Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn nái Móng Cái, Địa phương và con lai thương phẩm F1(LR x ĐP) và F1(LR x MC) nuôi tại thành phố Bắc Kạn, tỉnh Bắc Kạn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------

LƯỜNG TUẤN NHÃ

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI
MÓNG CÁI, ĐỊA PHƯƠNG VÀ CON LAI THƯƠNG PHẨM
F1(LR x ĐP) VÀ F1 (LR x MC) NUÔI TẠI THÀNH PHỐ
BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------------------

LƯỜNG TUẤN NHÃ
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA LỢN NÁI
MÓNG CÁI, ĐỊA PHƯƠNG VÀ CON LAI THƯƠNG PHẨM
F1(LR x ĐP) VÀ F1 (LR x MC) NUÔI TẠI THÀNH PHỐ
BẮC KẠN, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Từ Quang Hiển



THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là do bản
thân tôi thực hiện và chưa hề được ai công bố dưới bất kỳ hình thức nào ở trong
nước và ngoài nước. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám ơn và
các thông tin trích dẫn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Lường Tuấn Nhã


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, cùng với sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo, các cơ quan, các cấp lãnh đạo;
gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới GS.TS. Từ
Quang Hiển, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình tôi trong quá
trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: các Thầy, Cô giáo Phòng Đào tạo; Khoa Chăn
nuôi Thú y - trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên; Sở Nông nghiệp và PTNT
Bắc Kạn; Chi cục Thú y tỉnh Bắc Kạn; Phòng Kinh tế thành phố Bắc Kạn, tỉnh

Bắc Kạn đã giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong quá trình nghiên
cứu và thực hiện đề tài.
Lời cảm ơn chân thành của tôi xin được gửi tới: Gia đình cùng bạn bè,
đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận
văn này.
Do trình độ bản thân còn hạn chế nên bản luận văn của tôi không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp
đóng góp ý kiến để bản luận văn của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày......tháng 10 năm 2016
Tác giả

Lường Tuấn Nhã


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ v
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 2
2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2
2.1.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2
2.1.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 3
1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng ưu thế lai trong chăn nuôi lợn ..................................... 3
1.1.2. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của lợn ................................................... 7
1.1.3. Đặc điểm sinh sản của lợn nái ........................................................................... 8
1.1.4. Đặc điểm một số giống lợn nuôi tại Việt Nam ............................................... 15
1.2. Tình hình nghiên cứu giống lợn trên thế giới và Việt Nam ............................... 19
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 19
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 21
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 26
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu ........................................................ 26
2.2. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 26
2.3. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 26
2.3.1. Bố trí thí nghiệm ............................................................................................. 26
2.3.3. Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu .................................................................. 30
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 32


iv
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 33
3.1. Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh sản của lợn nái Địa phương và lợn nái
Móng Cái nuôi tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn .................................... 33
3.1.1. Kết quả theo dõi về số lượng lợn con đẻ ra và nuôi sống trên lứa .................. 35
3.1.2. Kết quả nghiên cứu về khối lượng lợn con theo mẹ ....................................... 39
3.1.3. Kết quả nghiên cứu về hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thí nghiệm ................. 48
3.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng và khả năng cho thịt của lợn lai F1 (♂ LR
x ♀ ĐP) và F1 (♂ LR x ♀ MC) ..................................................................... 51
3.2.1. Kết quả theo dõi về sinh trưởng của lợn thịt thí nghiệm................................. 51
3.2.2 Kết quả nghiên cứu về khả năng sản xuất thịt của lợn thí nghiệm .................. 58
3.2.3 Kết quả nghiên cứu về hiệu quả kinh tế chăn nuôi lợn thí nghiệm .................. 61

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 67
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BĐTN:

Bắt đầu thí nghiệm

CS:

Cai sữa

cs:

Cộng sự

ĐC:

Đối chứng

ĐP:

Giống lợn Địa phương

ĐVT:


Đơn vị tính

ĐVTĂ:

Đơn vị thức ăn

F1 (LR x ĐP):

Lợn lai giữa ♂ Landrace và ♀ Địa phương

F1 (LR x MC): Lợn lai giữa ♂ Landrace và ♀ Móng Cái
KL:

Khối lượng

KLCS

Khối lượng cai sữa

KLSS:

Khối lượng sơ sinh

KDĐT:

Khô dầu đậu tương

KTTN:

Kết thúc thí nghiệm


MC:

Giống lợn Móng Cái

NT:

Ngày tuổi

NLTĐ:

Năng lượng trao đổi

TA:

Thức ăn

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN:

Thí nghiệm

TTTĂ:

Tiêu tốn thức ăn

TT:


Tháng tuổi

TN:

Thí nghiệm

LR:

Giống lợn Landrace

Pr:

Protein

YR:

Giống lợn Yorkshire

SCĐRCS:

Số con đẻ ra còn sống


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm theo dõi khả năng sinh sản của lợn nái .... 27
Bảng 2.2: Công thức và giá trị dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp cho lợn nái nội 27

Bảng 2.3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm lợn lai nuôi thịt ......................................... 28
Bảng 2.4: Công thức và giá trị dinh dưỡng của thức ăn hỗn hợp cho lợn lai
nuôi thịt ........................................................................................... 29
Bảng 3.1. Kết quả nghiên cứu về các chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
hậu bị khi cho phối với đực Landrace ............................................ 33
Bảng 3.2. Kết quả theo dõi về số lượng lợn con đẻ ra và nuôi sống/lứa ........ 36
Bảng 3.3. Sinh trưởng tích lũy của lợn con .................................................... 39
Bảng 3.4. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tuyệt đối của lợn con
(g/con/ngày) .................................................................................... 43
Bảng 3.5. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng tương đối của lợn con (%) ..... 46
Bảng 3.6. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa ................................................ 48
Bảng 3.7. Chi phí thức ăn/kg lợn con cai sữa ................................................. 50
Bảng 3.8. Sinh trưởng tích lũy của lợn thịt thí nghiệm................................... 52
Bảng 3.9. Sinh trưởng tuyệt đối của lợn con (g/con/ngày) ............................. 54
Bảng 3.10. Sinh trưởng tương đối của lợn con (%) ........................................ 56
Bảng 3.11. Kết quả nghiên cứu sức sản xuất thịt của lợn thí nghiệm ............ 59
Bảng 3.12. Tiêu tốn thức ăn của lợn thí nghiệm ............................................. 61
Bảng 3.13. Chi phí thức ăn của lợn thí nghiệm .............................................. 64


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn con .......................................... 42
Hình 3.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn con (g/con/ngày) ................ 45
Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn con (%) ............................. 47
Hình 3.4. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của lợn thịt ........................................... 53
Hình 3.5. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm .......................... 56
Hình 3.6. Biểu đồ sinh trưởng tương đối của lợn thí nghiệm ......................... 57



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn có một vị trí quan trọng trong cung cấp thực phẩm tiêu
thu ̣ trong nước cũng như xuất khẩu. Theo số liệu điều tra của Tổng cu ̣c thống
kê sơ bộ tính tại thời điểm 01/6/2016, tổng đàn lợn của cả nước là 28,3 triệu
con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 2,15 triệu tấn. Trong đó, sản xuất thịt
lợn từ nguồn giống lợn nhập ngoại, lợn lai theo quy mô công nghiệp ngày
một tăng và chiếm tỷ lệ cao. Điều đó cho thấy chăn nuôi lợn theo hình thức
thâm canh có tốc độ tăng trưởng nhanh và luôn giữ vai trò cực kỳ quan trọng
trong việc cung cấp thực phẩm cho người Việt Nam.
Con giống có vai trò quyết định đến khả năng sản xuất tối đa của con
vật. Để nâng cao năng suất và chất lượng đàn lợn giống thương phẩm thì
cùng với việc sử dụng các giống lợn thuần nổi tiếng trên thế giới làm nái,
việc lai tạo luôn đem lại hiệu quả không nhỏ. Việc sử dụng các dòng lợn đực
mới, có khả năng sinh trưởng nhanh, tỷ lệ thịt nạc cao và tiêu tốn thức ăn
thấp cho lai tạo với các dòng lợn nái có năng suất sinh sản cao sẽ tạo ra các
con lai 3 - 4 máu ngoại có thừa hưởng di truyền tốt từ bố mẹ. Con lai thương
phẩm sẽ có khả năng sinh trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn thấp, sức đề kháng
với bệnh tật cao và đặc điểm nổi bật là con lai thương phẩm sẽ có tỷ lệ thịt
nạc cao. Kết quả điều tra của Vũ Đình Tôn và cs (2007) [34], ở các hộ chăn
nuôi tại một số tỉnh phía Bắc cho thấy, việc sử du ̣ng đực lai là khá cao (chiếm
36%) trong cơ cấu đực giống.
Bắc Kạn là một trong những tỉnh có quy mô chăn nuôi nhỏ lẻ là chủ
yếu. Đàn lợn nái nuôi vẫn chủ yếu là lợn nội và lợn Móng Cái chiếm 80 85% tổng đàn nái. Theo số liệu của Chi cục thống kê Tỉnh tính đến 6 tháng
đầu năm 2016, tổng đàn lợn là 196.923 con, trong đó lợn nái là 21.749 con,
lợn thịt là 175.023 con. Vì vậy, ngành chăn nuôi lợn, đặc biệt là chăn nuôi

lợn nái ở Bắc Kạn vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác giống dẫn đến năng
suất, chất lượng của đàn lợn không ổn định. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá


2

chất lượng đàn lợn nái đang nuôi tại tại thành phố Bắc Kạn và thăm dò một
số công thức lai nhằm mục đích nâng cao năng suất và chất lượng lợn thịt là
một việc làm cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu này, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu khả năng sản xuất của lợn nái Móng Cái, Địa phương và con
lai thương phẩm F1(LR x ĐP) và F1(LR x MC) nuôi tại thành phố Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được khả năng sản xuất của lợn nái địa phương và lợn nái
Móng Cái nuôi tại thành phố Bắc Kạn tỉnh Bắc Kạn, góp phần tạo ra dòng lợn
thương phẩm, phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được năng suất sinh sản của lợn nái Địa phương và lợn nái
Móng Cái khi sử dụng để tạo lợn lai F1 (Đực Landrace x nái ĐP) và F1 (Đực
Landrace x nái MC).
- Đánh giá được sinh trưởng và hiệu quả kinh tế của hai dòng lợn lai
thương phẩm nuôi thịt.
2.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Cung cấp thêm thông tin khoa học về khả năng sinh
sản của lợn nái Địa phương và lợn nái Móng Cái nuôi tại thành phố Bắc Kạn
tỉnh Bắc Kạn và sức sản xuất thịt của lợn lai F1 (Đực Landrace x nái MC); F1
(Đực Landrace x nái ĐP).
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần phát triển chăn nuôi lợn nái tại địa phương

để chủ động giải quyết nhu cầu con giống cho các hộ nông dân của khu vực.


3

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Ưu thế lai và ứng dụng ưu thế lai trong chăn nuôi lợn
Trong chăn nuôi lợn, giống là yếu tố quan trọng hàng đầu quyết định
đến năng suất chất lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi. Công tác giống là
công tác kiến thiết cơ bản, trong đó phải đảm bảo phát triển cả hai mặt, tăng
nhanh về số lượng đàn, đồng thời thường xuyên ổn định, nâng cao năng suất
chất lượng đàn lợn. Hai mặt này có liên quan chặt chẽ và thúc đẩy nhau cùng
phát triển. Trong công tác giống gia súc thì nhân giống thuần chủng có ý
nghĩa quan trọng trong việc cải tạo và hoàn thiện giống. Tuy nhiên lai tạo
giống là một biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm từ đó sẽ thúc đẩy hiệu quả trong chăn nuôi nhanh hơn (Nguyễn
Thiện, 2006) [26].
Để có được những con giống tốt, các nhà làm công tác giống đều
hướng vào việc chọn lọc, ghép đôi giao phối những con giống tốt theo định
hướng sản xuất. Duy trì các đặc tính tốt của từng giống, loại bỏ các đặc tính di
truyền xấu, bổ sung các đặc tính di truyền tốt thì cần áp dụng đồng thời các
biện pháp chọn lọc thuần chủng và lai tạo giống đặc biệt với những tính trạng
có hệ số di truyền cao (h2> 0,5).
Khác với gen quy định tính trạng chất lượng ở gia súc, các gen quy
định tính trạng số lượng không biểu hiện như nhau trong các điều kiện khác
nhau. Như cùng một giống lợn nuôi dưỡng trong cùng một điều kiện giống
nhau thì khả năng tăng trọng và thành phần thịt xẻ của chúng tương đương
nhau, nhưng khi nuôi dưỡng chúng trong những điều kiện khác nhau thì khả

năng tăng trọng và thành phần thịt xẻ của chúng rất khác nhau. Điều này có
thể giải thích do các cá thể đều nhận từ bố, mẹ một hệ thống gen quy định


4

nào đó và được xem như là nhận được khả năng di truyền. Tuy nhiên khả
năng di truyền đó có thể được thể hiện hay không là tuỳ thuộc vào điều kiện
ngoại cảnh.
Theo di truyền học, kiểu hình là kết quả tác dụng của kiểu gen với điều
kiện ngoại cảnh.
P=G+E
Trong đó:
P: Giá trị kiểu hình.
G: Giá trị kiểu gen.
E: Điều kiện ngoại cảnh.

Tuỳ theo phương hướng tác động của các gen alen mà giá trị kiểu gen
có thể bao gồm các thành phần khác nhau.
G = A + D+ I
- A: Gọi là giá trị cộng gộp, thành phần quan trọng nhất cố định không
thay đổi có thể di chuyển được và còn được gọi là giá trị giống của cá thể
(Breeding value) là cơ sở di truyền của việc chọn giống.
- D: Là tính trội (Dominance) là tác động trội của các cặp alen trong
cùng 1 locus nên không có tính trội thì giá trị di truyền và giá trị cộng gộp là
trùng nhau. Khi xem xét 1 locus duy nhất sự khác nhau giữa giá trị kiểu gen
và giá trị giống A và giá trị di truyền đó chính là sự sai lệch trội D.
Do vậy G = A + D
- I: Là các gen của các cặp gen hoặc cùng alen sai lệch tương tác nên
kiểu gen là do từ 2 locus trở lên cấu thành giá trị kiểu gen có thể thêm 1 sai

lệch do sự tương tác giữa các gen trong các locus khác nhau.
Ngày nay, qua các công trình nghiên cứu đều cho thấy, các tính trạng
số lượng mà phần lớn là các tính trạng có ý nghĩa kinh tế như: mức tiêu tốn
thức ăn, khả năng tăng trọng…đều phu ̣ thuộc rất nhiều vào yếu tố ngoại


5

cảnh. Điều này là do các biến dị di truyền như biến dị di truyền cộng gộp,
tương tác gen đem lại. Những tính trạng di truyền thấp chịu ảnh hưởng rất lớn
của điều kiện ngoại cảnh (Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc, 1998)
[24]. Đối với các tính trạng số lượng như khả năng tích luỹ nạc, các gen đồng
hợp tử quyết định tính trạng này tăng lên thì khả năng tích luỹ nạc cũng tăng
lên. Theo lý thuyết, ở đàn lợn thuần chủng (chủ yếu ở lợn ngoại), hầu hết có
các gen quyết định khả năng tích luỹ nạc. Khi ta chọn các dòng, giống lợn có
khả năng tích luỹ nạc cao cho giao phối với nhau qua nhiều thế hệ sẽ dẫn đến
tăng số gen tương đồng trong dòng. Đây chính là phương pháp mà các nhà
chọn giống sử du ̣ng để cải tiến nâng cao tỷ lệ nạc ở lợn trong công tác giống
hiện nay.
1.1.1.1. Cơ sở khoa học của ưu thế lai
Ưu thế lai đã được nghiên cứu và ứng dụng khá rộng rãi ở động vật và
thực vật, ưu thế lai là tập hợp của những hiện tượng liên quan đến sức phát
triển nhanh hơn, khả năng chống chịu bệnh tốt hơn và năng suất cao hơn ở
thế hệ đời con so với bố mẹ.
Theo Dickerson (1974) [43], khi lai giữa hai giống con lai chỉ có ưu thế
lai cá thể. Khi lai 3 giống, nếu dùng đực của giống thuần giao phối với nái
lai, con lai có cả ưu thế lai cá thể và ưu thế lai của mẹ, do mẹ là con lai F1.
Nếu dùng đực lai giao phối với nái của giống thứ ba, con lai có ưu thế lai cá
thể và ưu thế lai của bố, do bố là con lai F1. Trong lai bốn giống, con lai có
cả ưu thế lai cá thể, cả ưu thế lai của mẹ và ưu thế lai của bố.

Để đạt được ưu thế lai tối đa thì nhà chọn tạo và lai giống cần tối ưu
hóa các yếu tố để tạo cơ sở khoa học cho tăng năng suất chăn nuôi. Thông
thường ưu thế lai chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:
* Tổ hợp lai: Ưu thế lai đặc trưng cho mỗi tổ hợp lai. Theo Trần Đình
Miên và cs (1994) [17], mức độ ưu thế lai đạt được có tính cách riêng biệt cho
từng cặp lai cu ̣ thể. Theo Trần Kim Anh (2000) [1], ưu thế lai của mẹ có lợi
cho đời con, ưu thế lai của lợn nái ảnh hưởng đến số con/ổ và tốc độ sinh


6

trưởng của lợn con. Ưu thế lai cá thể ảnh hưởng đến sinh trưởng và sức sống
của lợn con, đặc biệt ở giai đoạn sau cai sữa. Ưu thế lai của bố thể hiện tính
hăng của con đực, kết quả phối giống, tỷ lệ thu ̣ thai. Khi lai hai giống, số lợn
con cai sữa/nái/năm tăng 5 - 10%, khi lai 3 giống hoặc lai trở ngược số lợn
con cai sữa/nái/năm tăng tới 10 - 15%, số con cai sữa/ổ nhiều hơn 1,0 - 1,5
con và khối lượng cai sữa/con tăng được 1 kg ở 28 ngày tuổi so với giống
thuần (Colin, 1998) [42].
* Tính trạng: Ưu thế lai phu ̣ thuộc vào tính trạng, có những tính trạng
có khả năng di truyền cao nhưng cũng có những tính trạng có khả năng di
truyền thấp. Những tính trạng liên quan đến khả năng nuôi sống và khả năng
sinh sản có ưu thế lai cao nhất. Các tính trạng có hệ số di truyền thấp thường
có ưu thế lai cao, vì vậy để cải tiến các tính trạng này, so với chọn lọc, lai
giống là một biện pháp nhanh hơn, hiệu quả hơn.
Một số tính trạng ở lợn có ưu thế lai khác nhau: số con đẻ ra/ổ có ưu
thế lai cá thể là 2%, ưu thế lai của mẹ là 8%; số con cai sữa có ưu thế lai cá
thể 9%, ưu thế lai của mẹ là 11%; khối lượng cả ổ ở 21 ngày tuổi có ưu thế lai
cá thể 12%; ưu thế lai của mẹ 18% (Richard, 2000) [55].
* Sự khác biệt giữa bố và mẹ: Ưu thế lai phu ̣ thuộc vào sự khác biệt
giữa hai giống đem lai, hai giống càng khác biệt với nhau về di truyền bao

nhiêu thì ưu thế lai thu được khi lai giữa chúng càng lớn bấy nhiêu.
Thông thường thì các giống có nguồn gốc càng xa nhau về điều kiện
địa lý thì ưu thế lai càng cao. Ưu thế lai của một tính trạng nhất định phu ̣
thuộc đáng kể vào ngoại cảnh. Có nhiều yếu tố ngoại cảnh ảnh hưởng đến gia
súc, cũng như ảnh hưởng đến biểu hiện của ưu thế lai.
1.1.1.2. Ưu thế lai trong chăn nuôi lợn
Những năm gần đây, nhiều giống lợn ngoại có năng suất cao đã được
nhập nội vào Việt Nam. Đi đôi với việc sử dụng có hiệu quả các chương trình
giống tối ưu, việc nâng cao chất lượng lợn giống đã và đang được tiến


7

hành một cách tích cực. Đàn lợn cu ̣ kỵ nhập nội này đã được nuôi thích nghi
và sử dụng trong nhiều năm qua và nay được làm tươi máu nhằm nâng
cao năng suất. Lai tạo là biện pháp nhân giống nhằm nâng cao năng suất và
phẩm chất sản phẩm thông qua ưu thế lai.
Hiện nay, ở nhiều nước có chăn nuôi lợn phát triển 70 - 90% lợn nuôi thịt là
lợn lai hybrid. Tại đó ưu thế lai được coi là môi trường nguồn lực sinh học để
tăng năng suất và tham gia thành sản phẩm chăn nuôi (Nguyễn Thiện , 2006)
[26]. Tuy nhiên việc kết hợp giữa hai giống nào có ưu thế cao phu ̣ thuộc vào sự
lựa chọn, xác định ưu thế lai của tổ hợp lai dựa trên giá trị giống.
Đối với giống lợn ngoại, hiện nay ở nước ta đang phổ biến 3 công thức
lai sau:
- Lợn lai 3 máu: Yorkshire - Landrace - Duroc, loại này phổ biến ở các
tỉnh phía Bắc (Đồng bằng Sông Hồng, Đông Bắc, Bắc Trung Bộ).
- Lợn lai 4 máu: Yorkshire - Landrace - Duroc - Pietrain, loại này phổ biến
ở các tỉnh phía Nam, đặc biệt là Đông Nam Bộ và Đồng bằng sông Cửu Long.
Công thức này thường cho 2 giống lợn thành 1 cặp lai sau đó con của 2 cặp đã
kết hợp với nhau tạo ra con lai 4 máu. Cặp 1: YR x LR ⇒ F1 làm dòng mẹ.

- Lợn lai 5 máu: gồm các dòng L95 - L11 - L06 - L19 - L64. Hiện nay,
dòng giống lợn lai này được Trại giống cu ̣, kỵ Tam Điệp, Ninh Bình của
Viện Chăn nuôi triển khai. Con giống loại này phổ biến ở một số tỉnh Đồng
bằng sông Hồng (Ninh Bình, Thái Bình, Hưng Yên,...).
1.1.2. Đặc điểm về sinh trưởng và phát dục của lợn
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ các chất hữu cơ trong cơ thể. Đó là sự
tăng lên về chiều cao, chiều dài, bề ngang và khối lượng các bộ phận của toàn
bộ cơ thể con vật trên cở sở bản chất di truyền của đời trước quy định. (Trần
Đình Miên , 1975) [15]. Trong chăn nuôi lợn, khả năng sinh trưởng của lợn


8

liên quan tới khối lượng cai sữa, khối lượng xuất chuồng, ảnh hưởng rất lớn
đến giá thành và hiệu quả chăn nuôi.
* Đặc điểm sinh trưởng phát dục: Lợn con có tốc độ sinh trưởng phát
dục rất nhanh. Theo dõi tốc độ tăng trưởng của lợn con thấy rằng, khối lượng
lợn con lúc 10 ngày tuổi gấp 2 lần khi sơ sinh, lúc 21 ngày tuổi gấp 4 lần, lúc
30 ngày tuổi gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi gấp 7 - 8 lần, lúc 50 ngày tuổi gấp
10 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 12 - 14 lần. Lợn con có tốc độ sinh trưởng nhanh
nhưng không đồng đều qua các giai đoạn. Tốc độ nhanh nhất là lúc 21 ngày
đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm xuống. Có sự giảm này là do nhiều nguyên nhân
nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm, thời gian bị giảm sinh
trưởng thường kéo dài 2 tuần, còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của lợn con.
Do khả năng sinh trưởng phát dục nhanh nên khả năng tích lũy các chất dinh
dưỡng rất mạnh lợn con ở 20 ngày tuổi có thể tích lũy mỗi ngày 9 - 14 g
protit/kg khối lượng cơ thể (Trần Văn Phùng và cs, 2004 ) [18].
* Khả năng sinh sản của lợn: Lợn là loài gia súc đa thai có khả năng đẻ
nhiều con mỗi lứa và nhiều lứa trong một năm. Lợn mỗi lứa có thể đẻ được từ 6
- 14 con tuỳ theo từng giống. Sở dĩ lợn có thể đẻ được nhiều con mỗi lứa là do số

trứng rụng mỗi lần động dục là từ 18 - 30 trứng (bình quân là từ 20 - 25 trứng).
Số lượng trứng cũng tăng dần theo lứa đẻ của lợn và đạt cao cho đến lứa thứ 7,
thứ 8. Lợn nái ngoại thường thành thục về tính muộn hơn nhưng cũng có thể đưa
vào sử dụng lúc 9 - 10 tháng tuổi. Lợn nái bình thường có thể sử dụng tới 4 năm
(Vũ Đình Tôn và Võ Trọng Thành, 2006) [33].
1.1.3. Đặc điểm sinh sản của lợn nái
1.1.3.1. Một số đặc điểm của cơ quan sinh dục và sinh lý sinh dục lợn cái
Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật. Khả
năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ nuôi
sống sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ còi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết tật. Khả năng sinh
sản cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời gian mang thai, số lần
thu ̣ tinh đạt kết quả.


9

Theo Hoàng Văn Tiến và cs (1995) [32], cơ quan sinh dục cái gồm có
buồng trứng, tử cung, âm đạo và các cơ quan sinh dục bên ngoài. Cơ quan
sinh dục bên trong được đỡ bằng dây chằng rộng. Dây chằng này gồm những
màng treo buồng trứng (đỡ buồng trứng), màng treo ống dẫn trứng (đỡ ống
dẫn trứng) và màng treo tử cung (đỡ tử cung).
Buồng trứng khác với dịch hoàn, nó nằm lưu lại trong xoang bụng, thực
hiện cả 2 chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sinh sản ra Steroit).
Buồng trứng của lợn giống như một chùm nho, có khối lượng 3 - 7g, số nang
thành thục: 10 - 25, đường kính của nang 8 - 12 mm. Đường kính của trứng
không có vòng trong suốt là 8 - 12 micro. Thể vàng thành thục có hình cầu
hoặc hình trứng, đường kính 10 - 15 mm (Hoàng Văn Tiến và cs (1995) [32].
Ống dẫn trứng có thể chia thành 4 đoạn chức năng: Tua diềm: có hình
giống như tua, diềm; Phễu: có hình phễu, miệng phễu nằm gần buồng trứng;
Phồng ống dẫn trứng: là đoạn ống dẫn rộng xa tâm; Eo: là đoạn hẹp gần tâm,

nối ống dẫn trứng với xoang tử cung; Phồng ống dẫn trứng gồm một nửa
chiều dài của ống dẫn trứng, hòa vào phần co thắt eo của ống dẫn trứng.
Tử cung gồm: 2 sừng tử cung, thân và cổ tử cung. Ở lợn tử cung thuộc
loại hai sừng, các sừng gấp nếp hoặc quấn lại và có thể dài đến 1m, trong khi
đó thân tử cung lại ngắn. Độ dài của sừng tử cung thích hợp cho việc mang
nhiều thai. Ở lợn trung bình sừng tử cung dài 40 - 65cm, chiều dài thân tử
cung: 5cm, cổ tử cung có chiều dài 10 cm, đường kính ngoài từ 2 - 3cm.
Đối với lợn nái có thể cho phối kép, tức là phối hai lần với hai lợn đực
giống khác nhau, khoảng cách giữa hai lần phối giống từ 12 - 14 giờ đối với lợn
nái cơ bản. Đối với lợn nái hậu bị thì thời gian giữa hai lần phối là 10 - 12 giờ.
1.1.3.2. Các tính trạng năng suất sinh sản của lợn nái
Để đánh giá một cách đúng đắn năng suất sinh sản của lợn cái cần phải
xác định được các chỉ tiêu cơ bản, quan trọng, lấy đó làm cơ sở, thước đo
để định ra thời gian sử dụng lợn cái hiệu quả. Các chỉ tiêu này cần phải được
tính chung trong toàn bộ thời gian sử dụng lợn cái từ lứa đẻ đầu tiên đến
lứa đẻ cuối cùng.


10

Nguyễn Thiện và cs (2005) [25] cho rằng khi khảo sát và đánh giá năng
suất sinh sản của lợn nái cần chú ý các chỉ tiêu: tuổi thành thục sinh dục, chu
kỳ động dục, tuổi có khả năng sinh sản, thời gian mang thai và số con đẻ
ra/lứa. Tuy nhiên, Nguyễn Thiện, Hoàng Kim Giao (1996) [23] cho rằng số
lợn con cai sữa/nái/năm là chỉ tiêu thể hiện sự đánh giá đúng đắn và chính xác
nhất về năng suất sinh sản của lợn nái
Qua nghiên cứu cho thấy các chỉ tiêu quan trọng với lợn nái sinh sản
gồm: tuổi đẻ lứa đầu, số con đẻ ra còn sống/ổ, khoảng cách lứa đẻ, thời gian
cai sữa. Kết quả đó cũng cho thấy số con cai sữa/nái/năm của lợn Large white
là 21,2 con và của lợn Landrace Bỉ nuôi tại Pháp là 17,9 con.

Theo Nguyễn Khắc Tích (2002) [31], khả năng sản xuất của lợn nái chủ
yếu được đánh giá dựa vào chỉ tiêu số lợn con cai sữa/nái/năm. Từ đó cho
thấy số lợn con cai sữa/nái/năm phu ̣ thuộc vào 2 yếu tố là số con đẻ ra và số
lứa đẻ/nái/năm.
Số lợn con cai sữa/lứa: Đây là chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện trình độ
chăn nuôi lợn nái sinh sản. Nó quyết định năng suất và ảnh hưởng rất lớn tới
hiệu quả kinh tế của quá trình chăn nuôi lợn nái. Thời gian cai sữa tuỳ thuộc vào
trình độ chăn nuôi bao gồm kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng, vệ sinh thú y, phòng
chống dịch bệnh. Số lợn con cai sữa/lứa đẻ tuỳ thuộc kỹ thuật chăn nuôi lợn cái
nuôi con, kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ cũng như khả năng tiết sữa của
lợn mẹ và sức đề kháng và khả năng phòng chống bệnh của lợn con (Vũ Đình
Tôn, Võ Trọng Thành, (2006) [33].
Số con cai sữa/lứa phu ̣ thuộc tỷ lệ nuôi sống: Tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh
đến cai sữa chịu ảnh hưởng của một số yếu tố như ỉa chảy 10,8%; bệnh đã
biết 9,8%; bệnh chưa biết 13,1%; bị đói 19,9%; bị mẹ đè 43,2%; nguyên nhân
khác 3,2%. Lợn con trước cai sữa thường bị chết với các nguyên nhân và tỷ lệ
khác nhau như di truyền 4,5%; nhiễm khuẩn 11,1%; mẹ đè, thiếu sữa 50%;
dinh dưỡng kém 8%; nguyên nhân khác 26,4%. Theo Nguyễn Khắc Tích
(2002) [31], tỷ lệ lợn con chết sau khi sinh ở mỗi giai đoạn có sự khác nhau:
ngày 1 là 28%; ngày 2: 24%; ngày 3: 11%; từ ngày 4 - 7: 10%; từ ngày 8 - 14:


11

15%; từ ngày 15 - 21: 6%; từ ngày 22 trở đi: 6%.
Số con đẻ/nái/năm: Chỉ tiêu này chịu ảnh hưởng rất nhiều vào thời gian
nuôi con và số ngày bị hao hu ̣t (thời gian chờ phối, mang thai, sảy thai, chết
thai...). Trước kia ở Việt Nam thời gian lợn nái nuôi con trung bình 60 ngày,
hiện nay tuỳ điều kiện cu ̣ thể số ngày cho con bú đã rút ngắn còn từ 21 - 45
ngày. Thực tế nên cai sữa lợn con vào 21, 28, 35, 45 ngày tuổi thì các bệnh đã

biết gây chết 9,8% lợn trước cai sữa; bệnh chưa biết gây chết 13,1% và bệnh
ỉa chảy lợn con gây chết 10,8%. Những tỷ lệ này thường ít xảy ra ở lợn dưới
21 ngày tuổi. Nếu cai sữa trước 22 ngày tuổi sẽ khắc phu ̣c được những
nguyên nhân trên đến 33,35% số lợn con chết trước cai sữa (Nguyễn Khắc
Tích, 2002) [31]. Nếu áp du ̣ng các biện pháp để tăng số lợn con cai sữa/lứa và
số lứa đẻ/nái/năm sẽ tăng được số con cai sữa/nái/năm, kết hợp với chỉ tiêu
khối lượng cai sữa/ổ sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đàn lợn con: Chất lượng của đàn lợn
con nói lên chất lượng của lợn nái đồng thời phản ánh trình độ chăn nuôi của
cơ sở hoặc người chăn nuôi. Các chỉ tiêu đó bao gồm:
+ Khối lượng sơ sinh toàn ổ: Khối lượng đàn con cân được sau khi đỡ đẻ
xong, chưa cho con bú sữa đầu. Đây là khối lượng của tất cả lợn con đẻ ra còn
sống, phát du ̣c bình thường. Chỉ tiêu này ảnh hưởng rất lớn tới quá trình phát
triển sau này của đàn con.
+ Khối lượng 21 ngày toàn ổ: Được sử du ̣ng để đánh giá khả năng tiết
sữa của lợn mẹ và khả năng tăng trọng của đàn con. Tại 21 ngày sau đẻ khả
năng tiết sữa của lợn mẹ đạt đỉnh cao về số lượng và chất lượng sau đó giảm
dần. Đây chính là cơ sở của việc vận du ̣ng để cai sữa sớm cho lợn con ở ngày
tuổi thứ 21.
+ Khối lượng cai sữa toàn ổ: Khối lượng cai sữa toàn đàn còn có quan hệ
khăng khít với khối lượng sơ sinh và đây chính là cơ sở cho khối lượng xuất
chuồng sau này. Ngày nay thời gian cai sữa ngày càng được rút ngắn nhưng


12

khối lượng lợn con ở thời điểm cai sữa sớm chỉ có ý nghĩa trong việc định
mức dinh dưỡng cho chúng ở giai đoạn tiếp theo chứ không cho phép đánh
giá thành tích của lợn nái. Năng suất của lợn nái phải được xác định dựa trên
cơ sở đàn con với khối lượng ở 60 ngày tuổi.

+ Tỷ lệ hao hu ̣t của lợn mẹ: Sau khi mang thai, đẻ, nuôi con lợn mẹ có
sự thay đổi về khối lượng, nếu gầy sút quá sẽ ảnh hưởng tới thời gian động
du ̣c trở lại sau cai sữa và ảnh hưởng tới năng suất của lứa tiếp theo. Nếu lợn
nái có chất lượng, số lượng sữa tốt thì nhất định sẽ bị hao mòn thể trạng. Lợn
mẹ hao mòn có ảnh hưởng tới số lượng trứng ru ̣ng ở chu kỳ sau, nếu hao mòn
20 kg thì trứng ru ̣ng lần sau chỉ là 5 so với ru ̣ng 20 trứng khi lợn mẹ hao mòn
5 kg. Nếu lợn mẹ hao mòn dưới 15 kg thì sẽ động du ̣c trở lại trong vòng 10
ngày, từ 22 - 35 kg thì thời gian đó sẽ là 15 - 20 ngày ở lợn nái béo và 15 - 30
ngày ở lợn nái gầy (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [31].
1.1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
Năng suất sinh sản của lợn nái có mối liên quan chặt chẽ và phu ̣ thuộc
vào 2 yếu tố: Di truyền và ngoại cảnh. Yếu tố di truyền phu ̣ thuộc vào đặc
tính con giống, các giống lợn khác nhau thì có tính năng sản xuất khác nhau.
Yếu tố ngoại cảnh bao gồm thức ăn dinh dưỡng, vệ sinh thú y, chuồng trại.
Mặt khác năng suất sinh sản của lợn nái được thể hiện qua nhiều chỉ tiêu như:
số trứng ru ̣ng, tỷ lệ thu ̣ thai, số con đẻ ra còn sống, số con cai sữa/lứa, thời
gian chờ phối... Các chỉ tiêu này có hệ số di truyền thấp nên chúng chịu sự tác
động mạnh mẽ của các điều kiện ngoại cảnh.
+ Yếu tố di truyền: Ở lợn nái các tính trạng năng suất sinh sản của lợn
cái đều có hệ số di truyền thấp. Với những tính trạng có hệ số di truyền thấp
để cải tiến năng suất có hiệu quả cần sử du ̣ng biện pháp lai (Đặng Vũ Bình,
2002) [3]. Số trứng ru ̣ng/chu kỳ đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng trong
đánh giá năng suất của lợn cái. Nó chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố là di truyền,
tuổi nái và chế độ dinh dưỡng.


13

+ Phương thức chăn nuôi và trình độ kỹ thuật: có ảnh hưởng tới quá trình
phát triển sinh du ̣c của lợn cái. Ở lợn hậu bị, nếu nuôi nhốt và cách ly lợn đực

thì tuổi thành thu ̣c sinh du ̣c sẽ dài hơn. Trong quy trình chăn nuôi lợn cái hậu
bị đã đặt ra vấn đề tiếp xúc với lợn đực giống hàng ngày. Theo Hughes và
Jemes (1996) [48] thì có đến 83% lợn cái hậu bị có khối lượng cơ thể trên 90
kg động du ̣c lúc 165 ngày tuổi nếu được tiếp xúc với đực giống 2 lần/ngày, 20
- 25 phút/lần.
+ Khẩu phần ăn và quy trình kỹ thuật nuôi dưỡng: Nhu cầu dinh dưỡng
của lợn nái khác nhau tuỳ thuộc giống, tuổi, trạng thái sinh lý. Đây là một
trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao năng suất sinh sản. Việc
xác định chế độ nuôi dưỡng thích hợp đối với lợn cái cần đảm bảo làm tăng
số trứng ru ̣ng, từ đó tăng các chỉ tiêu số con đẻ ra, số con cai sữa, khối lượng
sơ sinh, để mang lại hiệu quả trong chăn nuôi.
+ Tuổi của lợn cái: Có liên quan chặt chẽ với khối lượng phối giống. Để
đảm bảo điều kiện cho phối giống lần đầu lợn cái cần thành thu ̣c về tính và
thể vóc. Nếu phối giống lần đầu quá sớm hoặc quá muộn, khối lượng khi đó
quá cao hoặc quá thấp đều ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế. Chỉ nên phối giống
cho cái hậu bị từ lần động du ̣c thứ 2 khi đạt 6 - 7 tháng tuổi, nặng trên 50 kg
đối với lợn nội, 7 - 8 tháng tuổi và nặng 60 - 70 kg đối với lợn lai (nội×ngoại),
9 - 10 tháng tuổi đạt trên 80 - 90 kg đối với lợn ngoại và lợn lai (ngoại ×
ngoại) (Nguyễn Khắc Tích, 2002) [31].
+ Lứa đẻ: Trên cơ sở số trứng ru ̣ng/chu kỳ, thứ tự các lứa đẻ cũng có ảnh
hưởng tới khả năng sinh sản của chúng. Theo Hughes, Varley (1980) [49] lứa
1 có số con/ổ thấp nhất vì số trứng ru ̣ng ở lần đầu tiên là 11,3. Sau đó tăng
dần tới lứa 6, từ lứa 7 trở đi bắt đầu giảm dần hoặc có thể sẽ giữ được mức độ
ổn định. Nếu trong sản xuất áp du ̣ng kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng theo quy
trình, đảm bảo cho lợn nái không quá béo hoặc quá gầy và giữ cho hao hu ̣t
lợn mẹ trong khoảng 12 - 16% sẽ có thể đảm bảo kéo dài về khả năng sinh


14


sản đến lứa 10 - 12. Do vậy việc áp du ̣ng quy trình kỹ thuật và các tiến bộ kỹ
thuật vào chăn nuôi lợn nái sinh sản là cần thiết để nâng cao thành tích sinh
sản cho chúng mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi.
+ Tỷ lệ thu ̣ tinh và tỷ lệ thu ̣ thai: Trứng ru ̣ng nếu được gặp tinh trùng
đúng thời điểm thích hợp sẽ được thụ tinh và phát triển thành hợp tử. Vì vậy,
việc xác định thời điểm phối giống thích hợp cho lợn nái có vai trò quyết định
tới tỷ lệ thu ̣ tinh số trứng ru ̣ng/chu kỳ. Nếu số trứng ru ̣ng ở mức bình thường
(15 - 20 trứng) và ở điều kiện bình thường không có yếu tố đặc biệt thì tỷ lệ
thu ̣ tinh đạt 100%, các trứng đã thu ̣ tinh phát triển tốt (Hancock, 1961) [62].
Nếu số trứng ru ̣ng tăng quá cao so với bình thường thì ngay sau khi được thu ̣
tinh, số trứng phát triển bình thường sẽ giảm từ đó ảnh hưởng tới chỉ tiêu số
con đẻ ra/lứa. Theo Cunningham và cs (1979) [41], tỷ lệ số con đẻ ra/số trứng
ru ̣ng giảm khi số trứng ru ̣ng quá cao.
+ Tỷ lệ chết phôi: Sự sống sót của phôi sau khi được hình thành chịu ảnh
hưởng quan trọng của một số yếu tố như dinh dưỡng, sự phát triển của phôi,
các yếu tố khác như chăm sóc, vệ sinh thú y... Phôi thai chết chủ yếu ở thời kỳ
đầu của giai đoạn chửa (thời kỳ phôi thai). Đặc điểm sinh lý cơ bản của thời
kỳ này là hợp tử đang di chuyển từ vị trí hình thành (1/3 phía trên ống dẫn
trứng) về vị trí làm tổ (sừng tử cung) dễ bị tác động của điều kiện ngoại cảnh.
Mặt khác quá trình làm tổ của phôi ở sừng tử cung có thể có những tương tác
không thích hợp giữa tử cung mẹ và gây chết phôi. Số phôi chết trong thời kỳ
này rất cao (30 - 40%) đã là nguyên nhân để Scrofield gọi đây là pha khủng
hoảng của sự phát triển phôi (Scrofield, 1972) [57].
+ Khí hậu thời tiết, mùa vu ̣: Ảnh hưởng tới các chỉ tiêu năng suất sinh
sản với các mức độ khác nhau. Có ý kiến cho rằng mùa vu ̣ không có ảnh
hưởng gì tới tỷ lệ thu ̣ thai. Tuy nhiên nghiên cứu của Adlovic và cs (1983)
[39] cho thấy mùa vu ̣ liên quan tới tỷ lệ thu ̣ thai thể hiện ở sự giảm su ̣t 10%
khi phối giống lợn ở các tháng 6, 7, 8 so với tháng 11, 12 trong năm.



15

+ Thời gian cai sữa và thời gian động du ̣c trở lại: Một số tác giả kết luận
rằng thời gian cai sữa và thời gian động du ̣c trở lại ở lợn có mối tương quan
không thuận. Thời gian cho con bú càng dài thì thời gian động du ̣c trở lại
càng ngắn. Thời gian động du ̣c trở lại còn phu ̣ thuộc vào chế độ cho ăn của
lợn nái. Với 7 kg thức ăn/ngày thì thời gian động du ̣c trở lại là 5,5 ngày so với
8 ngày khi cho ăn 3 kg/ngày. Việc xác định thời gian cai sữa cho lợn con có ý
nghĩa rất quan trọng vì nó ảnh hưởng tới số lứa đẻ/năm, mặt khác có liên quan
đến sức khoẻ của lợn mẹ và sự phát triển của đàn con sau khi cai sữa. Tuỳ
theo tập quán chăn nuôi và điều kiện cu ̣ thể, có thể cai sữa ở 19 ngày (My)̃ , 23
- 28 ngày (Australia). Tốt nhất nên cai sữa cho lợn con ở 21 - 28 ngày tuổi
(Nguyễn Thiện, Hoàng Kim Giao, 1996) [23].
+ Số con cai sữa/ổ: Chỉ tiêu này cùng với số lứa đẻ/nái/năm quyết định
số lợn con cai sữa/nái/năm, là 1 chỉ tiêu kinh tế đặc biệt quan trọng đánh giá
hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh sản.
+ Số con đẻ ra/ổ nhiều chứng tỏ trạng thái hoạt động của buồng trứng
tốt, tình trạng sinh lý của lợn mẹ bình thường. Số con đẻ ra/ổ có sự biến động
với mức độ khác nhau. Phần lớn lợn nái đẻ 11 - 12 con/lứa chiếm tỷ lệ cao
nhất (49,86%); số nái đẻ trên 13 con/lứa không nhiều (15,25%); còn số lợn đẻ
dưới 10 con/lứa chiểm tỷ lệ tương đối cao (34,89%). Số con sơ sinh/ổ thấp do
sự tác động của các yếu tố thời tiết, khí hậu.
1.1.4. Đặc điểm một số giống lợn nuôi tại Việt Nam
1.1.4.1. Giống lợn Landrace (LR)
Có nguồn gốc từ Đan Mạch, thân hình nêm, lông da màu trắng tuyền,
mõm dài và thẳng, hai tai to ngả về phía trước che cả mắt, mình lép, bốn chân
hơi yếu. Thích nghi khá tốt với điều kiện ở Việt Nam. Khối lượng lợn trưởng
thành có thể lên tới 320kg ở con đực và 250 kg ở con cái, khả năng sinh sản
khá cao và nuôi con khéo, mỗi lứa đẻ từ 10 - 14 con, ở 6 tháng tuổi, lợn
Landrace đạt thể trọng 80 - 90kg, lợn nái mỗi năm đẻ 1.8 - 2.2 lứa, nếu chăm

sóc nuôi dưỡng tốt có thể đạt 2,5 lứa. Mỗi lứa đẻ nái sinh từ 8 - 12 con, lợn


16

nái nuôi con tốt, tỷ lệ nuôi sống cao. nhưng dễ mắc các bệnh sinh sản như:
Mất sữa hoặc viêm nhiễm đường sinh dục.
Hướng sử dụng: Lợn Landrace được coi là giống lợn tốt trên thế giới
hiện nay và được nuôi rất phổ biến ở nhiều nơi. Giống lợn Landrace được
chọn là một trong những giống tốt để thực hiện chương trình nạc hóa đàn lợn
ở Việt Nam.
1.1.4.2. Giống lợn Móng Cái (MC)
Giống lợn MC có nguồn gốc từ huyện Đầm Hà và huyện Móng Cái tỉnh
Quảng Ninh. Lợn MC có tầm vóc trung bình khối lượng lúc 8 tháng tuổi đạt
khối lượng 65-75kg. Lợn có mình ngắn, cổ ngắn, tai nhỏ, lưng võng, bụng sệ.
Phần lớn cơ thể có màu đen, trừ 6 điểm trắng đó là một đốm trắng hình tam
giác hoặc hình thoi giữa trán, mõm trắng, cuối đuôi có chùm lông màu trắng,
bụng trắng và bốn chân trắng. Đặc biệt, mỗi khoang trắng nối giữa 2 bên hông
với nhau vắt qua vai giống hình yên ngựa là nét đặc trưng nhất về màu sắc
của giống lợn MC, (Nguyễn Thiện và cs, 2005) [25]. Lợn MC phát dục sớm;
lợn cái 5 tháng tuổi, lợn đực 4 tháng tuổi có khả năng phối giống và có chửa.
Lợn MC có từ 8-16 vú, thông thường là 12 vú. Lợn có khả năng sinh sản tốt
nhất trong số các giống lợn nội Việt Nam. Số con sơ sinh mỗi lứa cao (11-13
con), khoảng cách giữa 2 lứa đẻ là 165-175 ngày, lợn nái đẻ 2,1-2,2 lứa/năm,
có khả năng nuôi con khéo. Khối lượng sơ sinh thấp khoảng 0,5-0,6 kg/con.
Tăng trưởng chậm, tốc độ tăng khối lượng thuần nuôi thịt trung bình đạt
330g/con/ngày, biến động từ 200-400g/con/ngày. Tỷ lệ móc hàm thấp 7075%, tỷ lệ thịt nạc/thịt xẻ 33-35%, tỷ lệ mỡ/thịt xẻ 35-38%, tiêu tốn thức ăn
cao 4,0-4,5kg thức ăn/kg tăng khối lượng. Lợn MC dễ nuôi, có khả năng thích
ứng với hầu hết môi trường sinh thái của Việt Nam, kể cả nơi có điều kiện
chăn nuôi chưa phát triển, môi trường sinh thái chưa tốt.

Hướng sử dụng: Lợn MC chủ yếu làm lợn nái nền cho phối giống với
đực giống ngoại để khai thác ưu thế lai, nhằm phát huy những gen sinh sản


×