Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Phát triển nông nghiệp tỉnh Champasak cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn 20112015 (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 133 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

WILAWONE SAYPHANYA

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH CHAMPASAK
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN - 2016


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

WILAWONE SAYPHANYA

PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH CHAMPASAK,
CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Chuyên ngành: Địa lí học


Mã số: 60.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ VÂN ANH

THÁI NGUYÊN - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính bản thân tôi thực hiện, dưới sự
hướng dẫn của TS.Vũ Vân Anh. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn trung thực và chưa sử dụng đẻ bảo vệ một công trình khoa học nào, mọi sự
trích dẫn được ghi rõ nguồn gốc. Tác giả chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính
xác thực và nguyên bản của luận văn.
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 6 năm 2016
Tác giả

Wilawone SAYPHANYA

i


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài của mình tôi đã nhận
được sự giúp đỡ quý báu của tập thể và cá nhân.
Trước hết em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa sau
đại học, khoa địa lí tại Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyện.

Qua khóa luận này, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới
TS.Vũ Vân Anh, người đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi suốt quá trình nghiên
cứu thực hiện đề tài này.
Đồng thời, trong quá trình thực hiện đề tài em còn nhận được sự giúp đỡ
của trường Cao Đẳng sư phạm PakSe, UBND tỉnh Champasak (CHDCND
Lào), sở nông nghiệp - lâm nghiệp tỉnh Champasak, Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Champasak, thư viện trường Đại học Sư phạm thái nguyên, thư viện tỉnh
Champasak, gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em
hoàn thành khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 6 năm 2016
Tác giả

Wilawone SAYPHANYA

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................................... 1
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu ............................................................. 4
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................................... 5

5. Những đóng góp của luận văn .................................................................................. 7
6. Cấu trúc của luận văn................................................................................................ 8
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ PHÁT TRIỂN

NÔNG NGHIỆP .............................................................................................. 9
1.1. Cơ sở lí luận ........................................................................................................... 9
1.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 9
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp ......................................................... 9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nông nghiệp. ............................. 15
1.1.4. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp (TCLTNN) ...................... 18
1.1.5. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển nông nghiệp ....................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nông nghiệp ........................................................... 22
1.2.1. Phát triển nông nghiệp ở CHDCND Lào .................................................. 22
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển nông nghiệp cấp tỉnh ......................... 27
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 33
Chương 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁT
TRIỂN NÔNG NGHIỆP TỈNH CHAMPASAK, CHDCND LÀO GIAI
ĐOẠN 2011 - 2015 .................................................................................................... 34

iii


2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển nông nghiệp tỉnh Champasak ................. 34
2.1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ ............................................................... 34
2.1.2. Các nhân tố tự nhiên ............................................................................... 37
2.1.3. Các nhân tố kinh tế - xã hội ..................................................................... 40
2.1.4. Đánh giá chung ...................................................................................... 51
2.2. Thực trạng nông nghiệp tỉnh Champasak, CHDCND Lào .................................. 55

2.2.1. Khái quát chung ..................................................................................... 55
2.2.2. Ngành trồng trọt ..................................................................................... 59
2.2.3. Ngành chăn nuôi..................................................................................... 68
2.2.3. Ngành dịch vụ nông nghiệp..................................................................... 72
2.3. Một số hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp tỉnh Champasak ....................... 72
2.3.1. Hộ gia đình (nông hộ) ............................................................................. 73
2.3.2. Trang trại ............................................................................................... 73
2.3.3. Hợp tác xã .............................................................................................. 74
2.3.4. Các vùng chuyên canh ............................................................................ 75
2.4. Đánh giá chung .................................................................................................... 76
2.4.1. Những kết quả và thành tựu đạt được ...................................................... 76
2.4.2. Những tồn tại và hạn chế ........................................................................ 77
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ............................................................................................. 78
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG
NGHIỆP TỈNH CHAMPASAK - CHDCND LÀO ĐẾN NĂM 2025 .................. 79
3.1. Định hướng phát triển nông nghiệp tỉnh Champasak đến năm 2025 .................. 79
3.1.1. Quan điểm.............................................................................................. 79
3.1.2. Quan điểm phát triển nông nghiệp ........................................................... 79
3.2. Các giải pháp chủ yếu để phát triển nông nghiệp ở tỉnh Champasak .................. 88
3.2.1. Tổ chức sản xuất và sử dụng đất .............................................................. 88
3.2.2. Giải pháp về khoa học - công nghệ .......................................................... 89
3.2.3. Thu hút và huy động vốn đầu tư .............................................................. 89
3.2.4. Tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ
sản xuất nông nghiệp ............................................................................................ 91

iv


3.2.5. Công tác khuyến nông ............................................................................ 92
3.2.6. Sử dụng nguồn nhân lực hợp lý và có hiệu quả ........................................ 92

3.2.7. Xúc tiến thương mại và tiêu thụ sản phẩm của tỉnh Champasak ................ 93
3.2.8. Tổ chức và thực hiện cơ chế chính sách phù hợp với tỉnh Champasak ....... 94
3.2.9. Giải pháp về môi trường của tỉnh Champasak ........................................ 108
TIÊU KẾT CHƯƠNG 3 ........................................................................................... 110
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 113
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

CNH- HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CSVCKT

Cơ sở vật chất kĩ thuật

CHDCND Lào


Cộng Hoa Dân Chủ Nhân Dân Lào

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

ĐV

Đơn vị

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX

Giá trị sản xuất

GTVT

Giao thông vận tải

HTX

Hợp tác xã


HTXNN

Hợp tác xã nông nghiệp

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

KHKT

Khoa học kĩ thuật

NXB

Nhà xuất bản

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

SKH-ĐT

Sở kế hoạch và đầu tư

SNN-LN

Sở nông nghiệp- Lâm nghiệp

TCLT


Tổ chức lãnh thổ

TCLTNN

Tổ chức lãnh thổ nông nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

iv

:K

:H


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tổng sản phẩm GDP của ngành nông nghiệp và tỉ trọng nông
nghiệp trong tổng GDP của cả nước giai đoạn 2011 - 2015 ........... 22
Bảng 1.2. Sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế của Lào theo giai đoạn
2011 - 2015 ...................................................................................... 23
Bảng 2.1. Đơn vị hành chính, diện tích, dân số và mật độ dân số tỉnh
Champasak năm 2015 ..................................................................... 36
Bảng 2.2. Dân số và dân số theo giới tính tỉnh Champasak năm 2015 ............. 41
Bảng 2.3. Cơ cấu sử dụng lao động phân theo ngành kinh tế của tỉnh
Champasak giai đoạn 2011 - 2015 ................................................. 43
Bảng 2.4. Tổng sản phẩm và cơ cấu GDP tỉnh Champasak, CHDCND Lào

phân theo ngành kinh tế giai đoạn 2011-2015 (theo giá thực tế).... 55
Bảng 2.5. Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp giai đoạn 2011 - 2015
(theo giá thực tế).............................................................................. 57
Bảng 2.6. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Champasak, giai đoạn
2011 - 2015 (theo giá thực tế) ......................................................... 59
Bảng 2.7. Giá trị sản xuất ngành trồng trọt phân theo nhóm cây trồng giai
đoạn 2011 - 2015 (theo giá thực tế) ................................................ 60
Bảng 2.8. Diện tích một số loại cây trồng của ngành trồng trọt giai đoạn
2011 - 2015 ...................................................................................... 60
Bảng 2.9. Sản lượng một số loại cây trồng của ngành trồng trọt trong giai
đoạn 2011 - 2015 ............................................................................. 61
Bảng 2.10. Diện tích, sản lượng, năng suất lúa tỉnh Champasak giai đoạn
2011- 2015 ....................................................................................... 62
Bảng 2.11. Diện tích, sản lượng, năng suất lúa của tỉnh Champasak phân
theo mùa vụ giải đoạn 2011 - 2015 ................................................. 63
Bảng 2.12. Diện tích, sản lượng, năng suất ngô giai đoạn 2011 - 2015............ 63

v


Bảng 2.13. Diện tích, sản lượng, năng suất khoai lang và sắn giai đoạn
2011 - 2015 ...................................................................................... 64
Bảng 2.14. Diện tích, sản lượng một số cây công nghiệp hàng năm của
tỉnh Champasak giai đoạn 2011 - 2015 ........................................... 65
Bảng 2.15. Diện tích, sản lượng cây công nghiệp lâu năm tỉnh Champasak
giai đoạn 2011 - 2015 ...................................................................... 66
Bảng 2.16. Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả tỉnh Champasak giai
đoạn 2011 - 2015 ............................................................................. 66
Bảng 2.17. Số lượng đàn gia cầm tỉnh Champasak trong giai đoạn 20112015 ................................................................................................. 70
Bảng 3.1. Định hướng phát triển sản xuất cây lương thực có hạt đến năm

2025 ................................................................................................. 82
Bảng 3.2. Định hướng phát triển sản xuất cây công nghiệp lâu năm đến
năm 2025 ......................................................................................... 83
Bảng 3.3. Định hướng phát triển sản xuất cây rau, đậu thực phẩm đến năm
2025 ................................................................................................. 84
Bảng 3.4. Định hướng phát triển sản xuất cây ăn quả đến năm 2025 ............... 84
Bảng 3.5. Định hướng một số ngành chăn nuôi đến năm 2025 ........................ 85
Bảng 3.6. Dự báo nhu cầu tiêu dùng một số nông sản chủ yếu của tỉnh
Champasak, CHDCND Lào năm 2020 - 2025 ................................ 86

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Vị trí của Champasak trên đất nước Lào .................................................... 35
Hình 2.2. Bản đồ hành chính tỉnh ChamPaSak, CHDCND Lào ................................ 35
Hình 2.3. Cơ cấu sử dụng lao động phân theo ngành kinh tế của tỉnh
Champasak giai đoạn 2011-2015 ............................................................. 43
Hình 2.4. Cơ cấu GDP tỉnh Champasak, CHDCND Lào phân theo ngành kinh
tế giai đoạn 2011 - 2015 (theo giá thực tế) ............................................... 56
Hình 2.5. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Champasak, CHDCND Lào 2015.................. 56
Hình 2.6. Giá trị sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 (theo
giá thực tế) ................................................................................................. 58
Hình 2.7. Diện tích, sản lượng lúa tỉnh Champasak giai đoạn 2011- 2015 ................ 62
Hình 2.8. Tình hình phát triển ngành Chăn nuôi tỉnh Champasak giai đoạn
2011-2015 .................................................................................................. 68

vi



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nông nghiệp, nông dân và nông thôn có vai trò quan trọng trong suốt quá trình
xây dựng và phát triển đất nước Lào. Tỉnh Champasak là tỉnh nằm ở phía Nam của
nước Lào, nằm ở khu vực đồng bằng, cao nguyên có điều kiện tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên phong phú, điều kiện kinh tế - xã hội và môi trường thuận lợi cho phát
triển kinh tế nông nghiệp. Nông nghiệp chiếm một vị trí chủ đạo trong cơ cấu kinh tế
của Champasak. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, diện tích đất nông nghiệp ngày
càng giảm, thị trường nông sản có nhiều biến động, những rủi ro trong nông nghiệp
do chịu ảnh hưởng của thiên tai đang gây ra những khó khăn cho phát triển nông
nghiệp của Champasak.
Để khai thác có hiệu quả hơn các nguồn lực phát triển nông nghiệp cần có
những nghiên cứu đánh giá khách quan về nguồn lực và nhân tố ảnh hưởng cũng như
hiện trạng sản xuất nông nghiệp của tỉnh Champasak. Xuất phát từ thực tế phát triển
nông nghiệp của tỉnh, đề tài “Phát triển nông nghiệp tỉnh Champasak, CHDCND
Lào giai đoạn 2011 - 2015” được lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sỹ nhằm góp
phần luận giải quá trình phát triển nông nghiệp tỉnh Champasak từ 2011 đến nay dưới
tác động của nhân tố bên ngoài và bên trong. Từ đó đề xuất những giải pháp có cơ sở
khoa học cho quá trình phát triển nông nghiệp của tỉnh trong giai đoạn tiếp theo.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Trên thế giới
Trong hệ thống lí luận về phát triển kinh tế trên thế giới, những nghiên cứu lí
luận về giai đoạn phát triển kinh tế chiếm một vị trí quan trọng. Tiêu biểu cho hướng
nghiên cứu này là nhà kinh tế người Mỹ, Walter W. Rostow. Theo lí thuyết của W.
Rostow: quá trình phát triển kinh tế của mối quốc gia được chia thành 5 giai đoạn: xã
hội truyền thống, chuẩn bị cất cánh, cất cánh, tăng trưởng và mức tiêu dùng cao và
ứng với mỗi giai đoạn là một dạng cơ cấu kinh tế đặc trưng thể hiện bản chất phát
triển của giai đoạn ấy. Theo mô hình này, then chốt nhất là giai đoạn “cất cánh”.
Học thuyết Keynes: ra đời trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế cuối những
năm đầu những năm 30 của thế kỷ XX. Nội dung của học thuyết rất rộng, bao hàm

nhiều vấn đề khác nhau để giải quyết các vấn đề của chủ nghĩa tư bản lúc bấy giờ,

1


trong đó có một số điều có thể vận dụng như là cơ sở lí luận cho việc hoạch định
chiến lược phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp nói riêng.
Nhìn nhận vai trò của thị trường lao động nông thôn và quá trình công nghiệp
hóa nông nghiệp như một tiến trình chuyển dịch lao động giữa hai lĩnh vực chính nông
nghiệp và công nghiệp, Lewis đưa ra mô hình nguồn lao động vô hạn và thị trường
không hoàn hảo. Theo Lewis, một nền kinh tế nông nghiệp ở giai đoạn đầu phát triển,
lao động nông thôn sống chủ yếu bằng nghề nông rất đông. Trong quá trình công
nghiệp hóa, lao động chuyển sang lĩnh vực công nghiệp, phần đóng góp về GDP và tỷ
lệ lao động của lĩnh vực nông nghiệp đến một thời điểm nhất định sẽ giảm xuống.
Với công trình đoạt giải Nobel năm 1993 “Áp dụng lý thuyết kinh tế và
phương pháp định lượng trong giải thích các thay đổi về kinh tế và tổ chức” của
Douglass C.North, Ông chia quá trình phát triển của mỗi nền kinh tế thành 4 thời kỳ
tùy theo chi phí thông tin và cưỡng chế thực hiện hợp đồng của mỗi thời kỳ: đó là
thời kì tự cung, tự cấp trong quy mô nông nghiệp làng xã; thời kỳ sản xuất hàng hóa
nhỏ, quan hệ sản xuất kinh doanh vươn ra ngoài phạm vi làng xã, tới mức vùng; thời
kì sản xuất hàng hóa quy mô trung bình và thời kì sản xuất hàng hóa với quy mô lớn.
Vấn đề phân bố không gian của ngành nông nghiệp (Tổ chức lãnh thổ nông
nghiệp) đã có sức thu hút mạnh mẽ sự chú ý của nhiều nhà khoa học. Người đầu tiên
đưa ra ý tưởng về tổ chức lãnh thổ sản xuất nông nghiệp là nhà khoa học người Đức
J.H.Von Thunen (1783 - 1850). Đầu những năm 1800, Ông đã đề xuất "lí thuyết vành
đai giữa trung tâm và ngoại vi". Dựa trên các kết quả tính toán của mình, Thunen kết
luận về vai trò của thành phố đối với sự phát triển nông nghiệp. Theo ông, xung
quanh một thành phố trung tâm (với giả thiết là hoàn toàn cô lập với các trung tâm
khác) có thể tồn tại và phát triển 5 vành đai sản xuất chuyên môn hóa nông nghiệp
theo nghĩa rộng liên tục từ trong ra ngoài, gồm: vành đai 1 là thực phẩm tươi sống;

vành đai 2 là lương thực, thực phẩm; vành đai 3 là cây ăn quả; vành đai 4 là lương
thực và chăn nuôi; vành đai 5 là vành đai lâm nghiệp. Tùy theo điều kiện cụ thể về
điều kiện tự nhiên, tập quán sản xuất của cư dân và quy mô của thành phố trung tâm
mà xác định số lượng vành đai, cũng như bán kính của mỗi vành đai nông nghiệp.
Một trong những chuyên gia Xô Viết hàng đầu nghiên cứu về tổ chức lãnh
thổ sản xuất nông nghiệp là K.I.Ivanov. Trong luận án tiến sĩ với đề tài "Tổ chức lãnh
thổ sản xuất các sản phẩm nông nghiệp và việc tính toán điều kiện của địa phương"

2


(1967), ông đã phát triển tư tưởng của N.N.Kôlôxôvxki về các thể tổng hợp lãnh thổ
sản xuất và đưa nó vào lĩnh vực nông nghiệp. Về phương diện lí thuyết, K.I.Ivanov
xây dựng cơ sở cho phương pháp dòng (băng chuyền) trong việc tổ chức sản xuất của
nhiều phân ngành nông nghiệp. Nhiều tư tưởng và quan niệm mới của ông đã được
ứng dụng trong lĩnh vực lập mô hình các hệ thống lãnh thổ.
2.2. Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
Ở Lào đặc biệt là sau khi tiến hành đổi mới (1975) thì ngành nông nghiệp nói
chung là đã được nhiều cơ quan và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, bên cạnh
đó có nhà nghiên cứu, nhà khoa học như: Keanchanh SINSAMPHAN và Sitha
PHANTHABA “Địa lí Lào” NXB Thanh niên (1998) [12] đã đưa ra lí thuyết về
nông nghiệp Lào và các hình thức nông nghiệp của Lào. Sinuk THILAVONG trong
“Khu vực và các hoạt động kinh tế của con người trên thế giới ” NXB NUOL (1998)
[19], đã đưa ra vai trò và tầm quan trọng của nông nghiệp trên thế giới, hệ thống của
nông nghiệp và các hình thức nông nghiệp trên thế giới. Amphonmali KHEOLA và
Cheung SOMBUON KHAN đã nghiên cứu về “Kinh tế và tổ chức sản xuất nông
nghiệp” với lí luận về vai trò của nông nghiệp trong nền kinh tế quốc gia, NXB
Thanh niên (1985). PGS.TS. Khammany SULIDED “Địa lí kinh tế Lào” đã đưa ra
vai trò của nông nghiệp và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế nông nghiệp của
Lào, NXB Giáo dục (2010) [13]. Bunthong BUAHOM (2010), khuyến nông là nhiệm

vụ của toàn dân [3] Nội dung của cuốn sách này đề cập tới vấn đề phát triển nông
thôn, vai trò của kinh tế hộ gia đình trong phát triển nông nghiệp hàng hóa và vai trò
của các cơ quan có liên quan giúp nhân dân thực hiện nhiệm vụ hoạt động khuyến
nông ở các địa phương. Bunthong BUAHOM (2012), phát triển nông nghiệp một
cách bền vững [4]. Cuốn sách này đi sâu phân tích về các khái niệm phát triển nông
nghiệp bền vững, phân tích thực trạng sự phát triển nông- lâm nghiệp của Lào những
năm qua; đã đưa ra các chiến lược và kế hoạch của chính phủ Lào về phát triển nông
nghiệp đến năm 2020 đề ra phương hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm đưa nền
nông nghiệp của Lào đạt được những mục tiêu đã được xác định.
Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu đề cập đến phát triển nông nghiệp
tỉnh Champasak như: Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp
tỉnh Champasak và định hướng đến năm 2020, Sở nông nghiệp - lâm nghiệp tỉnh

3


Champasak, tháng 10 năm 2010. Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Champasak đến năm 2025, tháng 7 năm 2015.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề lý thuyết
về phát triển nông nghiệp, chỉ ra vị trí, tầm quan trọng của các hình thức tổ chức lãnh
thổ nông nghiệp, tình hình phát triển nông nghiệp ở Lào và Việt Nam. Tuy nhiên, một
loạt vấn đề mà các công trình nghiên cứu đã công bố chưa được đề cập hoặc được đề
cập nhưng chưa có hệ thống và là nhiệm vụ mà chủ đề luận văn này cần giải quyết là:
- Tiêu chí đánh giá nông nghiệp ở Lào và vận dụng ở cấp tỉnh.
- Thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Champasak hiện nay qua cơ cấu
ngành và cơ cấu lãnh thổ; thành tựu và hạn chế trong thời gian qua.
- Quan điểm, phương hướng và những giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển
nông nghiệp tỉnh Champasak nói riêng và CHDCND Lào nói chung.
Các công trình trên là những tiền đề cần thiết định hướng cho luận văn trong
quá trình nghiên cứu.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lí luận, thực tiễn phát triển nông nghiệp trên thế giới, Việt
Nam và Lào, luận văn tập trung nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển nông nghiệp tỉnh Champasak, CHDCND Lào, thực trạng nông nghiệp tỉnh
Champasak trong giai đoạn 2011 - 2015. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy
nhanh quá trình phát triển nông nghiệp của tỉnh.
3.2.Nhiệm vụ
- Tổng quan có chọn lọc cơ sở lí luận, thực tiễn về phát triển nông nghiệp.
- Lựa chọn các tiêu chí đánh giá sự phát triển nông nghiệp cho phù hợp với
lãnh thổ cấp tỉnh.
-Phân tích thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Champasak, CHDCND Lào
giai đoạn 2011 - 2015.
- Đề xuất các giải pháp cho phát triển nông nghiệp tỉnh Champasak đến năm 2025.
3.3.Giới hạn nghiên cứu đề tài
-Về nội dung: Nghiên cứu sự phát triển ngành nông nghiệp theo các nhóm tiêu
chí về cơ cấu, giá trị sản xuất, tỷ trọng... Phân tích các nhân tố (tự nhiên kinh tế-xã
hội) tác động đến sự phát triển, phân bố nông nghiệp và thực trạng phát triển, cơ cấu

4


ngành, sự phân hóa lãnh thổ sản xuất nông nghiệp tỉnh Champasak CHDCND Lào,
phân tích các hình thức tổ chức lãnh thổ nông nghiệp điển hình.
-Về lãnh thổ: Nghiên cứu lãnh thổ toàn tỉnh có sự phân hóa tới cấp huyện.
-Về thời gian nghiên cứu: các vấn đề được nghiên cứu chủ yếu trong khoảng
thời gian 2011 - 2015.
4. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm tổng hợp - lãnh thổ

Quan điểm này xuất phát từ đối tượng của địa lý học là một thể tổng hợp, bao
giờ cũng gắn liền khía cạnh không gian và thời gian nhất định.
Vấn đề phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Champasak được xem xét như một
tổng thể theo chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước. Nó lại bao hàm nhiều
vấn đề lớn nhỏ khác nhau, trong đó phát triển nông nghiệp và nâng cao đời sống xã hội
là các bộ phận quan trọng. Chúng có mối quan hệ nhân quả chặt chẽ lẫn nhau, phát triển
nông nghiệp là nhân, nâng cao mức sống dân cư là quả. Chúng được xem xét trong mặt
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Champasak với nhiều “nhân” và “quả” khác.
Xuất phát từ quan điểm tổng hợp - lãnh thổ, vấn đề phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Champasak trong mối quan hệ với các cấp lãnh thổ cao hơn: vùng và các cấp
lãnh thổ thấp hơn: cụm xã, thôn… Những đặc điểm, những giải pháp vừa mang tính
chất thống nhất vừa mang tính dị biệt đặc trưng cho từng khu vực nghiên cứu cụ thể.
- Quan điểm hệ thống
Mỗi đối tượng nghiên cứu đều là một chỉnh thể thống nhất, đồng thời nó lại là
một bộ phận của một chỉnh thể lớn hơn. Vì vậy, khi nghiên cứu phải đặt đối tượng
nghiên cứu trong chỉnh thể lớn - nhỏ của nó để thấy được bản chất sâu sắc và toàn
diện. Tính hệ thống trong nghiên cứu còn thể hiện ở sự nhất quán trong cách nhìn
nhận sự đồng bộ của hệ thống số liệu, tài liệu, đảm bảo tính hợp lý và logic của đề tài
nghiên cứu.
- Quan điểm lịch sử - viễn cảnh
Bất cứ một sự vật nào đều tồn tại một hoàn cảnh lịch sự cụ thể, vì thế muốn
hiểu rõ bản chất phải hiểu được cả cội nguồn của nó để giải thích những đặc điểm có
trong hiện tại và dự báo xu hướng phát triển trong tương lai. Phát triển nông nghiệp ở
địa phương đã được áp dụng từ lâu song kĩ thuật sử dụng, hiệu quả kinh tế không

5


phải bao giờ cũng như nhau. Xem xét đối tượng trong tiến trình phát triển không
những thấy được quy luật mà còn có thể phát triển tối đa những kinh nghiệm, những

bài học có giá trị.
- Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển có mối quan hệ chặt chẽ với việc khai thác và sử dụng tài nguyên
thiên nhiên, vì vậy những biện pháp phát triển nông nghiệp của con người vừa xem
xét trên khía cạnh hiệu quả kinh tế vừa đánh giá tác động của chúng đến môi trường
sinh thái, đảm bảo sự phát triển bền vững của thiên nhiên.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu
Nông nghiệp thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Tư liệu về nông
nghiệp rất đa dạng và phong phú, việc lựa chọn tài liệu, về cơ bản được nhìn nhận
theo góc độ địa lý kinh tế - xã hội.
Đối với địa bàn tỉnh Champasak, tài liệu được thu thập từ một số dự án có liên
quan, từ Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
UBND huyện và các phòng ban của Ủy ban.
- Phương pháp thống kê
Trên cơ sở những số liệu đã thu thập, phương pháp thống kê được sử dụng để
xử lí các số liệu phục vụ mục đích nghiên cứu. Dựa trên các nguồn tài liệu để tìm ra
bản chất của vấn đề, tránh sự chênh lệch giữa các nguồn số liệu. Sản phẩm của việc
xử lý này được phân tích, tổng hợp hay hệ thống hóa bằng bảng số liệu, trực quan hóa
thành biểu đồ.
Việc xử lý số liệu còn kết hợp với các phương pháp phân tích, tổng hợp và so
sánh để tìm ra những nhận định, đánh giá của bản thân về vấn đề cần nghiên cứu.
Đồng thời, những ý kiến đánh giá của các chuyên gia, những cán bộ nghiên cứu cũng
được tiếp thu, học hỏi.
- Phương pháp thực địa
Những thông tin từ các tài liệu hiện có không thể có giá trị cao nếu không gắn
liền với thực tế trong cuộc sống. Trên cơ sở đó, thực địa trên địa bàn được tiến hành
nhiều lần, nhằm tìm hiểu các hình thức sản xuất nông nghiệp, từ đó tìm ra những đặc
điểm chung cũng như sự khác nhau giữa các hình thức này. Đồng thời, có thể hiểu
hơn đời sống dân cư địa phương.


6


- Phương pháp chuyên gia
Tác giả xin ý kiến các nhà khoa học, các chuyên viên ở Sở Nông nghiệp, Sở kế
hoạch đầu tư, những người am hiểu sâu sắc về lĩnh vực nông nghiệp nói chung, các
ngành chăn nuôi, trồng trọt, lâm nghiệp, thủy sản nói riêng để đề tài được hoàn thiện
và có giá trị khoa học
- Phương pháp bản đồ - GIS
Trong quá trình nghiên cứu, bản đồ được sử dụng như một loại tài liệu tham
khảo hữu dụng. Đồng thời, một trong những sản phẩm nghiên cứu là bản đồ. Thông
qua phần mềm Mapinfo, các kết quả nghiên cứu được thể hiện một cách trực quan và
rõ rệt.
- Phương pháp dự báo
+Phương pháp dự báo định tính
Phương pháp này dựa trên cơ sở nhận xét của những yếu tố liên quan, dựa trên
những ý kiến về các khả năng có liên hệ của những yếu tố liên quan này trong tương
lai. Phương pháp định tính có liên quan đến mức độ phức tạp khác nhau, từ việc khảo
sát ý kiến được tiến hành một cách khoa học để nhận biết các sự kiện tương lai hay từ
ý kiến phản hồi của một nhóm đối tưởng hưởng lợi (chịu tác động) nào đó.
+Phương pháp dự báo định lượng
Mô hình dự báo định lượng dựa trên số liệu quá khứ, những số liệu này giả sử
có liên quan đến tương lai và có thể tìm thấy được. Tất cả các mô hình dự báo theo
định lượng có thể sử dụng thông qua chuỗi thời gian và các giá trị này được quan sát
đo lường các giai đoạn theo từng chuỗi .
Tuy nhiên hiện nay thông thường khi dự báo người ta thường hay kết hợp cả
phương pháp định tính và định lượng để nâng cao mức độ chính xác của dự báo. Bên
cạnh đó, vấn đề cần dự báo đôi khi không thể thực hiện được thông qua một phương
pháp dự báo đơn lẻ mà đòi hỏi kết hợp nhiều hơn một phương pháp nhằm mô tả đúng

bản chất sự việc cần dự báo.
5. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn đã đúc kết, bổ sung, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn
về phát triển nông nghiệp để vận dụng vào cấp tỉnh, lựa chọn một số tiêu chí cơ bản
đánh giá sự phát triển nông nghiệp để áp dụng cho tỉnh Champasak.
- Luận văn đã đánh giá đúng vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển
nông nghiệp tỉnh Champasak.

7


- Luận văn đã đánh giá được sự phát triển nông nghiệp tỉnh Champasak trong
giai đoạn 2011 - 2015 xét theo cơ cấu ngành và cơ cấu lãnh thổ trên cơ sở vận dụng
các tiêu chí đã được lựa chọn.
- Luận văn đưa ra được một số giải pháp cụ thể nhằm góp phần đẩy nhanh quá
trình phát triển nông nghiệp tỉnh Champasak trong giai đoạn tiếp theo.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo, phụ lục, các
biểu đồ và bảng biểu, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề phát triển nông nghiệp.
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh
Champasak,CHDCND Lào giai đoạn 2011 - 2015.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp tỉnh Champasak,
CHDCND Lào đến năm 2025.

8


Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP

1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Một số khái niệm
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là sự hợp thành của trồng trọt và chăn nuôi, còn theo
nghĩa rộng bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp. Tựu chung lại, toàn bộ nền kinh tế có
thể được chia thành 3 khu vực, trong đó khu vực 1 bao gồm nông - lâm- ngư nghiệp.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, được hiểu theo
nghĩa rộng bao gồm các ngành nông, lâm và ngư nghiệp. Nông nghiệp phát triển theo
hướng sản xuất hàng hóa được hiểu là sản phẩm của nông nghiệp được mang ra trao
đổi trên thị trường và chịu sự chi phối của quy luật cung, cầu và quy luật cạnh tranh.
So với nền nông nghiệp tự cung, tự cấp, nông nghiệp hàng hóa có những ưu thế nổi
bật. Vì trong nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, nông sản chịu sự chi phối của các
quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh tranh buộc các tổ chức, các tập thể
và các cá nhân sản xuất phải tổ chức lại, cải tiến kĩ thuật, tăng năng suất, chất lượng,
hạ giá thành, thay đổi mẫu mã cho phù hợp với người tiêu dung. Từ đó, thúc đẩy
nông nghiệp phát triển.[18] [22]
Nền nông nghiệp hội nhập cũng được hiểu là quá trình chủ động gắn kết nền
nông nghiệp và thị trường nông sản của từng nước với nền nông nghiệp khu vực và
thế giới thông qua các hiệp định thương mại trong lĩnh vực nông nghiệp ở các cấp độ
đơn phương, song phương và đa phương.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của nông nghiệp
Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu cơ bản của con
người. Nông nghiệp là một trong những ngành quan trọng cung cấp nguyên liệu để
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho dân cư. Nông
nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn của nông nghiệp,
công nghiệp và dịch vụ. Nông nghiệp là ngành cung cấp khối lượng hàng hóa lớn để
xuất khẩu mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nước. Nông nghiệp là khu vực cung cấp
lao động phục vụ công nghiệp và các lĩnh vực hoạt động khác của xã hội. Nông
nghiệp trực tiếp tham gia vào việc giữ gìn cân bằng sinh thái, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên và môi trường.[22]


9


Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội, với
những đặc điểm riêng biệt. Nghiên cứu các đặc điểm của nó có vai trò quan trọng
trong việc xác định phương hướng phát triển, hoạch định chính sách và tiến hành các
biện pháp quản lí có hiệu quả. Nông nghiệp có những đặc điểm sau đây: Đất là tư liệu
sản xuất chủ yếu và đặc biệt của nông nghiệp; Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là
cơ thể sống; Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ; Sản xuất nông nghiệp phụ
thuộc vào điều kiện tự nhiên.
1.1.2.1. Vai trò
a) Nông nghiệp cung cấp lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu cơ bản của
con người
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất xuất hiện sớm nhất của xã hội loài người.
Sản phẩm quan trọng hàng đầu mà con người làm ra để nuôi sống mình là lương thực.
Cách đây khoảng 1 vạn năm, con người đã biết thuần dưỡng động vật hoang, trồng các
loại cây rừng và biến chúng thành vật nuôi, cây trồng. Sự ổn định bước đầu của dân số
thế giới từ khi loài người biết trồng trọt và tạo được cơ sở lương thực, thực phẩm.
Với sự phát triển của khoa học- kỹ thuật, nông nghiệp ngày càng được mở
rộng, các giống cây trồng, vật nuôi ngày càng đa dạng và phong phú. Các Mác đã
khẳng định, con người trước hết phải có ăn rồi sau đó mới nói đến các hoạt động
khác. Ông đã chỉ rõ: nông nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sinh hoạt cho con người...
và việc sản xuất ra tư liệu sinh hoạt là điều kiện đầu tiên cho sự sống của họ và của
mọi lĩnh vực sản xuất nói chung. Điều này khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của
nông nghiệp trong việc nâng cao mức sống dân cư, đảm bảo an ninh lương thực quốc
gia cũng như sự ổn định chính trị- xã hội của đất nước. Từ đó, chúng ta có thể khẳng
định ý nghĩa to lớn của vấn đề lương thực trong chiến lược phát triển nông nghiệp và
phân công lại lao động xã hội. Cho đến nay, chưa có ngành nào dù hiện đại đến đâu,
có thể thay thế được sản xuất nông nghiệp.[24]
b) Nông nghiệp là một trong những ngành quan trọng cung cấp nguyên liệu để

phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và tạo thêm việc làm cho dân cư
Nông nghiệp là nguồn cung cấp nguyên liệu quan trọng cho các ngành công
nghiệp chế biến. Các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đồ uống; công nghiệp
dệt, da và đồ dùng bằng da... đều sử dụng nguồn nguyên liệu từ nông nghiệp.

10


Đối với các nước đang phát triển, nguyên liệu từ nông sản là bộ phận đầu vào
chủ yếu để phát triển công nghiệp chế biến và nhiều ngành công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng. Một số loại nông sản, nếu tính trên đơn vị diện tích, có thể tạo ra số việc
làm sau nông nghiệp nhiều hơn hoặc tương đương với số việc làm của chính khâu sản
xuất ra nông sản ấy. Hơn nữa, thông qua công nghiệp chế biến, giá trị nông sản được
tăng lên và đa dạng hơn, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của thị trường trong nước và
quốc tế. Vì thế, trong chừng mực nhất định, nông nghiệp có ảnh hưởng đến sự phát
triển và phân bố các ngành công nghiệp chế biến.
c) Nông nghiệp và nông thôn là thị trường rộng lớn tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá của cả nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
Đối với các nước đang phát triển, nông nghiệp và nông thôn chiếm tỷ lệ cao
trong cơ cấu tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và cơ cấu ngành nghề của dân cư. Đời
sống dân cư nông thôn càng được nâng cao, cơ cấu kinh tế nông thôn càng đa dạng và
đạt tốc độ tăng trưởng cao thì nông nghiệp và nông thôn sẽ trở thành thị trường tiêu
thụ rộng lớn và ổn định của nền kinh tế quốc dân.
d) Nông nghiệp là ngành cung cấp khối lượng hàng hoá lớn để xuất khẩu,
mang lại nguồn ngoại tệ cho đất nước
Nông sản dưới dạng thô hoặc qua chế biến là bộ phận hàng hoá xuất khẩu chủ
yếu của hầu hết các nước đang phát triển. Trong cơ cấu kim ngạch xuất khẩu, tỷ lệ
nông sản xuất khẩu- nhất là dưới dạng thô, có xu hướng giảm đi, nhưng về giá trị
tuyệt đối thì vẫn tăng lên. Vì vậy, trong thời kì đầu của quá trình công nghiệp hoá ở
nhiều nước, nông nghiệp trở thành ngành xuất khẩu chủ yếu, tạo ra tích luỹ để tái sản

xuất và phát triển nền kinh tế quốc dân.
Ở Việt Nam, năm 2002, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng nông- lâm- thuỷ
sản chiếm 30% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước (trên 5 tỷ đô la) với các mặt
hàng chủ yếu là thuỷ sản, gạo, cà phê, cao su, hạt điều, rau quả...
e) Nông nghiệp là khu vực cung cấp lao động phục vụ công nghiệp và các lĩnh
vực hoạt động khác của xã hội
Đây là xu hướng có tính qui luật trong phân công lại lao động xã hội. Tuy vậy,
khả năng di chuyển lao động từ nông nghiệp sang các ngành kinh tế khác còn phụ
thuộc vào việc nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, vào việc phát triển

11


công nghiệp và dịch vụ ở thành thị và cả việc nâng cao chất lượng nguồn lao động ở
nông thôn.
f) Nông nghiệp trực tiếp tham gia vào việc giữ gìn cân bằng sinh thái, bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên và môi trường
Quá trình phát triển nông nghiệp gắn liền với việc sử dụng thường xuyên đất
đai, nguồn nước, các loại hoá chất..., với việc trồng và bảo vệ rừng, luân canh cây
trồng, phủ xanh đất trống, đồi trọc... Tất cả điều đó đều có ảnh hưởng lớn đến môi
trường. Chính việc bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái còn là
điều kiện để sản xuất nông nghiệp có thể phát triển và đạt hiệu quả cao.
Rõ ràng, hiện tại cũng như sau này, nông nghiệp luôn luôn có vị trí quan trọng
trong nền kinh tế. Trên 40% lao động thế giới đang tham gia sản xuất nông nghiệp
(trong đó ở các nước phát triển dưới 10%, các nước đang phát triển từ 30 - 70%) và
tạo ra 4% GDP toàn cầu (ở các nước phát triển là 2%, các nước đang phát triển là
27%, có những nước trên 50%).
Ở Việt Nam, cho đến hết năm 2003 có 66% lao động trong ngành nông nghiệp
và tạo ra 21,8% giá trị GDP cả nước.
Tại các nước đang phát triển như ở nước ta, nông nghiệp là ngành có liên quan

trực tiếp đến việc làm, thu nhập và đời sống của đại đa số dân cư. Vì vậy, nông
nghiệp có tầm quan trọng hàng đầu đối với sự ổn định kinh tế và chính trị - xã hội.
1.1.2.2. Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội, với
những đặc điểm riêng biệt. Nghiên cứu các đặc điểm của nó có vai trò quan trọng
trong việc xác định phương hướng phát triển, hoạch định chính sách và tiến hành các
biện pháp quản lý có hiệu quả.
a) Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt
Trong công nghiệp, giao thông, đất đai chỉ là nơi xây dựng nhà xưởng, hệ
thống đường giao thông. Còn trong nông nghiệp, đất đai trực tiếp tham gia vào quá
trình sản xuất như là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Thường
thì, không thể có sản xuất nông nghiệp nếu không có đất đai. Quy mô sản xuất, trình
độ phát triển, mức độ thâm canh, phương hướng sản xuất và cả việc tổ chức lãnh thổ
nông nghiệp lệ thuộc nhiều vào số lượng và chất lượng của đất đai (thổ nhưỡng).

12


Trong quá trình sử dụng, đất đai ít bị hao mòn, bị hỏng đi như các tư liệu sản xuất
khác. Nếu con người biết sử dụng hợp lý, biết duy trì và nâng cao độ phì trong đất, thì
sẽ sử dụng được lâu dài và tốt hơn. Tất nhiên, việc duy trì, nâng cao độ phì trong đất
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đầu tư vốn, lao động, phương tiện sản xuất hiện đại,
áp dụng rộng rãi các thành tựu khoa học kĩ thuật và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến.
Trong lịch sử phát triển nông nghiệp có hai hình thức sử dụng đất là quảng
canh và thâm canh. Quảng canh là biện pháp tăng sản lượng nông nghiệp chủ yếu
do mở rộng diện tích đất trồng trọt (đặc trưng của nền nông nghiệp ở trình độ
thấp), còn mức độ sử dụng máy móc, phân bón, thuốc trừ sâu... trên một đơn vị
diện tích rất thấp. Hình thức quảng canh phổ biến ở những nước có nền kinh tế
chậm phát triển. Thâm canh là biện pháp tăng sản lượng nông nghiệp do tăng
năng suất cây trồng và sức sản xuất của vật nuôi, đặc trưng của nền nông nghiệp

tiên tiến hiện đại. Nền nông nghiệp thâm canh áp dụng rộng rãi tiến bộ khoa học
kĩ thuật trong nông nghiệp, như máy móc, tưới tiêu khoa học, lai tạo giống, phân
bón, thuốc trừ sâu... Nhìn chung, hình thức thâm canh phổ biến ở những nơi bị hạn
chế về diện tích đất canh tác, ít có khả năng khai hoang, mở rộng diện tích, bình
quân đất nông nghiệp trên đầu người thấp.[22]
b) Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật, cơ thể sống
Trong khi đối tượng sản xuất của công nghiệp phần lớn là các vật vô tri, vô
giác thì nông nghiệp có đối tượng sản xuất là các cây trồng, vật nuôi, nghĩa là các cơ
thể sống. Cây trồng, vật nuôi sinh trưởng và phát triển theo các qui luật sinh học và
đồng thời cũng chịu tác động rất nhiều của quy luật tự nhiên (điều kiện ngoại cảnh
như thời tiết, khí hậu, môi trường). Quá trình sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp là
quá trình chuyển hóa về vật chất và năng lượng thông qua sự sinh trưởng của cây
trồng và vật nuôi. Quá trình phát triển của sinh vật tuân theo các quy luật sinh học
không thể đảo ngược. Ví dụ như hạt giống được nẩy mầm rồi mới sinh trưởng, phát
triển và ra hoa kết trái, hoặc sự thụ thai, sinh đẻ, lớn lên và trưởng thành của vật nuôi.
Các quy luật sinh học và điều kiện ngoại cảnh tồn tại độc lập với ý muốn chủ
quan của con người. Vì vậy, nhận thức và tác động phù hợp với quy luật sinh học và
quy luật tự nhiên là một yêu cầu quan trọng nhất của bất cứ một quá trình sản xuất
nông nghiệp nào.

13


c) Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ
Tính thời vụ là nét đặc thù điển hình nhất của sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là
ngành trồng trọt, bởi vì, một mặt, thời gian lao động không trùng với thời gian sản
xuất của các loại cây trồng và mặt khác, do sự biến đổi của thời tiết, khí hậu, mỗi loại
cây trồng có sự thích ứng khác nhau.
Thời gian lao động là khoảng thời gian mà lao động có tác động trực tiếp tới
việc hình thành sản phẩm. Còn thời gian sản xuất được coi là thời gian sản phẩm

đang trong quá trình sản xuất.
Quá trình sinh học của cây trồng, vật nuôi diễn ra thông qua hàng loạt các giai
đoạn kế tiếp nhau: giai đoạn này là sự tiếp tục của giai đoạn trước và tạo tiền đề cần
thiết cho giai đoạn sau. Vì vậy, sự tác động của con người vào các giai đoạn sinh
trưởng của chúng hoàn toàn không phải như nhau. Từ đây nảy sinh tình trạng có lúc
đòi hỏi lao động căng thẳng và liên tục, nhưng có lúc lại thư nhàn, thậm chí không
cần lao động. Việc sử dụng lao động và các tư liệu sản xuất không giống nhau trong
suốt chu kỳ sản xuất là một trong các hình thức biểu hiện của tính thời vụ.
Tính thời vụ thể hiện không những ở nhu cầu về đầu vào như lao động, vật tư, phân
bón, mà còn ở cả khâu thu hoạch, chế biến, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Chu kỳ sản xuất các loại sản phẩm nông nghiệp tương đối dài và không giống
nhau. Trong nông nghiệp, thời gian sản xuất bao giờ cũng dài hơn thời gian lao động
cần thiết để tạo ra sản phẩm đó, kể cả sản phẩm trồng trọt và sản phẩm chăn nuôi.
Sự không phù hợp giữa thời gian lao động và thời gian sản xuất là nguyên
nhân nảy sinh tính mùa vụ. Thời gian nông nhàn và thời gian bận rộn thường xen kẽ
nhau. Tất nhiên, trong giai đoạn hiện nay bằng nhiều biện pháp kinh tế- tổ chức,
người ta đã hạn chế tính thời vụ tới mức thấp nhất. Chẳng hạn để khắc phục tính thời
vụ, chúng ta có thể xây dựng một cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý, thực hiện đa dạng
hóa sản xuất (tăng vụ, rải vụ...), phát triển các ngành nghề dịch vụ ở nông thôn.
d) Nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên
Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nhất là vào đất đai và
khí hậu. Đặc điểm này bắt nguồn từ chỗ đối tượng lao động của nông nghiệp là cây
trồng và vật nuôi. Chúng chỉ có thể tồn tại và phát triển được khi có đủ 5 yếu tố cơ
bản của tự nhiên là nhiệt độ, nước, ánh sáng, không khí và chất dinh dưỡng, trong đó

14


×