ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
LOẠI HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
CÓ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60 85 01 03
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. Nguyễn Thế Đặng
Thái Nguyên - 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luận văn đã
được cảm ơn, các thông tin trích dẫn đã chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày … tháng …. năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Huyền
ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý
báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Nguyễn Thế Đặng - Giảng viên
Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời
gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo khoa
Quản lý tài nguyên, Phòng đào tạo - Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn thành đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn Ủy
ban nhân dân huyện Hoành Bồ, tập thể Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Chi cục thống kê, cấp ủy, chính quyền và bà
con nhân dân các xã, thị trấn trong huyện Hoành Bồ đã giúp đỡ tôi trong quá trình
thực hiện đề tài trên địa bàn. Tôi xin cảm ơn đến gia đình, người thân, các cán bộ
đồng nghiệp và bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong qua trình thực hiện đề tài này.
Do hạn chế về mặt thời gian và điều kiện nghiên cứu, nên luận văn này của tôi
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các nhà khoa học, các thầy, cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày .... tháng ..... năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Huyền
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ...............................................................................2
2.1. Mục tiêu tổng quát ...............................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................................2
2.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ..............................................................................2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất ................3
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất ........................................................................3
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất .........................................................................4
1.2. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................7
1.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp .................................7
1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ..................................................................11
1.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả về sử dụng đất trên Thế giới và
Việt Nam .......................................................................................................... 16
1.3.1. Các nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ............................16
1.3.2. Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở Việt
Nam .............................................................................................................. 22
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....28
2.1. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu .....................................................28
2.2. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................28
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ảnh hưởng đến sử dụng đất nông
nghiệp huyện Hoành Bồ ............................................................................................28
2.2.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp ................................................28
iv
2.2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp huyện Hoành Bồ theo
các tiêu chí .................................................................................................................28
2.2.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Hoành Bồ ...............................................28
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................28
2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................28
2.3.2. Phương pháp điều tra phỏng vấn nông hộ ......................................................29
2.3.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu ...............................................................29
2.3.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .............................29
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Hoành Bồ ..........................................31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên .................................................31
3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội ..................................................................................34
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến sản
xuất nông nghiệp huyện Hoành Bồ ...........................................................................38
3.2. Đánh giá thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hoành Bồ.................39
3.2.1. Biến động quỹ đất nông nghiệp huyện Hoành Bồ ..........................................39
3.2.2. Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp của huyện Hoành Bồ ............................41
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ......................................................45
3.3.1. Đặc điểm các loại hình sử dụng đất của huyện Hoành Bồ .............................45
3.3.2. Hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của huyện Hoành Bồ .................49
3.4. Lựa chọn các LUT có hiệu quả và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất ..............................................................................................................................72
3.4.1. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả ........................72
3.4.2. Đề xuất sử dụng đất nông nghiệp theo các tiểu vùng của huyện Hoành Bồ................. 74
3.4.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp huyện Hoành Bồ.............. 81
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .....................................................................................85
1. Kết luận .................................................................................................................85
2. Đề nghị ..................................................................................................................86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................87
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Chữ viết tắt
BVTV
CNNN
CNXH
CPTG
DT
GTSX
GTNC
HQĐV
LĐ
LUT
LX – LM
SL
STT
SXNN
TB
TNHH
Chữ viết đầy đủ
Bảo vệ thực vật
Cây công nghiệp ngắn ngày
Chủ nghĩa xã hội
Chi phí trung gian
Diện tích
Giá trị sản xuất
Giá trị ngày công
Hiệu quả đồng vốn
Lao động
Loại hình sử dụng đất
Lúa xuân - lúa mùa
Sản lượng
Số thứ tự
Sản xuất nông nghiệp
Trung bình
Thu nhập hỗn hợp
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Biến động quỹ đất của huyện Hoành Bồ giai đoạn năm 2012 – 2015 .....40
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Hoành Bồ năm 2015.................................41
Bảng 3.3. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp huyện Hoành Bồ năm 2015 ..... 42
Bảng 3.4. Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2012 – 2015 ...................43
Bảng 3.5. Giá trị sản xuất nông nghiệp huyện Hoành Bồ giai đoạn 2012 - 2015 ...44
Bảng 3.6. Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 1 huyện Hoành Bồ ...........46
Bảng 3.7. Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 2 huyện Hoành Bồ ..........47
Bảng 3.8. Một số loại hình sử dụng đất chính tiểu vùng 3 huyện Hoành Bồ ...........48
Bảng 3.9: Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 1 huyện Hoành Bồ ........50
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 2 huyện Hoành Bồ ......51
Bảng 3.11: Hiệu quả kinh tế các cây trồng chính tiểu vùng 3 huyện Hoành Bồ ......52
Bảng 3.12. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 1 huyện Hoành Bồ .......................53
Bảng 3.13. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 2 huyện Hoành Bồ .......................55
Bảng 3.14. Hiệu quả kinh tế các LUT tiểu vùng 3 huyện Hoành Bồ .......................57
Bảng 3.15: Tổng hợp hiệu quả kinh tế các LUT của huyện Hoành Bồ ....................58
Bảng 3.16. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 1 ......................61
Bảng 3.17. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 2 ......................62
Bảng 3.18. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng đất tại tiểu vùng 3 ......................63
Bảng 3.19: Tổng hợp hiệu quả xã hội các LUT của huyện Hoành Bồ .....................64
Bảng 3.20. Mức độ chấp nhận của người dân với loại hình sử dụng đất hiện tại .....66
Bảng 3.21: So sánh mức đầu tư phân bón thực tế tại địa phương với tiêu chuẩn bón
phân cân đối và hợp lý .............................................................................68
Bảng 3.22. Mức độ sử dụng một số loại thuốc bảo vệ thực vật ................................71
Bảng 3.23: Định hướng các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu
vùng 1 ......................................................................................................75
Bảng 3.24. Định hướng các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu
vùng 2 ......................................................................................................78
Bảng 3.25. Định hướng các kiểu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của tiểu
vùng 3 ......................................................................................................80
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không thể thay thế trong sản
xuất nông nghiệp. Việc quản lý, sử dụng đất bền vững, tiết kiệm và thực sự có hiệu
quả kinh tế đã trở thành chiến lược quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã
hội bởi nhiều nguyên nhân: Tài nguyên đất có hạn, đất có khả năng canh tác càng ít
ỏi, áp lực dân số, sự phát triển đô thị hóa, công nghiệp hóa và các hạ tầng kỹ thuật;
do điều kiện tự nhiên và hoạt động tiêu cực của con người dẫn tới đất bị ô nhiễm,
thoái hoá, mất khả năng canh tác, trong khi đó để phục hồi độ phì nhiêu cần thiết
cho canh tác nông nghiệp phải trải qua hàng trăm năm.
Nông nghiệp là hoạt động sản xuất cổ nhất và cơ bản nhất của loài người, hầu
hết các nước trên thế giới đều phải xây dựng một nền kinh tế trên cơ sở phát triển
nông nghiệp dựa vào khai thác tiềm năng của đất, lấy đó làm bàn đạp cho việc phát
triển các ngành khác. Vì vậy, tổ chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có hiệu
quả cao theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề
mang tính toàn cầu. Mục đích của việc sử dụng đất là làm thế nào để bắt nguồn tư
liệu có hạn này mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao
nhất, đảm bảo lợi ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của
loài người là phấn đấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội,
môi trường một cách bền vững.
Đối với Việt Nam, là quốc gia đất chật, người đông, đời sống của đại bộ phận
nhân dân dựa vào sản xuất nông nghiệp (SXNN), thì đất đai lại càng quý giá hơn.
Việc sử dụng, khai thác có hiệu quả các loại quỹ đất hiện có là việc làm hết sức có ý
nghĩa, bởi Việt Nam đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội (CNXH) từ một nước nông
nghiệp, lạc hậu nghèo nàn, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, tiềm năng chính của
Việt Nam chủ yếu dựa vào lao động và đất đai.
Hoành Bồ là một huyện thuộc vùng trung du miền núi, nằm trong vùng ảnh
hưởng của Thành phố Hạ Long. Do nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, trong những
năm tới, quỹ đất của huyện sẽ có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng một bộ phận
diện tích đất nông nghiệp sẽ chuyển cho các nhu cầu phát triển công nghiệp, dịch
vụ, du lịch, giao thông, mạng lưới cơ sở hạ tầng, phát triển các khu đô thị mới và
cấp đất ở cho người dân.
2
Do quỹ đất nông nghiệp lớn, Hoành Bồ trở thành vùng trọng điểm phát triển
về phía Bắc của Thành phố Hạ Long. Nhiều chương trình, dự án lớn sẽ được đầu tư
phát triển trên địa bàn huyện trong tương lai. Việc thu hồi đất sản xuất nông nghiệp
để chuyển sang đất làm công nghiệp, khu đô thị diễn ra quá nhanh khiến diện tích
đất nông nghiệp của huyện càng bị thu hẹp nhanh chóng. Chính vì vậy cần tìm ra
những hạn chế trong sử dụng đất sản xuất nông nghiệp hiện nay ở Hoành Bồ để có
những giải pháp sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao, bền vững là yêu cầu cấp thiết
của thực tế sản xuất .
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá thực trạng
và đề xuất các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả trên địa bàn huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng một số loại hình sử dụng đất nông nghiệp, từ đó đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến sử dụng đất nông nghiệp
của vùng nghiên cứu.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của một số loại hình sử
dụng đất theo 3 tiêu chí: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp phải sát thực
với điều kiện cụ thể ở địa phương và có tính khả thi cao.
2.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến thức thực tế
cho học viên trong quá trình nghiên cứu.
- Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiệu đất đai từ đó đề xuất được những giải pháp
sử dụng đất đạt hiệu quả cao cho địa phương.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phân loại hiệu quả sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo phát
triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên thế giới.
Sử dụng đất sản xuất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà
hoạch định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp (Đào
Châu Thu, 1999) [26].
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan
hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu
cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các
sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm
làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành, đó là
một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất
khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm
đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất (Nguyễn Đình Hợi, 1993) [13].
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành cơ
cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh tế sử
dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh tế,
tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên quan. Vì
vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm
triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả
phải được xem xét trên 3 mặt: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường
4
(Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001) [31].
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.1.2. Phân loại hiệu quả sử dụng đất
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng đất người ta thường đánh giá trên 3 khía cạnh: Hiệu
quả về mặt kinh tế sử dụng đất, hiệu quả về mặt xã hội và hiệu quả về mặt môi trường.
1.1.2.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một tiêu chí trong đánh giá tính bền vững quản lý sử dụng đất.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế, phản ánh về mặt chất lượng của các hoạt
động sản xuất kinh doanh. Trong khi các nguồn lực sản xuất có hạn, nhu cầu về hàng
hóa và dịch vụ của xã hội ngày càng gia tăng và đa dạng thì nâng cao hiệu quả kinh tế
là một xu thế khách quan và bức xúc của sản xuất xã hội.
Bản chất của hiệu quả kinh tế có thể được hiểu như sau:
- Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan nhưng nó không phải là
mục đích cuối cùng của sản xuất.
- Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh, đo lường cụ thể quá trình sử dụng các yếu
tố sản xuất (đất đai, vốn, lao động, khoa học kỹ thuật, tiến bộ quản lý…) để tạo ra khối
lượng sản phẩm lớn hơn với chất lượng cao hơn.
- Hiệu quả kinh tế phải được gắn liền với kết quả của những hoạt động sản xuất
cụ thể trong các doanh nghiệp, nông hộ và nền sản xuất xã hội ở những điều kiện xác
định về thời gian và hoàn cảnh kinh tế xã hội.
- Hiệu quả kinh tế phải lượng hóa được cụ thể việc sử dụng các yếu tố đầu vào
(chi phí) và các yếu tố đầu ra (kết quả) trong quá trình sản xuất ở từng đơn vị, ngành,
nền sản xuất xã hội trong từng thời kỳ nhất định các doanh nghiệp với mục đích là tiết
kiệm lợi nhuận tối đa trên cơ sở khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều nhất với các chi
phí tài nguyên và lao động thấp nhất. Do đó hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến yếu
tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới sản xuất nông
nghiệp và với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác. Vì thế hiệu quả kinh tế
phải đáp ứng được ba vấn đề:
Một là: Mọi hoạt động của con người đều tuân theo quy luật “tiết kiệm thời
5
gian”, nó là động lực phát triển của lực lượng sản xuất, là điều kiện quyết định phát
triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống con người qua mọi thời đại.
Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm của lý thuyết hệ
thống. Quan điểm của lý thuyết hệ thống cho rằng nền sản xuất xã hội là một hệ thống
các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người với con người
trong quá trình sản xuất... Hệ thống là một tập hợp các phần tử có quan hệ với nhau tạo
nên một chỉnh thể thống nhất và luôn vận động. Theo nguyên lý đó, khi nhiều phần tử
kết hợp thành một hệ thống sẽ phát sinh nhiều tính chất mới mà từng phần tử đều
không có, tạo ra hiệu quả lớn hơn tổng hiệu quả các phần tử riêng lẻ. Do vậy việc tận
dụng khai thác các điều kiện sẵn có, hay giải quyết các mối quan hệ phù hợp giữa các
bộ phận của một hệ thống với yếu tố môi trường bên ngoài để đạt được khối lượng sản
phẩm tối đa là mục tiêu của từng hệ thống. Đó chính là mục tiêu đặt ra đối với mỗi
vùng kinh tế, mỗi chủ thể sản xuất trong mọi xã hội.
Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của
con người. Do những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng, vì thế nâng cao
hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội.
Các nhà sản xuất và quản lý kinh tế cần phải nâng cao chất lượng các hoạt
động kinh tế nhằm đạt mục tiêu với một lượng tài nguyên nhất định tạo ra một
khối lượng sản phẩm lớn nhất hoặc tạo ra một khối lượng sản phẩm nhất định
với chi phí tài nguyên ít nhất.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được là
phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của các
nguồn lực đầu vào. Mối tương quan đó cần xét cả về phần so sánh tuyệt đối và tương
đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó. Một phương án
đúng hoặc một giải pháp kinh tế kỹ thuật có hiệu quả kinh tế cao là đạt được tương
quan tối ưu giữa kết quả thu được và chi phí nguồn lực đầu tư (Phạm Vân Đình và
cs.,1998) [8].
Vì vậy, bản chất của phạm trù kinh tế sử dụng đất là: Với một diện tích đất đai
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng đầu tư
chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật
chất của xã hội.
6
1.1.2.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là phạm trù có liên quan mật thiết với hiệu quả kinh tế và thể
hiện mục tiêu hoạt động kinh tế của con người, việc lượng hóa các chỉ tiêu biểu hiện
hiệu quả xã hội còn gặp nhiều khó khăn mà chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang
tính chất định tính như tạo công ăn việc làm cho lao động, xóa đói giảm nghèo, định
canh, định cư, công bằng xã hội, nâng cao mức sống của toàn dân.
Trong sử dụng đất nông nghiệp, hiệu quả về mặt xã hội chủ yếu được xác định
bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp mà chỉ tiêu quan trọng
nhất là giá trị của sản phẩm nông nghiệp đạt cao nhất trên một đơn vị diện tích
(Nguyễn Duy Tính, 1995)[28]. Hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại
hình sử dụng đất nông nghiệp là vấn đề đang được nhiều nhà khoa học quan tâm.
Hiệu quả xã hội trong sử dụng đất hiện nay chủ yếu được xác định bằng khả
năng thu hút lao động, đảm bảo đời sống nhân dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển, nội lực và nguồn lực của địa phương được phát huy, đáp ứng nhu cầu của hộ
nông dân về ăn, mặc, và nhu cầu sống khác. Sử dụng đất phù hợp với tập quán, nền
văn hoá của địa phương.
1.1.2.3. Hiệu quả môi trường
Hiện nay, tác động của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp và theo nhiều
chiều hướng khác nhau. Cây trồng được phát triển tốt khi phát triển phù hợp với đặc
tính, tính chất của đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới tác động của các hoạt
động sản xuất, quản lý của con người hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng
rất khác nhau đến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu dài,
vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó gắn chặt
với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường sinh thái (Đỗ
Nguyên Hải, 1999) [10].
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hoá học môi trường được đánh giá thông
qua mức độ sử dụng các chất hoá học trong nông nghiệp. Đó là việc sử dụng phân bón
và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất đảm bảo cho cây trồng sinh trưởng và
phát triển tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả sinh học môi trường được thể hiện qua mối tác động qua lại giữa cây
trồng với đất, giữa cây trồng với các loại dịch hại nhằm giảm thiểu việc sử dụng hoá
chất trong nông nghiệp mà vẫn đạt được mục tiêu đề ra.
7
Hiệu quả vật lý môi trường được thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt nhất tài
nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt độ, nước mưa của các kiểu sử dụng đất để đạt được
sản lượng cao và tiết kiệm chi phí đầu vào.
Bên cạnh cách phân loại hiệu quả nói trên, người ta còn có thể căn cứ vào yêu cầu
tổ chức và quản lý kinh tế, căn cứ vào các yếu tố cơ bản về sản xuất, phương hướng tác
động vào sản xuất cả về mặt không gian và thời gian... Tuy nhiên, dù nghiên cứu ở bất
cứ góc độ nào thì việc đánh giá hiệu quả cũng phải xem xét về mặt không gian và thời
gian, trong mối liên hệ chung của toàn bộ nền kinh tế. Ở đó, hiệu quả bao gồm hiệu quả
kinh tế, xã hội và môi trường với một mối quan hệ mật thiết thống nhất và không thể
tách rời nhau. Có như vậy mới đảm bảo cho việc đánh giá hiệu quả được đầy đủ, chính
xác và toàn diện.
1.2. Đặc điểm, phương pháp, đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1. Đất nông nghiệp và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1.1. Đất nông nghiệp
Đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến những khái niệm, định nghĩa
về đất, có quan điểm cho rằng:" Đất là một vật thể thiên nhiên cấu tạo độc lập lâu
đời do kết quả quá trình hoạt động tổng hợp của 5 yếu tố hình thành đất đó là: sinh
vật, đá mẹ, khí hậu, địa hình và thời gian" (Đỗ Nguyên Hải - 2001)[11]. Sau này
một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm và đặc biệt là
vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Đất đai có vị trí cố định trong không gian và có chất lượng không đồng nhất
giữa các vùng, miền. Mỗi vùng đất đai luôn gắn liền với các điều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), điều kiện kinh tế- xã hội như (dân số, lao
động, giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng đất đai hợp lý, có hiệu quả cần
bố trí sử dụng đất hợp lý trên cơ sở khai thác lợi thế sẵn có của vùng. Trong sản
xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất không thể thay thế, nếu được bố trí sử
dụng hợp lý thì sức sản xuất của đất đai sẽ ngày càng tăng lên.
Theo Luật đất đai năm 2013, đất nông nghiệp được chia ra làm các nhóm đất
chính sau: đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm
muối và đất nông nghiệp khác .
1.2.1.2. Nguyên tắc và quan điểm sử dụng đất nông nghiệp
a. Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
8
- Nguyên tắc đất đai là sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu.
- Nguyên tắc nhà nước thống nhất quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
- Nguyên tắc sử dụng đất đai một cách hợp lý, tiết kiệm, cải tạo và bồi bổ đất đai.
- Nguyên tắc quan tâm đến lợi ích của người sử dụng đất.
- Nguyên tắc ưu tiên bảo vệ và phát triển quỹ đất nông nghiệp. Nội dung của
nguyên tắc là :
+ Hạn chế thấp nhất việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào mục đích khác.
+ Đối với hộ gia đình và cá nhân trực tiếp làm nông nghiệp được Nhà nước giao
đất nông nghiệp để sử dụng trong hạn mức thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
+ Không được tùy tiện mở rộng khu dân cư trên đất nông nghiệp, hạn chế việc
lập vườn mới trên đất trồng lúa nước.
+ Nhà nước thực hiện các chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho các hộ
gia đình, cá nhân, tổ chức khai hoang phục hóa lấn biển để mở rộng diện tích đất nông
nghiệp,...
b. Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hoà mối quan hệ giữa người với
đất đai. Mục tiêu của con người trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng đất đai một
cách khoa học, hợp lý. Sử dụng đất đai là vấn đề phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố quan trọng khác nhau, về thực chất đây là vấn đề kinh tế liên quan đến toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Mục tiêu đặt ra trong quá trình sử dụng đất là: Sử dụng tối đa và có hiệu quả toàn
bộ quỹ đất của quốc gia, nhằm phục vụ phát triển nền kinh tế quốc dân và phát triển xã
hội, việc sử dụng đất dựa trên nguyên tắc là ưu tiên đất đai cho sản xuất nông nghiệp.
Trong thực tế do quá trình sử dụng lâu dài, nhận thức về sử dụng đất còn hạn chế dẫn
tới nhiều vùng đất đai đang bị thoái hóa, ảnh hưởng tới môi trường sống của con người.
Những diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp, do
đó con người phải mở mang thêm diện tích đất canh tác trên các vùng không thích hợp.
Hậu quả đã gây ra quá trình thoái hóa rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng.
Trước những năm 1970, trong nông nghiệp người ta nói đến nhiều giống mới,
năng suất cao, kỹ thuật cao. Nhưng sau năm 1970 một khái niệm mới đã xuất hiện và
ngày càng có tính thuyết phục, đó là khái niệm tính bền vững và tiếp theo là nông
nghiệp bền vững.
9
Nông nghiệp bền vững không có nghĩa là khước từ những kinh nghiệm truyền
thống mà là phối hợp, lồng ghép những sáng kiến mới từ các nhà khoa học, từ nông
dân hoặc cả hai. Điều trở nên thông thường đối với những người nông dân, bền vững là
việc sử dụng những công nghệ và thiết bị mới vừa được phát kiến, những mô hình canh
tác tổng hợp để giảm giá thành đầu vào. Đó là những công nghệ về chăn nuôi động vật,
những kiến thức về sinh thái để
Phát triển nông nghiệp bền vững sẽ vừa đáp ứng nhu cầu của hiện tại, vừa đảm
bảo nhu cầu của các thế hệ tương lai. Một quan niệm khác cho rằng: Phát triển nông
nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm
bảo thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người cả cho hiện tại và mai sau (FAO,
1990)[32]. Để phát triển nông nghiệp bền vững ở nước ta cần nắm vững mục tiêu về
tác dụng lâu bền của từng mô hình, để duy trì và phát triển đa dạng sinh học.
Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp chính là sự bảo tồn đất, nước,
các nguồn động thực vật, không bị suy thoái môi trường, kỹ thuật thích hợp, sinh lợi
kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội. FAO đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể cho nông
nghiệp bền vững.
- Thỏa mãn nhu cầu sinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về số
lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác
- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt
cho mọi người trực tiếp làm nông nghiệp.
- Duy trì và có thể, tăng cương khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên
nhiên, khả năng tái tạo sản xuất của các nguồn tài nguyên cải tạo được mà không phá
vỡ chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở, cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản
sắc văn hóa xã hội của cộng đồng ở nông thôn, không gây ô nhiễm môi trường.
- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông ngiệp, củng cố lòng tin trong
nhân dân (Phạm Chí Thành, 1998).[30]
Vào năm 1991 ở Nariobi đã tổ chức hội thảo về khung đánh giá quản lý đất bền
vững đã đưa ra định nghĩa: “ Quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ chính
sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế xã hội với các quan tâm môi
trường đồng thời duy trì, nâng cao sản lượng hiệu quả sản xuất ”.
+ Duy trì nâng cao các hoạt động sản xuất (năng suất).
+ Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
+ Có hiệu quả lâu dài (bền vững).
10
+ Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
- Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột trong sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần phải đặt được. Nếu thực tế diễn ra đồng bộ so với các mục tiêu trên
thì khả năng bền vững sẽ đạt được. Nếu chỉ đạt được một hay một vài mục tiêu mà
không phải tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận (Hội khoa học đất Việt
Nam, 2000).[14]
Tại Việt Nam, theo ý kiến của Đào Châu Thu (1999)[26], việc sử dụng đất bền
vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể hiện trong ba yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường
chấp nhận. Hệ thống dử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình quan
vùng có điều kiện đất đai. Năng suất sinh học bao gồm các cản phẩm chính và phụ
phẩm ( đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ, quả… và tàn dư để lại). Một hệ thống bền vững
phải có năng suất trên mức bình quân vùng, nếu không sẽ không cạnh tranh được trong
cơ chế thị trường. Về chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy mục tiêu của từng vùng. Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị
diện tích là thước đo quan trọng nhất của hiệu quả kinh tế đối với một hệ thống sử dụng
đất. Tổng giá trị trong một thời đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng,
nếu dưới mức đó thì nguy cơ người sử dụng sẽ không có lãi, lãi suất phải lớn hơn lãi
suất tiền vay vốn ngân hàng.
- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội phát
triển. Đáp ứng như cầu của nông hộ là điều quan tâm trước, nếu muốn họ quan tâm đến
lợi ích lâu dài ( bảo vệ đất, môi trường…). Sản phẩm thu được cần thỏa mãn cái ăn
mặc và nhu cầu sống hàng ngày của người nông dân. Nội lực và nguồn lực địa phương
phải được phát huy. Về đất đai, hệ sử dụng đất phải được tổ chức trên đất mà nông dân
có quyền hưởng thụ lâu dài, đất đã được giao và rừng đã được khoán với lợi ích các
bên cụ thể. Nguồn vốn vay được ổn định, có lãi suất và thời hạn phù hợp từ tín dụng
hoặc ngân hàng. Sử dụng đất sẽ bền vững nếu phù hợp với nền văn hóa dân tộc và tập
quán địa phương, nếu ngược lại sẽ không được cộng đồng ủng hộ.
- Bền vững về môi trường: Loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu mỡ
của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất. Giữ đất được thể
hiện bằng giảm thiểu lượng đất mất hàng năm dưới mức cho phép. Độ phì nhiêu đất
tăng dần là yêu cầu bắt buộc đối với quản lý sử dụng bền vững. Độ che phủ tối thiểu
phải đạt ngưỡng an toàn sinh thái (>35%). Đa dạng sinh học biểu hiện qua thành phần
11
loài ( đa canh bền vững hơn độc canh, cây lâu năm có khả năng bảo vệ đất tốt hơn cây
hàng năm…)
Ba yêu cầu bền vững trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất hiện
tại. Thông qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để giúp cho việc định hướng
phát triển nông nghiệp ở từng vùng sinh thái.
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất bền vững do con người đưa ra được thể hiện
trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người đã
lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng đất
bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây trồng,
chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian và việc sử dụng đất
không ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người, của các sinh vật.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
Sử dụng các nguồn tài nguyên có hiệu quả cao trong sản xuất để đảm bảo phát
triển một nền nông nghiệp bền vững là xu thế tất yếu đối với các nước trên thế giới.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng,
vật nuôi là một trong những vấn đề được chú ý hiện nay của hầu hết các nước trên thế
giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch định chính
sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những
người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Sử dụng đất đai có hiệu quả là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan
hệ người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên khác và môi trường. Căn cứ vào nhu
cầu của thị trường, thực hiện đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi trên cơ sở lựa chọn các
sản phẩm có ưu thế ở từng địa phương, từ đó nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm
làm cho sản phẩm có tính cạnh tranh cao, đảm bảo sự thống nhất giữa các ngành, đó là
một trong những điều kiện tiên quyết để phát triển nền nông nghiệp hướng về xuất
khẩu có tính ổn định và bền vững, đồng thời phát huy tối đa công dụng của đất nhằm
đạt tới hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường cao nhất (Nguyễn Đình Hợi, 1993)[13].
Các nội dung sử dụng đất có hiệu quả được thể hiện ở các mặt sau:
- Sử dụng hợp lý về không gian để hình thành hiệu quả kinh tế không gian sử
dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất được sử dụng, hình thành cơ
cấu kinh tế sử dụng đất.
12
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp hình thành quy mô kinh tế sử
dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất thích hợp hình thành việc sử dụng đất một cách kinh tế,
tập trung thâm canh. Việc sử dụng đất phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố liên quan. Vì
vậy, việc xác định bản chất khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm
triết học của Mác và những nhận thức lý luận của lý thuyết hệ thống nghĩa là hiệu quả
phải được xem xét trên 3 mặt: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường;
- Phải xem xét đến lợi ích trước mắt và lâu dài.
- Phải xem xét cả lợi ích riêng của người sử dụng đất và lợi ích của cả cộng đồng.
- Phải xem xét giữa hiệu quả sử dụng đất và hiệu quả sử dụng các nguồn lực khác.
- Đảm bảo sự phát triển thống nhất giữa các ngành.
1.2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiểu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên:
Các yếu tố tự nhiên là tiền đề cơ bản nhất, là nền móng để phát triển và phân bố
nông nghiệp. Mỗi một loại cây trồng, vật nuôi chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong
những điều kiện tự nhiên nhất định nào đó, ngoài điều kiện đó cây trồng và vật nuôi sẽ
không thể tồn tại hoặc kém phát triển. Các điều kiện tự nhiên quan trọng nhất là đất,
nước và khí hậu. Chúng quyết định khả năng nuôi trồng các loại cây, con cụ thể trên
từng điều kiện đất, nước và khí hậu khác nhau, cũng như việc áp dụng các quy trình
sản xuất nông nghiệp trong các điều kiện tự nhiên khác nhau, đồng thời có ảnh hưởng
lớn đền năng suất cây trồng, vật nuôi.
Điều kiện tự nhiên (đất, nước, khí hậu, thời tiết....) là các yếu tố đầu vào có ý
nghĩa quyết định, tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất nông nghiệp và ảnh hưởng
tới sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng, khả năng đầu tư trong quá trình sản xuất
nông nghiệp cũng phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
Một trong những yếu tố hạn chế năng suất cây trồng chính là điều kiện về độ phì
của đất, điều kiện nước tưới, điều kiện khí hậu.
- Nhóm các yếu tố kỹ thuật canh tác:
Biện pháp kỹ thuật canh tác là tác động của con người vào đất đai, cây trồng, vật
nuôi, nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để hình thành,
phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Đây là những vấn đề thể hiện sự hiểu biết về đối
tượng sản xuất, về thời tiết, về điều kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông
minh của người sản xuất. Lựa chọn các tác động kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách
13
sử dụng các đầu vào phù hợp với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm đạt được các
mục tiêu đề ra là cơ sở để phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hoá. Theo Frank Ellis
và Douglass C.North (Vũ Thị Phương Thụy, 2000)[27], ở các nước phát triển, khi có
tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt
ra yêu cầu mới đối với tổ chức sử dụng đất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất
tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng nhanh dựa trên
việc chuyển đổi sử dụng đất. Cho đến giữa thế kỷ 21, trong nông nghiệp nước ta, quy
trình kỹ thuật có thể góp phần đến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy, nhóm các biện
pháp kỹ thuật đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều
sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007).[25]
- Nhóm các yếu tố kinh tế tổ chức:
+ Công tác quy hoạch và bố trí sản xuất: Phát triển sản xuất hàng hoá phải gắn
với công tác quy hoạch và phân vùng sinh thái nông nghiệp. Cơ sở để tiến hành quy
hoạch dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đặc trưng cho từng vùng. Việc phát
triển sản xuất nông nghiệp phải đánh giá, phân tích thị trường tiêu thụ và gắn với quy
hoạch phát triển công nghiệp chế biến, kết cấu hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực và
các thể chế pháp luật về bảo vệ tài nguyên, môi trường (Vũ Thị Phương Thụy,
2000)[27]. Đó sẽ là cơ sở để phát triển sản xuất, khai thác các tiềm năng của đất đai,
nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp và phát triển sản xuất hàng hoá.
+ Hình thức tổ chức sản xuất: Các hình thức tổ chức sản xuất ảnh hưởng trực tiếp
đến việc khai thác, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (Lê Hội, 1996)[15]. Vì
vậy, cần phải thực hiện đa dạng hoá các hình thức hợp tác trong nông nghiệp, xác lập
một hệ thống tổ chức sản xuất, kinh doanh phù hợp và giải quyết tốt mối quan hệ giữa
sản xuất, dịch vụ và tiêu thụ nông sản hàng hoá. Tổ chức có tác động lớn đến hàng hoá
của hộ nông dân là: Tổ chức dịch vụ đầu vào và đầu ra.
+ Dịch vụ kỹ thuật: Sản xuất hàng hoá của hộ nông dân không thể tách rời những
tiến bộ kỹ thuật và việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì sản
xuất nông nghiệp hàng hoá phát triển đòi hỏi phải không ngừng nâng cao chất lượng
nông sản và hạ giá thành nông sản phẩm (Vũ Thị Thanh Tâm, 2007)[25].
- Nhóm các yếu tố kinh tế - xã hội:
Các yếu tố kinh tế - xã hội có ảnh hưởng quan trọng tới phát triển và phân bố
nông nghiệp:
+ Thị trường tiêu thụ có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp và giá cả
nông sản. Cung, cầu trên thị trường có tác dụng điều tiết đối với sự hình thành và phát
14
triển đối với các hàng hoá nông nghiệp. Theo Nguyễn Duy Tính (Nguyễn Duy Tính,
1995)[28], ba yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là năng
suất cây trồng, hệ số quay vòng đất và thị trường cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra.
Trong cơ chế thị trường, các nông hộ hoàn toàn tự do lựa chọn hàng hoá họ có khả
năng sản xuất, đồng thời họ có xu hướng hợp tác, liên doanh, liên kết để sản xuất ra
những nông sản hàng hoá mà nhu cầu thị trường cần với chất lượng cao đáp ứng nhu
cầu thị hiếu của khách hàng. Muốn mở rộng thị trường phải phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng, hệ thống thông tin, dự báo, mở rộng các dịch vụ tư vấn.... Đồng thời, quy
hoạch các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá để người sản xuất biết nên sản xuất cái
gì? bán ở đâu? mua tư liệu sản xuất và áp dụng khoa học công nghệ gì? Sản phẩm
hàng hoá của Việt Nam đa dạng, phong phú về chủng loại, chất lượng, giá rẻ và đang
được lưu thông trên thị trường là điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp theo
hướng sản xuất hàng hoá có hiệu quả.
+ Hệ thống chính sách, pháp luật về phát triển nông nghiệp, đất đai, ... có vai trò
quan trọng trong phát triển nông nghiệp và sản xuất nông nghiệp. Hệ thống chính sách
pháp luật tác động rất lớn tới sự phát triển của nông nghiệp và cách thức tổ chức, sắp
xếp, cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Mỗi một sự thay đổi của chính sách, pháp luật
thường tạo ra sự thay đổi lớn, sự thay đổi đó có thể thúc đẩy sản xuất nông nghiệp phát
triển hoặc giới hạn, hạn chế một khuynh hướng phát triển nhằm mục đích can thiệp và
phát triển theo định hướng của nhà nước.
Phát triển nông nghiệp nước ta thực sự khởi sắc sau sự kiện đổi mới của pháp luật
và một loạt chính sách về đất đai bắt đầu là Nghị quyết 10 của Bộ chính trị vào tháng 4
năm 1988, người nông dân được giao đất nông nghiệp sử dụng ổn định, lâu dài, được
thừa nhận như một đơn vị kinh tế và được tự chủ trong sản xuất nông nghiệp. Sự ra
đời của Luật đất đai 1993, sau đó là luật sửa đổi bổ sung luật đất đai năm 1998 và năm
2001; Luật đất đai năm 2003; Nghị định 64/CP năm 1993 về giao đất nông nghiệp và
Nghị định 02/CP năm 1994 về giao đất rừng và một loạt các văn bản liên quan khác đã
đem lại luồng gió mới cho sản xuất nông nghiệp. Nước ta từ chỗ phải nhập khẩu lương
thực nay đã có thể tự túc lương thực và trở thành một nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai
trên thế giới.
+ Sự ổn định chính trị - xã hội và các chính sách của Nhà nước: ổn định chính trị
là yếu tố then chốt để tạo nên sự khác biệt giữa Việt Nam và các nước khác trong khu
vực. Đầu tư vào một nước có nền chính trị ổn định tạo tâm lý yên tâm về khả năng tìm
15
kiếm lợi nhuận và thu hồi vốn, giúp các nhà đầu tư có thể tính toán chiến lược đầu tư
lớn và dài hạn. Vai trò của ổn định chính sách cũng tương tự như vậy, môi trường cởi
mở và rõ ràng thu hút, hấp dẫn các nhà đầu tư ngoại quốc.
1.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
a. Nguyên tắc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần phải
dựa trên những nguyên tắc cụ thể:
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ thống. Các
chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có thang bậc.
+ Để đánh giá chính xác, toàn diện cần phải xác định các chỉ tiêu cơ bản biểu
hiện hiệu quả một cách khách quan, chân thật và đúng đắn theo quan điểm và tiêu
chuẩn đã chọn, các chỉ tiêu bổ sung để hiệu chỉnh chỉ tiêu cơ bản làm cho nội dung
kinh tế biểu hiện đầy đủ hơn, cụ thể hơn (Vũ Khắc Hòa, 1996)[12].
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp ở
nước ta, đồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ đối ngoại, nhất là những
sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu.
+ Hệ thống các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thực tiễn, tính khoa học và phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển.
b. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ha đất nông nghiệp
- Giá trị sản xuất (GTSX): Là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ được
tạo ra trong 1 kỳ nhất định (thường là một năm).
- Chi phí trung gian (CPTG): Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường xuyên
bằng tiền mà chủ thể bỏ ra để thuê và mua các yếu tố đầu vào và dịch vụ sử dụng trong
quá trình sản xuất.
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất đó.
TNHH = GTSX - CPTG
+ Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): Đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng các
chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
16
+ Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng
đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội được phân tích bởi các chỉ tiêu sau (Theo Nguyễn Đình Hợi, 1993):
+ Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ Đáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển của vùng;
+ Thu hút nhiều lao động, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần định canh định cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật.
* Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả môi trường
Theo Đỗ Nguyên Hải (Đỗ Nguyên Hải, 1999)[10], chỉ tiêu đánh giá chất lượng
môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững ở vùng nông nghiệp được tưới là:
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo vệ
cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
Việc xác định hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng đất nông nghiệp
là rất phức tạp, rất khó định lượng, nó đòi hỏi phải được nghiên cứu, phân tích trong
thời gian dài. Vì vậy, đề tài nghiên cứu của tôi chỉ dừng lại ở việc đánh giá hiệu quả
môi trường thông qua kết quả điều tra về việc đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
và nhận xét của nông dân đối với các loại hình sử dụng đất hiện tại.
1.3. Tình hình nghiên cứu nâng cao hiệu quả về sử dụng đất trên Thế giới và
Việt Nam
1.3.1. Các nghiên cứu về sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
1.3.1.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
Đất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng đối với sản xuất nông nghiệp.
Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát triển không giống
nhau nhưng tầm quan trọng đối với đời sống con người thì quốc gia nào cũng thừa
nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ sở nên tảng của sự phát triển.
Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm là một
17
sức ép rất lớn. Để đảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng cường các biện
pháp khai hoang đất đai. Do đó, đã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều vùng, đất đai bị
khai thác triệt để và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ độ phì nhiêu cho
đất chưa được coi trọng. Kết quả là hàng loạt diện tích đất bị thoái hoá trên phạm vi
toàn thế giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói mòn, bị
nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng đất... Người ta ước tính có tới 15% tổng
diện tích đất trên trái đất bị thoái hoá do những hành động bất cẩn của con người gây ra
không dùng được vào nông nghiệp.
Đất trồng trọt là đất đang sử dụng, cũng có loại đất hiện tại chưa sử dụng nhưng
có khả năng trồng trọt. Đất đang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ ha (chiếm xấp
xỉ 10,8% tổng diện tích đất đai và 46% đất có khả năng trồng trọt). Như vậy, còn 54%
đất có khả năng trồng trọt chưa được khai thác.
Đất đai trên thế giới phân bố ở các châu lục không đều. Tuy có diện tích đất nông
nghiệp khá cao so với các Châu lục khác nhưng Châu á lại có tỷ lệ diện tích đất nông
nghiệp trên tổng diện tích đất tự nhiên thấp. Mặt khác, châu á là nơi tập trung phần lớn
dân số thế giới, ở đây có các quốc gia dân số đông nhất nhì thế giới là Trung Quốc, ấn
Độ, Indonexia. Ở Châu Á, đất đồi núi chiếm 35% tổng diện tích. Tiềm năng đất trồng
trọt nhờ nước trời nói chung là khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu
ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong vùng nhiệt đới ẩm
của Đông Nam á. Phần lớn diện tích này là đất dốc và chua; khoảng 40-60 triệu ha
trước đây vốn là đất rừng tự nhiên che phủ, nhưng đến nay do bị khai thác khốc liệt nên
rừng đã bị phá và thảm thực vật đã chuyển thành cây bụi và cỏ dại.
Đất canh tác của thế giới có hạn và được dự đoán là ngày càng tăng do khai thác
thêm những diện tích đất có khả năng nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu về lương
thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một tăng nhanh nên bình
quân diện tích đất canh tác trên đầu người ngày một giảm.
Đông Nam Á là một khu vực đặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995 (Đỗ
Nguyên Hải, 2001)[11] cho ta thấy đây là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới
nhưng diện tích đất canh tác thấp, khi nghiên cứu sự chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp
của một số nước Đông Nam Á cho thấy:
+ Các nước đang chuyển đổi nhanh cơ cấu kinh tế và cơ cấu nông nghiệp theo
hướng tập trung phát triển ngành hàng dựa vào lợi thế và cải tổ để đương đầu với
những thách thức mới của thế kỷ XXI.
18
+ Thái Lan: phát huy thế mạnh sẵn có, phát triển mạnh sản xuất nông nghiệp và
xuất khẩu nông sản theo hướng đa dạng hoá sản phẩm, giảm bớt rủi ro thị trường và
tăng cường đầu tư công nghệ chế biến.
+ Malaixia: Tập trung sản xuất hàng hoá có lợi thế cạnh tranh cao để xuất khẩu,
phát triển nông nghiệp thành một lĩnh vực hiện đại và thương mại hoá cao. Tăng cường
phát triển ngành chế biến gắn với sản xuất nông nghiệp dựa vào tài nguyên của từng
địa phương.
+ Inđônêxia: hướng mạnh vào sản xuất hàng hoá các mặt hàng có lợi thế như: hạt
tiêu, hoa quả, gỗ và các sản phẩm từ gỗ, tôm đông lạnh và cá ngừ.
+ Philipin: Phát huy thế mạnh sẵn có xây dựng các vùng chuyên canh gắn với
công nghiệp chế biến, hệ thống thông tin, ứng dụng và tiếp thị. Tăng cường đầu tư cho
nghiên cứu chuyển giao, áp dụng công nghệ và khuyến nông. Thay đổi chiến lược
chính sách nông nghiệp từ bảo trợ sản xuất sang tăng cường cạnh tranh.
1.3.1.2. Một số kết quả nghiên cứu liên quan đến nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên thế giới
Sản xuất nông nghiệp trên thế giới ở các nước khác nhau thì có các chiến lược
phát triển khác nhau, nhưng nhìn chung nó được chia làm hai xu hướng phát triển sau:
Nông nghiệp công nghiệp hoá: Đó là nghành nông nghiệp sử dụng nhiều thành
tựu và kết quả của công nghiệp, sử dụng nhiều vật tư kỹ thuật, dùng trang thiết bị máy
móc, sản xuất theo quy trình kỹ thuật chặt chẽ gần như công nghiệp, đạt năng suất cây
trồng vật nuôi và năng suất lao động cao. Khoảng 10% lao động xã hội trực tiếp làm
nông nghiệp nhưng vẫn đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu. Nông nghiệp công
nghiệp hoá gây nên nhiều hậu quả sinh thái nghiêm trọng, gây ô nhiễm môi trường làm
giảm tính đa dạng sinh học, làm hao hụt nguồn gen thiên nhiên.
Nông nghiệp sinh thái: Đó là ngành nông nghiệp đưa ra nhằm khắc phục những
nhược điểm của nông nghiệp công nghiệp hoá, nông nghiệp sinh thái nhấn mạnh việc
đảm bảo tuân thủ những nguyên tắc về sinh học trong nông nghiệp, với mục tiêu: Cải
thiện chất lượng dinh dưỡng thức ăn; Nâng cao độ phì nhiều của đất bằng phân bón
hữu cơ, tăng chất mùn trong đất.; Hạn chế mọi dạng ô nhiễm môi trường đất, nước, và
thức ăn.
Gần đây nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu nền nông nghiệp bền vững, đó là một
dạng của nông nghiệp sinh thái với mục tiêu sản xuất nông nghiệp đi đôi với giữ gìn
bảo vệ môi trường đảm bảo cho nông nghiệp phát triển bền vững, lâu dài.