Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THUÝ VĨNH

ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Địa lí học (Địa lí kinh tế - xã hội)
Mã số: 60.31.05.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC

Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Như Vân

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, các số liệu trong luận văn có nguồn
gốc rõ ràng.
Học viên

Nguyễn Thị Thuý Vĩnh

i



LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo khoa Địa Lý - trường
Đại học Sư phạm Thái Nguyên, đặc biệt là thầy giáo TS. Vũ Như Vân, người
trực tiếp hướng dẫn đề tài luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đế n
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn
thành luâ ̣n văn này. Xin trân trọng cảm ơn.

ii


MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ ......................................................................................................
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các cụm từ viết tắt ........................................................................... iv
Danh mục bảng biểu.......................................................................................... v
Danh mục hình vẽ, biểu đồ .............................................................................. vi
MỞ ÐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mu ̣c tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 3
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ....................................................................... 5
6. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 6
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 7
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI) ........................................................................... 8

1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ......................................... 8
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ............................................ 10
1.1.3. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................... 10
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một địa phương ................ 13
1.1.5.Tác động của FDI tới nền kinh tế của nước nhận đầu tư ....................... 15
1.1.6. Luật đầu tư nước ngoài (mới) của Việt Nam ........................................ 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 24

iii


1.2.1. Kinh nghiệm một số nước Châu Á trên thế giới ................................... 24
1.2.2. Thực trạng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam .............. 28
1.2.3. Thực tiễn thu hút FDI tại một số địa phương........................................ 32
1.2.4. Hiêp định TPP - cơ hội thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam .. 38
Chương 2. THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH THÁI NGUYÊN ........................................... 43
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thái Nguyên
ảnh hưởng đến thu hút vốn FDI .................................................................... 43
2.1.1. Vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên ................................................... 43
2.1.2. Tăng trưởng kinh tế .............................................................................. 45
2.1.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật ............................................................ 46
2.1.4. Khoa học công nghệ .............................................................................. 47
2.1.5. Nguồn nhân lực ..................................................................................... 48
2.1.6. Năng lực cạnh tranh của tỉnh ................................................................ 49
2.2. Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Thái Nguyên. ................................................................................................... 52
2.2.1. Chính sách thu hút vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên .............................. 52
2.2.2. Tình hình thu hút vốn FDI tại tỉnh Thái Nguyên .................................. 54

2.3. Đánh giá thực trạng thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên .......................... 57
2.3.1. Những thành công trong thu hút vốn FDI vào tỉnh Thái Nguyên .............. 58
2.3.2. Những tồn tại, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm ........................... 61
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THU HÚT VỐN ĐẦU
TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO TỈNH THÁI NGUYÊN ............ 67
3.1. Cơ sở của các giải pháp............................................................................ 67
3.1.1. Bối cảnh thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm
nhìn 2030 ......................................................................................................... 67
3.1.2. Định hướng phát triển của tỉnh Thái Nguyên ....................................... 68

iiii


3.2. Giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 74
3.2.1. Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật tạo sự
hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài ................................................................. 74
3.2.2. Thúc đẩy hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm thu hút vốn FDI ................. 75
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch ............................................. 75
3.2.4. Cải cách thủ tục hành chính .................................................................. 76
3.2.5. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.......................................................... 77
3.2.6. Phát triển công nghiệp hỗ trợ ................................................................ 78
3.3. Khu công nghiệp Yên Bình - mô hình FDI xây dựng khu công nghiệp
thông minh, góp phần xây dựng thành phố Thái Nguyên thông minh ........... 79
3.3.1. Về vị trí địa lý và hợp tác quốc tế KCN Yên Bình ............................... 79
3.3.2. Về mục tiêu phát triển KCN Yên Bình ................................................. 81
3.3.3. Tầm nhìn tương lai của KCN Yên Bình ............................................... 82
3.3.4. Cơ sở hạ tầng kĩ thuật của KCN Yên Bình ........................................... 82
3.3.5. Cơ sở hạ tầng xã hội của KCN Yên Bình ............................................. 83
3.3.6. Cam kết của chủ đầu tư ......................................................................... 84

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ ............................................................................ 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
PHỤ LỤC

iiiii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21

22
23
24
25
26
27
28
29
30

KÝ HIỆU
BOT
BTO
BT
CNH, HĐH
CP
DA
ĐK
ĐTNN
FDI
GDP
IMF
KCN
KHCN
KT-XH
M&A

ODA
OECD
PCI

QL
TD&MNPB
TNCs
TH
TNHH
TPP
UBND
UNCTAD
USD
VCCI
WTO

NỘI DUNG
Hợp đồng xây dựng- kinh doanh và chuyển giao
Hợp đồng xây dựng- chuyển giao và kinh doanh
Hơ ̣p đồ ng xây dựng – chuyể n giao
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chin
́ h phủ
Dự án
Đăng ký
Đầu tư nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tổ ng sản phẩm quố c nội
Quỹ tiền tệ quốc tế
Khu công nghiệp
Khoa học công nghệ
Kinh tế – xã hô ̣i
Mua lại và sáp nhập
Nghi ̣đinh

̣
Hỗ trợ phát triển chính thức
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Quốc lộ
Trung du và miền núi phía Bắc
Công ty xuyên quốc gia
Thực hiện
Trách nhiệm hữu hạn
Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
Uỷ ban nhân dân
Diễn đàn Thương mại và Phát triển Liên Hơ ̣p Quốc
Đồng đô la Mỹ
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
Tổ chức thương mại thế giới

-

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tốc độ tăng GDP của tỉnh Thái Nguyên (2000 – 2014) ................ 46
Bảng 2.2: Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Thái Nguyên năm 2007 - 2014 ......... 50
Bảng 2.3: So sánh một số yếu tố thu hút FDI của tỉnh Thái Nguyên
với một số tỉnh lân cận ................................................................... 51
Bảng 2.4: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tỉnh Thái Nguyên
năm 1993 - 2014 ............................................................................. 54
Bảng 2.5: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép phân theo
ngành kinh tế (Lũy kế các dự án còn hiệu lực đến ngày

31/12/2014) .................................................................................... 56
Bảng 2.6: FDI theo đối tác đầu tư giai đoạn 1993 – 2014 .............................. 57

-

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 2.1. Chỉ số đào tạo lao động tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh lân cận ... 49
Biểu đồ 2.2. FDI theo hình thức đầu tư giai đoạn 1993 - 2009 ...................... 55
Hình 1.1. Các yếu tố quyết định thu hút FDI của nước chủ nhà .................... 14
Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Thái Nguyên ............................................. 43
Hình 2.2. Bản đồ các lĩnh vực FDI tỉnh Thái Nguyên .................................... 60
Hình 3.1. Qui hoạch các KCN tỉnh Thái Nguyên ........................................... 72
Hình 3.2. Lợi thế chiến lược của KCN Sam Sung Yên Bình ......................... 80

vi


MỞ ÐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối với những nước đang phát triển việc tích lũy vốn nội bộ trong nền
kinh tế còn thấp như Việt Nam thì cần phải thu hút vốn từ bên ngoài cho
đầu tư phát triển, trong đó việc thu hút vốn FDI là một tất yếu khách quan.
Thực tế cho thấy, thời gian vừa qua vốn FDI đã và đang bổ sung vốn rất quan
trọng cho nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển và tăng trưởng kinh
tế. Những thành tựu đạt được trong việc thu hút nguồn vốn FDI thời gian
qua đã tạo cho đất nước nhiều ngành công nghiệp mới và tăng cường năng
lực cho các ngành công nghiệp như dầu khí, hóa chất, lắp ráp ô tô, công

nghệ thông tin…Bên cạnh đó, nguồn vốn FDI cũng góp phần hình thành và
phát triển hệ thống các khu công nghiệp, khu chế xuất và đặc biệt gần đây là
khu công nghệ cao.
Là một tỉnh miền núi với điều kiện kinh tế còn khó khăn, Thái Nguyên có
nhu cầu về vốn đầu tư rất lớn để phục vụ phát triển kinh tế, tiếp tục thực hiện
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. So với các tỉnh miền núi khác, Thái
Nguyên có vị trí địa lí thuận lợi với nhiều lợi thế so sánh và tiềm năng phát
triển kinh tế. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ( PCI) của Thái Nguyên liên
tục tăng trên bảng xếp hạng, năm 2015 Thái Nguyên xếp thứ 7 / 63 tỉnh, thành,
và lần đầu tiên lọt vào tốp 10 tỉnh thành trong nhóm điều hành tốt của cả nước.
Công tác thu hút vốn FDI những năm qua đã đạt được những kết quả nhất định.
Các dự án FDI hoạt động trên địa bàn tỉnh đã góp phần thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế, tạo nhiều việc làm, xúc tiến chuyển giao công nghệ hiện đại và kinh
nghiệm quản lý tiên tiến. Sự có mặt của các doanh nghiệp FDI đẩy mạnh cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, tạo động lực phát triển. Tuy nhiên, so với thế
mạnh và tiềm năng của tỉnh, kết quả thu hút vốn FDI của tỉnh Thái Nguyên vẫn
còn hạn chế, về số lượng dự án và qui mô vốn đăng kí còn nhỏ so với mức
trung bình của cả nước, một số dự án còn gây ô nhiễm môi trường tại địa

1


phương... Vì vậy vấn đề hết sức cấp thiết đặt ra cho tỉnh Thái Nguyên là tỉnh
cần có những giải pháp phù hợp nhằm tăng tính hấp dẫn đầu tư của tỉnh đối với
nguồn vốn đầu trực tiếp nước ngoài để góp phần đưa tỉnh trở thành một tỉnh
công nghiệp theo hướng hiện đại.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở
tỉnh Thái Nguyên” làm Đề tài luận văn thạc sỹ của mình, với mong muốn
nghiên cứu và phân tích thực trạng thu hút vốn FDI thời gian qua, đánh giá
tác động của việc thu hút vốn FDI với tăng trưởng và phát triển kinh tế tỉnh

Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI
trong thời gian tới, góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh
Thái Nguyên.
2. Mu ̣c tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thu hút FDI vào tỉnh Thái
Nguyên, từ đó đưa ra phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
thu hút FDI vào phát triển bền vững kinh tế xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm
2020 và tầm nhìn xa hơn.
2.2. Nhiê ̣m vụ
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, các nhiệm vụ nghiên cứu được đặt ra là:
- Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề về lý luận có tính khoa học đối với
hoạt động thu hút vốn FDI vào địa phương.
- Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian sắp tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Tình hình thu hút FDI vào một địa phương

2


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Tỉnh Thái Nguyên
- Phạm vi thời gian : Số liệu được thu thập và phân tích trong giai đoạn
1993 – 2014
- Phạm vi nội dung : Các vấn đề lý luận về FDI, tình hình thu hút FDI tại
địa phương tỉnh Thái Nguyên.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
Có rất nhiều công trình khoa học liên quan đến chủ đề nghiên cứu, đây là
những nguồn tư liệu quý giá làm tài liệu tham khảo quan trọng cho việc nghiên
cứu vấn đề. Để có được những tài liệu đó, tác giả đã tự thu thập từ nhiều nguồn
khác nhau như: từ các báo cáo của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI), thống kê của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan ban ngành ở
Tỉnh Thái Nguyên: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công Thương; Chi cục Thống Kê;
UBND tỉnh, thành phố, thị xã và các huyện; từ thầy cô giáo, các đồng nghiệp; từ
sách, báo, giáo trình; từ mạng Internet...
Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, tác giả đã tổng hợp, xử lý và phân
tích các nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu của mình theo hướng kế
thừa có chọn lọc và phát triển mới.
4.2.Phương pháp bản đồ, biểu đồ
Bản đồ là nơi bắt đầu và kết thúc của Địa lí. Phương pháp bản đồ là phương
pháp đặc trưng khi nghiên cứu địa lí, hết sức cần thiết để thể hiện trực quan và
khoa học sự phân bố trong không gian của các doanh nghiệp FDI tại tỉnh Thái
Nguyên. Cùng với bản đồ, các biểu đồ được sử dụng để phản ánh quy mô, quá
trình thay đổi của các hiện tượng địa lí kinh tế - xã hội theo thời gian hoặc không
gian. Biểu đồ làm cụ thể hoá các sự vật hiện tượng, giúp cho việc thể hiện các
kết quả nghiên cứu trở nên trực quan và sinh động. Ngoài ra, phương pháp bản
đồ, biểu đồ còn được sử dụng để làm rõ các mối liên hệ lãnh thổ trong không
gian, những mối liên hệ kinh tế và những dự kiến phát triển kinh tế.
3


4.3 Phương pháp thực địa
Thực địa có tính đặc trưng trong học tập và nghiên cứu địa lý, do vậy
trong quá trình nghiên cứu, đề tài cần thiết điều tra khảo sát thực tế về hoạt
động sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp có thu hút vốn đầu tư trực

tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Tham khảo những ý kiến của
các nhà khoa học, các nhà quản lý có am hiểu về lĩnh vực thu hút vốn FDI.
4.4. Phương pháp phân tích SWOT
SWOT là tập hợp viết tắt của: Strengths (điểm mạnh); Weaknesses (điểm
yếu); Opportunities (cơ hội); và Threats (nguy cơ). Ðây là công cụ cực kì hữu
ích giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề hoặc ra quyết định trong việc tổ chức, quản lí
cũng như trong kinh doanh. Trên thực tế, việc vận dụng SWOT trong xây dựng
kế hoạch kinh doanh, hoạch định chiến lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, khảo
sát thị trường, phát triển sản phẩm và cả trong các báo cáo nghiên cứu đang
ngày càng được nhiều doanh nghiệp lựa chọn. Vận dụng phương pháp phân
tích SWOT trong nghiên cứu thu hút vốn FDI tạitỉnh Thái Nguyên để thấy
được những thuận lợi và khó khăn, cơ hội và thách thức của nền kinh tế trong
thời kì hội nhập.
4.5. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp này được tác giả sử dụng để làm rõ một số vấn đề liên quan
đến nội dung nghiên cứu mà trong các tài liệu thu thập được không có hoặc có
nhưng chưa rõ ràng, đầy đủ và thiếu cập nhật. Tác giả đã trao đổi và tiếp nhận
sự góp ý từ các nhà khoa học am hiểu về lĩnh vực thu hút vốn FDI và các vấn
đề liên quan. Đặc biệt là từ các chuyên gia của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, của Sở
Kế hoạch và Đầu tư Thái Nguyên, các giảng viên chuyên ngành địa lý KT - XH
của Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Các vấn đề được tác giả
đã lấy ý kiến bao gồm:Cơ sở lí luận về thu hút vốn đầu tư, vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài, Các giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút FDI tại tỉnh Thái Nguyên….
Những kinh nghiệm của các chuyên gia trong lĩnh vực này đã góp phần làm
sáng tỏ và hoàn thiện các nội dung nghiên cứu của đề tài.
4


4.6. Phương pháp dự báo
Trong các giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên, tác giả đã tham khảo và sử dụng một cách có chọn lọc một số kết
quả từ Quy hoạch tổng thể phát triển theo ngành và quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội Thái Nguyên do Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND tỉnh Thái
Nguyên thực hiện. Đồng thời sử dụng phép ngoại suy trên cơ sở phân tích thực
trạng để đưa ra được những dự báo có tính khả thi.
5. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Lĩnh vực FDI đã và đang được nhiều tác giả nghiên cứu làm rõ thể hiện trong
các đề tài luận văn, luận án, các hội thảo khoa học. Đặc biệt là Kỉ yếu Hội nghị 25
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam [3] và Bài viết của Bùi Quang Vinh : Quản lí FDI
tại Việt Nam 25 năm qua và định hướng cho giai đoạn mới [23]; Một số luận án
Tiến sĩ kinh tế về FDI tại Việt Nam như: Đặng Quý Dương (2014): “Tác động của
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến các ngành công nghiệp chế tác ở Việt Nam”
Luận án tiến sĩ, Hà Nội [5]. Trần Xuân Tùng : "Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt
Nam – Thực trạng và giải pháp," [17]; Nguyễn Đăng Bình : "Một số giải pháp thu
hút và nâng cao hiệu quả đầu tư nước ngoài đến năm 2020” [2]. Nguyễn Mạnh
Toàn (2010) “Các nhân tố tác động đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào một địa phương của Việt Nam" [14].
Nội dung về FDI được nghiên cứu sâu sắc tại các giáo trình Địa lí kinh tế Xã hội Việt Nam của PGS.TS Dương Quỳnh Phương [9], PGS.TS Nguyễn
Xuân Trường [18].
Về nghiên cứu FDI tại tỉnh Thái Nguyên có hai luận văn đáng quan tâm.
Đó là : Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Tiến Long với đề tài : "Đầu tư trực
tiếp nước ngoài với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Thái Nguyên
[8];và Trần Chí Thiện với đề tài : "Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm
tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” (Đề tài khoa học –
công nghệ trọng điểm giai đoạn 2006 – 2010) [15];

5


Các văn bản pháp qui quan trọng trong nghiên cứu đề tài. Đó là Luật Đầu tư

nước ngoài tại Việt Nam [12], Quyết định Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế – xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm
2030 của Thủ tướng Chính phủ đồng thời với một loạt các quyết định quan
trọng của UBND tỉnh Thái Nguyên : Quyết định về việc Ban hành Quy định về
một số biện pháp thực hiện chính sách khuyến khích, ưu đãi và bảo đảm đầu tư
trực tiếp của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên[19];Quyết định Ban
hành Quy định về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên [20]; Kế hoạch phát triển nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn 2020. Danh mục các dự án kêu gọi đầu tư
nước ngoài (FDI) vào tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2020. [22], Có giá trị
thời sự cho nghiên cứu đề tài FDI tại Thái Nguyên là : Báo cáo năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh Việt Nam năm 2015 [10], và website của KCN Yên Bình, còn
gọi là KCN Sam Sung với kì vọng xây dựng Thái Nguyên thành thành phố
xanh và thông minh [24]. Hiệp ước đối tác kinh tế xuyên Thái Bình Dương [6].
'Như vậy, cho đến nay đề tài về vốn FDI ở Việt Nam đã được nhiều người
quan tâm, nghiên cứu. Trong các nghiên cứu đó các tác giả đều đề cập đến những lý
luận về vốn FDI, đều có phân tích về thực trạng về vốn FDI tại Việt Nam, vùng
kinh tế và sử dụng nguồn vốn này. Tuy nhiên, ở luận văn này, tác giả chỉ tập trung
nghiên cứu thu hút vốn FDI vào một tỉnh, cụ thể là tỉnh Thái Nguyên, trong đó sẽ
phân tích thực trạng thu hút vốn, hiệu quả sử dụng vốn FDI, đặc biệt tác giả đánh
giá được những thành công của việc thu hút vốn FDI với tăng trưởng và phát triển
kinh tế tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, luận văn đưa ra các giải pháp cụ thể cho
tỉnh Thái Nguyên trong thu hút vốn FDI thời gian tới.
6. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá và làm rõ các vấn đề về lý luận có tính khoa học đối với
hoạt động thu hút vốn FDI vào địa phương.
- Đánh giá thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Thái Nguyên.
6



- Đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm tăng cường thu hút vốn FDI vào
tỉnh Thái Nguyên trong thời gian sắp tới.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được
trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh
Thái Nguyên.
Chương 3: Định hướng và giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào tỉnh Thái Nguyên.

7


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ( FDI)
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một khái niệm được nhiều tổ chức
quốc tế và các nhà nghiên cứu đề cập đến.
Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) định nghĩa “FDI là một hoạt động đầu tư được thực
hiện nhằm đạt được những lợi ích lâu dài trong một doanh nghiệp hoạt động trên
lãnh thổ của một nền kinh tế khác nền kinh tế nước chủ đầu tư, mục đích của chủ
đầu tư là giành quyền quản lý thực sự doanh nghiệp” (IMF, 1993, tr. 86)
Khái niệm của Quỹ tiền tệ quốc tế nhấn mạnh rằng FDI là hoạt động thực
hiện trong thời gian lâu dài với những mục tiêu và lợi ích dài hạn. Động cơ của
các nhà đầu tư nước ngoài là tìm kiếm lợi nhuận và kiểm soát hoạt động của

các doanh nghiệp và mở rộng thị trường. Khái niệm này cũng cho thấy bản
chất của FDI khác so với các hình thức đầu tư nước ngoài khác là chủ đầu tư bỏ
vốn ra kinh doanh và có quyền quản lý hoạt động sử dụng vốn hay hoạt động
đầu tư đó. “Quyền quản lý thực sự doanh nghiệp” hay quyền kiểm soát là
quyền tham gia vào các quyết định quan trọng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp như thông qua chiến lược hoạt động của doanh nghiệp,
thông qua và phê chuẩn kế hoạch hành động do người quản lý của doanh
nghiệp đề ra, quyết định việc phân chia lợi nhuận của doanh nghiệp, quyết định
phần vốn góp giữa các bên, tức là quyền ảnh hưởng lớn đến sự phát triển sống
còn của doanh nghiệp. Quyền kiểm soát là đặc trưng tiêu biểu của FDI so với
các phương thức đầu tư quốc tế khác. Quyền kiểm soát làm cho các nhà đầu tư
trực tiếp có được một lợi thế về thông tin so với các nhà đầu tư gián tiếp nước
ngoài và những người gửi tiền tiết kiệm ở trong nước. Chính vì vậy mà nhiều

8


công ty xuyên quốc gia (TNCs) lớn của thế giới chủ yếu thực hiện FDI ở các
nước khác hơn là hình thức đầu tư gián tiếp.
Cùng quan điểm cho rằng FDI là một hoạt động nhằm đạt được lợi ích lâu
dài như quan niệm của IMF, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) quan
niệm “FDI được thực hiện nhằm thiết lập các mối quan hệ lâu dài với một doanh
nghiệp đặc biệt là những khoản đầu tư mang lại khả năng tạo ảnh hưởng đối với
việc quản lý doanh nghiệp nói trên bằng cách: Thành lập hoặc mở rộng một
doanh nghiệp hoặc một chi nhánh thuộc toàn quyền quản lý của chủ đầu tư; mua
lại toàn bộ doanh nghiệp đã có; tham gia vào một doanh nghiệp mới; cấp tín
dụng dài hạn (>5 năm); quyền kiểm soát – nắm từ 10% cổ phiếu thường hoặc
quyền biểu quyết trở lên” (OECD, 2008, tr.48 - 49). Khái niệm này cụ thể hơn so
với khái niệm về FDI của IMF về các hình thức FDI cơ bản, điều kiện để nắm
giữ quyền kiểm soát doanh nghiệp FDI.

Khái niệm FDI của Tổ chức thương mại Thế giới (WTO) cũng nhấn mạnh
vai trò của quyền quản lý hay kiểm soát tài sản của chủ đầu tư ở nước ngoài
như quan điểm của IMF và OECD. Theo Tổ chức Thương mại thế giới, FDI
xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước (nước chủ đầu tư) có được một tài sản ở
một nước khác (nước thu hút đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó.
Phương diện quản lý là thứ để phân biệt FDI với các công cụ tài chính khác.
Trong phần lớn trường hợp, cả nhà đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở
nước ngoài là các cơ sở kinh doanh. Trong trường hợp đó, nhà đầu tư thường
được gọi là “công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con”
Theo Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam thì “Đầu tư trực tiếp là hình
thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham gia quản lý hoạt động đầu
tư” và “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn
vào Việt Nam bằng tiền mặt hoặc bất cứ tài sản nào để tiến hành các hoạt động
đầu tư theo quy định của luật này”[12].
Có thể thấy rằng, các khái niệm khác nhau về FDI đều thống nhất ở các
điểm như: FDI là hình thức đầu tư của tư nhân nước ngoài trong đó chủ đầu tư

9


tiến hành hoạt động đầu tư ở một nước khác, được thực hiện trong thời gian dài,
động cơ chủ yếu của các nhà đầu tư là tìm kiếm lợi nhuận, chủ đầu tư nắm
quyền kiểm soát hoạt động đầu tư.
Từ những quan điểm đã nêu ở trên, có thể hiểu đầu tư trực tiếp nước
ngoài là hình thức đầu tư dài hạn của cá nhân hay công ty nước này vào
nước khá c để tiến hành hoạt động đầu tư nhằm mục đích sinh lợi. Các nhà
đầu tư nước ngoài có quyền quản lý hoạt động đầu tư của mình theo các quy
định của luật pháp ở nước nhận đầu tư.
1.1.2. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Từ khái niệm về FDI có thể thấy FDI có những đặc điểm cơ bản sau:

- FDI là hình thức đầu tư của tư nhân ở nước ngoài. Chủ đầu tư có thể là
một cá nhân hoặc một tổ chức.
- FDI là hoạt động đầu tư được tiến hành trên lãnh thổ của một nước khác
với nước của chủ đầu tư.
- Chủ đầu tư khi tiến hành hoạt động FDI có quyền quản lý hay kiểm soát
hoạt động đầu tư của mình.
- Vốn thực hiện hoạt động FDI có thể là vốn bằng tiền và các loại tài sản
khác như máy móc, thiết bị, phát minh, sáng chế, bí quyết công nghệ, thương
hiệu, kỹ năng quản lý và tổ chức…
- Mục đích chủ yếu của FDI là tìm kiếm lợi nhuận
- FDI được tiến hành trong dài hạn. Vì vậy FDI có ảnh hưởng đáng kể đối
với nước nhận đầu tư và cũng chịu tác động mạnh từ môi trường chính trị, luật
pháp, kinh tế, xã hội...của nước nhận đầu tư.
1.1.3. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.3.1. Phân loại theo mục đích đầu tư
Theo mục đích đầu tư, FDI gồm đầu tư theo chiều ngang và đầu tư theo
chiều dọc:
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều ngang là việc một công ty tiến hành
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào chính ngành sản xuất mà họ đang có lợi thế cạnh
tranh. Với lợi thế này, họ muốn tìm kiếm lợi nhuận cao hơn ở nước ngoài.

10


- Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo chiều dọc là hình thức đầu tư với mục
đích khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên và các yếu tố đầu vào rẻ như lao
động, đất đai của nước nhận đầu tư. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại các nước đang phát triển.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thức sở hữu
Theo hình thức sở hữu, FDI bao gồm:

- Hợp đồng hợp tác kinh doanh: Là hình thức liên kết kinh doanh giữa
hai bên hoặc nhiều bên trên cơ sở quy định rõ trách nhiệm và phân chia kết
quả kinh doanh cho mỗi bên để tiến hành đầu tư kinh doanh mà không thành
lập một pháp nhân.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh rất đa dạng, thường được áp dụng phổ
biến trong các lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí, công nghiệp gia công và
dịch vụ. Các bên tham gia hợp đồng vẫn là những pháp nhân riêng, thời hạn
hợp đồng thường ngắn. Do vậy loại hình này thích hợp với các nhà đầu tư
nước ngoài có ít tiềm lực về vốn.
- Doanh nghiệp liên doanh: Là hình thức tổ chức kinh doanh quốc tế do
hai bên hoặc các bên nước ngoài cùng hợp tác với nước chủ nhà trên cơ sở
góp vốn, cùng kinh doanh, cùng hưởng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro theo tỷ lệ
góp vốn. Doanh nghiệp liên doanh được thành lập theo hình thức công ty
TNHH, có tư cách pháp nhân theo luật pháp của nước nhận đầu tư.
Doanh nghiệp liên doanh là loại hình thường được nước chủ nhà ưa
chuộng vì hầu hết các doanh nghiệp liên doanh khi đầu tư, kinh doanh ở
nước chủ nhà, họ thường phải mang theo các thiết bị khoa học kỹ thuật tiên
tiến, kinh nghiệm quản lý hiện đại. Tuy nhiên loại hình đầu tư này thường
được nước chủ nhà áp dụng chủ yếu đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
Để đạt được kết quả mong muốn thì việc áp dụng hình thức này đòi hỏi nước
chủ nhà phải có khả năng góp vốn, các nhà quản lý doanh nghiệp phải có đủ
trình độ và năng lực quản lý, tiếp thu và ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên
tiến, hiện đại của nước ngoài.
11


- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: Doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài là doanh nghiệp thuộc sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài (tổ chức hoặc
cá nhân người nước ngoài) do nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại nước chủ
nhà, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh nhưng

vẫn là pháp nhân của nước chủ nhà và chịu sự kiểm soát của luật pháp nước
chủ nhà.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ngày càng được các chủ đầu tư ưa
thích vì họ được toàn quyền quản lý và hưởng lợi nhuận do kết quả đầu tư
tạo ra nếu chủ đầu tư chỉ phải làm tròn nghĩa vụ tài chính với nước chủ nhà.
Hình thức đầu tư này thích hợp với những dự án đầu tư vốn lớn, thời hạn thu
hồi vốn lâu, mức độ mạo hiểm cao và không đòi hỏi phải tham gia quản lý
sát sao quá trình vận hành các kết quả đầu tư (như dự án dầu khí, các dự án
xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật).
Hình thức đầu tư 100% vốn đầu tư nước ngoài có một số dạng đặc biệt sau:
+ Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (Building Operate
Transfer - BOT). Với hình thức BOT, các chủ đầu tư chịu trách nhiệm tiến hành
xây dựng, kinh doanh công trình trong một thời gian đủ để thu hồi vốn đầu tư và
có lợi nhuận hợp lý. Sau khi dự án kết thúc, toàn bộ công trình sẽ được chuyển
giao cho nước chủ nhà mà không thu bất cứ một khoản tiền nào.
+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao- kinh doanh (Building Transfer
Operate - BTO). Đối với hình thức BTO, sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư
chuyển giao công trình cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà giành
cho nhà đầu tư quyền kinh doanh công trình đó trong một thời hạn nhất định
để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.
+ Hợp đồng xây dựng - chuyển giao (Building-Transfer-BT). Đây là các
dạng đầu tư được áp dụng đối với các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật. Đối với hình thức BT, sau khi xây dựng xong, chủ đầu tư chuyển giao
công trình đó cho nước chủ nhà, nước chủ nhà sẽ tạo điều kiện cho nhà đầu

12


tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi đủ vốn đầu tư và có lợi nhuận
hợp lý.

Ngoài ra còn một số hình thức đầu tư khác như hình thức đầu tư mới
(greenfield), mua lại và sáp nhập (Merger and Aquitition), cổ phần hoá
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, hợp đồng phân chia sản phẩm, hợp đồng
cấp giấy phép công nghệ...
1.1.3.3. Phân loại FDI theo mục tiêu của nhà đầu tư
- Mục tiêu kiếm tài nguyên: Đây là các dòng vốn nhằm khai thác nguồn tài
nguyên thiên nhiên rẻ và dồi dào ở nước tiếp nhận, khai thác nguồn lao động có
thể kém về kỹ năng nhưng giá thấp hoặc khai thác nguồn lao động kỹ năng dồi
dào. Nguồn vốn loại này còn nhằm mục đích khai thác các tài sản sẵn có
thương hiệu ở nước tiếp nhận (như các điểm du lịch nổi tiếng). Nó cũng còn
nhằm khai thác các tài sản trí tuệ của nước tiếp nhận. Ngoài ra, hình thức vốn
này còn nhằm tranh giành các nguồn tài nguyên chiến lược để khỏi lọt vào tay
đối thủ cạnh tranh.
- Mục tiêu tìm kiếm hiệu quả: Đây là nguồn vốn nhằm tận dụng giá thành
đầu vào kinh doanh thấp ở nước tiếp nhận như giá nguyên liệu rẻ, giá nhân
công rẻ, giá các yếu tố sản xuất như điện nước, chi phí thông tin liên lạc, giao
thông vận tải, mặt bằng sản xuất kinh doanh rẻ, thuế suất ưu đãi, ...
- Mục tiêu tìm kiếm thị trường: Đây là hình thức đầu tư nhằm mở rộng thị
trường hoặc giữ thị trường khỏi bị đối thủ cạnh tranh giành mất. Ngoài ra, hình
thức đầu tư này còn nhằm tận dụng các hiệp định hợp tác kinh tế giữa nước tiếp
nhận với các nước và khu vực khác, lấy nước tiếp nhận làm bàn đạp để thâm
nhập vào các thị trường khu vực và toàn cầu.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một địa phương
Xuất phát từ vai trò quan trọng của FDI đối với các nền kinh tế trong quá
trình phát triể n đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Có nhiều nghiên cứu của
các tác giả trong nước và quốc tế về các nhân tố ảnh hưởng đến FDI nhằm đẩy
mạnh dòng vốn FDI trên toàn cầu.
13



Hội nghị Liên Hợp Quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD)
(1998) cho rằng có ba nhóm yếu tố quyết định thu hút FDI của nước chủ nhà đó
là nhóm yếu tố về chính sách FDI, yếu tố kinh tế và các yếu tố thuận lợi cho
kinh doanh.
I. Khung chính sách về FDI
● Sự ổn định về kinh tế,
chính trị và xã hội
● Các định chế hoạt động
● Các chính sách thị trường
(đặc biệt là chính sách cạnh
tranh và chính sách M&A)

Phân loại FDI theo
mục đích đầu tư của
các TNCs

A. Mục đích tìm kiếm thị trường
● Quy mô thị trường và thu
nhập bình quân dân cư
● Tăng trưởng của thị trường

● Hiệp định đầu tư

● Tiếp cận thị trường khu vực
và quốc tế

● Chính sách tư nhân hóa
● Chính sách thương mại
(thuế quan và hàng rào phi
thuế quan)

● Chính sách thuế

Các yếu tố kinh tế cơ bản
quyết định FDI

● Sở thích của người tiêu dùng
● Cơ cấu thị trường
B. Tìm kiếm nguyên liệu/tài sản

II. Các yếu tố kinh tế

● Nguyên liệu thô

III. Các yếu tố thuận lợi
cho kinh doanh

● Lao động phổ thông giá rẻ

● Xúc tiến đầu tư

● Công nghệ

● Ưu đãi đầu tư

● Cơ sở hạ tầng

● Chi phí phát sinh (liên
quan đến tham nhũng, hiệu
quả hành chính)


● Lao động lành nghề

C. Tìm kiếm hiệu quả
● Chi phí nguồn lực và tài sản
(ở mục B), năng suất lao động

● Điều kiện sống

Hình 1.1. Các yếu tố quyết định thu hút FDI của●nước
chủ
Chi phí
đầunhà
vào khác (thông

● Dịch vụ sau đầu tư

tin liên lạc, vận chuyển..)

(Nguồn: UNCTAD, 1998, tr.91)

Có thể thấy rằng, các nghiên cứu trong nước và quốc tế về các nhân tố ảnh
hưởng đến thu hút FDI ở các quốc gia, địa phương khác nhau có sự khác biệt
nhỏ về những nhân tố chính tác động đến thu hút FDI do sự khác biệt về điều
kiện địa lý, kinh tế, xã hô ̣i. Hầu hết các tác giả nghiên cứu các yếu tố tác động
đến thu hút FDI là các yếu tố của môi trường đầu tư trong nước. Cũng có một
số tác giả nghiên cứu cả những nhân tố của môi trường quốc tế như xu hướng
đối thoại và hợp tác quốc tế, sự phát triể n của các TNCs. Theo quan điểm của

14



tác giả, sự biến động dòng vốn FDI trên toàn cầu phụ thuộc vào nhiều yếu tố
của môi trường quốc tế, môi trường đầu tư ở nước đầu tư và môi trường đầu tư
ở nước nhận đầu tư. Tuy nhiên, khi nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thu
hút FDI vào một quốc gia, đặc biệt là vào một địa phương sẽ tập trung nghiên
cứu các nhân tố của môi trường đầu tư ở quốc gia hoặc địa phương nhận đầu tư
bởi đây là những yếu tố nước chủ nhà có thể chủ động cải thiện hoặc đề xuất
điều chỉnh cho phù hợp với định hướng thu hút FDI của mình nhằm phục vụ tốt
nhất quá trình CNH, HĐH. Từ quan điểm đó, có thể xác định những nhân tố
ảnh hưởng đến thu hút FDI vào một địa phương gồm những yếu tố thuộc môi
trường đầu tư ở trong nước và yếu tố nội tại của địa phương. Các yếu tố này
được chia thành ba nhóm nhân tố: nhóm nhân tố khung chính sách về FDI,
nhóm nhân tố kinh tế và nhóm nhân tố hỗ trợ trong kinh doanh.
-Các nhân tố thuộc khung chính sách về FDI: Sự ổn định về kinh tế, chính trị
và xã hội của quốc gia và địa phương; Chính sách, pháp luật của quốc gia và địa
phương (chính sách cạnh tranh, chính sách thương mại, chính sách thuế, chính sách
tư nhân hóa…); Hiệp định đầu tư; Tính năng động của lãnh đạo địa phương.
- Các nhân tố kinh tế: Quy mô và mức tăng trưởng thị trường (đại diện bởi
GDP); Sự sẵn có của các nguồn tài nguyên; Giá cả và chất lượng nguồn nhân
lực; Trình độ công nghệ; Cơ sở hạ tầng; Độ mở của nền kinh tế
- Các nhân tố thuận lợi cho kinh doanh: Hoạt động xúc tiến đầu tư của
quốc gia và địa phương, ưu đãi đầu tư của quốc gia và địa phương; chi phí
không chính thức (liên quan đến tham nhũng, chi phí hành chính…); Cải thiện
điều kiện sống về văn hóa, y tế, giáo dục…; Các dịch vụ sau đầu tư.
1.1.5. Tác động của FDI tới nền kinh tế của nước nhận đầu tư
1.1.5.1 Tác động tích cực
Thứ nhất, thúc đẩy chuyển giao, phát triển công nghệ nhất là ở những
nước đang phát triển.
Ở các nước đang phát triển, do còn hạn chế về trình độ phát triển kinh tế
xã hội, giáo dục, khoa học cũng như thiếu ngoại tệ nên công nghệ ở trong nước

thường là công nghệ lâu đời lạc hậu, năng suất lao động thấp. vốn FDI được

15


coi là nguồn quan trọng để thúc đẩy phát triển công nghệ của nước tiếp nhận
vốn FDI. Công nghệ mới được các nhà đầu tư nước ngoài đưa vào qua các
con đường như: thông qua việc mua bằng phát minh sáng chế và cải tiến công
nghệ nhập khẩu trở thành công nghệ phù hợp cho mình (như các quốc gia đã
từng làm là Hàn Quốc và Nhật Bản). Khi triển khai dự án đầu tư vào một
nước, chủ đầu tư nước ngoài không chỉ chuyển vào nước đó vốn bằng tiền,
mà còn chuyển cả vốn vật tư hàng hoá như: máy móc, thiết bị, nguyên nhiên
vật liệu… và cả những giá trị vô hình như: công nghệ, tri thức khoa học, bí
quyết quản lý, kỹ năng tiếp cận thị trường… cũng như đưa chuyên gia nước
ngoài vào hoặc đào tạo các chuyên gia bản xứ về các lĩnh vực cần thiết phục vụ
hoạt động của dự án. điều này cho phép các nước nhận đầu tư không chỉ nhập
khẩu công nghệ đơn thuần, mà còn nắm vững cả kỹ năng quản lý vận hành,
sửa chữa, mô phỏng và phát triển nó, nhanh chóng tiếp cận được với công
nghệ hiện đại ngay cả khi nền tảng công nghệ quốc gia chưa được tạo lập
đầy đủ.
Bện cạnh chuyển giao công nghệ sẵn có, thông qua vốn FDI đặc biệt là
thông qua các công ty xuyên quốc gia còn góp phần tích cực đối với tăng
cường năng lực nghiên cứu và phát triển công nghệ của nước chủ nhà. Các kết
quả cho thấy phần lớn các hoạt động của các chi nhánh công ty xuyên quốc
gia ở nước ngoài là cải tiến công nghệ cho phù hợp với điều kiện sử dụng của
địa phương. Dù vậy, các hoạt động cải tiến công nghệ của các nhà đầu tư nước
ngoài đã tạo ra nhiều mối quan hệ liên kết cung cấp dịch vụ công nghệ từ các cơ
sở nghiên cứu, ứng dụng trong nước. Nhờ đó mà gián tiếp tăng cường năng
lực phát triển công nghệ địa phương. Mặt khác, trong quá trình sử dụng công
nghệ nước ngoài, nhà đầu tư và phát triển công nghệ trong nước học được cách

thiết kế, sáng tạo…công nghệ nguồn, sau đó cải tiến cho phù hợp với điều kiện
của địa phương và biến chúng thành công nghệ của mình. Nhờ có các tác động
tích cực trên mà khả năng công nghệ của nước chủ nhà được tăng cường, vì thế

16


×