Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Sự phát triển và biến đổi không gian làng nghề Vạn Phúc, Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (537.48 KB, 44 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 3
1. Lý do chọn đề tài: ........................................................................................... 3
2. Mục đích nghiên cứu của đè tài: ..................................................................... 6
3. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu: ................................................................. 6
4. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................... 7
Chƣơng 1. THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH, XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN LÀNG NGHỀ VẠN PHÚC................................................................. 8
1.1.Lịch sử hình thành làng nghề Vạn Phúc: ...................................................... 8
1.2.Đặc điểm tự nhiên: ....................................................................................... 8
1.3.Đặc điểm sử dụng đất: .................................................................................. 9
1.4. Đặc điểm dân cư và lao động:.................................................................... 10
1.4.1Dân số: ..................................................................................................... 10
1.4.2. Cơ cấu lao động: ..................................................................................... 11
1.5. Không gian cảnh quan: .............................................................................. 12
2.1.Phân tích sự phát triển và biến đổi không gian làng nghề Vạn Phúc: .......... 12
2.1.1.Văn hóa vật thể:....................................................................................... 12
2.1.2.Không gian hoạt động văn hóa công cộng: .............................................. 13
2.1.2.Không gian sản xuất và phục vụ sản xuất: ............................................... 17
2.1.3.Không gian hoạt động thương mại:.......................................................... 17
2.1.4. không gian khác: .................................................................................... 18
2.2.Văn hóa phi vật thể:.................................................................................... 18
3.1.Phân tích sự phát triển và biến đổi hình thái không gian công cộng làng nghề
Vạn Phúc: ......................................................................................................... 21
3.1.1.Quá trình phát triển:................................................................................. 21

1


Chƣơng 2. ĐỀ XUẤT PHƢƠNG ÁN PHÁT TRIỂN VÀ BẢO TỒN LÀNG
NGHỀ VẠN PHÚC ........................................................................................ 31


2.1.Giải pháp tổng thể: ..................................................................................... 31
2.1.1.Cơ sở khoa học: ....................................................................................... 31
2.1.2.Các nguyên tắc của giải pháp tổng thể: .................................................... 31
2.1.3.Nội dung của giải pháp tổng thể: ............................................................. 31
2.2.Đề xuất phương án cụ thể: .......................................................................... 32
2.2.1.Các mục tiêu kinh tế kĩ thuật cần đạt được: ............................................. 32
2.2.2.Đề xuất phương án: ................................................................................. 34
Kiến nghị ......................................................................................................... 39
Đánh giá ................................................................Error! Bookmark not defined.

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Qua quá trình học tập và nghiên cứu thực tế, tôi đã được làm việc và tiếp
thu di sản và các khía cạnh khác nhau của khái niệm phát triển bền vững: quá
trình phân tích, đánh giá thực trạng, áp dụng các khái niệm mới, đến việc đề
xuất định hướng giải pháp… điều này thực sự mang tính thực tiễn rất cao, nhất
là đối với một nước đang trên đà phát triển như Việt Nam, một quá trình phát
triển với nhiều sự tác động có thể làm mất đi những nét đặt trưng của dân tộc.
Hơn nữa qua việc tìm hiểu về sự phát triển và biến đổi tại làng nghề Vạn Phúc,
thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây, tôi nhận thấy đây thực sự là một làng nghề với rất
nhiều bất cập trong quá trình phát triển dặc biệt trong những năm gần đây. Một
làng nghề truyền thống đang có dấu hiệu mất dần bản sắc riêng của mình.
Vạn Phúc là một làng nghề truyền thống nổi tiếng đã được biết đến từ rất
sớm, và trở thành một trong những biểu trưng về kỹ nghệ và văn hóa dân gian
Việt Nam. Nó đã trở thành một mặt hang truyền thống được nhiều người ưa
chuộng không những trong nước mà còn cả ở nước ngoài. Tuy nhiên trong
những năm gần đây, Vạn Phúc đang đứng trước nguy cơ phát triển không bền

vững, đó là do quá trình phát triển không có định hướng.Việc phát triển tùy tiện
mang tính tự phát triển của các thành phần và kinh tế.
Góp phần vào việc phá vỡ cảnh quan kiến trúc, gây ô nhiễm môi trường,
mất đi bản sắc dân tộc. Hơn nữa đối với bất kỳ làng nghề truyền thống Việt
Nam, không gian cộng đồng lun mang những nét đặc trưng của từng làng, có thể
coi bộ mặt của mỗi làng đều thông qua không gian công cộng của từng làng.
Ngay cả những làng cùng một nghề nhưng ở những nơi khác nhau, điều kiện
khác nhau cũng tạo nên những đặc thù khác nhau.Vì vậy có thể nói, khi một
làng nghề phát triển và biến đổi thì không gian công cộng là một thành phần

3


chịu tác động rất lớn từ các yếu tố chủ quan lẫn khách quan, tích cực lẫn tiêu
cực.Và làng nghề Vạn Phúc cũng không phải là một ngoại lệ.
Trích dẫn bài báo trên báo điện tử “ trang du lịch ”
Mong manh lụa Hà Đông
Làng nghề Vạn Phúc đang đứng trƣớc nguy cơ mai một
Xã Vạn Phúc ( Hà Đông – Hà Tây ) mảnh đất một thời hưng thịnh với
những vạt lụa gấm, vân, đũa… giờ đây đang đứng trước nhiều khó khăn: lụa rẻ,
người làm không có công, nợ ngân hàng không trả được. Nghệ nhân Nguyễn
Hữu Chính, Chủ tịch Hiệp hội làng nghề cho biết, xã Vạn Phúc có 650 hộ dệt
lụa với 1.030 máy, nhưng trong năm 2002 này, 40% số máy đành bỏ không.
Theo ông Chính cuối năm 2001,một tư thương ở Hà Nội ký được hợp đồng
xuất khẩu lụa tiếu ngạch, nên đã đến Vạn Phúc đặt tiền trước với từng nhà cao
hơn thị trường vài giá. Lụa bỗng dưng khan hiếm, Vạn Phúc dệt lụa thâu đêm
suốt sang. Thế rồi không ai bảo ai, người làng vay tiền đổ xô vào miền Nam
lung mua máy dệt, thuê người làm, mở rộng quy mô sản xuất. Thường ngày máy
dệt chỉ khoảng 6 – 7 triệu đồng một chiếc, lúc ấy vọt lên 18 triệu đồng, nhưng
máy vẫn ùn ùn kéo về Vạn Phúc, tăng gần gấp đôi, số hộ cũng tăng từ 400 đến

650. Nhưng, ngày vui ngắn chẳng tày gang.Năm 2001 qua đi, thị trường chùng
xuống.Người Vạn Phúc dệt xong đóng kiện chở tới tận đại lý bán rẻ để gở vốn
nhưng người ta vẫn lắc đầu. Tư thương ra sức ép giá và dụng vốn, bán hàng
xong 5 – 6 tháng cũng chẳng chịu trả tiền, Vạn Phúc thành con nợ của ngân
hàng, với số tiền 9 tỷ đồng. Do tiền công không đủ trả lãi ngân hang, nên nhà
nào vốn ngắn không nổi không có tiền mua nguyên liệu đành để không máy, số
còn lại hoạt động cầm chừng.
Giữa lúc người Vạn Phúc lung túng không biết xoay sở ra sao thì hang
Trung Quốc lại tràn vào. Lụa tơ tằm của Trung Quốc chất lượng kém, nhưng do
lụa Hà Đông không có thương hiệu, không dán nhãn mác, nên người bán lập “ lờ
đánh lận con đen “ khiến người mua nhầm lẫn. “ con sâu bỏ rầu nồi canh “, lụa
4


Hà Đông bị lây tiếng xấu. Trong khi đó, người Vạn Phúc quanh năm chỉ quanh
quẩn bên khung cửi máy dệt, chưa bao giờ biết maketting hay tiếp cận thị trường
là gì. Từ xưa đến nay, Vạn Phúc chỉ biết giao hàng cho 20 cửa hàng ở hàng Gai
– Hà Nội và khoảng chừng chục đại lý khác trên toàn quốc. Hàng giao như ký
gửi, đại lý bán xong mới trả tiền, nhưng họ lại có quyền tự quyết định giá bán.
Theo ông Chính, trong lần đi hội chợ festival Huế, ông ghé thăm đại lý lụa Hà
Đông bên khách sạn Hương Giang thì được biết, giá 1 mét lụa hoa ở đây là
30.000 đồng, gấp 3 lần giá mà Vạn Phúc cung cấp tận nơi cho đại lý. Giá lụa
vân, lụa đũa, gấm… cũng tương tự.
Mặc dù Hiệp hội làng nghề đã được thành lập vào cuối năm 2001, nhưng vì
mới ra đời nên cũng chưa giúp gì được cho Vạn Phúc. Lụa Vạn Phúc đã vài lần
tham gia hội chợ, nhưng chỉ bán được một ít, giải thưởng hay huy chương thì
không đến lượt, có lẽ vì kinh phí eo hẹp không quảng cáo khuếch trương tốt.
HTX Vạn Phúc chỉ đơn thuần giúp thợ dệt khâu sấy nhuộm, mà không làm gì
được hơn.
Cũng là làng nghề truyền thống, nhưng Vạn Phúc chưa nhận được bất cứ

chính sách ưu đãi nào, quy hoạch phát triển làng nghề cũng không có.Người
làng cũng nghe nói về chính sách hỗ trợ làng nghề với việc cho vay vốn dài hạn
lãi xuất thấp, nhưng cho đến nay tất cả cũng chỉ trên giấy tờ, người dân chưa
nhận được gì.
Lụa Hà Đông kiêu sa là thế mà nay rẻ rúng và không đến được với đời. tất
cả đành chịu để tư thương mối lái xoay vần, thao túng. Chủ trương khôi phục và
phát triển làng nghề của Nhà nước đã rõ rang. Thế nhưng, bao giờ cho đến ngày
xưa, cái thời mà gấm lụa Hà Đông được chọn cung tiến cho các bậc vua
chúa.Nghề lụa Vạn Phúc liệu có đứng trước nguy cơ bị thất truyền?
Với những lý do đó thì việc bảo tồn và phát triển làng nghề này là rất cần
thiết.

5


2. Mục đích nghiên cứu của đè tài:
Qua đề tài này tôi muốn chỉ ra được nhũng điểm mạnh cũng như thách
thức của làng nghề Vạn Phúc trong quá trình đổi mới đi lên đô thị hóa và qua đó
đưa ra được giải pháp mang tính tích cực giúp cho quá trình phát triển của làng
nghề này luôn ổn định trong quá trính đô thị hóa.
3. Đối tƣợng và mục tiêu nghiên cứu:
Trên thực tế, làng nghề Vạn Phúc được hình thành và chịu tác động bởi rất
nhiều yếu tố khác nhau. Vì vậy trong quá trình phân tích, đề tài chủ yếu tập
trung nghiên cứu những yếu tố chính liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp, tích cực
lẫn tiêu cực đến quá trình phát triển của làng như: yếu tố kinh tế, xã hội, lối
sống, phong tục tập quán… Và một trong những yếu tố tác đọng rất mạnh mẽ tới
quá trình phát triển đó là quá trình đô thị hóa.Mặc dù nó là một quy luật phát
triển nhưng nó lại có tác động tiêu cực tới không gian và môi trường rất nhanh,
làm cho thay đổi diện mạo của các làng nghề truyền thống.
Trong mỗi thời điểm khác nhau, vai trò của các yếu tố khác nhau.Việc phân

ra các giai đoạn phát triển nhằm phản ánh rõ quá trình biến đổi và phát triển
cũng rất cần thiết thể hiện nhịp độ phát triển giữa các giai đoạn khác nhau.Có
thể nói yếu tố thời gian lun là một yếu tố đan xen cùng với các yếu tố khác tham
gia vào quá trình biến đổi và phát triển của cảnh quan không gian làng Vạn
Phúc.
Để tập trung đi sâu phân tích quá trình biến đổi mạnh mẽ của làng nghề
Vạn Phúc, tôi đã chọn một giới hạn cụ thể làm phạm vi nghiên cứu cho đồ án.
Phạm vi này được xác định một cách tương đối về thời gian và không gian
nhưng không có ý tách biệt độc lập nó với các yếu tố xung quanh hoặc với lịch
sử chung của làng:
- Về mặt không gian: chọn trục không gian công cộng dọc theo trục đường
giao thông chính nối dài từ đường 72 theo lối vào chính đến hết không gian đình

6


làng. Trục không gian này bao gồm cả tuyến đường giao thông chính, các không
gian phụ trợ khác và các công trình dọc theo hai bên tuyến đường này.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Quá trình nghiên cứu và phân tích cần sự bao quát, bao gồm 4 giai đoạn
sau:
- Quan sát.
- Nghiên cứu các bản vẽ và tài liệu có liên quan.
- Điều tra thực tế, nhất là việc xây dựng cải tạo thông qua các hình ảnh,
các đối tượng nghiên cứu trong trí nhớ của người dân địa phương.
- Tổng hợp.
Các giai đoạn trên chỉ mang tính tương đối độc lập, vì trong quá trình
nghiên cứu, chúng được đan xen vào với nhau nhằm làm rõ hơn các vấn đề đặt
ra. Khâu quan sát là quá trình rất quan trọng trong việc phản ánh thực tế tại các
thời điểm quan sát, từ đó nêu ra các vấn đề mâu thuẩn, phản ánh các quan hệ

trong hoạt động sống hằng ngày… Tuy nhiên, quan sát không tìm hiểu được các
yếu tố trên trong quá khứ.
Việc nghiên cứu các bản vẽ và tài liệu cũng được thực hiện song song với
khâu quan sát để thu thập các số liệu, thông tin lịch sử nhằm mục đích làm rõ
quá trình biến đổi và phát triển của làng nghề Vạn Phúc nói chung và trục không
gian công cộng nói riêng.
Điều tra thực tế bằng cách tiếp cận, tìm hiểu phỏng vấn người dân nhất là
các cụ già địa phương. Từ các câu chuyện của hộ bằng trí nhớ có thể hình dung
được quá trình hình thành, phát triển và biến đổi của làng trong các giai đoạn
trước. Qua đó xây dựng tài liệu từ các tư liệu đã thu thập và quá trình điều tra.
Giai đoạn tổng hợp là quá trình quan trọng nhằm phân tích đánh giá quá
trình phát triển, xu hướng phát triển và biến đổi dựa trên những lý thuyết và
những quan điểm khoa học.Qua đó tìm ra được một giải pháp hợp lý để giúp cho
làng nghề này được phát triển một cách bền vững.
7


Chƣơng 1
THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH, XÂY DỰNG
VÀ PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ VẠN PHÚC

1.1.Lịch sử hình thành làng nghề Vạn Phúc:
Theo lịch sử, làng nghề dệt lụa Vạn Phúc được phát triển từ rất sớm vào
giữa hai thế kỉ 7-8 trong thời kỳ nước ta bị nhà Đường đô hộ.Theo thần tích từ
thời nhà Lê, Phường cửi Vạn Phúc thờ bà tổ nghề tên là Lã Thị Nga (hiệu ả Lã)
được phong làm Dường cảnh thành hoàng.Bà là người địa phương thuộc tỉnh
Tuyên Quang. Vào năm 865, bà cùng chồng là tiết độ sứ đi kinh lí, thấy địa danh
Vạn Bảo là đất lành bà xin ở lại lập ấp và dạy người dân cấy cày, xe tơ dệt lụa.
Làng Vạn Phúc từ đó trải qua thăng trầm lịch sử, làng vẫn tồn tại và phát
triển đến ngày nay. Đối với người dân Vạn Phúc, nghề dệt và những sản phẩm

làm từ Lụa là một niềm tự hào của người dân trong vùng, nó là kết tinh của nền
văn hóa, xương máu, là tâm hồn, là lối sống và truyền thống của người dân.
1.2.Đặc điểm tự nhiên:
Làng Vạn Phúc nằm ở phía Tây Bắc thị xã Hà Đông (nay là phường Vạn
Phúc), cách trung tâm thị xã Hà Đông 1km và cách trung tâm Hà Nội 10km, là
một dải đất hình thoi:
Phía Tây giáp với xã Văn Khê.
Phía Đông giáp với sông Nhuệ và xã Văn Yên.
Phía Nam giáp với hai phường Quang Trung và Yết Kiêu.
Phía Bắc giáp với làng Ngọc Trụ và Đại Mỗ huyện Từ Liêm – Hà Nội.
Xã Vạn Phúc nằm trê trục đường 430 nối thị xã Hà Đông với tuyến đường
Láng Hòa Lạc (đoạn đầu quốc lộ Bắc Nam 1B) và đường 32.
Với những thuận lợi về địa lý và giao thông đó, Vạn Phúc sẽ có điều kiện
phát triển kinh tế thực sự mạnh mẽ trong thời gian tới.

8


Xã Vạn Phục có mối liên hệ với con sông Nhuệ cho nên có thuận lợi về
giao thông đường thủy.
Đặc biệt nơi đây gần đường 430 là con đường lớn thông với đường Nguyễn
Trãi đi qua trung tâm thành phố Hà Nội cho nên rất thuận tiện cho giao thông
buôn bán và các hoạt động dịch vụ khác.
Địa hình:
Địa hình xã Vạn Phúc đồng nhất được ngăn cách bởi con sông Nhuệ và
tuyến đường 430.
Có độ cao đồng đều và tương đối bằng phẳng (Vạn Phúc có địa hình tương
đối bằng phẳng có độ cao từ 5,0 -> 6,0m, là khu vực rất trũng, thấp hơn các
vùng xung quanh từ 1-1,5, có hướng dốc dần từ Tây sang Đông, từ Bắc xuống
Nam với độ dốc từ 0,2->0,3 %). Cho nên rất thuận tiện cho việc phát triển các

công trình nhà ở và công trình xây dựng khác.
Khí hậu:
Nằm trong vùng khí hậu Hà Nội, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió
mùa: nhiệt độ trung bình trong năm vào khoảng 23,60C, độ ẩm trung bình cao 82
-> 88%, lượng mưa trung bình năm là 1707mm.
Những nơi cạnh sông Nhuệ do ảnh hưởng của hơi nước nên độ ẩm cao hơn
các nơi khác vì vậy mà việc bảo quản vải không cẩn thận sẽ rất dễ bị ẩm mốc
làm cho chất lượng vải kém đi.
Cảnh quan:
Được thiên nhiên ưu đãi: có con sông Nhuệ hiền hòa thơ mộng và đặc biệt
còn giữ được những công trình cổ kính có giá trị văn hóa và lịch sử cao như
Đình, chùa, cổng làng,…Điều này giúp cho Vạn Phúc không những có điều kiện
phát triển văn hóa một cách rực rỡ còn có một giá trị về thương mại dịch vụ lớn
nhất là trong việc thu hút khách du lịch.
1.3.Đặc điểm sử dụng đất:
Đường 430 đi qua trung tâm xã và chia xã làm hai phần:
9


+ Phần phía Đông Nam chủ yếu là làng Vạn Phúc cũ và một phần là ruộng
canh tác ở phía Bắc Làng.
+ Phần phía Tây Bắc là khu vực ruộng canh tác của xã, khu vực này có một
số công ty, xí nghiệp đóng trên địa bàn, và ba khu nghĩa trang: nghĩa trang thị xã
Hà Đông, nghĩa trang Vạn Phúc và nghĩa trang liệt sĩ Xã.
Vạn Phúc xưa bao gồm 5 xóm nhỏ: xóm Ngoài, xóm Trong, xóm Giữa,
xóm Lẻ, xóm Quán. Ngày nay đổi thành Đoàn Kết, Quết Tiến, Bạch Đằng,
Hồng Phong, Hạnh Phúc, Chiến Thắng và Độc Lập.
Toàn xã có tổng diện tích tự nhiên là: 143,9744 ha, trong đó:
Đất Nông Nghiệp: 62,1259 ha (chiếm 43,1 %)
Đất chuyên dung: 46,3029 ha (chiếm 32,2 %)

Đất ở

: 30,8835 ha (chiếm 21,5 %)

Đất chưa sử dụng: 4,6620 ha (chiếm 3,2 %)
Nhận xét:
Với cơ cấu sử dụng đất trên ta thấy:
+ Diện tích đất nông nghiệp quá lớn (chiếm 43,1 %).
+ Diện tích đất ở chỉ chiếm 21,5 % đây là một tỷ lệ rất nhỏ nếu đem ra so
sánh với tiêu chuẩn (vào khoảng 35–45 %)
+ Mật độ dân số vào khoảng 6700 người/km2 nó là một tỷ lệ hợp lí nếu
đem so với các đô thị ở Việt Nam.
1.4. Đặc điểm dân cƣ và lao động:
1.4.1Dân số:
Trước cách mạng tháng 8 năm 1945 Vạn Phúc đã có 670 hộ gia đình với
3000 nhân khẩu. Hiện nay đã tăng lên gần gấp 3 với 2760 hộ gia đình, dân số
lên tới 9754 người, số lao động vào khoảng 3500 người.

10


Số lượng

Tỷ lệ

(người)

(%)

1810


18.56

Dân số trong độ tuổi lao động (15-60 4941

50.65

Thành phần dân số

Trẻ em (0-15 tuổi)

tuổi)
Người già (trên 60 tuổi)

3003

30.79

Tổng

9754

100

Nhận xét: có thể nói trong những năm đổi mới người dân đã có ý thức hơn
về việc KHHGĐ cho nên tỷ lệ trẻ là tương đối thấp, tỷ lệ những người ở độ tuổi
lao động cao cho nên trong thời gian tới nó sẽ cung cấp cho quá trình phát triển
kinh tế một lượng lao động lớn và đó là một thuận lợi của Vạn Phúc.
1.4.2. Cơ cấu lao động:
Bảng cơ cấu xã Vạn Phúc :

Ngành nghề

Số hộ

Tỷ lệ (%)

Sản xuất nông nghiệp

415

15,0

Dệt lụa

650

23.6

Kết hợp dệt và nông nghiệp

300

10.9

Dịch vụ và nghề khác

1395

50.5


Tổng kết

2560

100

Vạn Phúc là làng nghề dệt lụa thủ công truyền thống, phát triển rất mạnh
thu hút phần lớn số người trong độ tuổi lao động. Hiện nay số hộ làm nghề dệt
lụa khoảng 650 hộ chiếm 23.6% , số người làm nông nghiệp chiếm tỷ trọng khá
nhỏ và đặc biệt số người làm dịch vụ (chiếm hơn 50 %) liên quan đến ngành dệt
là rất lớn. Ngoài ra Vạn Phúc còn thu hút một số lượng lao động ở các vùng lân
cận đến học nghề và làm việc.

11


1.5. Không gian cảnh quan:
Một trong những dặc trưng tạo ra sự riêng biệt giữa đô thị và nông thôn,
giữa làng này với làng khác, đó chính là những yếu tố khác nhau tạo nên không
gian cảnh quan tạo nên từng làng.Vạn Phúc là một làng nghề truyền thống vùng
đồng bằng Bắc Bộ đã hình thành và phát triển từ rất lâu đời. Hệ thống cảnh quan
làng bao gồm các yếu tố đặc trưng như: cổng làng, hệ thống đường làng, đình,
chùa, đền, miếu, quán lá, cây đa, giếng nước, ao chuôm, cánh đồng làng và
không gian ở.
Tuy nhiên, với các tác động của xu hướng đô thị hóa, làng Vạn Phúc đang
chuyển đổi cơ cấu, chức năng và không gian cảnh quan mạnh mẽ với những mặt
tích cực lẫn tiêu cực. Hệ quả của sự chuyển đổi cấu trúc một cách tự phát do nền
kinh tế thị trường và tốc độ đô thị hóa ồ ạt, thiếu kiểm soát về không gian cư trú,
mật độ xây dựng, ngành nghề, lối sống, chất lượng môi trường sống… Nét đẹp
của cảnh quan làng Vạn Phúc và môi trường sống bị xâm hại nặng nề không chỉ

do các yếu tố áp lực bên ngoài mà do chính các yếu tố bên trong gây ra, bản than
Vạn Phúc đang chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố do chính mình tự điều chỉnh:
- Những năm gần đây, diện tích mặt nước bị thu hẹp rất nhanh bởi một số
ao, hồ, sông ngòi bị lấp và lấn chiếm dẫn đến hiện tượng úng, lụt mùa mưa làm
mất đi vẻ đẹp của cảnh quan và ô nhiễm môi trường.
- Không gian cảnh quan trở nên chật hẹp bởi mật độ xây dựng rất cao
mang tính tự phát tạo ra sự lộn xộn trong không gian cảnh quan. Hiện tượng lấn
chiếm, lấp đầy các không gian xanh và không gian trống diễn ra phổ biến.
- Cảnh quan xung quanh lấn át nên giữa các công trình mất dần sự cách ly
cần thiết, mất dần đi chất ảo và sự thoáng đãng của không gian mặt nước, mất đi
những không gian lớn, thiếu điểm nhìn…
2.1.Phân tích sự phát triển và biến đổi không gian làng nghề Vạn Phúc:
2.1.1.Văn hóa vật thể:
* Không gian truyền thống làng nghề Vạn Phúc:
12


Cho tới nay làng nghề Vạn Phúc là một trong số rất ít làng còn giư được
một số không gian truyền thống. Với hình ảnh than quen, cây đa, đường gạch
quanh co, mái đình rêu phong cổ kính, cảnh quan làng nghề Vạn Phúc tạo cho
du khách được sống lại trong không gian điển hình của một làng quê Bắc Bộ
truyền thống xưa kia. Một số công trình kiến trúc văn hóa và tôn giáo vẫn được
giữ gìn khá nguyên vẹn: cổng, đình chùa, miếu thờ, giếng nước, chợ
làng…Cảnh quan làng nghề là một di sản văn hóa quý báu của làng Vạn Phúc.
Không gian truyền thống của làng nghề Vạn Phúc được cấu thành bới
nhiều loại không gian mang chức năng khác nhau đảm bảo các nhu cầu sử dụng
khác nhau của cộng đồng dân cư. Tuy nhiên không thể tách biệt một cách rạch
ròi chúng với nhau, bởi trên thực tế có sự hòa trộn, đan xen cả về mạt chức năng
lẫn không gian giữa chúng tạo nên những nét đặc trưng rất riêng, rất có hồn của
không gian cảnh quan nói chung và không gian công cộng nói riêng.

Về mặt chức năng, không gian công cộng làng nghề Vạn Phúc bao gồm
một số không gian chính như:
- Không gian hoạt động văn hóa công cộng.
- Không gian sản xuất và phục vụ sản xuất.
- Không gian hoạt động thương mại.
- Một vài không gian đặc biệt khác.
Tuy nhiên, các không gian truyền thống đã bị biến đổi rất nhiều dưới tác
động của quá trình phát triển kinh tế và sự đô thị hóa đặc biệt trong vài năm gần
đây.Các kiểu kiến trúc nhà vườn Bắc Bộ xưa đang dần được thay thế bởi các
trào lưu kiến trúc mới, ảnh hưởng lớn đến cảnh quan của làng.
2.1.2.Không gian hoạt động văn hóa công cộng:
Là không gian công cộng diễn ra các hoạt động văn hóa làng xã như: lễ hội,
đình đám, sinh hoạt tập thể, vui choi giải trí… là dạng không gian đặc trưng của
làng nghề truyền thống vùng đồng bằng Bắc Bộ, thể hiện bản sắc văn hóa, cái
hồn đầy tính biểu cảm. Hệ thống các yếu tố thân quen, gần gũi cuộc sống, gắn
13


liền với tuổi thơ, ký ức của mỡi người dân như: cây đa, quán nghỉ, đường làng,
ngỏ xóm, đình, chùa, đền miếu, cổng làng, giếng khoan, cầu ao, hàng dậu…
 Không gian hoạt động tín ngưỡng: là không gian diễn ra các hoạt động
văn hóa tín ngưỡng như: lễ hội, lễ rước…Các hoạt động văn hóa tín ngưỡng này
thường được tổ chức tại các không gian như: đình, chùa và các không gian xung
quanh như sân chùa, ao đình, sân kho HTX hay trên các bãi đất trống dọc theo
trục tuyến đường này. Ngoài chức năng là giao thông, không gian đường làng là
nơi tập trung rât đông người tham gia các hoạt động văn hóa tín ngưỡng trong
các ngày lễ hội.
 Không gian hoạt động giải trí: là không gian linh hoạt và dễ gặp nhất
trong không gian cộng đồng. Khác hẳn với đô thị, ở làng quê nói chung ở làng
Vạn Phúc nói riêng, các hoạt động vui chơi, giải trí có thể diễn ra trên bất kỳ

một khoảng trống nào trong làng từ gốc đa, giếng nước, sân đình, các khoảng
trống trong ngõ nhỏ…đến các bãi đất trống ven làng. Hầu như bất cứ nơi đâu
đều có thể tìm thấy một không gian vui chơi cho trẻ em, sinh hoạt câu lạc bộ
ngoài trời cho các người lớn, diễn ra các hoạt động văn hóa hằng ngày như tập
thể dục buổi sang, sinh hoạt văn hóa văn nghệ thường nhật tại sân kho, tại các
khoảng đất trống lớn trên các trục đường giao thông chính, các thửa ruộng
công…
 Đình làng Vạn Phúc:
Đình làng Vạn Phúc là bộ mặt văn của làng.Đây là nơi thờ Đức thành
hoàng làng A Lã Nương Thị. Đây là công trình kiến trúc truyền thống rất có giá
trị, được giữu gìn khá nguyên vẹn. Ngôi đình được bố cục theo chữ “Quốc”,
gồm Hậu Cung, Trung đình, Phương đình, nhà Quan cư phía sau và hai dãy tả
vu, hữu vu chạy suốt hai bên chiều sâu của Đình, sân Đình rộng. Bức bình
phong phía trước được đắp rất công phu.Bốn cột trụ rồng phượng cách điệu
vươn cao, phân cách hữu môn và tả hữu môn.Phía trước Đình là một hồ nước
hình vuông, bờ hồ xây cao gắn liền với Bình phong là bể núi non bộ và vườn
14


hoa. Hai con đường rộng nối ra đường làng, có dãy bang xanh che nắng. Kiến
trúc ngôi Đình bề thế, hoành tráng, tạo vẻ uy nghi và vẫn trang nhã, gần gũi với
tâm hồn của con người. Với bố cục kiến trúc như vậy, đình làng Vạn Phúc
không chỉ đơn thuần là nơi thờ tự mà thực sự nó là nơi lý tưởng cho các hoạt
động văn hóa, lễ hộ cộng đồng của nhân dân làng Vạn Phúc.Vì vậy, đình làng có
một ý nghĩa rất quan trọng không thể thay thế trong các hoạt động sinh hoạt
công cộng của làng Vạn Phúc.
 Một trong những yếu tố tạo nên không gian cảnh quan của đình làng là
không gian xanh và không gian mặt nước. Trước đây, khi nền kinh tế và sự đô
thị hóa chưa phát triển thì tỷ lệ diện tích cây xanh và mặt nước xung quanh làng
Vạn Phúc khá cao tạo nên sự thoáng đãng, tôn nghiêm và rộng rãi của đình làng.

Tuy nhiên cho đến nay, diện tích mặt nước bị thu hẹp và được kè đá xung
quanh. Mực nước trong hồ không còn ổn định, nước hồ không còn sạch như
trước đây do hiện tượng ứ đọng không có hệ thống đối lưu nước trong hồ
thường xuyên. Diện tích cây xanh cũng bị thu hẹp hơn. Hiện nay chỉ còn lại chủ
yếu là phần cây xanh trong khuôn viên đình và cây xanh của khu vực trường
học, bên cạnh UBND. Phần cây xanh xung quanh đình cũng nhường chỗ cho
nhu cầu xây dựng và mở rộng đường giao thông.
 Chùa làng Vạn Phúc:
Ngôi chùa của làng Vạn Phúc nằm ngay bên trái lối vào chính của làng,
cách một khoảng ao rộng, chùa có cảnh quan đẹp, mới được sửa chữa.Đây là nơi
vào ngày lễ tết, rằm, mồng một, dân làng thường hay đến thắp hương khiến
vái.Nằm trong khuôn viên của chùa còn có them một ngôi đền.Tương truyền đây
là nơi thờ vị phúc cho làng.Đền thờ lập ở bên cạnh chùa được gọ là đền Phường
Cửi.
 Trong thời gian vừa qua, chùa Vạn Phúc đã được trùng tu lại. Tuy nhiên,
do việc cải tạo một cách tự phát thiếu khoa học và sự đồng bộ nên hiện nay cảnh

15


quan xung qanh chùa không còn giữ được vẻ thoáng đãng như trước. Diện tích
mặt hồ phía trước bị thu hẹp và rất gò bó bởi hệ thống kè đá và hàng rào sắt.
 Đền làng Vạn Phúc:
Miếu thờ của làng nằm sát bên dòng sông Nhuệ, lưu truyền rằng đây là nơi
hóa của bà A Lã. Trước đây, khu vực này là một quần thể kiến trúc cảnh quan
đẹp gồm miếu thờ và khu cây xanh bao quanh kết hợp với bến thuyền.
Vào thời bao cấp do nhu cầu tăng diện tích giáo dục, xã đã cho xây dựng
trường cấp một tại khu vực này và miếu thờ nằm gọn trong khuôn viên trường.
Điều này làm cho khu vực đền làng Vạn Phúc gần như bị tách biệt và bó hẹp với
không gian bên ngoài.Sự lien hệ giữa Đình – Chùa – Đền – Miếu trong các hoạt

động lễ hội, cũng như trong cuộc sống hàng ngày rất hạn chế.Hiện nay, xã đang
có dự kiến tôn tạo khu vực này.Hàng năm vào ngày giỗ bà (25 tháng chạp), dân
làng thường tổ chức lễ dân hương bày tỏ lòng thành kính với bà tổ nghề tại đây.
 Cổng làng Vạn Phúc:
Hệ thống cổng và đường làng Vạn Phúc mang một giá trị văn hóa cộng
đồng, có giá trị đặc biệt về lịch sử, văn hóa…Cổng làng là một cái mốc quy ước
không gian. Do đó có thể coi cổng làng là biểu tượng của làng. Cổng làng Vạn
Phúc được xây dựng theo phong cách kiến trúc điển hình của cổng làng quê Việt
Nam, qua nhiều lần cổng làng vẫn giữ được hình dáng ban đầu.
 Các di tích lịch sử cách mạng:
Nhân dân Vạn Phúc có truyền thống yêu nước và sớm tham gia vào phong
trào cách mạng, ở đây có rất nhiều di tích cách mạng, Vạn Phúc vinh dự đã từng
nuôi giấu, bảo vệ các đồng chí: Nguyễn Văn Cừ, Hoàng Văn Thụ, Nguyễn
Lương Bằng, Trường Chinh và nhiều thế hệ cán bộ ưu tú của Đảng, là “an toàn
khu” của Xứ ủy Bắc Kỳ và tỉnh ủy Hà Đông (ngay từ thời kỳ mặt trận dân chủ
1936 – 1939). Đặc biệt căn nhà gác 2 tầng của ông Nguyễn Văn Dương nơi Bác
Hồ đã ở và làm việc 16 ngày, viết ra “lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” đã
được phát đi ngày 19/12/1946. Hiện nay, ngôi nhà đã trở thành nhà lưu niệm
16


Bác Hồ với rất nhiều kỷ vật mà Bác đã sử dụng trong thời gian ở đây thuộc viện
bảo tàng Hồ Chí Minh.
 Trước đây trong quần thể công trì nh , các thành phần tạo nên không gian
truyền thống như Đì nh - Chùa - Đền - Miếu - Chợ - Ao của làng liên hệ mật
thiết thông qua hệ thống đường làng

quanh co , có tính hỗ trợ và liên tục với

nhau. Mối liên hệ này đặc biệt thể hiện qua các hoạt động lễ hội , thông qua quá

trình sử dụng và ý thức về "phong thủy ". Hiện nay do sự phát triển và lấn át của
các công trình mới, các di sản vật thể này bị chia cắt và co cụm lại độc lập với
nhau. Điều đó làm cho không gian cảnh quan truyền thống mất dần đi bản sắc

,

mất dần tí nh độc đáo , mất đi tí nh kiên tục dẫn dắt du khách trong quá trì nh t ham
quan.
2.1.2.Không gian sản xuất và phục vụ sản xuất:
Đối với làng nghề truyền thống Vạn Phúc, không gian công cộng để sản
xuất và không gian phụ trợ trong quá trình sản xuất là một không gian rất đặc
trưng và riêng biệt của làng.Đây là một loại hình không gian rất linh động cả về
mặt chức năng, vị trí và quy mô diện tích.Tuy nhiên chức năng chính của không
gian này là phục vụ sản xuất. Không gian này thường là sự chuyển đổi chức
năng từ đất canh tác hay đất trống sang, trong quá trình sản xuất, mỗi hộ gia
đình đều có thể sử dụng vào công việc của mình một cách linh động như phơi,
sấy thành phẩm hoặc bán thành phẩm, tập kết vật liệu,… Mọi người dân đều biết
tận dụng các khoảng trống để phơi Lụa sau khi hấp, nhuộm… đi đến đâu, ta
cũng nge được, thấy được các hoạt động sản xuất lụa truyền thống của làng, hay
bắt gặp dưới những bóng cây, người dân vừa quay tơ vừa trò chuyện vui
vẻ…Đó chính là nét rất riêng và dễ nhận biết của làng nghề truyền thống Vạn
Phúc.
2.1.3.Không gian hoạt động thƣơng mại:
Là không gian diễn ra các hoạt động thương mại. Không gian này chủ yếu
tập trung trên các trục đường chính vào làng như: chợ làng, các cửa hàng trưng
17


bày và giới thiệu sản phẩm hau bên trục đường chính, nhất là tuyến không gian
trung tâm. Những năm gần đây do sự phát triển của kinh tế và làng nghề truyền

thống nên nhu cầu giao lưu buôn bán không ngừng tăng cao. Do vậy không gian
hoạt động thương mại ngày càng phong phú về hình thức, phát triển mạnh mẽ về
quy mô lẫn diện tích. Chúng có xu hướng chuyển dịch tập trung, xen kẽ lấp đầy
các khoảng trống không gian trống dọc theo các trục đường, lối vào làng và bám
dọc theo tỉnh lộ 72.
2.1.4. không gian khác:
Là không gian công cộng đặc thù do có sự đan xen của nhiều hình thức
chức năng khác nhau trên cùng một không gian, hoặc có một chức năng riêng
biệt.
 Vạn Phúc là một trong những làng nghề truyền thống có nhiều di sản văn
hóa vật thể còn lưu giữ được đến ngày nay. Điều đó chứng tỏ chúng có một vai
trò rất quan trọng đối với đời sống của người dân nơi đây. Hơn nữa, chúng được
trùng tu và tôn tạo để gìn giữ cho các thế hệ con cháu mai sau. Các không gian
văn hóa truyền thống và không gian sản xuất cũng có một vị trí hết sức quan
trọng trong tâm niệm và ý thức người dân. Tuy nhiên trong quá trình phát triển
của nền kinh tế và sự đô thị hóa ngày càng mạnh và làng Vạn Phúc vẫn chưa có
các chính sách chiến lược bảo vệ và tôn tạo các di tích này. Nên ngày nay chúng
đang có nguy cơ bị mai một và mất đi sự nguyên bản của các di sản văn hóa
truyền thống.
2.2.Văn hóa phi vật thể:
Làng được xem là cái nôi của nền văn hóa Việt Nam

, là kho tàng lưu giữ

các bản sắc văn hóa truyền thống như lễ hội , đì nh đám, phong tục tập quán ... Lối
sống nông thôn mang tí nh cộng đồng cao thể hiện qua các quan niệm đời

sống

như các quan hệ trong gia đì nh , quan hệ hàng xóm láng giềng , quan hệ với mọi

người trong cộng đồng và xã hội mang những nét rất riêng biệt so với các làng
nghề khác và đặc biệt là so với lối sống đô thị hiện đại .
18


Lễ hội: các lễ hội của làng Vạn Phúc cũng mang phong cách chung của các
lễ hội ở làng quê Bắc Bộ , đồng thời cũng mang những nét đặc thù rất riêng của
làng dễ dàng nhận biết với các làng quê khác

. Những nét văn hóa th ể hiện cái

hồn, sự tự hào của người dân Vạn Phúc đối với quê hương . Qua ba ngày hội , ta
có thể thấy hoàng làng A Lã Nương Thị có ảnh hưởng rất sâu sắc đối với đời
sống sinh hoạt văn hóa của làng .
Các phong tục , lệ làn g: làng Vạn Phúc còn giữ lại được nhiều phong tục
truyền thống :
- Tăng lụa cho các cụ già trong làng trong các buổi lễ mừng thọ.
- Trong ngày hội, làng quy định các cụ trên 60 tuổi, mỗi cụ đóng góp 1
yến gạo và một con lợn để khao cả làng.
- Trai gái trong làng khi dựng vợ gả chồng phải đóng góp cho làng 1000
gạch để xây đường làng ngõ xóm.
 Nghề dệt truyền thống:
Nghề dệt lụa là nét văn hóa đặc trưng của làng Vạn Phúc
lịch sử , nghề dệt lụa đã trở thành một nghề thự

. Qua quá trì nh

c sự và trở nên nổi tiếng khắp

trong và ngoài nước .

Đến thế kỷ XVIII , nghề dệt phát triển mạnh , đặc biệt vào cuối thế kỷ XĨ
đầu thế kỷ XX với sự cải tiến của nghệ nhân , các mặt hàng trở nên phong phú đa
dạng: lụa, the, gấn, vóc và các mẫu hàng cao cấp khác . Sản phẩm lụa Vạn Phúc
tham gia triển lãn và đạt nhiều giải thưởng tại nhiều hội chợ trên thế giới và thập
niên 40. Trong những năm 40 - 50 của thế kỷ XX , lụa Vạn Phúc đã nổi ti ếng
trên thị trường Đông Dương . Cứ 6 ngày một phiên chợ Hà Đông lại họp bày bán
lụa Vạn Phúc , thu hút khách hàng trong và nooài tỉ nh . Lụa Vạn Phúc mang tên
lụa Hà Đông từ đó.
Thực hiện chủ trương đổi mới , từ năm 1990 HTX đã chuyển giao công cụ
sản xuất và giao quền kinh doanh cho từng hộ gia đình . Kinh tế tập thể chỉ còn

19


đảm nhận những khâu quan trọng , có sự hỗ trợ phát triển , nghề dệt lụa truyền
thống ở Vạn Phúc đã được duy trì và phát triển trong các hộ gia đì nh .
Đến nay, trong đị a phương có đến 998 máy dệt , nhiều hộ có đến 5-7 máy,
sản lượng trung bình hàng năm lên tới

2.400.000m tăng lên gấp 10 lần so với

thời bao cấp.
 Giá trị sản xuất lụa:
Từ một sản phẩ m thủ công , lụa Vạn Phúc đã vượt qua giá trị hàng hóa đơn
thuần, trở thành sản phẩm văn hóa được coi là biểu tượng của cái đẹp
Đông luôn đưa yếu tố thẫm mĩ lên hàng đầu

. Lụa Hà

. Vạn Phúc nổi tiếng với cái sản


phẩm tơ lụa đặc sắc phong phú về chủng loại , tổng số tới gần 70 thứ hàng the ,
lụa gấm, lĩnh... khác nhau, phù hợp với thị yếu người tiêu dùng như : Băng hoa ,
Long phượng , Mây bay , Tứ quế , Sa trơn , The trơn , Đũi hoa , Vân thọ đỉ nh ...
Ngoài hàng trơn , Vạn Phúc còn dệt các lụa hoa với các họa tiết : hoa ngũ phúc ,
hoa lộc thọ , đỉ nh....Làng Vạn Phúc còn nổi tiếng với các nặt hàng tinh xảo .
Một trong những bước tiến quan trọng gần đây là nghiên cứu sản xuất

ra

lụa giảm nhàu , không phai và đã trở thành một sản phẩm chiến lược thúc đẩy sự
phát triển của làng nghề . Làng nghề Vạn Phúc đã trở thành một trong số ít các
làng nghề sống thực sự bằng chính những sản phẩm thủ c

ông truyền thống của

mình. Lụa Vạn Phúc đã có mặt trở lại ở các thị trường Đông Âu trước kia như
Nga, Mông Cổ , Séc... được khách hàng Pháp , Nhật Bản ưa chuộng .
 Văn hóa làng xã là sự kết tinh từ kinh nghiệm sống của

người dân từ rất

lâu đời và được thể hiện qua cuộc sống thường ngày của người dân

. Qua đó ta

có thể thấy mối quan hệ sâu sắc giữa cá nhân với cá nhân , giữa cá nhân vơi tập
thể thông qua cách giao tiếp , qua các phong tục tậ p quán như lệ làng ... Hơn nữa
Vạn Phúc với vai trò là làng nghề truyền thống rất phát triển


, cùng với công

nghiệp hóa , hiện đại hóa nên nghề dệt được cải tiến rất nhiều

. Sản phẩm hiện

nay bắt đầu mang tí nh chất sản xuấ t công nghiệp chứ không hoàng toàn là sản
xuất thủ công truyền thống như trước đây . Với sự phát triển của nên kinh tế và
20


sự đô thị hóa , Vạn Phúc đang có những nguy cơ bị mất dần đi bản sắc văn hóa
của mình.
3.1.Phân tích sự phát triển và biến đổi hình thái không gian công cộng
làng nghề Vạn Phúc:
3.1.1.Quá trình phát triển:
3.1.1.1.Các giai đoạn phát triển:
Quá trình phát triển và biến đổi hình thái không gian công cộng tại làng thủ
công truyền thống Vạn Phúc đã bắt đầu từ lâu.Một trong những mốc thời gian có
thể nói là bước ngoặc cho sự biến đổi này là sau khi có cải cách kinh tế của đất
nước.Từ sau đổi mới đến nay sự phát triển và biến đổi hì nh tháy không gian
công cộng ở đây diễn ra mạnh mẽ nhưng không đ ều mà chỉ tập trung vào những
năm gần đây. Có thể chia là các giai đoạn sau đây :
a) Giai đoạn trƣớc "Đổi mới ": quá trình phát triển và biến đổi hình thái
không gian công cộng tại làng nghề Vạn Phúc đã bắt đầu từ khá lâu , ngay trong
thời kỳ bao cấp nhưng tốc độ rất chậm

. Việc hì nh thành Hợp tác xã lụa Vạn

Phúc ban đầu chỉ mang mục đích giữ gìn , phát huy nghề dệt truyền thống đồng

thời tạo nên việc làm cho xã viện . Tuy nhiên trong giai đoạn này , đất nước trong
thời kỳ khó khăn , kinh tế eo hẹp , chế độ bao cấp , chính sách cấn giao lưu buôn
bán, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm không cao ....là những yếu tố kiềm hãm sự phát
triển tự nhiên của làng nghề . Dọc theo trục đường, chưa có một cửa hàng bán và
giới thiệu sản phẩm lụa nào mà chủ yếu là diện tí ch cây xanh của HTX và

đất

vườn của các hộ gia đì nh . Sản phẩm chủ yếu được bán ở chợ hay thông qua sự
thua mua của nhà nước . Hầu như chưa có bất kỳ sự tác động của sự đô thị hóa ,
không gian công cộng gần như còn nguyên vẹn gồm nhiều không gia

n trống và

không gian cây xanh xen kẽ , đúng như không gian của làng nghề Bắc Bộ .
 cho đến trước khi có chí nh sách đổi mới
được nguyên là một làng nghề truyền thống

, Vạn Phúc hầu như vẫn giữ

. Không gian cảnh quan làng quê

truyề n thống còn giữ nguyên các gia trị ban đầu vốn có . Các di sản chưa bị xâm
21


chiếm hay lấn át . Các không gian trống , không gian cây xanh , không gian mặt
nước chưa bị xâm chiếm hay thay đổi .
b) Giai đoạn “đổi mới” đến năm 2000:từ khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, kinh tế của Vạn Phúc có sự biến đổi đáng kể. Tuy nhiên cho đến nhũng

năm cuối giai đoạn này, Vạn Phúc mới có những thay đổi đáng kể trong kinh tế
và xã hội. Nghề dệt lụa cũng được chú trọng phát triển nhưng dừng lại ở quy mô
HTX, một số hộ gia đình đơn lẻ và cũng thu hút một lượng không nhỏ người
tham gia sản xuất.
Cùng với sự phát triển kinh tế, không gian công cộng cũng bắt đầu có sự
biến đổi, mặc dù mức độ biến đổi chưa lớn và chỉ tập trung lác đác theo lối vào
chính của làng. Do người dân chỉ tập trung vào quá trình sản xuất mà chưa chú
trọng đến khâu giới thiệu và bán sản phẩm nên chỉ có một số ít cửa hàng với quy
mô nhỏ. Trong các cửa hàng này, chủ yếu là của HTX hay của một số hộ gia
đình ở mặt đường. Mặc dù ở các khu vực xung quanh cũng bắt đầu ảnh hưởng
của quá trình đô thị hóa, nhưng đối với Vạn Phúc tác động của yếu tố này chưa
mạnh.Diện tích trống và cây xanh vẫn còn nhiều, không gian truyền thống vẫn
giữ được các nét truyền thống cơ bản của nó.
 Trong khoảng thời gian này, di sản văn hóa, không gian truyền thống
vẫn chưa chịu tác động một cách sâu sắc của quá trình biến đổi của nền kinh tế.
Với các di sản văn hóa vật thể như Đình, Chùa, Đền, Miếu vẫn còn được giữ
nguyên theo các giai đoạn trước, ở đây, sự biến đổi chủ yếu là sự biến đổi về
mặt chức năng của một số nhà dân và HTX dọc hai bên đường. Hình thức của
cửa hàng kinh doanh, giới thiệu sản phẩm nhỏ lẻ xuất hiện nhưng rất ít. Giai
đoạn này đánh dấu một hướng đi mới, một bước ngoặc trong quá trình phát triển
của nền kinh tế cũng như của nghề dệt lụa truyền thống Vạn Phúc.
c) Giai đoạn từ năm 2002 đến cuối năm 2003:
Trong giai đoạn này, kinh tế Vạn Phúc phát triển mạnh. Nghề dệt cũng thực
sự phát triển và trở thành một nghề quan trọng mang lại thu nhập chính cho
22


người dân. Kèm theo đó, nhờ một số chính sách „kích cầu‟ của nhà nước làm
cho nhu cầu tiêu thụ sản phẩm lụa tăng mạnh. Hơn nữa quá trình đô thị hóa ngày
càng tác động đến quá trình phát triển của làng nghề Vạn Phúc.

Sự phát triển kinh tế và quá trình đô thị hóa làng nghề Vạn Phúc là một yếu
tố lớn tác động đến sự thay đổi không gian công cộng.đặc biệt trên trục đường
chính vào làng, không gian công cộng biến đổi không ngừng với tốc độ nhanh
dần. Người ta chú trọng đến khâu trưng bày và giới thiệu sản phẩm. Vì vậy
ngoài nhu cầu mở rộng không gian sản xuất thì nhu cầu mở rộng diện tích cho
các hoạt động kinh doanh ngày một tăng cao. Người ta mở rộng diện tích sản
xuất trên các mảnh vườn trong nhà, trên diện tích ao hồ được san lấp, cơi nới
diện tích sản xuất cũ… Các không gian cây xanh và không gian trống dọc theo
tuyến đường chính vào làng đều được tận dụng để được mở cửa hàng. Tuyến
phố này thực sự trở thành một khu phố trưng bày, giới thiệu buôn bán tơ lụa, các
dịch vụ may mặc hàng tơ lụa và các dịch vụ phục vụ khách du lịch. Ngoài ra,
việc các hộ gia đình xây dựng nhà ở một cách tự phát với chiều cao và kiến trúc
tùy tiện đang làm cho không gian truyền thống ngày càng bị biến đổi mạnh mẽ.
 Là giai đoạn phát triển mạnh của kinh tế Vạn Phúc. Ngoài việc nâng cao
khả năng sản xuất của nghề dệt truyền thống, người dân đã chú trọng đến giao
lưu buôn bán. Trục không gian này đã có những điều kiện để trở thành một
tuyến phố thương mại với các dịch vụ về sản phẩm kết hợp với các dịch vụ khác
nhằm thu hút khách du lịch. Các di sản văn hóa đã chịu ảnh hưởng, tác động của
quá trình phát triển kinh tế như bị cơi nới, lấn chiếm diện tích sử dụng, sự lấn át
về không gian, tầm nhìn bởi các công trình nhà ở có chiều cao lớn, hình thức
khác lạ, khôn phù hợp với cảnh quan và không gian truyền thống.
d) Giai đoạn từ đầu năm 2004 đến nay:
Là giai đoạn thực sự phát triển của làng Vạn Phúc với tốc độ đo thị hóa rất
cao. Hiện nay, dọc theo lối vào chính từ cổng làng cho đến khu vực trung tâm,
hai bên đường đã hoàn toàn thay đổi. Qua quá trình phát triển sản xuất và giao
23


lưu buôn bán, không gian truyền thống bị biến đổi rất nhiều và được chuyển hóa
thành một khu phố thương mại sầm uất. Do sự lấn át của các cửa hàng đầy màu

sắc đã tạo nên vẻ hào nhoáng sôi động, mang một diện mạo hoàn toàn khác so
với một làng nghề dệt lụa truyền thống trước đây. Dọc theo trục đường này, gần
như không có một khoảng trống nào giành cho cây xanh hay khoảng cách ly
giữa các công trình. Người ta tận dụng một cách triệt để không gian khoảng
trống để mở cửa hàng kinh doanh tơ lụa và các dịch vụ khác phục vụ cho khách
du lịch đến tham quan và mua hàng.
Diện tích mặt đường thuộc sở hữu của HTX hiện nay được xây dựng thành
các cửa hàng với bề rộng từ 3.5 – 4m, chiều cao từ 4 – 5m cho tư nhân thuê để
kinh doanh. Do được xây dựng hàng loạt nên hai dãy cửa hàng này khá đồng bộ,
đảm bảo chiều rộng thông thoáng theo quy định.
Diện tích mặt đường thuộc quyền sở hữu của tư nhân là một vấn đề hết sức
bức xúc trong việc quản lý xây dựng và cải tạo.Trước đây, mặt tiền của mỗi gia
đình đều rất rộng, nhưng hiện nay các hộ gia đình chia nhỏ thành các lô có chiều
ngang khác nhau để bán hoặc cho thuê làm cửa hàng. Do chủ sở hữu là tư nhân
cùng với việc buôn lỏng và chưa có định hướng quản lý của chính quyền, nên
các công trình được xây dựng một cách tự phát, mong muốn tùy theo ý thức của
chủ sở hữu. Nhiều hình thức kiến trúc được áp dụng tùy tiện đang ngày càng phá
vỡ và làm mất đi nét đẹp của không gian truyền thống trước đây.
Ngay trong việc phân chia các giai đoạn phát triển và biến đổi trên, ta có
thể thấy được tốc độ đô thị hóa và biến đổi hình thái của không gian công cộng
ngày một nhanh dần, khó kiểm soát.Đặc biệt là giai đoạn từ đầu năm 2004 đến
nay, có thể nói tuyến không gian này đã biến đổi hoàn toàn so với trước đây.
- Chùa: hiện đã được xây dựng lại toàn bộ hệ thống bờ hồ và cải tạo mặt
đứng của chùa. Hơn nữa, việc sử dụng hệ thống rào sắt đã ngăn cách độc lập
không gian chùa với môi trường xung quanh.

24


- Đình: việc xây dựng nhà ở xung quanh có chiều cao lớn làm cho không

gian đình bị lấn át, bó hẹp lại.
- Không gian cây xanh trung tâm bị lấn chiếm làm nơi chứa phế thải xây
dựng rất mất mỹ quan của không gian trung tâm.
- Trên dọc tuyến đường đều được tận dụng để mở cửa hàng và là nơi họp
chợ gây mất mỹ quan và trật tự, mất đi sự yên tĩnh của không gian cảnh quan
truyền thống.
 Vấn đề này đồng nghĩa với không gian cảnh quan truyền thống ngày
càng mất đi những nét đặc trưng vốn có của một làng quê vùng đồng bằng Bắc
Bộ.
3.1.1.2.Các hình thức biến đổi của không gian đô thị:
Quá trình biến đổi hình thái của không gian công cộng mang tính tự phát,
bị động, diễn ra nhiều hình thức khác nhau. Với mục tiêu đáp ứng nhu cầu mở
rộng diện tích kinh doanh, diện tích sản xuất và các mục đích khác, các hình
thức này được sử dụng linh hoạt hoặc kết hợp với nhau làm cho việc quản lý và
kiểm soát chúng của cấp có thẩm quyền trở nên phức tạp.
a.Phát triển và chuyển dịch không gian:
Trong quá trình phát triển và đô thị hóa, lun có sự chuyển dịch không gian
công cộng tới các nút, tới các tuyến đường có vị trí thuận lợi cho việc tiếp cận và
trao đổi với khu vực xung quanh. Trong phạm vi làng Vạn Phúc, không gian
thương mại và dịch vụ hoạt động thương mại có xu hướng phát triển và dịch
chuyển phần lớn về các tuyến đường chính và dọc theo đường 72. Hiện nay dọc
theo tuyến đường này,các cửa hàng kinh doanh tập trung đông nhất kéo dài từ
cổng làng cho đến hết không gian chợ. Sự chuyển dịch này tạo nên một khu vực
thương mại tập trung rất đông đối lập với các không gian xung quanh.
b.Cơi nơi lấn chiếm diện tích giao thông:
Trong quá trình phát triển và mở rộng các công trình như cửa hàng, nhà ở,
hiện tượng cơi nới lấn chiếm diện tích giao thông là một hiện tượng phổ
25



×