Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyện Ba Vì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 102 trang )

Header Page 1 of 166.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
--------------------------

LÊ THANH HÀ

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ

Hà Nội – Năm 2015

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
-----------------------------

LÊ THANH HÀ
Mã học viên: C00078

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ


CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐÌNH TOÀN

Hà Nội – Năm 2015

Footer Page 2 of 166.

Thang Long University Libraty


Header Page 3 of 166.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu khoa học này là công trình
nghiên cứu độc lập của tôi, hoàn toàn không trùng lắp với các công trình
nghiên cứu khoa học đã từng công bố trước đó.
Các số liệu trình bày trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Tác giả luận văn

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết


Nghĩa đầy đủ

tắt
DN

Doanh nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NQD

Ngoài quốc doanh

NNT

Người nộp thuế


GTGT

Thuế giá trị gia tăng

TNCN

Thuế thu nhập cá nhân

TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Thuế tiêu thụ đặc biệt

UBND

Uỷ ban nhân dân

Footer Page 4 of 166.

Thang Long University Libraty


Header Page 5 of 166.

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC; QUẢN
LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ THUẾ ........................................ 8
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC .... 8
1.1.1 Ngân sách nhà nước ............................................................................... 8
1.1.2. Thu ngân sách nhà nước ...................................................................... 8
1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm thu ngân sách nhà nước ...................................... 8
1.1.2.2 Nội dung của thu ngân sách nhà nước ................................................ 10
1.2. QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ THUẾ .................. 11
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về thuế .............................................................. 11
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm........................................................................ 11
1.2.1.2 Phân loại thuế ..................................................................................... 12
1.2.1.3 Vai trò của thu ngân sách nhà nước từ thuế ........................................ 14
1.2.1.4 Nguyên tắc quản lý thu ngân sách từ thuế .......................................... 15
1.2.2. Quản lý thu ngân sách từ thuế ........................................................... 17
1.2.2.1 Nội dung quản lý thu ngân sách từ thuế.............................................. 17
1.2.2.2 Đặc điểm quản lý thu ngân sách từ thuế cấp quận/huyện ................... 29
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ
THUẾ CẤP QUẬN, HUYỆN Ở VIỆT NAM ............................................. 30
1.3.1. Khảo sát kinh nghiệm của một số địa phương ................................ 30
1.3.1.1 Huyện Thường Tín – Thành phố Hà Nội ............................................ 30
1.3.1.2 Quận Lê Chân – Thành phố Hải Phòng .............................................. 31
1.3.1.3 Quận 1 – Thành phố Hồ Chí Minh ..................................................... 32
1.3.2 Bài học kinh nghiệm cho huyện Ba Vì .............................................. 32
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .............................................................................. 34

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TỪ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN..................... 35
HUYỆN BA VÌ .............................................................................................. 35
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN BA VÌ VÀ CHI CỤC
THUẾ HUYỆN BA VÌ .................................................................................. 35
2.1.1 Khái quát một số tình hình về địa lý, chính trị, kinh tế - xã hội
huyện Ba Vì .................................................................................................... 35
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục thuế huyện Ba Vì..................... 37
Hình 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức của Chi cục thuế huyện Ba Vì .......... 38
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ
THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ ............. 39
2.2.1. Công tác lập kế hoạch thu thuế ......................................................... 39
Biểu đồ 2.1: Kế hoạch thu NSNN từ thuế trên địa bàn huyện Ba Vì ....... 39
2.2.2. Tổ chức công tác thu thuế trên địa bàn ............................................ 41
2.2.2.1 Thực trạng công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ................... 41
2.2.2.2 Quy trình nộp thuế .............................................................................. 44
2.2.2.3 Thực trạng công tác quản lý người nộp thuế ...................................... 44
2.2.2.4 Thực trạng công tác kê khai và kế toán thuế ...................................... 47
2.2.2.5 Thực trạng công tác kiểm tra, giám sát chống thất thu thuế .............. 50
2.2.2.6 Thực trạng công tác quản lý nợ thuế ................................................... 54
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỪ THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN
BA VÌ .............................................................................................................. 58
2.3.1 Kết quả đạt được .................................................................................. 58
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân gây hạn chế ..................................... 59
2.3.2.1 Những vấn đề còn tồn tại .................................................................... 59
2.3.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại trên ................................................... 60

Footer Page 6 of 166.


Thang Long University Libraty


Header Page 7 of 166.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................. 65
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA VÌ .............................................................................................. 66
3.1. ĐỊNH HƯỚNG THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ THUÊ VÀ
QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA VÌ .............................................................................................. 66
3.1.1 Định hướng thu ngân sách nhà nước từ thuế .................................... 66
3.1.2 Định hướng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước từ thuế ....... 68
3.2. CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỪ THUẾ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN BA VÌ ...................... 70
3.2.1 Xây dựng kế hoạch thu hợp lý ............................................................ 70
3.2.2 Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ............. 71
3.2.3 Tăng cường quản lý người nộp thuế .................................................. 72
3.2.4 Tăng cường công tác kê khai và kế toán thuế ................................... 74
3.2.5 Tăng cường công tác kiểm tra người nộp thuế trong việc thực hiện
nghĩa vụ thu, nộp thuế đối với Nhà nước ................................................... 75
3.2.6 Tăng cường quản lý nợ thuế, thu hồi và cưỡng chế nợ thuế............ 76
3.2.7 Tổ chức tốt công tác cán bộ, thi đua khen thưởng ............................ 78
3.2.8 Các giải pháp khác ............................................................................... 79
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 80
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................. 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 86

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 88

Footer Page 7 of 166.


Header Page 8 of 166.

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Hình 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức của Chi cục thuế huyện Ba Vì .......... 38
Biểu đồ 2.1: Kế hoạch thu NSNN từ thuế trên địa bàn huyện Ba Vì ....... 39
Bảng 2.1 Thống kê kết quả thực hiện công tác tuyên truyền.................... 42
cho người nộp thuế tại huyện Ba Vì ............................................................ 42
Bảng 2.2: Thống kê số liệu kết quả thực hiện hỗ trợ người nộp thuế ...... 43
Bảng 2.3: Thống kê số lượng NNT là doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Ba Vì ............................................................................................................... 46
Bảng 2.4: Thống kê số liệu về tình hình kê khai hồ sơ thuế GTGT ....... 47
Bảng 2.5: Thống kê số liệu khai thuế mã vạch hai chiều và .................... 48
kê khai qua mạng tại Chi cục thuế huyện Ba Vì ........................................ 48
Bảng 2.6: Thống kê số liệu kết quả kiểm tra thuế tại NNT..................... 51
Bảng 2.7: Thống kê số liệu kết quả kiểm tra hồ sơ thuế .......................... 51
tại trụ sở cơ quan thuế .................................................................................. 51
Bảng 2.8: Thống kê số liệu hoàn thuế GTGT ............................................ 53
Bảng 2.9: Thống kê số liệu quản lý nợ thuế ................................................ 54
Bảng 3.1: Chỉ tiêu thu NSNN từ thuế qua các năm 2016 - 2020 .............. 66
Bảng số 3.2: Cơ cấu thu theo ngành nghề giai đoạn 2016-2020 ............... 67

Footer Page 8 of 166.

Thang Long University Libraty



Header Page 9 of 166.

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách nhà nước (NSNN) là một công cụ chính sách tài chính quan
trọng của một quốc gia, là một khâu quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mô.
Ngân sách nhà nước cấp huyện là một bộ phận cấu thành Ngân sách nhà
nước, là công cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn trong quá trình quản lý kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng. Một
trong những nguồn thu lớn nhất, chủ yếu và quan trọng nhất cho Ngân sách
nhà nước chính là nguồn thu từ thuế. Vì thế, để đảm bảo cho Ngân sách nhà
nước luôn ổn định, phục vụ cho các nhiệm vụ kinh tế - xã hội của đất nước thì
cần phải thu đúng, thu đủ số thuế phải nộp cho Ngân sách nhà nước, tăng
cường hơn nữa công tác quản lý thu ngân sách nhà nước từ thuế, giảm số thuế
thất thu.
Quá trình thực hiện đổi mới quản lý thuế bộc lộ nhiều bất cập cả về quy
trình quản lý, ứng dụng công nghệ thông tin, bố trí nguồn nhân lực, trình độ
cán bộ quản lý của cơ quan thuế. Bên cạnh đó số lượng người nộp thuế tăng
lên nhanh chóng; tính tuân thủ, tự giác của người nộp thuế chưa cao, tình
trạng trốn thuế, nợ đọng thuế vẫn còn diễn ra ở nhiều địa phương trong cả
nước dẫn tới số thuế bị thất thu còn lớn.
Trước những vấn đề đặt ra như trên, là một cán bộ công chức làm việc
trong Ngành thuế, cụ thể là công tác tại Chi cục thuế huyện Ba Vì trực thuộc
Cục thuế Thành phố Hà Nội, tôi nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác
quản lý thu ngân sách từ thuế đối với nền kinh tế - xã hội. Với những lý do
đó, tôi lựa chọn đề tài "Hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước
trên địa bàn huyện Ba Vì” để làm đề tài nghiên cứu luận văn Thạc sỹ của
mình.


Footer Page 9 of 166.

1


Header Page 10 of 166.

2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích chủ yếu của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
trạng quản lý thu Ngân sách nhà nước từ thuế tại Chi cục thuế huyện Ba Vì
trên phạm vi địa bàn huyện, chỉ ra kết quả, hạn chế và nguyên nhân, đề xuất
giải pháp tăng cường quản lý thu Ngân sách nhà nước từ thuế trên địa bàn
huyện Ba Vì.
- Để đạt được mục đích nghiên cứu của đề tài, cần thiết phải thực hiện
ba nhiệm vụ cụ thể sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Ngân sách nhà nước; Quản lý thu Ngân
sách nhà nước từ thuế. Trong đó làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của ngân
sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước từ thuế; các nội dung về quản lý thu
NSNN từ thuế cấp quận, huyện
Phân tích, đánh giá thực trạng thu Ngân sách nhà nước từ thuế tại Chi
cục thuế trên địa bàn huyện để rút ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân
của chúng.
Đề xuất giải pháp và một số kiến nghị nhằm tăng cường quản lý thu
Ngân sách nhà nước từ thuế trên địa bàn huyện Ba Vì.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác quản lý thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Ba Vì giai đoạn 2012 - 2014.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Về mặt nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý thu ngân sách nhà nước
từ thuế tại Chi cục thuế huyện Ba Vì thông qua việc xây dựng, tổ chức thực

hiện quản lý thu, đánh giá thực trạng thu để đưa ra các giải pháp nhằm tăng
cường công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước từ thuế trên địa bàn huyện.

Footer Page 10 of 166.

2

Thang Long University Libraty


Header Page 11 of 166.

Về mặt thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý thu ngân sách nhà
nước từ thuế trong 3 năm gần đây, từ năm 2012 đến 2014 và đề xuất giải pháp
đến năm 2020.
Về mặt không gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn huyện Ba Vì
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận dưới góc độ quản lý kinh tế, nghiên cứu quản lý
của huyện với việc thu ngân sách nhà nước từ thuế.
Luận văn vận dụng tổng hợp các phương pháp, bao gồm: Phương pháp
khái quát hoá, thống kê, tổng hợp - phân tích, so sánh, đánh giá dựa trên lý
thuyết về NSNN, tình hình quản lý và số liệu thực tiễn về thu ngân sách từ
thuế của huyện Ba Vì từ đó làm sáng tỏ mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài thu thập dữ liệu thứ cấp từ các Luật, Nghị Định, Thông tư, các
báo cáo tổng kết các năm của Chi cục thuế huyện Ba Vì, các luận văn, luận án
đã công bố... các dữ liệu thứ cấp sau khi thu thập sẽ được so sánh để sử dụng
viết chương cơ sở lý luận, kinh nghiệm các địa phương; phân tích thực trạng
ở chương 2 và phương hướng dự báo ở chương 3.
Với dữ liệu sơ cấp: Đề tài sử dụng phiếu điều tra dùng cho 2 đối tượng
(xem phụ lục 1 và phụ lục 2). Thời gian điều tra từ tháng 5 đến tháng 7 năm

2015. Nội dung điều tra về việc chỉ đạo của UBND huyện và các phòng ban
đối với công tác quản lý thu NSNN từ thuế trên địa bàn huyện, như công tác
tuyên truyền, công tác kê khai thuế, công tác kiểm tra thuế, công tác quản lý
nợ thuế... Kết quả phân tích từ các phiếu điều tra góp phần khẳng định những
nhận xét, đánh giá về thực trạng ở chương 2 và luận giải một số giải pháp,
kiến nghị được đề xuất ở chương 3.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý thu Ngân sách nhà nước
từ thuế, tập trung vào các nhóm :

Footer Page 11 of 166.

3


Header Page 12 of 166.

- Quản lý thu thuế trên địa bàn một tỉnh, thành phố như:
"Công tác quản lý thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn Hà Nội",
Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của Vũ Thị Toản, Hà Nội, 1996;
Tác giả của luận văn tập trung vào nghiên cứu đối tượng là các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong luận văn tác
giả đã sử dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp để phân tích thực trạng
quản lý thu thuế đối với khu vực ngoài quốc doanh từ đó đề xuất các giải
pháp để hoàn thiện công tác quản lý thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
"Các giải pháp nhằm tăng cường công tác thanh tra thuế trên địa bàn
Hà Nội", Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của Phi Vân Tuấn, Hà Nội, 1997;
Trong luận văn, tác giả nhấn mạnh thanh tra thuế là một công cụ quản
lý tài chính có hiệu lực, đảm bảo cho pháp luật, các chính sách chế độ và kế

hoạch ngân sách Nhà nước được chấp hành nghiêm chỉnh.
"Những giải pháp chủ yếu chống thất thu thuế trên địa bàn Nghệ An
trong giai đoạn hiện nay", Luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế của Đoàn
Hồng Vũ, Hà Nội, 1999.
Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh
Nghệ An. Luận văn thời xem xét những hạn chế tồn tại trong quá trình quản
lý thuế dẫn đến thất thu hoặc nộp chậm của các doanh nghiệp trên địa bàn.
" Quản lý thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Thực trạng và giải pháp”Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Tú Uyên, Hà
nội, 2011
Quản lý thu thuế đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh rất rộng và
đa dạng, phạm vi của để tài trên tập trung nghiên cứu về quản lý thu thuế
khu vực NQD trong các hoạt động sản xuất kinh doanh – dịch vụ trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi gồm: Công ty Cổ phần, Công ty Trách nhiệm hữu hạn

Footer Page 12 of 166.

4

Thang Long University Libraty


Header Page 13 of 166.

(TNHH), Doanh nghiệp tư nhân, Hộ kinh doanh công thương nghiệp và dịch
vụ từ năm 1999-2001. Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện
chứng và duy vật lich sử của chủ nghĩa Mác-Lênin tư tưởng Hồ Chí Minh.
Kết hợp chặt chẽ giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp thống kê, tổng hợp,
phân tích, so sánh để rút ra những kết luận cần thiết
“Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế Thành phố Đà
Nẵng” , Luận văn thạc sĩ kinh tế của Lý Vân Phi, Đà Nẵng, 2011.

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến công tác quản lý thuế TNDN tại Cục thuế TP Đà Nẵng. Phạm vi
nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý thuế TNDN đối với các doanh
nghiệp do Cục thuế thành phố Đà Nẵng trực tiếp quản lý trong giai đoạn 2007
– 2009. Phương pháp nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật
biện chứng kết hợp với các phương pháp cụ thể như: Phương pháp tổng hợp,
so sánh, phương pháp phân tích thực chứng để phân tích thực trạng công tác
quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp do Cục thuế thành phố Đà
Nẵng trực tiếp quản lý.
“Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế
của Nguyễn Minh Tú, Hà nội, 2008.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề lý luận và thực tiễn
liên quan đến công tác quản lý thuế GTGT của các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là công tác
quản lý thuế GTGT đối với các DN ngoài quốc doanh do Cục thuế tỉnh Phú
Thọ trực tiếp quản lý. Trong luận văn, tác giả sử dụng phương pháp tổng hợp,
so sánh, phân tích thực trạng để từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường công
tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn.
- Ngoài ra, nghiên cứu quản lý thu thuế nói chung có đề tài:

Footer Page 13 of 166.

5


Header Page 14 of 166.

"Nâng cao hiệu quả quản lý thu thuế ở Việt Nam trong quá trình đổi
mới", Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Trịnh Hoàng Cơ, Hà Nội, 2004.

“Hoàn thiện quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp ở nước ta hiện
nay”, Luận văn thạc sĩ kinh tế của Dương Việt Hà, Hà Nội, 2005;
Phạm vi nghiên cứu của luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thu
thuế đối với doanh nghiệp của cơ quan thuế nội địa và trong khoảng thời gian
từ năm 1990 đến 2005. Tác giả đã vận dụng phương pháp duy vật biện chứng
và phương pháp duy vật lịch sử để nghiên cứu và trình bày các nội dung lý
luận và thực tiễn. Luận văn sử dụng một số phương pháp khác nhau như kết
hợp lịch sử với lôgíc, tổng hợp và phân tích để qua đó rút ra kết luận.
“Tăng cường công tác thanh tra thuế ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Thị
Thanh Hoài đăng trên Tạp chí Tài Chính số 5-2013.
Trong bài viết, tác giả trình bày khá chi tiết những nội dung cơ bản,
một số kết quả công tác thanh tra thuế; những ưu điểm, hạn chế và phương
hướng hoàn thiện công tác thanh tra thuế.
“Chống gian lận, thất thu thuế: Thực trạng và giải pháp” của Hà
Minh Lục đăng trên Tạp chí kinh tế số 9-2013.
Những công trình nghiên cứu trên đã nêu lên tương đối sát thực tế về
những tồn tại trong công tác quản lý thu Ngân sách nhà nước từ thuế nói
chung. Tuy nhiên, có đề tài nghiên cứu trên phạm vi quá rộng như địa bàn Hà
Nội hoặc nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam; có đề tài đi sâu vào nghiên cứu
công tác quản lý một sắc thuế cụ thể như thuế Giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp; có đề tài nghiên cứu theo từng chức năng quản lý thuế như
quản lý công tác thanh tra thuế, quản lý công tác chống gian lận, trốn thuế...
Trên cơ sở những đề tài trên, tác giả tiếp tục nghiên cứu theo hướng chuyên
sâu, cụ thể và không trùng lắp với những kết quả, công trình đã công bố trước
đó.

Footer Page 14 of 166.

6


Thang Long University Libraty


Header Page 15 of 166.

6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước; Quản lý thu ngân sách
nhà nước từ thuế
Chương 2: Thực trạng quản lý thu Ngân sách nhà nước từ thuế tại Chi
cục thuế trên địa bàn huyện Ba Vì
Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường quản lý thu ngân sách
nhà nước từ thuế trên địa bàn huyện Ba Vì.

Footer Page 15 of 166.

7


Header Page 16 of 166.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC; QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ THUẾ
1.1. NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.1 Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một phạm trù kinh tế mang tính lịch sử, nó phản
ánh những mặt nhất định của các quan hệ kinh tế thuộc lĩnh vực phân phối sản
phẩm xã hội trong điều kiện còn tồn tại quan hệ hàng hóa - tiền tệ và được sử
dụng như một công cụ thực hiện các chức năng của Nhà nước. Điều này có
nghĩa là sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sản xuất hàng hóa, với sự

ra đời và tồn tại của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước phục vụ các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và tất
cả các nhu cầu chi tiêu đều được thỏa mãn các nguồn thu từ thuế, vay nợ và
các hình thức thu khác. NSNN là hệ thống các mối quan hệ thu, chi giữa Nhà
nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động, sử dụng các
nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện chức năng quản lý, điều
hành nền kinh tế - xã hội (KT – XH) thông qua các bảng dự toán và quyết
toán các nguồn thu, nhiệm vụ chi bằng tiền trong quá trình thực hiện chức
năng của Nhà nước trong thời gian nhất định thường là một năm.
Như vậy khái niệm về Ngân sách nhà nước (NSNN) nói chung: “Ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.” [2, tr27]
1.1.2. Thu ngân sách nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm thu ngân sách nhà nước
Khi Nhà nước ra đời, để có nguồn tài chính chi tiêu cho sự tồn tại và
hoạt động của mình, Nhà nước đặt ra chế độ thuế khoá mà người dân phải có

Footer Page 16 of 166.

8

Thang Long University Libraty


Header Page 17 of 166.

nghĩa vụ đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của Nhà nước. Lúc đầu, Nhà
nước sử dụng nó để nuôi bộ máy Nhà nước; sau đó phạm vi sử dụng được mở
rộng dần theo sự phát triển của các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Ngày

nay, Nhà nước còn sử dụng ngân sách nhà nước để chi tiêu cho các khoản
phúc lợi xã hội và phát triển kinh tế. Do đó, thu ngân sách nhà nước đóng vai
trò rất quan trọng.
Thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà
nước nhằm thoả mãn các nhu cầu của Nhà nước.
Nguồn tài chính được tập trung vào ngân sách nhà nước là những
khoản thu nhập của Nhà nước được hình thành trong quá trình Nhà nước
tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Thu ngân sách nhà
nước phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân chia các
nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội. Sự phân
chia đó là một tất yếu khách quan, xuất phát từ yêu cầu tồn tại và phát triển
của bộ máy Nhà nước cũng như yêu cầu thực hiện các chức năng kinh tế - xã
hội của Nhà nước. Đối tượng phân chia là nguồn tài chính quốc gia là kết quả
do lao động sản xuất trong nước tạo ra được thể hiện dưới hình thức tiền tệ.
Về mặt nội dung, thu ngân sách nhà nước chứa đựng các quan hệ phân
phối dưới hình thức giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực
tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước.
Một đặc điểm nữa của thu ngân sách nhà nước là gắn chặt với thực
trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị như giá cả, lãi suất, thu
nhập,… Sự vận động của các phạm trù đó vừa tác động đến sự tăng mức thu,
vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết của các công cụ thu ngân sách
nhà nước.

Footer Page 17 of 166.

9



Header Page 18 of 166.

1.1.2.2 Nội dung của thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước bao gồm:
- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của
pháp luật.
- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước như:
+ Thu nhập từ vốn góp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế;
+ Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế;
+ Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi).
- Thu từ hoạt động sự nghiệp
- Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.
- Thu khác: Như thu từ phạt, tịch thu, tịch biên tài sản,…
Việc phân loại các khoản thu ngân sách Nhà nước có ý nghĩa thiết thực
trong việc phân tích, đánh giá và quản lý các nguồn thu ngân sách nhà nước.
Có hai cách phân loại phổ biến là:
- Phân loại theo nội dung kinh tế:
Phân loại các khoản thu ngân sách nhà nước theo nội dung kinh tế là
cần thiết để thấy rõ sự phát triển của nền kinh tế, tính hiệu quả của nền kinh
tế. Theo cách phân loại này, có thể chia các khoản thu ngân sách nhà nước
thành hai nhóm:
+ Nhóm thu thường xuyên có tính chất bắt buộc gồm: Thuế, phí, lệ phí
với nhiều hình thức cụ thể do luật định.
+ Nhóm thu không thường xuyên bao gồm các khoản thu từ hoạt động
kinh tế của Nhà nước, thu từ hoạt động sự nghiệp, thu tiền bán hoặc cho thuê
tài sản thuộc sở hữu Nhà nước và các khoản thu khác đã kể ở trên.
- Phân loại theo yêu cầu động viên vốn vào ngân sách nhà nước:
Có thể chia các khoản thu ngân sách nhà nước thành:

Footer Page 18 of 166.


10

Thang Long University Libraty


Header Page 19 of 166.

+ Thu trong cân đối ngân sách nhà nước: Bao gồm các khoản thu
thường xuyên và thu không thường xuyên.
+ Thu bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước: Khi số thu ngân sách nhà
nước không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu và Nhà nước phải đi vay, bao gồm
vay trong nước từ các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế - xã hội, vay từ
nước ngoài.
Cách phân loại này cho phép đánh giá sự lành mạnh của ngân sách nhà
nước và rất có ý nghĩa trong tổ chức điều hành ngân sách nhà nước.
1.2. QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỪ THUẾ
1.2.1 Những vấn đề cơ bản về thuế
1.2.1.1 Khái niệm và đặc điểm
Thuế là một hình thức huy động nguồn tài chính cho Nhà nước đã có từ
lâu đời. Khi Nhà nước ra đời, thuế trở thành công cụ để Nhà nước có được
nguồn thu nhằm trang trải các chi tiêu của Nhà nước. Trải qua quá trình phát
triển lâu dài và cho đến nay, các Nhà nước đều sử dụng thuế để phân phối các
khoản thu nhập và huy động nguồn thu cho Nhà nước. Nhà nước dùng quyền
lực của mình ban hành các luật thuế để bắt buộc dân cư và các tổ chức kinh tế
đóng góp cho Nhà nước. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác đã khẳng
định, một trong những quyền lực công của Nhà nước là thu thuế.
Như vậy: Thuế là hình thức đóng góp nghĩa vụ theo luật định của các
pháp nhân và thể nhân cho Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước. [1, tr5]

Khái niệm đó cho thấy: Nộp thuế vào ngân sách nhà nước là nghĩa vụ,
sự đóng góp cưỡng bức của các chủ thể nộp thuế (các doanh nghiệp và dân
cư). Nguồn của thuế là một phần thu nhập do lao động, do kinh doanh, do đầu
tư tài chính, do chuyển dịch tài sản,… mang lại.
Thuế mang sẵn trong nó các đặc điểm cơ bản sau đây:

Footer Page 19 of 166.

11


Header Page 20 of 166.

- Thuế là hình thức động viên mang tính bắt buộc trên nguyên tắc luật
định. Đóng thuế là nghĩa vụ bắt buộc không được từ chối. Phân phối các
khoản thu nhập qua thuế gắn với quyền lực, sức mạnh của Nhà nước. Nhà
nước dựa vào quyền lực to lớn của mình để ấn định các thứ thuế, bắt buộc
người nộp thuế phải thực hiện để Nhà nước có nguồn thu ổn định, thường
xuyên, đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt động hàng ngày của Nhà
nước mà vẫn ổn định được ngân sách nhà nước.
- Thuế là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người nộp. Nó
vận động một chiều không phải là khoản thù lao mà người nộp thuế phải trả
cho Nhà nước do được hưởng các dịch vụ do Nhà nước cung cấp.
- Thuế là hình thức đóng góp được quy định trước. Dĩ nhiên, thuế mang
tính giai cấp của Nhà nước đã ban hành ra nó. Mỗi Nhà nước lại mang tính
giai cấp khác nhau nên khi vận dụng các đặc điểm vốn có của thuế đều phải
tìm cách bảo vệ lợi ích của giai cấp mà Nhà nước đại diện.
1.2.1.2 Phân loại thuế
- Phân loại theo tính chất chuyển giao của thuế:
Chuyển giao thuế là việc xác định ai là người nộp thuế, ai là người thực

sự phải gánh chịu thuế. Theo tiêu thức này thuế được chia thành hai loại thuế
là thuế trực thu và thuế gián thu.
+ Thuế trực thu: Là các thứ thuế trực tiếp huy động một phần thu nhập
của người làm nghĩa vụ. Đặc điểm cơ bản của thuế trực thu là người nộp thuế
và người chịu thuế là một. Nó đánh trực tiếp vào người nộp thuế, tức là người
có thu nhập chịu thuế làm giảm phần thu nhập của họ. Ở đây không có hiện
tượng chuyển giao gánh nặng thuế cho người khác chịu. Ở nước ta, đó là các
thứ thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế sử
dụng đất nông nghiệp.

Footer Page 20 of 166.

12

Thang Long University Libraty


Header Page 21 of 166.

+ Thuế gián thu: Là các thứ thuế mà người nộp thuế gián tiếp nộp thuế
cho người tiêu dùng, họ không phải là người chịu thuế. Đặc điểm cơ bản của
thuế gián thu là được cấu thành trong giá cả hành hoá, dịch vụ để bán ra. Ở
đây có sự chuyển giao gánh nặng thuế từ người nộp thuế theo luật định sang
người tiêu dùng qua cơ chế giá cả. Ở nước ta, đó là các thứ thuế giá trị gia
tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,…
Thuế trực thu có thể trực tiếp điều tiết bớt thu nhập của các doanh
nghiệp và cá nhân nên người ta thường sử dụng thuế suất luỹ tiến để điều tiết
những thu nhập cao. Thuế gián thu lại có tầm quan trọng trong việc thúc đẩy
giao lưu hàng hoá, mở rộng hoặc thu hẹp sự lưu thông hàng hoá nên người ta
thường sử dụng thuế suất tỷ lệ cao thấp khác nhau nhằm khuyến khích hay

hạn chế chúng.
- Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế
Dựa vào đối tượng đánh thuế, nghĩa là thuế đánh trên cái gì, thuế được
chia thành:
+ Thuế thu nhập như thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh
nghiệp,…
+ Thuế tài sản như thuế sử dụng tài sản nhà nước (thuế sử dụng đất
nông nghiệp, thuế tài nguyên,…), thuế chuyển nhượng tài sản (thuế chuyển
giao quyền sử dụng đất, thuế mua, bán các tài sản như nhà, xe cộ,…).
+ Thuế tiêu dùng đánh vào hàng hoá, dịch vụ lưu thông trên thị trường
trong nước và xuất nhập khẩu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu,…
Cách phân loại này giúp cho việc tìm các giải pháp để quản lý, khai
thác, bồi dưỡng từng nguồn thuế, đồng thời còn giúp cho việc xem xét thuế
với việc đảm bảo quản lý được các hoạt động khác nhau, các nguồn thu nhập
khác

Footer Page 21 of 166.

13


Header Page 22 of 166.

1.2.1.3 Vai trò của thu ngân sách nhà nước từ thuế
Thứ nhất, bảo đảm nguồn tài chính phục vụ hoạt động của bộ máy chính
quyền các cấp
Để đảm bảo nguồn lực vật chất cung cấp cho toàn bộ các hoạt động
kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và đáp ứng các phúc lợi xã hội cho
nhân dân, thu ngân sách từ thuế các cấp phải khai thác đầy đủ các nguồn thu

từ thuế tại địa phương theo luật định. Đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời, đáp
ứng nhu cầu chi tiêu cho các công việc thuộc chức năng nhiệm vụ theo quy
định của luật NSNN và các văn bản pháp luật về thuế.
Thứ hai, bảo đảm thực hiện vai trò Nhà nước, bảo vệ an ninh trật tự,
chính trị, văn hóa, xã hội trên địa bàn
Thông qua ngân sách từ thuế, các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hoá,
xã hội trên địa bàn được duy trì, ổn định: Các hoạt động của Đảng, của các
đoàn thể thực hiện các chính sách xã hội, bảo đảm các nhu cầu và điều kiện
sống, cải thiện đời sống nhân dân và nâng cao nhận thức của người dân về
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, của Nhà nước, bảo vệ thành quả
cách mạng và giữ gìn an ninh - quốc phòng.
Trong các chức năng của Nhà nước, chức năng đảm bảo an ninh trật tự,
quốc phòng, chính trị, văn hoá, xã hội đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là
công cụ quyền lực của Nhà nước, nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nước, tạo điều
kiện an toàn để phát triển mọi mặt. Để đảm bảo cho chức năng đặc biệt này,
thu ngân sách từ thuế các cấp cần phải có kế hoạch cụ thể, chi tiết.
Thứ ba, thu ngân sách từ thuế - công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định
kinh tế
Để thực hiện tốt chiến lược kinh tế - tài chính của cấp trưng ương, cấp
thành phố, cấp huyện cần phải sử dụng các công cụ sẵn có của mình để điều
tiết, định hướng. Một trong những công cụ đắc lực là thu ngân sách từ thuế. Sẽ

Footer Page 22 of 166.

14

Thang Long University Libraty


Header Page 23 of 166.


không có một cơ cấu kinh tế ổn định, phát triển nếu bỏ qua công cụ này. Các
cấp phải căn cứ vào thế mạnh của địa phương mình để định hướng, hình thành
cơ cấu kinh tế, kích thích phát triển. Đồng thời các cấp chính quyền phải cung
cấp kinh phí, vốn đầu tư, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, tạo môi trường thuận lợi cho
các doanh nghiệp hoạt động.
Thu ngân sách từ thuế thực hiện ổn định và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
thông qua sự kích thích, tạo hành lang, môi trường pháp lý đảm bảo các nguồn
vốn để đáp ứng nhu cầu xây dựng kinh tế và các hoạt động văn hoá xã hội trên
địa bàn, góp phần ổn định và phát triển sản xuất, ổn định nền kinh tế quốc dân.
Thứ tư, đảm bảo công bằng xã hội, giữ gìn môi trường
Đây là vai trò không thể thiếu đối với ngân sách mỗi quốc gia. Nó có tác
dụng xoa dịu nền kinh tế thị trường. Như chúng ta đã biết, kinh tế thị trường là
chạy theo lợi nhuận bất chấp hậu quả. Do đó, một loạt các vấn đề xảy đến: Thất
nghiệp, hố ngăn cách giàu nghèo tăng, không quan tâm đến người già, trẻ nhỏ,
người tàn tật, lừa đảo, chiếm đoạt, môi trường ô nhiễm... Những điều đó tạo ra
cho nền kinh tế - xã hội một vực thẳm phía trước. Các cấp theo dõi các báo cáo
tổng hợp từ cấp cơ sở phải có biện pháp giải quyết.
Ngoài việc quan tâm đến đời sống vật chất của người lao động, phải
thường xuyên quan tâm đến đời sống văn hoá, tinh thần của quần chúng, cải
tạo các sân chơi, phương tiện giải trí lành mạnh, tiến bộ. Các dịch vụ công
cộng như giáo dục, y tế phải giảm được chi phí cho người dân, làm sao để ai
cũng được học hành, chăm sóc sức khoẻ đầy đủ.
1.2.1.4 Nguyên tắc quản lý thu ngân sách từ thuế
Thứ nhất, nguyên tắc thống nhất trong quản lý thu NSNN từ thuế:
Mọi khoản thu NSNN từ thuế phải tuân thủ theo những quy định của
luật NSNN và phải được dự toán hàng năm được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Tất cả các khâu trong chu trình thu NSNN từ thuế khi triển khai thực

Footer Page 23 of 166.


15


Header Page 24 of 166.

hiện phải đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực Nhà nước.
Hoạt động thu NSNN từ thuế đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt
động kinh tế - xã hội của từng vùng, miền, địa phương.
Thứ hai, nguyên tắc dân chủ:
Sự tham gia của xã hội, công chúng được thực hiện trong suốt chu trình
ngân sách, từ lập dự toán, chấp hành đến quyết toán ngân sách, thể hiện
nguyên tắc dân chủ trong quản lý ngân sách. Sự tham gia của người dân sẽ
làm cho ngân sách minh bạch hơn, các thông tin ngân sách trung thực, chính
xác hơn.
Tuy nhiên, thực hiện dân chủ, tăng cường sự tham gia hoạt động của
người dân trong quản lý thu ngân sách đôi khi làm cho quản lý thu ngân sách
trở nên khó khăn. Các nhà lãnh đạo sẽ phải đối mặt với các ý kiến, các luồng
quan điểm khác nhau của người dân, đôi khi là những hành động mang tính
lợi dụng, chống đối.
Thứ ba, nguyên tắc công khai, minh bạch:
Thực hiện công khai, minh bạch trong quản lý sẽ tạo điều kiện cho
cộng đồng có thể giám sát, kiểm soát các quyết định thu, hạn chế những thất
thoát và đảm bảo tính hiệu quả. Nguyên tắc công khai, minh bạch được thực
hiện trong suốt chu trình thu ngân sách từ thuế.
Thứ tư, nguyên tắc quy trách nhiệm:
Nhà nước là cơ quan công quyền, sử dụng các nguồn lực của nhân dân
thực hiện các mục tiêu đề ra. Đây là nguyên tắc yêu cầu về trách nhiệm của
các đơn vị, cá nhân trong quá trình quản lý thu ngân sách, bao gồm:
Quy trách nhiệm giải trình về các hoạt động thu ngân sách từ thuế, chịu

trách nhiệm về các quyết định thu ngân sách từ thuế của mình.
Quy trách nhiệm đối với cơ quan quản lý cấp trên và trách nhiệm đối
với công chúng, đối với xã hội.
Quy trách nhiệm yêu cầu phân định rõ ràng quyền hạn và trách nhiệm

Footer Page 24 of 166.

16

Thang Long University Libraty


Header Page 25 of 166.

của từng cá nhân, đơn vị, chính quyền các cấp trong thực hiện thu NSNN từ
thuế theo chất lượng công việc đạt được.
Thứ năm, nguyên tắc rõ ràng, trung thực, chính xác:
Mọi khoản thu phải được ghi đầy đủ vào kế hoạch thu NSNN từ thuế,
vào sổ và quyết toán thu rành mạch. Chỉ có kế hoạch thu ngân sách đầy đủ,
trọn vẹn mới phản ánh đúng mục đích, chính xác và đảm bảo tính minh bạch
của các khoản thu.
Nguyên tắc này là cơ sở, tạo tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn nhận
được chương trình hoạt động của chính quyền địa phương và chương trình này
phải được phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính địa phương.
1.2.2. Quản lý thu ngân sách từ thuế
1.2.2.1 Nội dung quản lý thu ngân sách từ thuế
Quản lý thu NSNN nói chung được hiểu là quá trình tác động của Nhà
nước đến thu NSNN, nhằm làm cho các hoạt động của NSNN một mặt theo
đúng pháp luật Nhà nước, mặt khác kích thích kinh tế phát triển, bồi dưỡng,
tạo lập nguồn thu cho ngân sách.

Thu Ngân sách từ thuế, về bản chất, cũng chịu sự tác động của các chủ
thể quản lý như đối với thu NSNN nói chung, song có sự hạn chế về đối
tượng và phạm vi áp dụng.
Như vậy có thể hiểu quản lý thu ngân sách từ thuế là hoạt động của các
chủ thể quản lý thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý
và các công cụ quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt động thu từ thuế của
ngân sách các cấp nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Quá trình tác động và điều chỉnh của các chủ thể quản lý là:
Vận dụng các chức năng tài chính để hoạch định chiến lược, kế hoạch,
chính sách, chế độ liên quan đến việc thu ngân sách từ thuế các cấp.
Vận dụng các phương pháp thích hợp tác động đến quá trình thu ngân

Footer Page 25 of 166.

17


×