MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ CÔNG TÁC ĐẤU
THẦU, LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP CỦA DỰ ÁN .................................04
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng công trình ..............................................04
1.1.1. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình ........................................04
1.1.2. Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình...................................................05
1.1.3. Công trình xây dựng yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật...........................05
1.1.4. Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng........................05
1.1.5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình...................................................05
1.2. Tổng quan về đấu thầu và đấu thầu xây lắp.......................................................06
1.2.1. Một số khái niệm.............................................................................................06
1.2.2. Kinh nghiệm đấu thầu một số nước trên thế giới, của Ngân hàng phát triển
Châu Á (ADB) và Ngân hàng thế giới (WB)............................................................09
1.3. Thực trạng của công tác đấu thầu trong thời gian qua ở Việt Nam...................12
1.3.1. Thực trạng công tác đấu thầu ở nước ta trong những năm qua ......................13
1.3.2. Những vấn đề pháp lý và thực tiễn của đấu thầu trong hoạt động xây dựng. 13
1.3.3. Những tồn tại hạn chế trong quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp
hiện nay.....................................................................................................................14
1.4. Một số dự án có chất lượng và tiến độ không bảo đảm liên quan đến công tác
đấu thầu. ...................................................................................................................16
1.4.1. Một số dự án có tiến độ không đảm bảo ........................................................16
1.4.2. Những nguyên nhân chủ yếu...........................................................................17
KẾT LUẬN CHƯƠNG I..........................................................................................21
CHƯƠNG II: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ SƠ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU
XÂY LẮP CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ...................................................23
2.1. Khái niệm và thực chất của việc đấu thầu..........................................................23
2.2. Hệ thống các văn bản pháp quy áp dụng trong đấu thầu xây lắp, cơ sở pháp lý
và trình tự lựa chọn nhà thầu xây lắp của dự án.......................................................25
2.2.1. Các Nghị định, Thông tư, quy định về đấu thầu.............................................25
2.2.2. Những quy định về quản lý nhà thầu nước ngoài...........................................26
2.2.3. Cơ sở pháp lý..................................................................................................26
2.2.4. Trình tự lựa chọn nhà thầu xây lắp của dự án.................................................27
2.3. Các phương pháp, hình thức lựa chọn nhà thầu xây lắp của dự án....................29
2.4. Quy trình và nội dung đấu thầu..........................................................................31
2.4.1. Chuẩn bị đấu thầu...........................................................................................33
2.4.1.1. Sơ tuyển nhà thầu ........................................................................................33
2.4.1.2. Lập hồ sơ mời thầu.......................................................................................34
2.4.1.3. Mời thầu ......................................................................................................35
2.4.2. Thực hiện đấu thầu..........................................................................................36
2.4.2.1. Phát hành hồ sơ mời thầu.............................................................................36
2.4.2.2. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu.............................................................36
2.4.2.3. Mở thầu .......................................................................................................37
2.4.3. Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu .....................................................................37
2.4.3.1. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu...........................................................37
2.4.3.2. Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu...................................................................38
2.4.4. Thẩm định, phê duyệt kết quả đấu thầu..........................................................39
2.4.4.1. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu..................................................39
2.4.4.2. Phê duyệt kết quả đấu thầu..........................................................................39
2.4.5. Thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo hoàn thiện và ký kết hợp đồng....40
2.4.5.1. Thông báo kết quả đấu thầu.........................................................................40
2.4.5.2. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng..............................40
2.4.6. Xử lý tình huống trong đấu thầu, huỷ bỏ đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu..40
2.4.6.1. Xử lý tình huống trong đấu thầu..................................................................40
2.4.6.2. Huỷ bỏ đấu thầu...........................................................................................41
2.4.6.3. Loại bỏ Hồ sơ dự thầu ................................................................................42
2.4.7. Giải quyết khiến nghị và xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu ....................42
2.4.7.1. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu ...........................................................42
2.4.7.2. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu ..........................................................43
2.5. Chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật thường sử dụng để lựa chọn nhà thầu xây lắp........43
2.6. Tính tất yếu của công tác đấu thầu xây lắp các công trình. ..............................46
2.6.1. Vai trò của đấu thầu với nền kinh tế ............................................................46
2.6.2. Vai trò của đấu thầu đối với doanh nghiệp xây dựng.....................................48
2.7. Nhân tố ảnh hưởng đến đấu thầu xây lắp .........................................................49
2.7.1. Môi trường pháp lý.........................................................................................49
2.7.2. Về Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu.................................................................49
2.7.3. Về công tác đánh giá Hồ sơ dự thầu...............................................................50
2.7.4. Về công tác thẩm định phê duyệt kết quả đấu thầu........................................50
KẾT LUẬN CHƯƠNG II.........................................................................................50
CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY LẮP DỰ ÁN CẢI TẠO, NÂNG CẤP TRẠM
BƠM NGỌ KHỔNG I .............................................................................................52
3.1. Giới thiệu về dự án và gói thầu ........................................................................52
3.1.1. Giới thiệu về dự án .......................................................................................52
3.1.2. Giới thiệu về gói thầu......................................................................................52
3.1.2.1. Nội dung xây dựng ......................................................................................53
3.1.2.2. Giải pháp xây dựng......................................................................................54
3.2. Một số điểm không đáp ứng được tiêu chuẩn đánh giá hay gặp của các hồ sơ dự
thầu gói thầu xây lắp; tình huống xảy ra trong đấu thầu dự án cải tạo, nâng cấp trạm
bơm Ngọ Khổng I. ..................................................................................................56
3.2.1. Một số điểm không đáp ứng được tiêu chuẩn đánh giá hay gặp của các HSDT
gói thầu xây lắp .......................................................................................................56
3.2.2. Tình huống xảy ra trong đấu thầu dự án cải tạo, nâng cấp trạm bơm Ngọ
Khổng I ...................................................................................................................60
3.3. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp dự án cải tạo, nâng cấp trạm bơm
Ngọ Khổng I. ............................................................................................................63
3.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài chính và kinh nghiệm của nhà thầu .....65
3.3.2. Nhân sự chủ chốt ..........................................................................................69
3.3.3. Thiết bị thi công chủ yếu để thực hiện gói thầu ............................................69
3.3.4. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật ...................................................................70
3.3.5. Nội dung xác định giá đánh giá......................................................................72
3.4. Những vấn đề sau công tác lựa chọn được nhà thầu xây lắp dự án cải tạo, nâng
cấp trạm bơm Ngọ Khổng I ....................................................................................73
3.5. Tiêu chí lựa chọn nhà thầu về mặt kỹ thuật .....................................................75
3.5.1. Nội dung yêu cầu kỹ thuật của vật liệu xây dựng...........................................75
3.5.2. Nội dung hệ thống tổ chức và nhân sự .........................................................76
3.5.3. Nội dung các giải pháp kỹ thuật cho công tác hạng mục chủ yếu..................76
3.5.4. Nội dung biện pháp, quy trình quản lý thi công .............................................77
3.5.5. Nội dung tiến độ thi công ..............................................................................77
3.5.6. Cụ thể thang điểm cho các nội dung kỹ thuật đề xuất áp dụng ...................77
3.6. Phương pháp thực hiện và một số giải pháp nâng cao chất lượng lựa chọn nhà
thầu xây lắp dự án cải tạo, nâng cấp trạm bơm Ngọ Khổng I...................................82
3.6.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân sự nâng cao năng lực chuyên môn bộ máy
xét thầu tại Ban quản lý dự án...................................................................................82
3.6.2. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát lập TKKT và tổng dự toán.............85
3.6.3. Thực hiện tốt trách nhiệm của bên mời thầu với nhà thầu. ............................86
3.6.4. Nâng cao năng lực trách nhiệm của nhà thầu trong việc thực hiện gói thầu..86
3.6.4.1. Nâng cao năng lực đấu thầu của các doanh nghiệp.....................................87
3.6.4.2. Nghiên cứu kỹ lưỡng hồ sơ mời thầu, bỏ giá dự thầu hợp lý và sát với giá
thành thực tế ...........................................................................................................87
3.6.4.3. Phát hiện và công khai hoá các hành vi vi phạm của các nhà thầu cũng như
của chủ đầu tư ..........................................................................................................89
3.7. Điều kiện thực hiện một số giải pháp................................................................89
3.7.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và nhân sự............................................................89
3.7.2. Nâng cao chất lượng tư vấn............................................................................91
3.7.3. Tăng cường công tác chuẩn bị hồ sơ mời thầu...............................................93
3.7.4. Chuẩn hóa các hợp đồng giao thầu.................................................................95
3.7.5. Nâng cao chất lượng công tác chấm thầu.......................................................97
KẾT LUẬN CHƯƠNG III .....................................................................................98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................103
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp........................................................08
Hình 1.2 Quy trình tham gia dự thầu của nhà thầu .................................................09
Hình 2.1 Trình tự lựa chọn nhà thầu xây lắp của dự án .........................................28
Hình 2.2 Nội dung công tác tổ chức đấu thầu .........................................................32
Hình 2.3 Trình tự sơ tuyển ......................................................................................33
Hình 2.4 Sơ đồ chi tiết các bước trong thực hiện đấu thầu .....................................34
Hình 2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đấu thầu .....................................49
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
HSMT
: Hồ sơ mời thầu
HSDT
: Hồ sơ dự thầu
HSYC
: Hồ sơ yêu cầu
HSĐX
: Hồ sơ đề xuất
NĐT
: Nhà đầu tư
CĐT
: Chủ đầu tư
TCĐG
: Tiêu chuẩn đánh giá
LCNT
: Lựa chọn nhà thầu
NN và PTNT
: Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn
BNN
: Bộ nông nghiệp
GTVT
: Giao thông vận tải
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
QLDA
: Quản lý dự án
XDCB
: Xây dựng cơ bản
ADB
: Ngân hàng phát triển Châu Á
WB
: Ngân hàng thề giới
QH
: Quốc hội
NĐ
: Nghị định
CP
: Chính phủ
TT
: Thông tư
QĐ
: Quyết định
XL
: Xây lắp
BT
: Bê tông
BTCT
: Bê tông cốt thép
1
1. Tính cấp thiết của đề tài
MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở nước ta
không ngừng tăng về số lượng và quy mô, góp phần thúc đẩy quá trình phát triển
tổng thể của nền kinh tế quốc dân. Trong nền kinh tế thị trường xuất hiện nhiều
thành phần tham gia lĩnh vực đầu tư xây dựng có nhiều vấn đề mới nảy sinh cần
được nghiên cứu giải quyết. Xây dựng cơ bản quản lý theo cơ chế cũ chủ yếu theo
kiểu giao thầu, nhận thầu theo kế hoạch nên không tránh khỏi thất thoát lãng phí về
tài chính mà chất lượng cũng không được đảm bảo theo yêu cầu.
Nhằm quản lý chất lượng xây dựng công trình cần phải có những công tác
kiểm soát chặt chẽ. Trong đó công tác lựa chọn nhà thầu đủ điều kiện về năng lực
tham gia xây dựng các công trình thông qua đấu thầu là một công tác quan trọng
nhằm quản lý chất lượng công trình, đưa công trình vào phục vụ kịp thời, nâng cao
hiệu quả của công trình. Đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng,
minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp nhất, đảm bảo
hiệu quả kinh tế của dự án.
Như vậy thông qua hoạt động đấu thầu mà chủ đầu tư lựa chọn được đơn vị
đáp ứng được các yêu cầu về công nghệ, kỹ thuật, thực hiện dự án với chất lượng
cao nhất, chi phí thấp nhất. Trên thực tế hoạt động đấu thầu đã chứng tỏ được sự
cần thiết và tầm quan trọng của nó trong cơ chế thị trường, nó không chỉ mang lại
lợi ích cho nhà thầu mà còn mang lại lợi ích cho chủ đầu tư. Vì vậy phương thức
đấu thầu càng trở lên là một phương thức sản xuất kinh doanh trong xây dựng
không chỉ ở nước ta mà còn nhiều nước trên thế giới. Nó được nhìn nhận như một
điều kiện thiết yếu để đảm bảo thành công cho các chủ đầu tư, nhà đầu tư dù họ
thuộc nhà nước hay tư nhân, dù họ đầu tư trong hay ngoài nước.
Các nhà thầu phải luôn luôn nỗ lực để nâng cao năng lực của mình. Hoạt
động đấu thầu ngày càng trở nên có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
các công ty xây dựng. Tính cấp thiết của vấn đề nêu trên cũng chính là lý do để tác
giả lựa chọn đề tài luận văn:
2
“Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà
thầu xây lắp, áp dụng cho dự án cải tạo, nâng cấp trạm bơm Ngọ Khổng I ”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích của đề tài là đề xuất được một số giải pháp nâng cao chất lượng
công tác đấu thầu xây lắp cho các dự án thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang, áp
dụng cụ thể cho dự án cải tạo, nâng cấp trạm bơm Ngọ Khổng I, huyện Hiệp Hòa
tỉnh Bắc Giang.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đấu thầu xây lắp các công trình, hoạt động đấu
thầu và năng lực của nhà thầu, Ban quản lý dự án trong hoạt động đấu thầu.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Các vấn đề được tập trung nghiên cứu giới hạn trong lĩnh vực đấu thầu xây
lắp các dự án đầu tư xây dựng công trình mà cụ thể là: Nghiên cứu quá trình lựa
chọn nhà thầu xây lắp, áp dụng cho dự án cải tạo, nâng cấp trạm bơm Ngọ Khổng I.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận cơ sở lý luận và khoa học của các hình thức, phương pháp lựa
chọn nhà thầu xây lắp. Đồng thời nghiên cứu các quy định của Nhà nước để áp
dụng phù hợp với đối tượng và nội dung nghiên cứu của đề tài trong điều kiện ở
Việt Nam hiện nay.
Đề tài áp dụng những phương pháp nghiên cứu: Phương pháp tổng hợp, phân
tích; phương pháp nghiên cứu lý luân, thực tiễn; phương pháp chuyên gia và những
phương pháp liên quan khác.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học:
Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về hoạt động đấu thầu, các văn bản quy định,
quy trình và nội dung về công tác đấu thầu từ đó tìm ra một số giải pháp nhằm nâng
cao năng lực đấu thầu trong lĩnh vực xây lắp của chủ đầu tư.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn:
3
Kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá và các giải pháp đề xuất của đề tài là
tài liệu tham khảo hữu ích, khả thi cho các Ban quản lý dự án trong hoạt động đấu
thầu xây lắp.
6. Dự kiến kết quả đạt được
Tổng quan cơ sở lý luận về công tác đấu thầu, các văn bản quy định quy
trình và nội dung về công tác đấu thầu.
Đề xuất được những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đấu thầu
xây lắp.
Phân tích thực trạng công tác tổ chức và chất lượng đấu thầu dự án cải tạo,
nâng cấp trạm bơm Ngọ Khổng I.
Đề tài sẽ giúp nâng cao chất lượng xây dựng công trình khi lựa chọn được
nhà thầu xây lắp đảm bảo các tiêu chí về mặt kinh tế và kỹ thuật.
7. Nội dung của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và kiến nghị. Nội dung luận văn gồm 3
chương nội dung như sau:
Chương 1: Tổng quan về quản lý dự án và công tác đấu thầu, lựa chọn nhà
thầu xây lắp của dự án.
Chương 2: Những vấn đề cơ sở lý luận cơ bản về đấu thầu xây lắp các dự án
đầu tư xây dựng.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác lựa chọn
nhà thầu xây lắp dự án cải tạo, nâng cấp trạm bơm Ngọ Khổng I.
4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN VÀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU, LỰA CHỌN
NHÀ THẦU XÂY LẮP CỦA DỰ ÁN
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư xây dựng công trình
Trong những năm gần đây, cùng với xu hướng hội nhập khu vực và toàn cầu
hóa trong mọi lĩnh vực kinh tế đầu tư xây dựng, công tác quản lý đầu tư xây dựng
ngày càng trở nên phức tạp, đòi hỏi phải có sự phối hợp của nhiều cấp, nhiều
nghành, nhiều đối tác và nhiều bộ phận liên quan. Do vậy công tác quản lý dự án
đầu tư xây dựng đỏi hỏi phải có sự phát triển sâu rộng và mang tính chuyên nghiệp
hơn mới có thể đáp ứng nhu cầu xây dựng các công trình và quản lý dự án ở nước ta
trong thời gian tới. Quản lý dự án (Project Management-PM) là công tác hoạch định
theo dõi và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành
phần tham gia vào dự án đó nhằm đạt được mục tiêu của dự án đúng thời hạn với
chi phí, chất lượng và khả năng thực hiện chuyên biệt.
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp những đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo công trình xây dựng nhằm mục
đích duy trì, phát triển, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong một thời gian nhất định để đạt được mục tiêu.
Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc rõ
ràng nên dự án có một vòng đời. Vòng đời của dự án (Project life cycle) bao gồm
nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt được kết quả và
đến khi kết thúc dự án.
1.1.1. Yêu cầu đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
Thứ nhất dự án phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng;
Thứ hai dự án có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp;
Thứ ba dự án phải an toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công
trình, an toàn phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
Thứ tư dự án bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội.
5
1.1.2. Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình
Nội dung dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
Phần thuyết minh được lập tuỳ theo loại dự án đầu tư xây dựng công trình,
bao gồm các nội dung chủ yếu như sau: mục tiêu, địa điểm, quy mô, công suất,
công nghệ, các giải pháp kinh tế - kỹ thuật, nguồn vốn và tổng mức đầu tư, chủ đầu
tư và hình thức quản lý dự án, hình thức đầu tư, thời gian, hiệu quả, phòng, chống
cháy, nổ, đánh giá tác động môi trường.
Phần thiết kế cơ sở được lập phải phù hợp với từng dự án đầu tư xây dựng
công trình, bao gồm thuyết minh và các bản vẽ thể hiện được các giải pháp về kiến
trúc; kích thước, kết cấu chính; mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng; các giải pháp kỹ thuật,
giải pháp về xây dựng; công nghệ, trang thiết bị công trình, chủng loại vật liệu xây
dựng chủ yếu được sử dụng để xây dựng công trình.
1.1.3. Công trình xây dựng yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư có một số công trình không phải lập dự án
đầu tư mà chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình bao gồm các công
trình sau đây:
Công trình sử dụng cho mục đích tôn giáo.
Các công trình xây mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới
15 tỷ đồng, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch ngành, quy
hoạch xây dựng. Trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu
phải lập dự án đầu tưu xây dựng công trình.
1.1.4. Nội dung báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công trình xây dựng
Sự cần thiết đầu tư, mục tiêu xây dựng công trình; địa điểm xây dựng; quy
mô, công suất; cấp công trình; nguồn kinh phí xây dựng công trình; thời hạn xây
dựng; hiệu quả công trình; phòng, chống cháy, nổ; bản vẽ thiết kế thi công và dự
toán công trình.
1.1.5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân loại theo các cách sau:
6
Theo quy mô, tính chất, loại công trình chính của dự án, gồm: Dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự án nhóm C theo các tiêu chí
quy định của pháp luật về đầu tư công.
Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm: Dự
án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
và dự án sử dụng vốn khác.
1.2. Tổng quan về đấu thầu và đấu thầu xây lắp
1.2.1. Một số khái niệm
Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 6 ngày 26/11/2013 đã thông qua Luật đấu
thầu năm 2013, bao gồm 13 chương với 96 điều, được xây dựng trên cơ sở sửa đổi
toàn diện Luật đấu thầu năm 2005. Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày
26/11/2013 được xây dựng từ những đòi hỏi cấp thiết trong quá trình xây dựng và
hoàn thiện, nhất thể hóa hệ thống pháp luật về mua sắm sử dụng vốn Nhà nước, bỏ
đi những chồng chéo, mâu thuẫn giữa các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh
vực đấu thầu. Sau khi Luật đấu thầu ra đời, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đấu
thầu về lựa chọn nhà thầu.
Theo Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc
hội đã nêu rõ nội dung của một số thuật ngữ về đấu thầu:
1. Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn
nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công
tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh
bạch và hiệu quả kinh tế.
2. Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho hình thức đấu thầu rộng rãi,
đấu thầu hạn chế, bao gồm các yêu cầu cho một dự án, gói thầu, làm căn cứ để nhà
thầu, nhà đầu tư chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu tổ chức đánh giá hồ sơ
dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
7
3. Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất là toàn bộ tài liệu do nhà thầu, nhà đầu tư lập
và nộp cho bên mời thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
4. Giá gói thầu là giá trị của gói thầu được phê duyệt trong kế hoạch lựa
chọn nhà thầu.
5. Giá dự thầu là giá do nhà thầu ghi trong đơn dự thầu, báo giá, bao gồm
toàn bộ các chi phí để thực hiện gói thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, HSYC.
6. Giá đánh giá là giá dự thầu sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch
theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có), cộng với các yếu tố
để quy đổi trên cùng một mặt bằng cho cả vòng đời sử dụng của hàng hóa, công
trình. Giá đánh giá dùng để xếp hạng hồ sơ dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng
hóa, xây lắp và gói thầu hỗn hợp áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu
hạn chế.
7. Giá đề nghị trúng thầu là giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu
sau khi đã được sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ
yêu cầu, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có).
8. Giá trúng thầu là giá được ghi trong quyết định phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu.
9. Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm tham dự thầu, đứng tên dự
thầu và trực tiếp ký, thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn. Nhà thầu chính có thể
là nhà thầu độc lập hoặc thành viên của nhà thầu liên danh.
10. Nhà thầu phụ là nhà thầu tham gia thực hiện gói thầu theo hợp đồng
được ký với nhà thầu chính. Nhà thầu phụ đặc biệt là nhà thầu phụ thực hiện công
việc quan trọng của gói thầu do nhà thầu chính đề xuất trong hồ sơ dự thầu, hồ sơ
đề xuất trên cơ sở yêu cầu ghi trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
11. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức được thành lập theo pháp luật nước
ngoài hoặc cá nhân mang quốc tịch nước ngoài tham dự thầu tại Việt Nam.
12. Nhà thầu trong nước là tổ chức được thành lập theo pháp luật Việt Nam
hoặc cá nhân mang quốc tịch Việt Nam tham dự thầu.
8
13. Thẩm định trong quá trình lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư là việc kiểm
tra, đánh giá kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ
mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả mời quan tâm, kết quả sơ
tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư để làm cơ sở xem xét, quyết định phê
duyệt theo quy định của Luật này.
14. Thời điểm đóng thầu là thời điểm hết hạn nhận hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự
sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
15. Xây lắp gồm những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt công
trình, hạng mục công trình.
16. Đấu thầu xây lắp là đấu thầu các công việc có liên quan đến xây dựng
công trình và các hạng mục công trình nhằm lựa chọn ra nhà thầu xây lắp có thể đáp
ứng được yêu cầu kỹ thuật của công việc với mức chi phí hợp lý nhất. Là cuộc
cạnh tranh công khai giữa các nhà thầu với cùng một điều kiện mặt bằng nhằm đạt
được (thắng thầu) công trình xây dựng do chủ đầu tư mời thầu, xét thầu theo quy
định đấu thầu của Nhà nước.
Hình 1.1 Khái quát hoạt động đấu thầu xây lắp
Yêu cầu
Chủ đầu tư
Năng lực, giải pháp
Nhà thầu
Đánh giá
Lựa chọn nhà thầu
Ký kết hợp đồng
Chủ đầu tư bên mời thầu: Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ
sơ dự thầu theo quy định của Luật. Bên mời thầu được quyền yêu cầu nhà thầu làm
rõ hồ sơ dự thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu. Bên mời thầu tổng hợp quá
trình lựa chọn nhà thầu và báo cáo chủ đầu tư về kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn
nhà thầu. Từ đó chủ đầu tư sẽ thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết quả
lựa chọn nhà thầu được duyệt và chuẩn bị nội dung hợp đồng để ký kết hợp đồng.
Trong quá trình đấu thầu nguyên tắc phải bảo đảm trung thực, khách quan, công
9
bằng trong quá trình đấu thầu. Ngoài ra bên mời thầu phải có trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo
quy định của pháp luật. Bên mời thầu phải cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu
thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu và bảo mật các tài liệu về đấu thầu.
Hình 1.2 Quy trình tham gia đấu thầu của nhà thầu
Tìm
kiếm
thông
tin
Nghiên
cứu hồ
sơ
Chuẩn
bị và
lập hồ
sơ đấu
thầu
Nộp hồ
sơ dự
thầu và
tham
gia mở
thầu
Đàm
phán và
ký kết
hợp
đồng
Nhà thầu: Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu
liên danh, có quyền đề nghị bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu và thực hiện các
cam kết theo hợp đồng với chủ đầu tư, cam kết với nhà thầu phụ (nếu có). Nhà thầu
có quyền kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu, tuân thủ các quy định của pháp
luật về đấu thầu, bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu.
Ngoài ra nhà thầu phải thực hiện trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các bên liên
quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
1.2.2. Kinh nghiệm đấu thầu một số nước trên thế giới, của Ngân hàng phát
triển Châu Á (ADB) và Ngân hàng thế giới (WB)
Kinh nghiệm đấu thầu của nước Nga:
Nga: Để quản lý hoạt động trong đấu thầu, Tổng thống Nga ban hành Nghị
định kèm theo quy chế đấu thầu về xây lắp công trình, mua sắm hàng hóa, dịch vụ
cho các nhu cầu quốc gia. Một trong những kinh nghiệm tổng quan hoạt động đấu
thầu của Nga là sự phù hợp cao của quy chế đấu thầu quốc tế. Nó đảm bảo cho đấu
thầu quốc tế diễn ra ở Nga không phải tốn nhiều công sức vào việc nghiên cứu tìm
hiểu các quy định của các tổ chức quốc tế trước khi tiến hành chúng. Do vậy đây là
một trong những căn cứ quan trọng góp phần thực hiện một trong những yêu cầu
10
của nâng cao chất lượng đấu thầu là tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng tốt nhất các yêu
cầu của chủ đầu tư và tạo sự thuận lợi cho quá trình thực hiện.
Quy chế đấu thầu phù hợp cao với quy chế đấu thầu quốc tế, có cơ chế quản
lý, giám sát, sử phạt nghiêm minh các hành vi tiêu cực trong đấu thầu.
Kinh nghiệm đấu thầu ở Campuchia:
Campuchia là một nước có diện tích nhỏ, nước láng giềng với Việt Nam
Campuchia vừa mới ra nhập tổ chức WTO. Quy chế quản lý đấu thầu do nhà nước
Campuchia ban hành còn khá đơn giản, ngắn gọn, nhưng việc tổ chức đấu thầu
được tiến hành một cách tập trung thông qua một hội đồng chuyên trách do Nhà
nước chỉ định. Điều này lý giải tại sao các quy chế quản lý đấu thầu ở Campuchia
mặc dù rất đơn giản nhưng hiệu quả rất cao.
Kinh nghiệm đấu thầu của Hàn Quốc:
Hàn Quốc là một nước phát triển nhanh với những tập đoàn lớn như
Samsung, LG, Hyundai…Hàn Quốc đang dẫn đầu với tổng vốn đầu tư vào Việt
Nam từ đầu năm 2014 đến nay chiếm 31,8% tổng vốn đầu tư vào nước ta. Do vậy
kinh nghiệm về công tác đấu thầu của Hàn Quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng đối
với Việt Nam.
Theo quy định của Hàn Quốc “Luật hợp đồng” mà trong đó Nhà nước là bên
tham gia là luật điều chỉnh các hoạt động đấu thầu. Luật này quy định những
nguyên tắc cơ bản và thủ tục mua sắm công. Trên cơ sở luật Tổng Thống, Thủ
Tướng ban hành các hướng dẫn để thực hiện. Bộ kinh tế và Bộ Tài chính ban hành
hướng dẫn chi tiết về thực hiện.
Thiết lập một cơ quan tập trung với số lượng cán bộ chuyên gia lớn có nhiệm
vụ tổ chức thực hiện đấu thầu tất cả các nhu cầu mua sắm hàng hóa và xây lắp công
lớn của đất nước, những nhu cầu mua sắm hàng hóa và xây lắp có giá trị nhỏ cũng
được phân cấp rõ ràng.
Kinh nghiệm đấu đầu của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và Ngân
hàng thế giới (WB):
11
Quy trình đấu thầu quốc tế trong xây lắp của ADB rất ngắn gọn cụ thể nhưng
chặt chẽ. Quy chế này giúp cho bên mời thầu, chủ đầu tư lựa chọn chính xác các
nhà thầu có đủ năng lực và các điều kiện khác thực hiện hợp đồng. Vì vậy quy trình
đấu thầu này cũng giúp cho nguồn vốn vay được sử dụng có hiệu quả nhất. Quy
trình đấu thầu quốc tế trong lĩnh vực xây lắp của ADB cũng tương tự như WB. Tuy
nhiên trong quá trình tổ chức đấu thầu cạnh tranh quốc tế ADB thường xuyên kiểm
soát có nghĩa là ADB có văn bản đồng tình chấp thuận ở bước trước thì bên vay
mới được tiến hành các bước tiếp theo sau đó.
Khi một dự án được xây dựng bằng vốn vay của WB thì thường được thực
hiện theo quy trình đấu thầu quốc tế mà tổ chức WB đã soạn thảo. Thông thường
ngân hàng sẽ kiểm soát hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả chọn sơ tuyển, hồ sơ mời thầu
và kết quả xét thầu. Quy trình tổ chức đấu thầu cạnh tranh quốc tế trong xây lắp của
WB rất cụ thể chặt chẽ.
Nghiên cứu những kinh nghiệm về đấu thầu của các tổ chức quốc tế có quan
hệ thân thiết với Việt Nam như Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng
Thế giới (WB), tác giả rút ra được các bài học kinh nghiệm:
Bài học kinh nghiệm đầu tiên là việc cả hai tổ chức này đều có hai văn bản
quy định riêng rẽ về đấu thầu cho hai lĩnh vực đấu thầu rất khác nhau là đấu thầu
xây lắp, mua sắm hàng hóa và lĩnh vực tuyển chọn thầu tư vấn. Trong khi Ngân
hàng Thế giới có hai văn bản quy định về đấu thầu là: thứ nhất, hướng dẫn mua
sắm bằng vốn vay của IBRD (Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế) và tín
dụng IDA (Hiệp hội Phát triển quốc tế) đối với hàng hóa xây lắp; và thứ hai, hướng
dẫn của WB về tuyển dụng chuyên gia tư vấn thì ADB cũng có hai hướng dẫn
riêng rẽ cho hai lĩnh vực xây lắp, mua sắm hàng hóa và tư vấn. Thứ nhất, hướng
dẫn của ADB về tuyển dụng chuyên gia tư vấn; thứ hai hướng dẫn của ADB về
mua sắm.
Bài học kinh nghiệm thứ hai được tác giả rút ra là việc thống nhất thông tin
về đấu thầu. Thông báo mời thầu có thể bị lợi dụng nếu bên mời thầu có dụng ý
giành sự ưu tiên cho nhà thầu nào đó. Một ví dụ điển hình là trường hợp đấu thầu
12
một gói thầu có sử dụng vốn vay của một tổ chức quốc tế ở một nước Châu Á bị tổ
chức quốc tế đó phát hiện và hủy kết quả đấu thầu là việc thông báo mời thầu trên
một tờ báo của một tư nhân. Bên mời thầu đồng thời với việc đăng thông báo trên
đã đăng ký đặt mua toàn bộ các số báo đó. Do vậy thông tin đấu thầu không thể
đến với các nhà thầu tiềm năng.
Theo quy định, Ngân hàng Thế giới yêu cầu việc đấu thầu cạnh tranh quốc
tế (ICB) phải thông báo mời thầu công khai trên tờ báo “Development Business”
của Liên Hợp Quốc. Ngân hàng WB quy định: Việc thông báo đúng lúc về các cơ
hội đấu thầu cực kỳ quan trọng trong đấu thầu cạnh tranh. Đối với các dự án mua
sắm theo thể thức ICB, bên vay phải chuẩn bị và nộp cho Ngân hàng một dự thảo
thông báo chung về mua sắm. Ngân hàng sẽ thu xếp việc đăng thông báo đó trên
báo “Development Business” của Liên Hợp Quốc.
Theo quy định của Ngân hàng ADB, quảng cáo và thông báo mời thầu phải
đảm bảo cơ hội cạnh tranh cho các nhà thầu thuộc tất cả các nước thành viên của
ADB và do đó phải được thu xếp để đăng tải công khai trên tạp chí “Cơ hội kinh
doanh ADB” của Ngân hàng cũng như một tờ báo lưu hành rộng rãi trong nước của
bên vay.
Ngoài ra, Ngân hàng Thế giới còn quy định rõ “Mọi người dự thầu đều phải
được cung cấp những thông tin như nhau và phải cùng được đảm bảo cơ hội bình
đẳng trong việc nhận thông tin bổ sung kịp thời. Bên vay phải tạo điều kiện thuận
lợi cho những người có thể dự thầu đến thăm địa điểm dự án”
Năm 2013 Ngân hàng Thế giới (WB) đã công bố lệnh cấm tham gia dự án
đối với công ty cổ phần chát triển cơ sở hạ tầng Thăng Long một công ty tư nhân có
trụ sở chính ở Việt Nam và các công ty con vì có hành vi lừa đảo trong quá trình
tham gia đấu thầu các dự án.
1.3. Thực trạng của công tác đấu thầu trong thời gian qua tại Việt Nam
Đầu tư XDCB có vai trò quan trọng trọng việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật
cho xã hội, là nhân tố quyết định làm thay đổi cơ cấu kinh tế quốc dân mỗi quốc gia
thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế đất nước. Trong quá trình công
13
nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay các công trình XDCB là những tiền
đề của cơ sở vật chất kỹ thuật và xã hội cho sự phát triển kinh tế. Giai đoạn hiện nay
nhu cầu xây dựng của ta ngày càng tăng với tổng vốn đầu tư hàng năm chiếm tỷ lệ
không nhỏ. Bên cạnh đó sự tăng lên của đầu tư nước ngoài đã làm tăng mức độ
cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng, chính vì vậy để thực hiện các dự án đầu tư xây
dựng cơ bản một cách hiệu quả cần thiết phải tạo ra môi trường cạnh tranh lành
mạnh.
1.3.1. Thực trạng công tác đấu thầu ở nước ta trong những năm qua
Phương thức đấu thầu bằng hình thức chỉ thầu còn được áp dụng khá rộng rãi
trong nhóm công trình có vốn đầu tư từ các tổ chức chính phủ, quá trình đầu thầu
thực hiện còn khép kín dẫn đến hiện tượng thông thầu.
Chất lượng của hồ sơ mời thầu còn thấp, nhiều bất cập, chưa đáp ứng được
các yêu cầu đặt ra cho công tác lựa chọn nhà thầu. Các yêu cầu đặt ra trong hồ sơ
mời thầu còn mang tính chung chung, các tiêu chí đánh giá còn mang tính cảm tính
và hướng vào một số nhà thầu nào đó làm mất đi tính cạnh tranh và minh bạch trong
quá trình lựa chọn nhà thầu.
1.3.2. Những vấn đề pháp lý và thực tiến của đấu thầu trong hoạt động xây
dựng
Về phạm vi điều chỉnh và sử lý mối quan hệ giữa Luật đấu thầu với các Luật
mang tính chuyên nghành có những điều khoản không thống nhất nên khi áp dụng
thường bị chồng chéo gây nảy sinh những ách tắc mâu thuẫn. Luật xây dựng đã có
điều khoản quy định chặt chẽ nhưng trên thực tế hiện tượng thông thầu giữa các
doanh nghiệp xây dựng giữa bên mời thầu và bên dự thầu vẫn còn tương đối phổ
biến, nên cần có giải pháp chống khép kín trong đấu thầu. Luật đấu thầu hầu như
chỉ quan tâm đến việc quy định hồ sơ mời thầu theo loại hình thi công xây dựng mà
không quy định chi tiết cụ thể HSMT cho các loại hình khác mà chúng ta đang áp
dụng từng bước trong quá trình hội nhập. Về giá trúng thầu cũng phải cần được xem
xét. Theo Luật đấu thầu, nhà thầu trúng thầu là nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất
nhưng không vượt giá gói thầu được duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Nguyên tắc này
14
chỉ thích hợp với một vài nước phát triển có trình độ cao. Quy định của luật chưa có
hướng dẫn cụ thể cho việc hoàn thiện hồ sơ dự thầu nhằm thống nhất phương pháp
đánh giá và việc lựa chọn nhà thầu đạt được mục tiêu quản lý của Nhà nước đối với
các dự án đầu tư xây dựng.
1.3.3. Những tồn tại hạn chế trong quy định việc đánh giá hồ sơ dự thầu xây
lắp hiện nay
Trong quy định đánh giá hồ sơ dự thầu xây lắp chưa đưa ra được các tiêu
chuẩn và phương pháp phù hợp để đánh giá năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu dự
thầu nên việc đánh giá còn mang tính chủ quan. Việc quy định bước đánh giá về
mặt kỹ thuật của gói thầu xây lắp chưa đáp ứng được yêu cầu của việc lựa chọn nhà
thầu xây dựng. Phương án kỹ thuật được chọn trong hồ sơ dự thầu chưa chặt chẽ,
còn quá sơ sài nên việc áp dụng nó sau khi thắng thầu còn hạn chế do thiếu tính
chính xác, tính thực tiễn. Còn thiếu các hướng dẫn cụ thể trong việc xác định giá
đánh giá của hồ sơ dự thầu xây lắp. Quy trình tổ chức đánh giá hồ sơ dự thầu xây
lắp mất nhiều thời gian, làm tăng thời gian tổ chức đấu thầu và thực hiện gói thầu
xây lắp.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chưa thực hiện việc kiểm tra, giám sát toàn diện và
tổng kết, đánh giá kịp thời việc chấp hành các văn bản hướng dẫn về đấu thầu tại
các bộ, ngành, địa phương. Do đó, một số văn bản pháp luật liên quan đến công tác
đấu thầu do các Bộ, địa phương ban hành còn chậm, không đồng bộ với hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu. Việc chậm sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn
các nội dung đã gây ra sự lúng túng và thiếu cơ sở pháp lý cho quá trình thực hiện
dẫn đến kéo dài thời gian thực hiện dự án, gây khó khăn cho các đơn vị tổ chức thực
hiện.
Việc chỉ định thầu bất thường đã dẫn đến nhà thầu bị quá tải, không đủ năng
lực thi công, năng lực tài chính không đáp ứng yêu cầu về mặt tiến độ của gói thầu,
dự án kéo dài, hiệu quả kinh tế thấp, gây bức xúc về xã hội ở địa phương. Các dự án
nằm trong danh mục chỉ định thầu chủ yếu sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
và hầu hết chưa được bố trí vốn. Trên thực tế, các bộ, ngành, địa phương chưa thực
15
hiện đúng cam kết bố trí vốn khi trình văn bản xin phép chỉ định thầu. Một số dự án
đầu tư còn vượt khả năng thực tế, không tập trung đủ nguồn lực của Trung ương
cũng như địa phương dẫn đến không đủ khả năng thực hiện dự án, hoặc dự án bị
kéo dài quá lâu và lấy lý do đó làm nguyên nhân xin áp dụng chỉ định thầu, yêu cầu
nhà thầu ứng vốn thi công sai quy định của Luật Đấu thầu.
Cùng với đó, năng lực của một số chủ đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu phân cấp
dẫn đến lúng túng, đùn đẩy trách nhiệm. Tình trạng đấu thầu hình thức vẫn tiếp
diễn, xu hướng muốn áp dụng hình thức chỉ định thầu vẫn diễn ra phổ biến ở các
ngành, các cấp. Việc lựa chọn nhà thầu chưa đúng dẫn đến một số nhà thầu năng
lực thi công, năng lực tài chính không đáp ứng được gói thầu được chỉ định thầu kết
quả là tiến độ kéo dài, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Tính chuyên nghiệp trong đấu thầu chưa cao do tư vấn, chuyên gia đấu thầu
còn thiếu về số lượng, hạn chế chất lượng, công tác quản lý sau đấu thầu còn bị
buông lỏng. Việc lạm dụng đề nghị được chỉ định thầu do các Bộ, ngành địa
phương chưa quán triệt đầy đủ các quy định của pháp luật đấu thầu, mặt khác do
chưa quy định cụ thể các tiêu chí thực hiện chỉ định thầu.
Theo chủ tịch trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) ông nhận xét,
hiện nay hình thức chỉ định thầu vẫn chiếm 70% và chiếm 45% tổng vốn đầu tư
công (vốn đầu tư công giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 180 nghìn tỉ đồng/năm). Chỉ
định thầu gây ra hậu quả là tăng tham nhũng, lãng phí và giảm hiệu quả sử dụng
vốn. Thực tế cho thấy, không ít công trình, dự án được chỉ định thầu mà chất lượng
công trình không đảm bảo, rất chậm tiến độ. Theo phó Cục trưởng cục đấu thầu,
ông có nhận xét: rất nhiều nhà thầu phàn nàn, rất khó khi đến đơn vị mời thầu để
mua hồ sơ vì bên mời thầu không bán ra hoặc gây khó khăn bởi họ đã sắp xếp ai
được mua, ai không được mua để thuận lợi trong việc đấu thầu mà thực chất là “chỉ
định thầu”.
Từ những bất cập trên và những đòi hỏi cấp thiết về công tác đấu thầu, tháng
11 năm 2013 Luật đấu thầu mới được ra đời. Luật đấu thầu năm 2013 có hiệu lực từ
16
ngày 01/7/2014 đã tiệm cận được với chuẩn đấu thầu của Quốc tế, đảm bảo tính
minh bạch, cạnh tranh trong công tác đấu thầu.
1.4. Một số dự án có chất lượng và tiến độ không đảm bảo liên quan đến công
tác đấu thầu
1.4.1. Một số dự án có tiến độ thi công không đảm bảo
Trong lĩnh vực thi công xây dựng vấn đề tiến độ và chất lượng công trình là
các yếu tố quan trọng thường được quy định chặt chẽ tại các hợp đồng thi công xây
dựng giữa nhà thầu và chủ đầu tư. Tuy nhiên, trong quá trình thi công do tác động
của nhiều yếu tố chủ quan, khách quan khác nhau như thời tiết, điều kiện về vốn,
nhân lực… mà trong công tác đấu thầu chưa lường hết được dẫn đến nhà thầu đã thi
công công trình không đảm bảo về mặt thời gian và chất lượng.
Mới đây Tổng hội xây dựng Việt Nam vừa công bố một thông tin gây “sốc”,
hầu hết các dự án đầu tư tại Việt Nam đều chậm tiến độ và tỷ lệ về đích đúng hẹn
chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ khoảng 1%. Đặc biệt có những dự án trọng điểm Quốc gia
nhiều năm liền vẫn ỳ ạch ở công tác giải phóng mặt bằng. Bên cạnh đó là giai đoạn
đấu thầu và thực hiện thi công. Có rất nhiều công trình đấu thầu kéo dài xảy ra chủ
yếu ở công trình vốn Nhà nước. Hiện tượng cục bộ, địa phương, nể nang trong tổ
chức lựa chọn nhà thầu (kể cả đấu thầu và chỉ định thầu), hiện tượng tiêu cực “quân
xanh, quân đỏ” cho các công ty “sân sau” của chủ đầu tư cũng gây ảnh hưởng nhiều
đến chất lượng thầu. Trong khi đó, những công trình vốn tư nhân công tác đấu thầu
cực kỳ đơn giản và gọn nhẹ. Đặc biệt Luật Đấu thầu thiên về chọn nhà thầu giá rẻ
mà không tính đến đầy đủ năng lực đảm bảo tiến độ và chất lượng nhà thầu dẫn đến
đấu thầu kéo dài.
Theo kết quả bảng xếp hạng năng lực nhà thầu được Bộ Giao thông vận tải
công bố gần đây, trong tổng số hơn 500 nhà thầu xây lắp được đánh giá, không có
nhà thầu nào vượt yêu cầu. Điều này có thể lý giải một phần nguyên nhân dẫn đến
tình trạng nhiều công trình hạ tầng giao thông bị chậm tiến độ, chất lượng yếu kém.
Đơn cử, vào tháng 8/2015, tại cuộc họp kiểm điểm tiến độ thi công Gói thầu A5
thuộc dự án Đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, theo báo cáo của Tổng công ty
17
đầu tư phát triển đường cao tốc Việt Nam (VEC), tiến độ thi công của Gói thầu A5
thực hiện được đến tháng 8 là rất chậm, với giá trị thực hiện mới đạt được 3,1%, so
với kế hoạch (kế hoạch thực hiện là 15,5%). Nguyên nhân chậm tiến độ được lý giải
chủ yếu là do công tác tổ chức thi công yếu kém của nhà thầu. Khi đánh giá về các
dự án sử dụng vốn trái phiếu chính phủ trên Quốc lộ 1, trong đó có một số dự án
đoạn Thanh Hóa - Thừa Thiên Huế xuất hiện hằn, lún vệt bánh xe mặt đường và 2
dự án BOT chậm tiến độ (gồm đoạn Nam Bình Định chậm 16,8%; Bắc Bình Định
chậm 11,1%), đại diện Cục Quản lý xây dựng và chất lượng công trình giao thông
thuộc Bộ GTVT cho biết, nguyên nhân chính của chậm tiến độ là do năng lực tài
chính, thi công của chủ đầu tư và nhà thầu không đáp ứng.
Một số dự án do Ban QLDA Sở NN và PTNT Bắc Giang quản lý (giai đoạn
2008 đến 2012) cũng đã từng bị chậm tiến độ do công tác đấu thầu điển hinh như:
Dự án sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn cụm công trình hồ chứa tỉnh Bắc Giang
(gói thầu sửa chữa nâng cấp Hồ lòng thuyền); dự án đầu tư xây dựng thủy lợi Sông
Sỏi (gói thầu xây lắp kênh và công trình trên kênh); dự án hiện đại hóa hệ thống
thủy lợi Cầu Sơn, Cấm Sơn (gói thầu sửa chữa nâng cấp tràn xả lũ).
1.4.2. Những nguyên nhân chủ yếu
Năng lực của chủ đầu tư:
Năng lực về nhân sự của bên mời thầu rất quan trọng, họ phải là những
người rất am hiểu về các quy định đấu thầu đồng thời phải có kiến thức chuyên môn
trong lĩnh vực của gói thầu. Năng lực của chủ đầu tư đóng vai trò then chốt, là nhân
tố quyết định đến thành quả của mọi công việc, bất kể là trong lĩnh vực nào. Đấu
thầu cũng vậy, cho dù quy trình đấu thầu có hoàn thiện đến đâu mà không được
điều hành và thực hiện bởi những người có năng lực thì hoạt động đấu thầu cũng trở
thành vô nghĩa.
Trong công tác đấu thầu, khi đưa ra yêu cầu cho bên tư vấn lập hồ sơ mời
thầu, đôi lúc đưa ra những yêu cầu về gói thầu quá cao không bám sát các yêu cầu
đã được duyệt. Điều này dẫn đến không lựa chọn được nhà thầu ngay từ lần đấu
thầu đầu tiên mà phải làm lại. Đó là do phía chủ đầu tư muốn có những nhà thầu
18
hoàn hảo nhất tham gia đấu thầu, nhưng khi đó không phải nhà thầu nào cũng đáp
ứng được các yêu cầu quá cao như vậy. Do vậy có thể chỉ một nhà thầu vượt qua
giai đoạn đánh giá về kỹ thuật, mặc dù các nhà thầu tham dự đều là những nhà thầu
tiềm năng, có năng lực và uy tín.
Trong đấu thầu xây dựng, chủ đầu tư thường căn cứ vào một số tiêu chí để
đánh giá, lựa chọn nhà thầu trúng thầu: giá bỏ thầu; biện pháp kỹ thuật, chất lượng
công trình; tiến độ thi công; năng lực và kinh nghiệm nhà thầu; biện pháp tổ chức
thi công, bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh môi trường.
Hiện nay vẫn thiếu những chuyên viên giỏi về lĩnh vực kỹ thuật, nên khi tổ
chức chấm thầu rất khó khăn nhiều khi làm ảnh hưởng đến thời gian và chất lượng
của kết quả đấu thầu.
Năng lực các nhà thầu xây lắp:
Nhà thầu xây lắp là lực lượng tạo ra sự thành công hay thất bại của các cuộc
đấu thầu. Không có các nhà thầu thì không có các cuộc đấu thầu và cũng chẳng cần
có các quy định về đấu thầu. Tuy nhiên, chất lượng, năng lực của các nhà thầu cũng
góp phần không nhỏ vào chất lượng của các cuộc đấu thầu, đặc biệt là trong đấu
thầu xây dựng.
Năng lực đấu thầu của doanh nghiệp là toàn bộ năng lực về tài chính, thiết bị,
công nghệ, lao động, marketing, tổ chức quản lý mà doanh nghiệp có thể sử dụng để
tạo ra lợi thế của mình so với các đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra
thu nhập cao và phát triển bền vững. Trong đấu thầu xây dựng thì năng lực đấu thầu
của doanh nghiệp chính là thị phần của nhà thầu xây dựng, doanh thu, lợi nhuận từ
hoạt động đấu thầu, năng lực tài chính của doanh nghiệp, nguồn nhân lực có trình
độ cao có kinh nghiệm, phương pháp quản lý, bảo vệ môi trường, uy tín và thương
hiệu của doanh nghiệp. Những yếu tố trên tạo cho doanh nghiệp có lợi thế cạnh
tranh có nghĩa là tạo cho doanh nghiệp có khả năng triển khai các hoạt động với
hiệu suất cao hơn đối thủ cạnh tranh, tạo ra giá trị khác biệt cho khách hàng dựa
trên những sự khác biệt hóa trong các yếu tố của chất lượng hoặc chi phí thấp hoặc
cả hai.