Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Sơn Tây - Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 115 trang )

Header Page 1 of 166.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-------------------

TRẦN THẾ ĐẠT

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍ NH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐINH
̣ CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ SƠN TÂY – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ: KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Đồng Xuân Ninh

HÀ NỘI - 2015

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công triǹ h nghiên cứu của chính bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Nế u sai tôi xin hoàn toàn chiụ trách nhiê ̣m.
Tác giả luận văn



Trần Thế Đạt

Footer Page 2 of 166.

i

Thang Long University Libraty


Header Page 3 of 166.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trin
̀ h điề u tra, nghiên cứu để hoàn thành luâ ̣n văn, ngoài sự nỗ
lực của bản thân, tôi đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ rất tận tình, chu đáo của
các nhà khoa ho ̣c, các thầ y cô và sự giúp đỡ nhiêṭ tình chu đáo của cơ quan và
nhân dân điạ phương.
Nhân dịp này cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
tới PGS. TS Đồng Xuân Ninh đã tâ ̣n tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suố t quá
trình hoàn thành luâ ̣n văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy cô giáo trong
Khoa Tài chính - Ngân hàng, UBND thị xã Sơn Tây - Thành phố Hà Nội , Trung
tâm Phát triển quỹ đất , ban Bồi thường GPMB Thị xã và các phòng, ban, cán bô ̣,
nhân dân 02 phường Trung Sơn Trầm và phường Viên Sơn của thị xã Sơn Tây đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp đã ta ̣o điề u
kiêṇ về mo ̣i mă ̣t, động viên, giúp đỡ cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn


Trần Thế Đạt

Footer Page 3 of 166.

ii


Header Page 4 of 166.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. ......i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC.............................................................................................................. iii
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................... 1
2. Mục tiêu và yêu cầu của nghiên cứu của đề tài .................................................. 2
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ........................................................................ 2
2.2. Yêu cầu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 2
3.2. Phạm vi nghiên cứu.......................................................................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn ........................................................................... 3
6. Kết cấu của luận văn ........................................................................................... 4
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT .............................................5
1.1. Khái niệm chung về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất ............................................................................................................................ 5

1.2. Mối quan hệ giữa bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ........................................ 6
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất....................................................................................................... 7
1.3.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai ............................. 7
1.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất ....................................................................... 9
1.3.3. Thị trường bấ t đô ̣ng sản .............................................................................. 10
1.4. Chính sách bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư khi thu hồi đất của một
số nước trên thế giới và các tổ chức quốc tế ......................................................... 10
1.4.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất của một số
nước trên thế giới: ................................................................................................. 10

Footer Page 4 of 166.

iii

Thang Long University Libraty


Header Page 5 of 166.
1.4.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất của một số tổ
chức quốc tế .......................................................................................................... 14
1.4.3. Đánh giá chung ........................................................................................... 16
1.5. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại
Việt Nam ............................................................................................................... 16
1.5.1. Cơ sở pháp lý qua các thời kỳ ..................................................................... 16
1.5.2. Cơ sở pháp lý hiêṇ hành về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất. ............................................................................................ 24
1.5.3. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất ở Việt Nam. ................................................................................ 26
1.5.4. Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà

nước thu hồi đất tại Thành phố Hà Nội. ............................................................... 29
CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CÁC
CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ
NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI ............................................................................................................... 34
2.1.Đánh giá khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị xã Sơn Tây... 34
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường ............................ 34
2.1.2 Vị trí địa lý ................................................................................................... 34
2.1.3. Khí hậu ........................................................................................................ 35
2.1.4. Thuỷ văn ..................................................................................................... 35
2.1.5. Các nguồn tài nguyên.................................................................................. 35
2.1.6. Thực trạng phát triển kinh tế, xã hội của Thị xã ......................................... 37
2.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất của Thị xã Sơn Tây. ................ 42
2.2.1. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai của Thị xã Sơn Tây ....................... 42
2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất ở Thị xã Sơn Tây ................................................... 46
2.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội. ......................................................................................... 48
2.3.1. Việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất .................................................................................................................... 48
2.3.2. Kết quả thực hiện công tác BT,HT&TĐC 2012-2014 ............................... 49
2.3.3. Trình tự thực hiêṇ bồ i thường, hỗ trơ ̣ và tái đinh
̣ cư khi Nhà nước thu hồ i
đấ t trên điạ bàn thị xã Sơn Tây ............................................................................. 51

Footer Page 5 of 166.

iv


Header Page 6 of 166.

2.3.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án nghiên cứu ..................................................... 54
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CẤC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
SƠN TÂY ............................................................................................................. 87
3.1. Tác động của phát triển kinh tế và đầu tư của thị xã Sơn Tây, thành phố Hà
Nội trong chính sách BT, HT&TĐC .................................................................... 87
3.2. Định hướng, mục tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của thị xã Sơn
Tây......................................................................................................................... 87
3.3. Hoàn thiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thực hiện chính sách
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. ................................. 88
3.3.1. Các giải pháp chung .................................................................................... 88
3.3.2. Các giải pháp cụ thể .................................................................................... 89
3.4. Một số kiến nghị với các cơ quan nhà nước .................................................. 90
3.4.1. Đối với Chính phủ....................................................................................... 90
3.4.2. Đối với thành phố Hà Nội ........................................................................... 90
3.4.3. Đối với Thị xã Sơn Tây .............................................................................. 91
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 97
Phụ lục 1: Thành lập Hội đồng và tổ công tác BT, HT và tái định cư ............... 100
Phụ lục 2: Thống kê các Quyết định riêng của từng dự án tại Thị xã Sơn Tây,
thành phố Hà Nội ................................................................................................ 101

Footer Page 6 of 166.

v

Thang Long University Libraty



Header Page 7 of 166.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Diện tích các loại đất ở Thị xã Sơn Tây ............................................... 36
Bảng 2.2: Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn Thị xã Sơn Tây ......................... ....38
Bảng 2.3: Thực trạng phát triển kinh tế của Thị xã Sơn Tây từ 2000-2014 .........39
Bảng 2.4: Tình hình phát triển dân số, lao động và việc làm ở Thị xã Sơn Tây
giai đoạn 2008-2014.............................................................................................. 40
Bảng 2.5: Hiện trạng sử dụng đất tại Thị xã Sơn Tây năm 2014 ......................... 47
Bảng 2.6: Tình hình thu hồi đất, GPMB trên địa bàn thị xã Sơn Tây từ 2012 2014. ..................................................................................................................... 50
Bảng 2.7: Xác đinh
̣ đố i tươ ̣ng đươ ̣c bồ i thường và không đươ ̣c bồ i thường........ 59
Bảng 2.8: Quan điể m của người có đấ t bi ̣ thu hồ i trong viê ̣c xác đinh
̣ đố i tươ ̣ng
và điề u kiêṇ đươ ̣c bồ i thường ............................................................................... 60
Bảng 2.9: Xác đinh
̣ đố i tươ ̣ng, điề u kiêṇ đươ ̣c tái đinh
̣ cư ................................... 62
Bảng 2.10: Tổ ng hơ ̣p số tiề n đấ t đươ ̣c bồ i thường, hỗ trơ....................................
67
̣
Bảng 2.11: Tổ ng hơ ̣p đơn giá bồ i thường về đấ t ta ̣i 02 dự án .............................. 67
Bảng 2.12: Tổ ng hơ ̣p kinh phí giá tri ̣bồ i thường, hỗ trơ ̣ nhà ở, công trình vâ ̣t kiế n
trúc, cây cố i hoa màu trên đấ t bi ̣thu hồ i của 02 dự án ........................................ 71
Bảng 2.13: Tổ ng hơ ̣p kinh phí các chiń h sách hỗ trơ ̣ của 02 dự án...................... 76
Bảng 2.14: Quan điể m của người dân về các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư của dự án 1. .............................................................................................. 80
Bảng 2.15: Quan điể m của người dân về các chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư dự án 2. ..................................................................................................... 81


Footer Page 7 of 166.

vi


Header Page 8 of 166.
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
Biể u đồ 1: Cơ cấ u phát triển kinh tế thi ̣xã Sơn Tây............................................. 38
Biể u đồ 2: Cơ cấ u sử du ̣ng đấ t năm 2014 thi ̣xã Sơn Tây .................................... 48
Biể u đồ 3: Cơ cấ u thu hồ i đấ t của dự án 1 ............................................................ 55
Biể u đồ 4: Cơ cấ u thu hồ i đấ t của dự án 2 ............................................................ 56
Hình 1: Hình ảnh Tiểu khu nhà ở Đồi Dền ........................................................... 56
Hình 2: Hình ảnh Xây dựng công trình đường trục phát triển ............................. 57

Footer Page 8 of 166.

vii

Thang Long University Libraty


Header Page 9 of 166.
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
ADB
BTHT&TĐC
BTHT
GDP
GCNQSDĐ
GPMB

HĐND
NĐ-CP
QĐ-UBND
TĐC
TT-BTC
TT-BTN
TTLT
UBND
WB

Footer Page 9 of 166.

Chữ viết đầy đủ
Ngân hàng phát triển Châu Á
Bồi thường hỗ trợ và tái định cư
Bồi thường hỗ trợ
Giá trị tổng sản xuất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giải phóng mặt bằng
Hội đồng nhân dân
Nghị định - Chính phủ
Quyết định - Ủy ban nhân dân
Tái định cư
Thông tư - Bộ Tài chính
Thông tư - Bộ Tài nguyên
Thông tư liên tịch
Uỷ ban nhân dân
Ngân hàng thế giới

viii



Header Page 10 of 166.
PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình hội nhập và phát triển với nền kinh tế toàn cầu, đất nước
ta đang phát triển mạnh mẽ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nhiều dự
án đầu tư phát triển như: Khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch, các
khu kinh tế mở, khu dân cư, hệ thống đường giao thông, … đã và đang được
triển khai xây dựng một cách mạnh mẽ. Để thực hiện được các dự án trên thì
mặt bằng đất đai là một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến hiệu
quả trong công tác đầu tư và ảnh hưởng đến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện
đại hoá của đất nước.
Bồi thường giải phóng mặt bằng (GPMB) khi nhà nước thu hồi đất là vấn
đề hết sức nhạy cảm và phức tạp tác động tới mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội
của nhiều người, của cả cộng đồng dân cư. Công tác bồi thường GPMB là điều
kiện ban đầu và tiên quyết để triển khai thực hiện các dự án. Việc làm này còn
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, của chủ đầu tư, ảnh hưởng đến
đời sống vật chất, tinh thần của người bị thu hồi đất, góp phần thu hút vốn cho
đầu tư phát triển.
Trong những năm gần đây Nhà nước đã từng bước hoàn thiện pháp
luật về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về
công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư nhằm khắc phục những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện chính sách đền bù,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án vì lợi ích
quốc gia công cộng, kinh tế và an ninh quốc phòng
Tuy nhiên việc thực hiện cơ chế Nhà nước thu hồi đất của người đang
sử dụng đất để giao đất cho các nhà đầu tư vẫn đang gây nhiều bức xúc
trong thực tế triển khai, nhất là những bức xúc của người bị thu hồi đất về
phương thức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Không nằm ngoài những khó khăn, thách thức chung của cả nước.
Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực
hiện các dự án trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội trong những
năm qua cũng gặp không ít khó khăn, vướng mắc do nhiều nguyên nhân.
Xuất phát từ thực tế trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đồng Xuân Ninh,
tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi

Footer Page 10 of 166.

1

Thang Long University Libraty


Header Page 11 of 166.
thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Sơn
Tây, thành phố Hà Nội”
2. MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Tìm hiểu và đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự án đầu tư xây dựng nhà ở và
giao thông trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư để giải quyết những tồn tại, khó khăn, đẩy nhanh
tiến độ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án trên
địa bàn thị xã Sơn Tây.
2.2. Yêu cầu nghiên cứu của đề tài
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai, chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các văn bản có liên quan.
- Các số liệu, tài liệu điều tra thu thập phải có độ tin cậy, chính xác,

trung thực và khách quan, phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án tại địa bàn nghiên cứu.
- Đánh giá đúng những tồn tại, khó khăn, vướng mắc từ đó đề ra các giải
pháp có tính khả thi, phù hợp thực tế nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa thị xã Sơn Tây.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
- Dự án xây dựng tiểu khu nhà ở Đồi Dền thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.
- Dự án đầu tư xây dựng công trình đường trục phát triển thị xã Sơn Tây,
lý trình KM 13+740,6 đến KM 14+704.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Trên địa bàn Thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội
- Thời gian: Từ tháng 12 năm 2013 đế n tháng 4 năm 2014
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây:
Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

Footer Page 11 of 166.

2


Header Page 12 of 166.
Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu (thứ cấ p)
- Thu thập tài liệu, các văn bản, chính sách có liên quan đến công tác bồi
thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở các dự án như khung giá đất của Chính

phủ, giá quy định của Nhà nước và giá bồi thường được áp dụng cho thị xã Sơn Tây.
- Tìm hiểu thực trạng của các dự án trong phạm vi đề tài.
Phương pháp điều tra thực tế, phát phiếu điều tra (sơ cấ p)
- Điều tra, thu thâ ̣p các tài liêu,
̣ số liêu,
̣ các văn bản, chiń h sách có liên quan đế n
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các dự án khi Nhà nước thu hồ i đấ t.
- Thu thâ ̣p các số liê ̣u sơ cấ p bằ ng phương pháp:
+ Điề u tra các hô ̣ gia đình, cá nhân: Để thu thâ ̣p các thông tin liên quan
tới tiǹ h hin
̀ h bồ i thường và sử du ̣ng tiề n bồ i thường, chúng tôi đã tiế n hành thiế t
kế phiế u điề u tra phỏng vấ n các hô ̣ gia điǹ h, cá nhân (Mẫu phiế u điề u tra trong
phầ n phu ̣ lu ̣c). Tuy nhiên do ha ̣n chế về mă ̣t thời gian, kinh phí nên chúng tôi
tiế n hành điề u tra đươ ̣c 90 hô ̣ gia đình, cá nhân có đấ t bị thu hồ i trong hai
phường, những người dân đươ ̣c phỏng vấ n bao gồ m cả nam và nữ ở các lứa tuổ i
khác nhau.
- Điề u tra quá trình thực hiêṇ và kế t quả dự án nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh và xử lý số liệu
- Dùng phần mềm Exell để tổng hợp số liệu, phân tích và xử lý số liệu;
- Phưong pháp so sánh: Dùng để so sánh các số liệu thu thập được, từ đó
thấy được sự giống nhau và khác nhau trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất ở các dự án.
Phương pháp tham khảo, kế thừa có chọn lọc các tài liệu sẵn có
- Tham khảo một số đề tài thạc sỹ về đánh giá việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số tỉnh, thành trong
nước và các tài liệu tại một số cơ quan quản lý Nhà nước của thị xã Sơn Tây.
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA LUẬN VĂN
Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện, hệ thống hóa về công tác đánh giá việc
thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại
một số dự án đầu tư xây dựng nhà ở và giao thông trên địa bàn thị xã Sơn Tây,

thành phố Hà Nô ̣i. Là tài liệu có giá trị, tài liệu tham khảo hữu ích đối với những
những người quan tâm đến lĩnh vực trên.
Ý nghĩa thực tiễn: Áp dụng nghiên cứu phù hợp với đặc điểm chuyên ngành trên
địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nô ̣i về công tác đánh giá việc thực hiện

Footer Page 12 of 166.

3

Thang Long University Libraty


Header Page 13 of 166.
chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một số dự
án đầu tư xây dựng nhà ở và giao thông.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài lời nói đầu, mục lục, kết luận chung và danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi nhà nước thu hồi đất.
Chương 2: Đánh giá thực trạng việc thực hiện các chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà
Nô ̣i.
Chương 3: Hoàn thiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính
sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để đầu tư xây
dựng trên địa bàn Thị Xã Sơn Tây.

Footer Page 13 of 166.

4



Header Page 14 of 166.
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHÍNH SÁCH BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU
HỒI ĐẤT
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
Khái niệm chung
1.1.1. Thu hồi đất
Thu hồi đất :“Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để
thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này” (Luật Đất đai, 2003).
1.1.2. Bồi thường
- Theo từ điển tiếng việt thì “bồi thường” có nghĩa là trả lại tương xứng
giá trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của
chủ thể khác (Hoàng Phê, 1998).
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: “Bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị
thu hồi cho người bị thu hồi đất”(Luật Đất đai, 2003).
1.1.3. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất “Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc
Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc
làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới” (Luật Đất đai, 2003).
1.1.4. Tái định cư
TĐC là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống
và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước
thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu

nhập, cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm
nhẹ các tác động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh
chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.

Footer Page 14 of 166.

5

Thang Long University Libraty


Header Page 15 of 166.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở (Luật Đất đai, 2003).
TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB. Các dự án TĐC cũng được coi là các dự án phát triển và phải
được thực hiện như các dự án phát triển khác (Viện Nghiên cứu Địa chính,
2008).
1.2. MỐI QUAN HỆ GIỮA BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Trong công tác giải phóng mặt bằng thì chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đảm bảo việc bồi hoàn đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi đúng đối tượng,
đúng chính sách và hơn nữa là đảm bảo ổn định đời sống cho người bị thu hồi đất
bằng những chính sách phù hợp để tạo hướng phát triển nghề nghiệp ổn định.
Có thể thấy bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là một
quá trình đa dạng và phức tạp nó không đơn thuần là bồi thường về vật chất mà còn
phải đảm bảo được lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính đa dạng thể hiện ở: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác

nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình độ dân trí nhất định. Ở khu vực
nội thành, khu vực ven đô, khu vực ngoại thành, mật độ dân cư khác nhau, ngành
nghề đa dạng và đều hoạt động sản xuất theo một đặc trưng riêng của vùng đó.
- Tính phức tạp thể hiện ở: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội đối với mọi người dân. Ở khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nông dân thấp,
khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý người dân là giữ được
đất để sản xuất, thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê...
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn vì:
- Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống sinh hoạt của
người dân. Cộng thêm tâm lý người dân là ngại di chuyển chỗ ở, thay đổi môi
trường sống.
- Nguồn gốc hình thành đất đai khác nhau do tồn tại chế độ cũ để lại và do
cơ chế chính sách không đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà
trái phép gây khó khăn cho việc xác định diện tích đủ điều kiện bồi thường.
- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến
ở khu vực mới điều kiện sống thì bị thay đổi nên họ không muốn di chuyển.
Từ các đặc điểm trên cho thấy công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

Footer Page 15 of 166.

6


Header Page 16 of 166.
khi Nhà nước thu hồi đất tại mỗi địa bàn khác nhau và những đặc điểm khác
nhau. Từ đó phải có những phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư sao cho

phù hợp và thỏa đáng đối với chủ sử dụng đất bị thu hồi đất (CARE Quốc tế tại
Việt Nam - Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam, 2005).
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ
TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT.
1.3.1. Một số yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai
1.3.1.1. Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai
đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính ổn định
cao và phù hợp với tình hình thực tế.
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính phủ đã ba
lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998,
2001 và 2003) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất nước. Theo
đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cũng luôn được Chính phủ
không ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với
những đổi mới về pháp luật Đất đai, thời gian qua công tác GPMB đã đạt được
những kết quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho
việc phát triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa thống
nhất của pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, GPMB đã
gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành
các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến
công tác bồi thường, GPMB.
Bên cạnh ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả
kiểm tra thi hành Luật Đất đai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
thấy: nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý
đất đai ở địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong khi
đó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận
thức pháp luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản

lý đất đai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không công khai,
công bằng ở các địa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu lực thi hành

Footer Page 16 of 166.

7

Thang Long University Libraty


Header Page 17 of 166.
pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh
hưởng trực tiếp tiến độ GPMB (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005).
1.3.1.2. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là
điều kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử
dụng thật tốt nguồn tài nguyên đất không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền
kinh tế đất nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát
triển xã hội. Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định
hướng cho quá trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông
qua quy hoạch sử dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc
phục những nhược điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá
trình phát triển đang đặt ra.
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà
Nhà nước đóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, GPMB nào
đều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu
như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất
không chỉ là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan
trọng nhất thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về công bằng, dân chủ,

văn minh trong bồi thường, GPMB và cũng là công việc mà hoạt động quản lý
nhà nước có ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường
đất đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng
nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà
theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, việc giao đất, cho thuê đất chỉ được
thực hiện khi có quyết định thu hồi đất đó của người đang sử dụng;
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng
tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi
thường.
1.3.1.3. Đăng ký đất đai (ĐKĐĐ), lập và quản lý hồ sơ địa chính cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ).
Theo quy định của các nước, đất đai là một trong các tài sản phải đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng. Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người
sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm

Footer Page 17 of 166.

8


Header Page 18 of 166.
quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất là chứng thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc
thực hiện các quyền của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên
quan tới quyền sử dụng đất. Trong công tác bồi thường, GPMB, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất là căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại
đất, diện tích đất tính bồi thường. Hiện nay, công tác đăng ký đất đai ở nước ta

vẫn còn yếu kém, đặc biệt là đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy mà công tác bồi
thường, GPMB đã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác đăng ký đất đai, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì công tác bồi thường, GPMB sẽ thuận lợi,
tiến độ GPMB nhanh hơn.
1.3.2. Yếu tố giá đất và định giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho công tác bồi thường,
GPMB hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định
hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất (Luật sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Luật Đất đai, 2001). Theo quy định của pháp luật đất đai
hiện hành thì giá đất được hình thành trong các trường hợp sau đây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp
tỉnh) quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung
giá đất do Chính phủ quy định) và được công bố công khai vào ngày 01 tháng
01 hàng năm.
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế
nhằm tính toán lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi
chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất
được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho
một mục đích cụ thể đã được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá
đất người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại đất tại thời
điểm định giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế.

Footer Page 18 of 166.


9

Thang Long University Libraty


Header Page 19 of 166.
Hiện nay, việc định giá đất chủ yếu sử dụng một số phương pháp truyền thống
như các nước trên thế giới thực hiện, đó là phương pháp so sánh trực tiếp và
phương pháp thu nhập.
Theo TS. Phạm Đức Phong (Phạm Đức Phong, 2002) giá đất tính bồi
thường thiệt hại về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước,
người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003,
nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường.
Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa phương quy định và
công bố đều không theo đúng nguyên tắc đó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về
bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện. Kết quả kiểm tra thi hành Luật Đất đai
năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy trong 17.480 đơn tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai thì có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi
thường, GPMB (chiếm 70,64%). Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường,
GPMB thì có tới 70% là khiếu nại về giá đất nông nghiệp bồi thường quá thấp so
với giá đất chuyển nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá đất ở được giao tại nơi
TĐC lại quá cao so với giá đất ở đã được bồi thường tại nơi bị thu hồi (Bộ Tài
nguyên và Môi trường, 2005).
Như vậy, nếu công tác định giá đất để bồi thường, GPMB không được
làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng đầu tư,
làm chậm tiến độ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội đầu tư.
1.3.3. Thị trường bấ t đô ̣ng sản
Thị trường bất động sản tác động vào công tác bồi thường, GPMB trên
một số nội dung chủ yếu sau:

- Thị trường bất động sản là nơi giải quyết quan hệ về cung - cầu bất động sản
trong một thời gian và không gian nhất định. Việc hình thành và phát triển thị trường
bất động sản góp phần giảm thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư (do
người đầu tư có thể đáp ứng nhu cầu về đất đai thông qua các giao dịch trên thị
trường); đồng thời, người bị thu hồi đất có thể tự mua hoặc thuê đất đai, nhà cửa mà
không nhất thiết phải thông qua Nhà nước thực hiện chính sách TĐC và bồi thường.
- Giá cả của bất động sản được hình thành trên thị trường và nó sẽ tác
động tới giá đất tính bồi thường (Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2005).
1.4. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
THU HỒI ĐẤT CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ CÁC TỔ
CHỨC QUỐC TẾ
1.4.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất của

Footer Page 19 of 166.

10


Header Page 20 of 166.
một số nước trên thế giới
Đố i với bấ t kỳ mô ̣t quố c gia nào trên thế giới, đấ t đai là nguồ n lực quan
tro ̣ng nhấ t, cơ bản của mo ̣i hoa ̣t đô ̣ng đời số ng kinh tế – xã hô ̣i. Khi Nhà nước
thu hồ i đấ t phu ̣c vu ̣ cho các mu ̣c đích của quố c gia đã làm thay đổ i toàn bô ̣ đời
số ng kinh tế của hàng triêụ hô ̣ dân và người dân, người bi ̣ ảnh hưởng không
những không ha ̣n chế về số lươ ̣ng mà còn có xu hướng ngày càng tăng. Đă ̣c biêṭ
ở những nước đang phát triể n, người dân chủ yế u số ng bằ ng nghề nông nghiêp̣
đó là vấ n đề sống còn của ho ̣. Dưới đây là mô ̣t số kinh nghiêm
̣ quản lý đấ t đai
của các nước trên thế giới sẽ phầ n nào giúp ích cho Viêṭ Nam chúng ta, đă ̣c biêṭ
trong chin

́ h sách bồ i thường hỗ trợ và tái định cư.
1.4.1.1. Trung Quố c
Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật
đất đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật của
người Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết kiệm,
Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai. Do
vậy thị trường đất đai gần như không tồn tại mà chỉ có thị trường nhà cửa.
Về bồi thường thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu nhà nước nên
không có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất
nông nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử
dụng bị thu hồi đất.
Về phương thức bồi thường thiệt hại, Nhà nước thông báo cho người sử
dụng đất biết trước việc sẽ bị thu hồi đất trong thời hạn một năm. Người dân có
quyền lựa chọn các hình thức bồi thường bằng tiền hoặc bằng nhà tại khu ở mới.
Tại thủ đô Bắc kinh và thành phố Thượng Hải, người dân thường lựa chọn bồi
thường thiệt hại bằng tiền và tự tìm chỗ ở mới phù hợp với công việc, nơi làm
việc của mình.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được
điều chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác
động điều chỉnh tại thị trường đó. Đối với đất nông nghiệp việc bồi thường thiệt
hại theo tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng đồng bộ
và kịp thời, thường xuyên đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền quan tâm
đến điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được nhà nước

Footer Page 20 of 166.

11


Thang Long University Libraty


Header Page 21 of 166.
chú ý và có chính sách xã hội riêng.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành công nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do:
- Thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc
đối với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho
người dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư.
- Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh.
Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hoàn toàn trong việc thực hiện chương
trình bồi thường hỗ trợ tái định cư.
- Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ
trợ tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất
đai bị mất không trả cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm
kiếm, phát triển đất mới hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát
triển kết cấu hạ tầng. Chính quyền thôn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các
hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành công, thì chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc
làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện GPMB bằng trước khi
xây xong nhà tái định cư (Viện Nghiên cứu Địa chính).
1.4.1.2. Thái Lan
Thái Lan chưa có chính sách bồi thường TĐC quốc gia, nhưng Hiến Pháp
năm 1982 quy định việc trưng dụng đất cho các mục đích xây dựng cơ sở hạ
tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho đất nước, phát triển đô thị cải
tạo đất đai và mục đích công cộng khác phải theo thời giá thị trường cho những
người hợp pháp về tất cả thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy định việc bồi

thường phải khách quan cho người chủ mảnh đất và người có quyền thừa kế tài
sản đó. Dựa trên quy định này, các ngành có quy định chi tiết cho việc thực hiện
trưng dụng đất của ngành mình.
Năm 1987, Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng bất động sản áp dụng
cho việc trưng dụng đất sử dụng vào mục đích xây dựng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc có lợi ích khác cho đất nước phát
triển đô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo đất đai vào các mục đích công
cộng. Luật quy định những nguyên tắc trưng dụng đất, nguyên tắc tính giá trị bồi
thường các loại tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào đó, từng ngành đưa ra các quy
định cụ thể về trình tự tiến hành bồi thuờng TĐC, nguyên tắc cụ thể xác định giá

Footer Page 21 of 166.

12


Header Page 22 of 166.
bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường thủ tục thành lập các cơ
quan, ủy ban tính toán bồi thường TĐC, trình tự đàm phán, nhận tiền bồi thường
quyền khiếu nại, quyền khởi kiện đưa tòa án. Ví dụ: Trong ngành điện năng thì
cơ quan điện lực Thái Lan là nơi có nhiều dự án bồi thường TĐC lớn nhất nước,
họ đã xây dựng chính sách riêng với mục tiêu: “Đảm bảo cho những người bị
ảnh hưởng và đặt một mức sống tốt hơn” thông qua việc cung cấp cơ sở hạ tầng
có chất lượng và đạt mức tối đa nhu cầu, đảm bảo cho những người bị ảnh
hưởng có thu nhập cao hơn và được tham gia nhiều hơn vào quá trình phát triển
xã hội, vì vậy thực tế đã tỏ ra hiệu quả khi cần thu hồi đất trong nhiều dự án
(Ngân hàng phát triển Châu Á).
1.4.1.3. Inđônêxia
Đối với Inđônêxia di dân TĐC, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi
đất vì mục đích phát triển của xã hội từ trước đến nay vẫn bị coi là sự hi sinh mà

một số người phải chấp nhận vì lợi ích của cộng đồng. Các chương trình bồi
thường TĐC chỉ giới hạn trong phạm vi bồi thường theo Luật cho đất bị dự án
chiếm dụng, hoặc cho một số ít trường hợp thu hồi đất để xây dựng khu TĐC.
Tuy nhiên, quan điểm nhìn nhận về công tác bồi thường TĐC đang từng
bước thay đổi, nhận thức về hậu quả xấu có thể xảy ra đối với các vấn đề kinh tế,
xã hội, môi trường trong quá trình thu hồi đất và di dân, mặt khác, từ thực tế
khách quan và sự chuyển biến về nhận thức, người bị ảnh hưởng quan tâm ngày
càng lớn về quyền lợi và phúc lợi cho họ, vì vậy TĐC ngày nay được xem là
chương trình phát triển của quốc gia. Kinh nghiệm thực tiễn đã giúp cho các nhà
hoạch định chính sách, các chuyên gia lập kế hoạch và các nhà thực thi đi đến
thống nhất rằng chi phí phải trả cho những tổn thất do sự thiếu quan tâm và đầu tư
trong quá trình thực hiện chính sách TĐC có thể lớn hơn rất nhiều chi phí TĐC
đúng đắn. Hơn nữa, những người bị bần cùng hoá, đến một thời điểm nhất định sẽ
là nguyên nhân làm kiệt quệ nền kinh tế quốc dân. Do vậy, tránh hay giảm thiểu
những ảnh hưởng xấu trong việc di dân TĐC, cộng với việc khôi phục thoả đáng
cho những người bị ảnh hưởng, ngoài việc đạt được lợi ích về mặt kinh tế, còn
đảm bảo tính công bằng đối với họ, điều này giúp cho các chủ thể an tâm trong
quá trình triển khai thực hiện dự án.
TĐC được thực hiện theo ba yếu tố quan trọng:
- Đền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển trong đó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới với các dịch vụ và
phương tiện phù hợp.

Footer Page 22 of 166.

13

Thang Long University Libraty



Header Page 23 of 166.
- Trợ cấp khôi phục để ít nhất người bị ảnh hưởng có được mức sống đạt
hoặc gần đạt so với mức sống trước khi có dự án.
Đối với các dự án có di dân TĐC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung di
dân là yếu tố không thể thiếu ngay từ chu kỳ đầu tiên của việc lập dự án đầu tư
và những nguyên tắc chính phải được đề cập đến gồm:
- Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án để giảm thiểu việc di
dân bắt buộc, nếu không thể tránh được khi triển khai dự án.
- Người bị ảnh hưởng phải được bồi thường và hỗ trợ để triển vọng kinh
tế, xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp không có
dự án: đất đai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại bồi thường khác
tương xứng như trước khi có dự án phải được cấp cho người bị ảnh hưởng. Chú
trọng đến người dân bản địa (các dự án nước ngoài), dân tộc thiểu số, nông dân
vì họ là những người có quyền lợi hoặc quyền hoa lợi theo phong tục đối với đất
và các tài sản khác bị dự án chiếm dụng.
- Các dự án về TĐC phải đạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt, các kế
hoạch TĐC phải được soạn thảo và xác lập tương ứng với thời gian và ngân sách
phù hợp, người di chuyển được hưởng các cơ hội về nơi ở, nguồn lực ổn định
cuộc sống càng nhanh càng tốt.
- Người bị ảnh hưởng được thông báo đầy đủ, được tham khảo ý kiến chi
tiết về các phương án bồi thường TĐC, người bị ảnh hưởng được hỗ trợ ở mức
cao nhất về hoà nhập cộng đồng dân cư địa phương bằng cách mở rộng lợi ích
của dự án đến cả các cộng đồng dân cư địa phương.
- Các chủ đầu tư đặc biệt chú ý đến tầng lớp những người nghèo nhất,
trong đó có những người không hoặc chưa có quyền hợp pháp về đất đai, tài sản,
những hộ gia đình do phụ nữ làm chủ. Đồng thời, có kế hoạch xác định quyền
hợp pháp của họ, hạn chế những trường hợp coi lý do ngăn trở bồi thường TĐC
là việc thiếu quyền sở hữu, quyền sử dụng đất hợp pháp.
- Để không ngừng cải tiến sự hỗ trợ của ngân hàng với các dự án trong
lĩnh vực nhạy cảm này, Chính phủ Inđônêxia đã thông qua và thực hiện một số

chính sách bồi thường TĐC bắt buộc. Chính sách này nêu rõ các mục tiêu và
phương pháp, định ra các tiêu chuẩn trong hoạt động của các tổ chức ngân hàng
khi tham gia đầu tư vào các công trình TĐC (Viện Nghiên cứu Địa chính).
1.4.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi thu hồi đất của
một số tổ chức quốc tế
1.4.2.1. Ngân hàng thế giới (WB)

Footer Page 23 of 166.

14


Header Page 24 of 166.
Hầu hết các dự án được tài trợ bởi vốn vay của WB đều có chính sách về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do WB đưa ra. Chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định của tổ chức này có nhiều khác biệt so với luật, quy định, chính sách
của nhà nước Việt Nam nên có những khó khăn nhất định, nhưng bên cạnh cũng
có những ảnh hưởng tích cực tới việc hoàn thiện chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cho người bị thu hồi đất của Việt Nam. Trong công tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định thì vấn đề tái định cư được WB quan tâm nhiều hơn, hỗ trợ những
người bị ảnh hưởng trong suốt quá trình tái định cư, từ việc tìm nơi ở mới thích hợp
cho một khối lượng lớn chủ sử dụng đất phải di chuyển, tổ chức các khu tái định
cư, trợ giúp chi phí vận chuyển, xây dựng nhà ở mới, đào tạo nghề nghiệp, cho vay
vốn phát triển sản xuất, cung cấp các dịch vụ tại khu tái định cư (Viện Nghiên cứu
Địa chính, 2008).
1.4.2.2. Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB)
Khung chính sách của ADB được xây dựng với mục tiêu tránh việc tái
định cư bắt buộc bất cứ khi nào có thể được hoặc giảm thiểu tái định cư nếu
không thể tránh khỏi di dân; đảm bảo những người phải di chuyển được giúp đỡ
để ít nhất họ cũng đạt mức sống sung túc như họ đã có được nếu không có dự án

hoặc tốt hơn. Với các nguyên tắc cơ bản là:
- Cần tránh hoặc giảm thiểu tái định cư bắt buộc và thiệt hại về đất đai, công
trình, các tài sản và thu nhập bằng cách khai thác mọi phương án khả thi.
- Tất cả các hộ đều được quyền đền bù theo giá thay thế cho tài sản, thu
nhập và các công việc sản xuất, kinh doanh bị ảnh hưởng, được khôi phục đủ để
cải thiện hay ít nhất cũng hồi phục được mức sống, mức thu nhập và năng lực
sản xuất của họ như trước khi có dự án.
- Trong trường hợp di chuyển cả một khu vực dân cư phải cố gắng tối đa để
duy trì các thể chế văn hoá và xã hội của những người phải di chuyển và của
cộng đồng dân cư nơi chuyển đến.
- Việc chuẩn bị các kế hoạch giải phóng mặt bằng (được coi như một phần
trong công tác chuẩn bị tiểu dự án) và thực hiện các kế hoạch này sẽ được tiến
hành với sự tham gia và tư vấn của những người bị ảnh hưởng.
- Phải hoàn tất việc chi trả đền bù các loại tài sản bị ảnh hưởng và kết thúc
di dân tới nơi ở mới trước khi thi công tuyến tiểu dự án.
- Việc đền bù cho người dân tộc thiểu số, hộ gia đình do phụ nữ làm chủ, gia
đình có người tàn tật và các hộ dễ bị ảnh hưởng khác sẽ được thực hiện với sự tôn
trọng các giá trị văn hoá cũng như sự bảo vệ các nhu cầu riêng biệt của họ.

Footer Page 24 of 166.

15

Thang Long University Libraty


Header Page 25 of 166.
Khi triển khai thực hiện công tác giải phóng mặt bằng, ADB quan tâm đến
hầu hết các vấn đề liên quan đến chủ hộ như nghề nghiệp, thu nhập hàng tháng,
nguồn thu nhập của gia đình, số người trong độ tuổi lao động, có trong diện

chính sách hay không và cả trình độ học vấn… cùng tính pháp lý của đất đai, tài
sản trên đất.
Về vấn đề tái định cư, mục tiêu chính sách tái định cư của ADB là giảm
thiểu tối đa tái định cư và phải bảo đảm cho các hộ bị di chuyển được bồi
thường và hỗ trợ sao cho tương lai kinh tế và xã hội của họ được thuận lợi tương
tự trong trường hợp không có dự án (Ngân hàng Phát triển Châu Á, 2006).
1.4.3. Đánh giá chung
Việc xây dựng và phát triển các công trình đều cần có đất, do đất đai có hạn
nên mọi Nhà nước đều phải sử dụng quyền lực của mình để thu hồi đất hoặc trưng
thu của người đang sở hữu, đang sử dụng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng các công
trình phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia. Ở mỗi nước, quyền lực thu hồi,
trưng thu đất được ghi trong Hiến pháp hoặc tại Bộ Luật đất đai hoặc một Bộ luật
khác. Nếu việc thu hồi, trưng thu đã phù hợp với quy định của pháp luật mà người sở
hữu hoặc sử dụng đất không thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm hữu đất đai.
Việc thu hồi đất, trưng thu đất và bồi thường thiệt hại về đất tại mỗi quốc gia đều
được thực hiện theo chính sách riêng do Nhà nước của quốc gia đó quy định.
1.5. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI
NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TẠI VIỆT NAM
1.5.1. Cơ sở pháp lý qua các thời kỳ
1.5.1.1. Trước khi có Luật Đất đai năm 1993
Ngay khi hòa bình được lập lại ở miền Bắc (1954), Đảng và Nhà nước đã
khẳng định con đường tất yếu của Cách Mạng Việt Nam là xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam. Để đáp ứng nhiệm vụ đất
nước trong giai đoạn cách mạng mới năm 1953, Nhà nước ta thực hiện cải cách
ruộng đất nhằm phân phối lại ruộng đất cho nhân dân với khẩu hiệu: “Người cày
có ruộng” và từ đó luật cải cách ruộng đất được ban hành. Đồng thời Nhà nước
ta cũng khẳng định đất đai được tồn tại dưới 3 hình thức đó là: sở hữu Nhà
nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân.
Hiến pháp năm 1959, Nhà nước thừa nhận tồn tại ba hình thức sở hữu đất
đai ở nước ta, gồm có sở hữu Nhà nước, sở hữu tư nhân và sở hữu tập thể. Thời

kỳ này quan hệ đất đai trong bồi thường chủ yếu là thoả thuận, sau đó thống nhất

Footer Page 25 of 166.

16


×