ràng cho các cơ quan quản lý
nhà nước về CLCT xây dựng từ cấp TW đến địa phương. Làm rõ trách nhiệm của các chủ
thể tham gia hoạt động xây dựng. Do đặc thù công trình thủy lợi phải tuân thủ theo hệ


4
thống thủy lợi, theo quy hoạch chuyên ngành nên càng phải đòi hỏi sự kiểm tra gắt gao của
cơ quan QLNN, đặc biệt là lĩnh vực thiết kế, để tránh việc đầu tư không mang lại hiệu quả

do không vận hành được dẫn đến thất thoát ngân sách của nhà nước.
1.1.2. Tổng quan về chất lượng sản phẩm
1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm
Trên thế giới, khái niệm về chất lượng sản phẩm đã từ lâu luôn gây ra những tranh
cãi phức tạp. Nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là các khái niệm về chất lượng nói
chung và chất lượng sản phẩm nói riêng được nêu ra dưới các góc độ khác nhau của mỗi
các tiếp cận, mỗi cách nhìn nhận riêng biệt.
Theo quan điểm triết học, chất lượng là tính xác định bản chất nào đó của sự vật,
hiện tượng, tính chất và nó khẳng định nó chính là cái đó chứ không phải là cái khác hoặc
cũng nhờ nó và nó tạo ra một sự khác biệt với một khách thể khác. Chất lượng của khách
thể không quy về những tính chất riêng biệt của nó mà gắn chặt với khách thể như một
khối thống nhất bao chùm toàn bộ khách thể. Theo quan điểm này thì chất lượng đã mang
trong nó một ý nghĩa hết sức trừu tượng, nó không phù hợp với thực tế đang đòi hỏi.
Theo quan điểm khác về chất lượng cũng mang một tính chất trừu tượng là chất
lượng theo quan điểm này được định nghĩa như là sự đạt một mức độ hoàn hảo mang tính
chất tuyệt đối. Chất lượng là một cái gì đó mà làm cho mọi người mỗi khi nghe thấy đều
nghĩ ngay đến một sự hoàn mỹ tốt nhất, cao nhất. Như vậy, theo nghĩa này thì chất lượng
vẫn chưa thoát khỏi sự trừu tượng của nó. Đây là một khái niệm còn mang nặng tính chất
chủ quan, cục bộ và quan trọng hơn, khai niệm này về chất lượng vẫn chưa cho phép ta có
thể định lượng được chất lượng. Vì vậy nó chỉ mang một ý nghĩa nghiên cứu lý thuyết mà
không có khả năng áp dụng trong kinh doanh.
Do xuất phát từ phía người sản xuất nên khái niệm về chất lượng theo quan điểm
này còn có nhiều bất cập mang tính chất bản chất và khái niệm này luôn đặt ra cho các
nhà sản xuất những câu hỏi không dễ gì giải đáp được.
Để khắc phục những hạn chế, tồn tại và những khuyết tật trong khái niệm trên
buộc các nhà quản lý, các tổ chức, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải đưa ra một


5
khái niệm bao quát hơn, hoàn chỉnh hơn về chất lượng sản phẩm, khái niệm này một mặt

phải đảm bảo được tính khách quan, mặt khác phải phản ánh được vấn đề hiệu quả của
sản xuất kinh doanh mà chất lượng của sản phẩm chất lượng cao sẽ mang lại cho doanh
nghiệp, cho tổ chức. Cụ thể hơn, khái niệm về chất lượng sản phẩm này phải thực sự xuất
phát từ hướng người tiêu dùng. Theo quan điểm này thì “chất lượng là sự phù hợp một
cách tốt nhất với các yêu cầu và mục đích của người tiêu dùng”.
Có thể mô hình hoá các yếu tố của chất lượng tổng hợp như sau:

Hình 1.1- Chất lượng toàn diện
1.1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
- Nhóm nhân tố khách quan:
+ Thị trường;
+ Trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật;
+ Cơ chế chính sách quản lý của nhà nước;
+ Điều kiện tự nhiên;
+ Văn minh và thói quen tiêu dùng.
- Nhóm các nhân tố chủ quan:
+ Trình độ lao động của doanh nghiệp;


6
+ Trình độ máy móc, công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng;
+ Trình độ tổ chức và quản lý sản xuất của doanh nghiệp;
+ Chất lượng nguyên vật liệu;
+ Quan điểm lãnh đạo của doanh nghiệp.
1.1.3. Tổng quan về quản lý chất lượng sản phẩm
1.1.3.1. Khái niệm về quản lý chất lượng
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt yếu
tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản
lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức năng
quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh vực

chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
- Theo GOST 15467-70: Quản lý chất lượng là xây dựng, đảm bảo và duy trì mức
chất lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng. Điều này
được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như tác động hướng đích
tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng chi phí.
- Theo A.G. Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng: Quản
lý chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình và
sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường chất lượng
trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả nhất, đối
tượng cho phép thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.
- Theo các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: Quản lý chất lượng là
hệ thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm hàng hoá có chất lượng
cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thoả mãn yêu cầu của người tiêu dùng.
- Theo giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nôi tiếng trong lĩnh vực
quản lý chất lượng của Nhật Bản đưa ra định những quản lý chất lượng có nghĩa là:
nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất lượng,
kinh tế nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thoả mãn nhu cầu của người


7
tiêu dùng.
- Theo Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa quản lý
chất lượng: là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất
cả các thành phần của một kế hoạch hành động.
- Theo tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO 9000 cho rằng: quản lý chất lượng là một
hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách
nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm soát chất
lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống chất lượng.
Một số thuật ngữ trong quản lý chất lượng được hiểu như sau:
“Chính sách chất lượng” là toàn bộ ý đồ và định hướng về chất lượng do lãnh đạo

cao nhất của doanh nghiệp chính thức công bố. Đây là lời tuyên bố về việc người cung
cấp định đáp ứng các nhu cầu của khách hàng, nên tổ chức như thế nào và biện pháp để
đạt được điều này.
“Hoạch định chất lượng” là các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu và yêu cầu
đối với chất lượng và để thực hiện các yếu tố của hệ thống CL.
“Kiểm soát chất lượng” là các kỹ thuật và các hoạt động tác nghiệp được sử dụng để
thực hiện các yêu cầu chất lượng.
“Đảm bảo chất lượng” là mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống chất lượng
được khẳng định để đem lại lòng tin thoả mãn các yêu cầu đối với chất lượng.
“Hệ thống chất lượng” là bao gồm cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực
cần thiết để thực hiện công tác quản lý chất lượng.
1.1.3.2 Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng:
- Chức năng hoạch định;
- Chức năng tổ chức;
- Chức năng kiểm tra kiểm soát;
- Chức năng kích thích;


8
- Chức năng điều chỉnh điều hòa phối hợp;
1.1.4. Các khái niệm về hoạt động xây dựng công trình thủy lợi.
1.1.4.1. Hoạt động xây dựng công trình thủy lợi
Bao gồm lập quy hoạch thủy lợi, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát
xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, thẩm tra, thẩm định
dự án, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và
các hoạt động khác có liên quan đến XD công trình thủy lợi .
1.1.4.2. Dự án thủy lợi
Tập hợp các đề xuất liên quan đến bỏ vốn để đầu tư xây dựng mới hoặc cải tạo
nâng cấp công trình thủy lợi đã có để đạt được các mục tiêu đã xác định.
1.1.4.3. Công trình thủy lợi

Sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết
bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất,
phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết
kế.
Theo Luật xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 thì Công trình xây dựng
bao gồm: công trình dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, nông nghiệp và phát
triển nông thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình khác.
Theo nghị định 46/2015/NĐ- CP thì phân loại Công trình xây dựng bao gồm:
+ Công trình dân dụng;
+ Công trình công nghiệp;
+ Công trình giao thông;
+ Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
+ Công trình hạ tầng kỹ thuật;
+ Công trình quốc phòng, an ninh.


9
Trong đó công trình thủy lợi thuộc loại công trình Nông nghiệp & PTNT
1.1.5. Chất lượng thiết kế công trình xây dựng.
- Công tác thiết kế xây dựng là việc đưa ra các phương án công trình về kết cấu,
tuyến công trình, kiến trúc, kỹ thuật, dự toán chi phí xây dựng phù hợp với từng bước
thiết kế và lựa chọn được phương án thiết kế tối ưu nhất nhằm đảm bảo chất lượng tốt
nhất cho công trình.
- Trong xây dựng thường bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ
thi công. Sản phẩm tư vấn thiết kế là hệ thống các bản vẽ, thuyết minh tính toán cho một
công trình hoặc một hạng mục công trình được thiết kế dựa trên cơ sở phù hợp với yêu
cầu theo từng giai đoạn quản lý đầu tư xây dựng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng
đặt mua sản phẩm thiết kế.
- Theo luật xây dựng Việt Nam số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014, thiết kế xây dựng
công trình bao gồm:

+ Phương án kiến trúc.
+ Phương án công nghệ (nếu có).
+ Công nãng sử dụng.
+ Thời hạn sử dụng và quy trình vận hành, bảo trì công trình.
+ Phương án kết cấu, loại vật liệu chủ yếu.
+ Chỉ dẫn kỹ thuật.
+ Phương án phòng, chống cháy, nổ.
+ Phương án sử dụng nãng lýợng tiết kiệm, hiệu quả.
+ Giải pháp bảo vệ môi trýờng, ứng phó với biến ðổi khí hậu.
+ Dự toán xây dựng phù hợp với býớc thiết kế xây dựng.
- Để tạo ra một sản phẩm xây dựng chất lượng thì các chủ đầu tư cần quan tâm đến
một số vấn đề cơ bản liên quan đến CLCT là:
+ CLCT xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng xây dựng


10
công trình. Từ khâu quy hoạch, lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công đến giai đoạn vận
hành khai thác và kết thúc vòng đời của dự án. CLCT xây dựng thể hiện ở chất lượng quy
hoạch xây dựng, chất lượng dự án, chất lượng khảo sát, chất lượng bản vẽ thiết kế .v.v.
Các yếu tố chất lượng trên phụ thuộc rất lớn về tư duy của của mỗi con người liên quan
đến công việc trên;
+ CLCT xây dựng cũng phụ thuộc vào chất lượng vật liệu, sự tuân thủ các tiêu
chuẩn thi công, chất lượng của đội ngũ công nhân, kỹ sư, thiết bị tham gia thi công công
trình .v.v.;
- Trong các yếu tố trên thì chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế công trình mang ý
nghĩ rất lớn. Một công trình mang lại hiệu quả tốt thì sản phẩm thiết kế phải có chất lượng
tốt thể hiện ở các yếu tố:
+ Chất lượng hồ sơ thiết kế công trình xây dựng là hồ sơ được thiết kế theo đúng quy
chuẩn xây dựng, tuân thủ đúng các quy định về kiến trúc, quy hoạch xây dựng hiện hành;
+ Các bước thiết kế sau phải phù hợp với các bước thiết kế trước đã được phê duyệt.

Sự phù hợp của việc lựa chọn dây truyền và thiết bị công nghệ (nếu có);
Đảm bảo sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán. Tính đúng đắn
của việc áp dụng các định mức kinh tế- kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá. Việc vận
dụng định mức, đơn giá, các chế độ chính sách có liên quan và các khoản mục chi phí
trong dự toán theo quy định.
1.2. Cơ sở pháp lý.
1.2.1. Các văn bản QLNN về chất lượng công trình xây dựng.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng được thực hiện bởi các văn bản, quy phạm
pháp luật của nhà nước. Trong thời gian qua, các văn bản quy phạm này đã đổi mới để
phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước theo từng giai đoạn và hướng tới sự
phát triển chung của của khu vực và hội nhập Quốc tế. Nội dung thay đổi của VBQPPL
ngày càng thể hiện tính pháp lý rõ ràng hơn, trách nhiệm của chủ thể các ngành, các cấp
đã phân cấp rõ ràng hơn.
- Bản chất của QLNN về CLCT xây dựng: mang tính vĩ mô, định hướng, hỗ trợ và


11
cưỡng chế của cơ quan công quyền. Các cơ quan quản lý Nhà nước chịu trách nhiệm về
tình hình CLCT xây dựng trên địa bàn được phân cấp quản lý chứ không phải là chất
lượng cụ thể của từng công trình.
- Nội dung QLNN về CLCT xây dựng là tổ chức xây dựng để tạo hành lang pháp lý,
điều chỉnh hành vi và mối quan hệ của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, nghiên
cứu, soạn thảo và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật nhằm đưa ra các tiêu chí
chuẩn mực để làm ra sản phẩm xây dựng và đánh giá chất lượng sản phẩm cần đạt được,
từ đó hướng tới việc hoàn thành công trình có chất lượng cao thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng. Sau khi đã tạo được môi trường pháp lý và kỹ thuật, Nhà nước phải tổ chức hướng
dẫn, kiểm tra, cưỡng chế các chủ thể thực hiện theo quy định của pháp luật về công tác
đảm bảo CLCT xây dựng nhằm không chỉ bảo vệ lợi ích của CĐT, của các chủ thể khác
mà cao hơn là bảo vệ lợi ích của cả cộng đồng.
Tóm lại, cơ sở để QLCL công trình xây dựng là các Luật, các nghị định và những

văn bản của nhà nước, tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn cho công trình được
cấp cóthẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ lập thiết kế công trình với quyết định phê duyệt là
những căn cứ để thực hiện QLCL công trình xây dựng. Các văn bản đó luôn luôn được bổ
sung, cập nhật các tiến bộ xã hội và phát triển của khoa học để làm công cụ cho pháp luật
về hoạt động xây dựng.
Chất lượng công trình xây dựng không những có liên quan trực tiếp đến an toàn sinh
mạng, an toàn cộng đồng, hiệu quả của dự án đầu tư XDCT mà còn là yếu tố quan trọng đảm
bảo sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Do có vai trò quan trọng như vậy nên luật pháp
về xây dựng của các nước trên thế giới đều coi đó là mục đích hướng tới.
Tại kỳ họp thứ 4 của Quốc hội khóa XI ngày 26/11/2003 ban hành Luật xây dựng số
16/2003/QH11. Ngày 18/6/2014, Quốc hội khóa XIII ban hành Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung các nội dung liên quan đến đầu tư XDCB đã tạo cơ sở
pháp lý quan trọng để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng, qua đó đã huy động được một
lượng lớn nguồn vốn trong xã hội cho đầu tư phát triển.
Sau khi có Luật Xây dựng, các Bộ đã ban hành các nghị định, quyết định, thông tư, văn


12
bản để quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng. Các tỉnh, thành phố cũng đã
ban hành nhiều văn bản quy định cụ thể để triển khai thực hiện phù hợp với đặc điểm, tình
hình thực tế của các địa phương.
Một số văn bản hướng dẫn liên quan đến QLCL công trình của Chính phủ và Bộ Xây
dựng đã ban hành:
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP, ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình.
- Nghị định 32/2015/NĐ-CP, ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình.
- Nghị định 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về QLCL công trình XD.
- Quyết định 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ Xây dựng về việc công bố định
mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư XDCT.

- Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản
lý chi phí đầu tư XDCT.
- Thông tư 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số
nội dung về QLCL công trình xây dựng.
- Thông tư 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 của Bộ Xây dựng quy định thẩm tra,
thẩm định và phê duyệt thiết kế XDCT.
1.2.2. Ý nghĩa thực tiễn.
Các văn bản trên đã quy định các nguyên tắc cơ bản, quy định chi tiết việc quản lý, tổ
chức thực hiện QLCL CTXD của các tổ chức, cá nhân tham gia, đồng thời xác định và
phân định rõ trách nhiệm của chủ thể tham gia hoạt động liên quan đến QLCL CTXD
gồm: CQQLNN, CĐT và nhà thầu trong HĐXD
- Cơ quan QLNN: Thông qua các công cụ pháp luật nhằm bảo vệ lợi ích của Quốc
gia, lợi ích của cộng đồng và thực hiện trách nhiệm QLNN về CLCT xây dựng, giám sát
sự tuân thủ pháp luật của các chủ thể; trong đó chức năng QLNN được Thủ tướng chính
phủ quy định rõ “Bộ Xây dựng thống nhất QLNN về CLCT xây dựng trong phạm vi toàn


13
quốc, các Bộ có quản lý xây dựng chuyên ngành phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc
QLCL các CTXD chuyên ngành; UBND cấp tỉnh theo phân cấp có trách nhiệm QLNN về
CLCT xây dựng trong phạm vi địa giới hànhchính do mình quản lý”.
- Đối với CĐT: là người có trách nhiệm tổ chức quản lý chất lượng CTXD từ khảo
sát, thiết kế đến thi công xây dựng và nghiệm thu, bảo hành công trình nên phải có bộ
phận có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại và cấp công trình tiến hành
giám sát quá trình làm ra sản phẩm của các nhà thầu, đánh giá CLSP của các nhà thầu,
đánh giá CLSP do các nhà thầu cung cấp cho CĐT thử nghiệm sản phẩm đảm bảo chất
lượng, an toàn và hiệu quả.
- Đối với các nhà thầu HĐXD: là người làm ra các sản phẩm như khảo sát, thiết kế,
thi công, cung ứng....phải tổ chức tự kiểm tra CLSP mình làm ra và cam kết chất lượng
trước khi bàn giao cho khách hàng....

1.3. Thực trạng công tác QLCL các công trình xây dựng ở Việt Nam và một số nước trên
thế giới. Một số sự cố liên quan đến công tác QLCL các công trình xây dựng.
1.3.1. Thực trạng công tác QLCL các công trình xây dựng ở Việt Nam
1.3.1.1. Về cơ chế, chính sách pháp luật
Các luật, các văn bản dưới luật về quản lý chất lượng CTXD đến nay đã cơ bản
được hoàn thiện. Đây là các công cụ để cơ quan quản lý nhà nước thực hiện chức năng
quản lý của mình. Trong các luật, các văn bản dưới luật về quản lý chất lượng CTXD đã
quy định đầy đủ để tổ chức quản lý, kiểm soát xây dựng, phân định rõ trách nhiệm về việc
đảm bảo CLCTXD giữa cơ quan QLNN ở các cấp, CĐT và cácnhà thầu tham gia. Điều
kiện năng lực của các chủ thể tham gia HĐXD đã được quy định rõ, nội dung, trình tự
trong công tác QLCL cũng được quy định cụ thể, làm cơ sở cho công tác kiểm tra của
CQQLNN các cấp, tạo hành lang pháp lý tăng cường hiệu lực, hiệuquả QLNN về CLCT
xây dựng.
Các tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật cũng được hoàn thiện, tuy chưa thật
hoàn chỉnh nhưng đã tạo nên khung pháp lý về QLCL, giúp các chủ thể tham gia thực


14
hiện công việc một cách khoa học và thống nhất góp phần đảm bảo và nâng cao CLCT
xây dựng.
1.3.1.2. Trách nhiệm QLNN về chất lượng công trình xây dựng
- Bộ Xây dựng thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
trong phạm vi cả nước và quản lý chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành, bao
gồm: Công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công trình hạ
tầng kỹ thuật.
- Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
+ Bộ Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông;
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
+ Bộ Công Thương quản lý chất lượng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện,

đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý chất lượng các công trình xây dựng thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn. Sở Xây dựng và các Sở quản lý CTXD chuyên ngành giúp Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh QLCL công trình chuyên ngành như sau:
+ Sở Xây dựng quản lý các công trình dân dụng, công trình công nghiệp vật liệu xây
dựng và công trình hạ tầng kỹ thuật;
+ Sở Giao thông vận tải quản lý chất lượng công trình giao thông;
+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý chất lượng công trình nông
nghiệp và phát triển nông thôn;
+ Sở Công thương QLCL công trình hầm mỏ dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải
điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.


15
1.3.1.3. Trách nhiệm QLNN về CLCTXD của UBND cấp tỉnh
- Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây
dựng cho các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
- Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nghị định này đối với các tổ chức, cá nhân
tham gia xây dựng công trình trên địa bàn.
- Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 49 của Nghị định
46/2015/NĐ-CP.
- Phối hợp với Bộ Xây dựng tổ chức giải thưởng về chất lượng công trình xây dựng
theo quy định tại Điều 9 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
1.3.1.4. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
- Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất quản

lý nhà nước về chất lượng CTXD trên địa bàn, thực hiện các việc sau:
+ Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn triển khai
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn;
+ Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng
công trình thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
+ Kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản
lý chất lượng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất
lượng các công trình xây dựng trên địa bàn;
+ Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân thủ
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành;
+ Thẩm định hồ sơ thiết kế xây dựng công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo
quy định tại Điều 22 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP;


16
+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng
khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại Điều 49 của
Nghị định 46/2015/NĐ-CP; theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình
hình sự cố trên địa bàn;
+ Kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng theo quy định
tại Điều 32 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý;
+ Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về
quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn;
+ Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hằng năm và đột xuất; báo cáo danh sách
các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt
động xây dựng trên địa bàn;
- Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch

và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng
công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn;
+ Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định thiết kế xây dựng công trình chuyên
ngành theo quy định tại Điều 22 của Nghị định 46/2015/NĐ-CP;
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu, bàn giao đưa
công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 32 của Nghị định này đối với công trình
chuyên ngành;
+ Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định chất lượng công trình xây dựng
chuyên ngành khi được yêu cầu và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với công
trình xây dựng chuyên ngành; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Xây dựng
về tình hình chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn định kỳ hằng năm
và đột xuất.


17
- Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
+ Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động
xây dựng trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng;
+ Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình
xây dựng đối với các công trình xây dựng được ủy quyền quyết định đầu tư và cấp giấy
phép xây dựng trên địa bàn;
+ Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm
tra công trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu;
+ Báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy định tại Điều 47, Điều 48 của Nghị
định 46/2015/NĐ-CP;
+ Tổng hợp và báo cáo UBND và Sở Xây dựng định kỳ hằng năm, đột xuất việc
tuân thủ quy định về QLCL CTXD và tình hình CLCTXD trên địa bàn.
1.3.2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ở một số nước trên
thế giới.

Quản lý chất lượng xây dựng ở các nước: nhà nước và tư nhân cùng song hành. Ở
các nước khác, lực lượng ngoài nhà nước tham gia rất mạnh mẽ trong kiểm soát chất
lượng xây dựng, đơn cử như ở Singapore, Australia và Mỹ:
*Singapore: Đối với quản lý chất lượng công trình, ngoài cơ quan của nhà nước là
Cơ quan Quản lý Xây dựng & Nhà ở (Building and Construction Authority – BCA), từ
năm 1989, Singapore áp dụng hệ thống kiểm tra độc lập do các cá nhân hay tổ chức
không thuộc BCA đảm nhiệm, gọi là Kiểm tra viên được ủy quyền (Accredited Checker –
AC). AC có thể là một tổ chức hay cá nhân đạt các điều kiện về năng lực, kinh nghiệm
chuyên môn (ví dụ đối với cá nhân phải có trên 10 năm kinh nghiệm hoạt động xây dựng
tại Singapore, đã đăng ký hành nghề theo Luật Kỹ sư Chuyên nghiệp (Professional
Engineers Act); đối với tổ chức phải có ít nhất 02 kỹ sư có đăng ký, có chứng chỉ ISO
9001...), có mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định tối thiểu 500.000 SGD
đối với cá nhân và 2 triệu SGD đối với tổ chức. Các Kiểm tra viên này được BCA cấp


18
giấy chứng nhận để thay cơ quan QLNN thực hiện kiểm tra thiết kế kết cấu (trước khi cấp
phép xây dựng) và các kiểm tra trong quá trình thi công. Luật của Singapore quy định chủ
công trình phải thuê một Kiểm tra viên từ giai đoạn thiết kế; khi nộp hồ sơ để được cấp
phép xây dựng, phải có báo cáo đánh giá của Kiểm tra viên đối với chất lượng thiết kế.
Nguyên tắc quản lý chất lượng xây dựng của chính quyền Singapore là chủ đầu tư
phải chứng minh và đạt sự chấp thuận của chính quyền đối với sự tuân thủ pháp luật trong
qúa trình xây dựng thông qua các hình thức: chấp thuận thiết kế kết cấu khi cấp phép xây
dựng, chấp thuận cho thi công tiếp tại các điểm chuyển giai đoạn quan trọng của công
trình, chấp thuận công trình hoàn thành đưa vào sử dụng.
Theo số liệu mới nhất (tháng 2 năm 2013), hiện ở Singapore có 25 cá nhân và 45 tổ
chức thực hiện vai trò Kiểm tra viên (Accredited Checker – AC). Các Kiểm tra viên hoạt
động với tư cách cá nhân chỉ được kiểm tra công trình có giá trị dưới 15 triệu SGD, công
trình có giá trị xây lắp lớn hơn phải do các AC là tổ chức thực hiện kiểm tra. Hệ thống
AC đã phát huy vai trò quan trọng trong việc giúp cơ quan QLNN kiểm soát chất lượng từ

khâu thiết kế đến thi công công trình.
* Australia: Việc quản lý xây dựng tại Australia do các bang tự đảm nhiệm, không
có sự can thiệp của chính quyền trung ương. Tại các bang, công tác quản lý xây dựng
cũng giao cho chính quyền địa phương (Hội đồng địa phương cấp khu vực hoặc thành phố
- Local council, hiện Australia có khoảng 700 hội đồng địa phương).
Lực lượng quản lý xây dựng tại các địa phương gồm Giám sát viên của nhà nước
(gọi là Municipal Building Surveyor) do các hội đồng địa phương tuyển dụng và Giám sát
viên tư nhân (Private Building Surveyors). Cả hai loại Giám sát viên này đều thực hiện
việc quản lý xây dựng công trình qua các hình thức: ban hành giấy phép xây dựng (áp
dụng từ năm 1993 đối với Giám sát viên tư nhân), kiểm tra quá trình thi công, ban hành
giấy phép sử dụng (khi công trình hoàn thành).
Để trở thành Giám sát viên xây dựng (cả tư nhân và nhà nước) đều phải đạt các yêu
cầu theo quy định (có năng lực, đạo đức, bảo hiểm trách nhiệm) và được cấp đăng ký tại
cơ quan quản lý hành nghề xây dựng của bang (Building Practitioners Board). Tùy theo


×