Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty TNHH xây dựng dân dụng và công nghiệp Delta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.41 MB, 129 trang )

Header Page 1 of 166.

LUẬN VĂN:
Nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh trong đấu thầu của công ty TNHH xây
dựng dân dụng và công nghiệp Delta

Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.

Mở đầu

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Toàn cầu hoá là một xu thế được hình thành từ lâu, hiện đang phát triển mạnh và lan
rộng ra hầu hết các nước trên toàn thế giới. Quá trình toàn cầu hoá kinh tế tạo cơ hội để
các quốc gia có thể tận dụng và phát huy lợi thế so sánh của mình, thúc đẩy, duy trì tăng
trưởng bền vững, góp phần nâng cao phúc lợi xã hội nhờ việc phân bổ các nguồn lực có
hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, cần nhận thức rằng toàn cầu hoá là quá trình phân chia lại thị
trường thế giới bằng biện pháp kinh tế. Mức độ cạnh tranh trên thị trường trong nước và
nước ngoài ngày càng gay gắt do thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường. Chính vì
vậy, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ là yếu tố quan trọng nhất quyết định một
quốc gia sẽ là “người hưởng lợi” hay “kẻ chịu thiệt” trong quá trình toàn cầu hoá. Như vậy
thì nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp là một tất yếu khách quan trong quá
trình hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới, và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp là một nội dung cần được quan tâm. Nếu không làm được điều này, doanh nghiệp
không chỉ thất bại trên “sân khách” mà còn gánh chịu hậu quả tương tự trên chính “sân
nhà”.
Trải qua hơn 20 năm đổi mới, ngành xây dựng đã có những bước tiến đáng kể theo
hướng hiện đại. Không chỉ trong lĩnh vực xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, kiến trúc


và quy hoạch xây dựng mà còn cả những lĩnh vực khác: phát triển đô thị và nhà ở, năng
lực xây dựng công trình có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu xây dựng.
Tuy đã lớn mạnh về nhiều mặt, nhưng nhìn chung khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
xây dựng nước ta còn yếu kém vì: Phần lớn các doanh nghiệp trong ngành xây dựng Việt
Nam hiện có quy mô không lớn; công tác nghiên cứu thị trường, thực hiện xúc tiến thương
mại, quảng bá, khuếch trương sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp chưa được chú
trọng đầu tư đúng mức...Do đó cần phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
xây dựng.
Đối với các nhà thầu xây dựng thì hoạt động đấu thầu là rất quan trọng, quyết định

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.

đến sự tồn tại và phát triển của nhà thầu. Mặt khác, hoạt động đấu thầu kích thích cạnh
tranh giữa các nhà thầu, thúc đẩy lực lượng sản xuất, khoa học công nghệ phát triển. Với
sự kiện Việt Nam đã gia nhập WTO thì thị trường xây dựng nói chung và hoạt động đấu
thầu nói riêng diễn ra rất sôi động, ngày càng xuất hiện những nhà thầu mạnh, thi công
những công trình quy mô lớn, hiện đại. Do đó cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh
trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng.
Xuất phát từ thực tế trên đây, em đó chọn đề tài luận văn cao học là: “Nghiên cứu
giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty TNHH xây dựng
dân dụng và công nghiệp Delta”
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và khả năng
cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng nói riêng và trên cơ sở phân tích tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình đấu thầu của công ty TNHH xây dựng dân
dụng và công nghiệp Delta để tìm ra giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu của công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh
nghiệp xây dựng.
- Phạm vi nghiên cứu là khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của công ty TNHH xây
dựng dân dụng và công nghiệp Delta.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Trên cơ sở vận dụng đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước về
phát triển kinh tế-xã hội, về phát triển ngành xây dựng, các văn bản phảp quy về quản lý
đấu tư và xây dựng, Luật Đấu thầu, lý luận của các môn kinh tế chuyên ngành như: Quản
lý nhà nước về kinh tế và quản trị kinh doanh trong xây dựng, Phân tích hoạt động kinh tế
trong doanh nghiệp, Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp,…
- Phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương
pháp: điều tra, khảo sát số liệu, phân tích - tổng hợp, tham khảo ý kiến chuyên gia.

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.

5. ý nghĩa khoa học của đề tài
Dựa trên hệ thống hoá lý luận về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và
khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng nói riêng và trên cơ sở
phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình đấu thầu của công ty TNHH
xây dựng dân dụng và công nghiệp Delta để tìm ra giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh
trong đấu thầu của công ty.
6. ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu
thầu của công ty TNHH xây dựng dân dụng và công nghiệp Delta.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1 :

Một số vấn đề chung về khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh
trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng

Chương 2 :

Tình hình công tác đấu thầu và phân tích khả năng
cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty TNHH
xây dựng dân dụng và công nghiệp Delta

Chương 3 :

Một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh
tranh trong đấu thầu xây lắp của công ty TNHH
xây dựng dân dụng và công nghiệp Delta
Chương 1

Một số vấn đề chung về khả năng cạnh tranh của
khả năng cạnh tranh trong

Doanh nghiệp và
đấu thầu của Doanh nghiệp

xây dựng

1.1. Một số vấn đề về cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về cạnh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia phát triển

sản xuất-kinh doanh với nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất kinh

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.

doanh, tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của
cạnh tranh là giành lợi ích, giành lợi nhuận lớn nhất, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của chủ
thể tham gia cạnh tranh.[3]
Cạnh tranh trong kinh doanh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng
hoá, giữa các thương nhân, giữa các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, bị chi
phối bởi quan hệ cung-cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ, thị trường có lợi
nhất.[3]
Quan niệm về cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: Cạnh tranh là quan hệ kinh tế
mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt được mục tiêu kinh tế
của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều
kiện sản xuất thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá
trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích, đối với người sản xuất- kinh doanh là lợi nhuận, đối
với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi.[3]
Cạnh tranh của các doanh nghiệp là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trên thị
trường nhằm tạo lợi thế cho mình và thu được nhiều lợi nhuận hơn, là sự tranh giành về lợi
ích giữa các chủ thể tham gia thị trường, bao gồm những người mua và những người bán.
* Phân loại cạnh tranh:
- Phân loại theo chủ thể tham gia thị trường:
+ Cạnh tranh giữa người bán với người bán: đây là sự cạnh tranh giữa những
người cùng sản xuất hay cùng bán một loại hàng hoá, dịch vụ hay loại hàng hoá thay
thế. Những người bán sẽ cạnh tranh nhau về chất lượng sản phẩm, giá cả, phương thức
cung ứng hay chế độ khuyến mãi và chế độ hậu mãi.
+ Cạnh tranh giữa người mua với người mua: trường hợp này ít khi xảy ra hay chỉ

xảy ra khi sản phẩm họ cần mua khan hiếm.
+ Cạnh tranh giữa người bán với người mua: thực chất đó là sự thoả thuận về giá cả
sản phẩm hay dịch vụ nào đó.
- Phân loại theo tính chất cạnh tranh:
+ Cạnh tranh hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán, các sản phẩm

Footer Page 5 of 166.


Header Page 6 of 166.

của những người bán là đồng nhất hay hoàn toàn giống nhau.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán có
những sản phẩm không đồng nhất với nhau.
+ Cạnh tranh độc quyền: trên thị trường chỉ có một hoặc một số rất ít người bán một
loại sản phẩm dịch vụ nào đó nên người bán tự quyết định giá của sản phẩm hay dịch cụ
đó.
- Phân loại theo thủ đoạn cạnh tranh:
+ Cạnh tranh lành mạnh: doanh nghiệp sử dụng các giải pháp đúng với quy định của pháp
luật nhằm đảm bảo tính công bằng trong môi trường kinh doanh.
+ Cạnh tranh không lành mạnh: doanh nghiệp sử dụng các giải pháp, những thủ đoạn
trái với các quy định của pháp luật, trái với đạo đức trong kinh doanh nhằm thu lợi cho bản
thân doanh nghiệp một cách bất hợp pháp.

- Phân loại theo phạm vi cạnh tranh:
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành
+ Cạnh tranh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia và cạnh tranh quốc tế
1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là tổng thể các yếu tố gắn trực tiếp với hàng
hoá cùng với các điều kiện, công cụ và biện pháp cấu thành khả năng của doanh nghiệp

trong việc ganh đua nhằm chiếm lĩnh thị trường, giành khách hàng và đem lại nhiều lợi ích
cho doanh nghiệp. Nói đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là không chỉ nói đến
chất lượng sản phẩm do doanh nghiệp đó sản xuất ra mà còn nói đến các biện pháp tiếp thị,
quảng cáo, dịch vụ sau bán hàng,..nhằm ngày càng mở rộng thị trường cho doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm cả khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
lẫn khả năng cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ doanh nghiệp đó cung cấp trên thị
trường.[3]
1.1.3. Lợi thế cạnh tranh

Footer Page 6 of 166.


Header Page 7 of 166.

Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện một hoặc nhiều ưu thế của nó so với các
đối thủ cạnh tranh nhằm đạt được thắng lợi trong cạnh tranh.ưu thế này có thể dẫn đến chi phí
thấp hơn hoặc sự khác biệt trong sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp so với sản phẩm/dịch vụ
của đối thủ cạnh tranh và được thể hiện thành tỷ suất lợi nhuận cao hơn mức trung bình.Sự
khác biệt trong sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng đánh giá cao hơn so với sản
phẩm của đối thủ cạnh tranh.Do đó họ sẵn sàng mua với mức giá cao hơn.[3]
1.1.4. Vị thế cạnh tranh[3]
Vị thế cạnh tranh thể hiện vị trí tương đối của doanh nghiệp trên thị trường tại một
thời điểm nhất định.Ngoài các chỉ tiêu quy mô vốn kinh doanh, lượng hàng tiêu thụ, doanh
thu..., vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp được thể hiện rõ nhất thông qua chỉ tiêu thị phần
tuyệt đối và tương đối.

Lượng hàng hóa(hoặc doanh thu)
Thị phần tuyệt
đối =


tiêu thụ của doanh nghiệp
Tổng lượng hàng hóa(hoặc doanh
thu)

x100% (công
thức1.1)

tiêu thụ trên thị trường

Thị phần tuyệt đối
của doanh nghiệp

Thị phần tương
đối =

Thị phần tuyệt đối của đối thủ
cạnh tranh lớn nhất(hoặc trực tiếp

x 100% (công thức
1.2)

nhất)

Vị thế cạnh tranh giống như một bức ảnh chụp doanh nghiệp trong môi trường cạnh
tranh ở một thời điểm cụ thể. Do đó vị thế cạnh tranh mang bản chất “tĩnh”
1.1.5. Khả năng cạnh tranh

Footer Page 7 of 166.



Header Page 8 of 166.

1.1.5.1. Các quan niệm về khả năng cạnh tranh
Có nhiều quan niệm khác nhau về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp [3] :
- Quan niệm tương đối phổ biến: khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp chính là khả
năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh
tranh trong nước và ngoài nước.
- Quan niệm khác cho rằng: khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực
và lợi thế của nó so với đối thủ khác trong việc thoả mãn tốt nhất đòi hỏi của khách hàng
để thu lợi ích ngày càng cao cho doanh nghiệp mình.
- Cũng có quan niệm khác cho rằng: khả năng cạnh tranh mang tính chiến lược thể
hiện ở việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mà các đối thủ
khác không thể hoặc rất khó có thể bắt chước hay sao chép được.
- Quan niệm tổng quát: khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng
tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng so với các đối thủ cạnh tranh và đạt được các mục
tiêu của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế.
1.1.5.2. Các tiêu chí đánh giá khả năng cạnh tranh [3]
a) Khả năng duy trì và mở rộng thị phần
Nếu chỉ xem xét thị phần của doanh nghiệp ở một thời kỳ nhất định thì chưa thấy hết
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vì ở một thời kỳ cụ thể thì thị phần chủ yếu thể hiện
vị thế của doanh nghiệp hơn là thể hiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Cần nghiên
cứu khả năng tăng giảm thị phần trong các thời kỳ khác nhau để hiểu rõ khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
b) Tính hiệu quả trong hoạt động
Tiêu chí đơn giản nhất để đo lường hiệu quả hoạt động là lượng đầu vào cần thiết để
sản xuất một mức đầu ra nhất định.

Năng suất


Đầu ra ( hàng hoá, dịch vụ)

Footer Page 8 of 166.

(công thức 1.3)


Header Page 9 of 166.

=

Đầu vào ( lao động, vốn, công nghệ...)

Doanh nghiệp hoạt động càng hiệu quả thì năng suất càng cao, chi phí đầu vào càng thấp
nên doanh nghiệp sẽ có lợi thế hơn so với doanh nghiệp khác.
c) Chất lượng của sản phẩm và các quá trình sản xuất
Nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ làm tăng danh tiếng của sản phẩm tạo uy tín đối
với khách hàng. Nâng cao chất lượng quá trình sản xuất sẽ giảm được thời gian, giảm lãng
phí do sản xuất ra những sản phẩm hỏng.
d) Khả năng đổi mới của doanh nghiệp
Đổi mới bao gồm cải tiến và sáng tạo mới sản phẩm, quá trình sản xuất, cơ cấu tổ
chức quản lý và sản xuất kinh doanh, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đổi mới
thể hiện sự linh hoạt và năng động thích ứng với các điều kiện của môi trường kinh doanh.
Đổi mới có thể được coi là yếu tố quan trọng nhất tạo nên lợi thế cạnh tranh do đó tạo
nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.Nếu đổi mới thành công sẽ tạo nên tính độc đáo
của doanh nghiệp mà doanh nghiệp khác không có được.
e) Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng
Khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng được thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Khả năng cung cấp cho khách hàng đúng hàng hoá, dịch vụ mà họ cần tại thời điểm
mà họ yêu cầu.Cung cấp cho khách hàng những sản phẩm chất lượng tốt, tính năng ưu việt

hơn những sản phẩm còn lại trên thị trường được coi là phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách
hàng.
- Sự hoàn hảo của dịch vụ trước, trong và sau bán hàng ngày càng trở thành nhân tố
quan trọng thu hút sự trở lại của khách hàng, tăng uy tín của doanh nghiệp, nuôi dưỡng sự
trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của doanh nghiệp
f) Khả năng tiếp cận và khai thác có hiệu quả các nguồn lực phục vụ kinh doanh
- Khả năng tiếp cận và xử lý các nguồn thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định
kinh doanh : thông tin về nhu cầu thị trường, thông tin về đối thủ cạnh tranh, thông tin về khả
năng cạnh tranh của hàng hoá, sản phẩm cùng loại...

Footer Page 9 of 166.


Header Page 10 of 166.

- Khả năng thu hút và phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, chuyên sâu từng
hoạt động.
- Khả năng tiếp cận và sử dụng có hiệu suất cao các nguồn lực vật chất. ưu thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thu mua các yếu tố đầu vào với giá cả
hợp lý.Doanh nghiệp càng có khả năng tiếp cận và sử dụng chúng có hiệu quả thì giá thành
sản phẩm sẽ giảm, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện thông qua quy mô, cơ cấu tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp, khả năng huy động vốn bên trong và bên ngoài doanh
nghiệp, khả năng sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính trong quá trình sản xuất kinh
doanh.

Các phân tích tỷ lệ tài chính phản ánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn, các chỉ tiêu tính
toán hiệu quả sử dụng vốn, lợi nhuận để lại và chính sách cổ tức... đều có thể được sử
dụng để nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
g) Khả năng liên kết và hợp tác với các doanh nghiệp khác

Trong kinh doanh thường xuất hiện nhu cầu liên kết và hợp tác giữa nhiều đối tác với
nhau làm tăng khả năng cạnh tranh. Khả năng liên kết và hợp tác của doanh nghiệp thể
hiện ở việc nhận biết các cơ hội kinh doanh mới, lựa chọn đúng đối tác liên minh và khả
năng vận hành liên minh đó một cách có kết quả và hiệu quả cao, đạt được các mục tiêu đã
đặt ra.
Khả năng liên kết và hợp tác cũng thể hiện sự linh hoạt của doanh nghiệp trong việc
chủ động nắm bắt các cơ hôi kinh doanh trên thương trường. Nếu doanh nghiệp không thể
hoặc ít có khả năng liên minh và hợp tác với các đối thủ khác, nó sẽ bỏ qua nhiều cơ hội
kinh doanh.
h) Uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp và của sản phẩm
Chữ “tín” trong kinh doanh ngày nay ngày càng có ý nghĩa quan trọng vì nó giúp
giảm thiểu các chi phí giao dịch, nuôi dưỡng các mối quan hệ bền vững giữa doanh nghiệp
với các đối tác. Nhờ có sự tín nhiệm với doanh nghiệp, với sản phẩm của doanh nghiệp,

Footer Page 10 of 166.


Header Page 11 of 166.

khách hàng sẽ quay trở lại mua hàng.
Một vấn đề rất quan trọng liên quan đến nâng cao uy tín của doanh nghiệp là khả
năng doanh nghiệp phát triển thành công các thương hiệu mạnh. Nếu sản phẩm của doanh
nghiệp có thương hiệu mạnh sẽ kích thích khách hàng nhanh chóng đi đến quyết định mua
hàng, nhờ đó mà thị phần của doanh nghiệp gia tăng. Nhưng đánh giá thương hiệu của
doanh nghiệp không chỉ ở số lượng các thượng hiệu mạnh hiện doanh nghiệp đang có mà
quan trọng là phải đánh giá được khả năng phát triển của doanh nghiệp.

Footer Page 11 of 166.



Header Page 12 of 166.

1.2. Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng
1.2.1. Một số vấn đề về đấu thầu
1.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của đấu thầu
* Đối với Nhà nước:
- Đấu thầu góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây
dựng, hạn chế và loại trừ được các tình trạng như: thất thoát, lãng phí vốn đầu tư và các
hiện tượng tiêu cực khác trong xây dựng cơ bản.
- Đấu thầu xây lắp góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của ngành xây
lắp.
- Đấu thầu xây lắp là động cơ, điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành xây dựng
cơ bản cạnh tranh lành mạnh với nhau trong cơ chế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của
ngành công nghiệp xây lắp nước ta.
* Đối với Chủ đầu tư:
- Lựa chọn được nhà thầu có năng lực, đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư về
kỹ thuật, kinh nghiệm, tiến độ và giá cả hợp lý.
- Chống được tình trạng độc quyền của Nhà thầu (nhất là về giá).
- Tăng cường hiệu quả quản lý vốn đầu tư, tránh tình trạng lãng phí, thất thoát vốn
đầu tư ở các khâu của quá trình thi công xây lắp.
- Tạo cơ hội nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ kinh tế, kỹ thuật và bản
thân Chủ đầu tư.
* Đối với Nhà thầu:
- Đảm bảo tính công bằng đối với các thành phần kinh tế. Do cạnh tranh, mỗi nhà thầu
phải luôn quan tâm đến việc cải tiến công nghệ, trang bị sản xuất và phương tiện quản lý nhằm
nâng cao chất lưọng và hạ giá thành sản phẩm.
- Để thắng thầu, các doanh nghiệp phải tự hoàn thiện về tổ chức sản xuất, tổ chức
quản lý, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên đặc biệt là đội ngũ lập hồ sơ
dự thầu.
- Có trách nhiệm cao đối với công việc thắng thầu để giữ uy tín với khách hàng.


Footer Page 12 of 166.


Header Page 13 of 166.

1.2.1.2. Một số khái niệm [9,10]
- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để
thực hiện gói thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế.
- Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu,
người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án.
- Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh
nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về
đấu thầu.
- Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định:
+ Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức
Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
~ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy
định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh
doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm
quyền của nước mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài;
~ Hạch toán kinh tế độc lập;
~ Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tỡnh hỡnh tài chớnh khụng lành
mạnh, đang lâm vào tỡnh trạng phỏ sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang
trong quá trỡnh giải thể.
+ Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân
Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ các điều kiện sau đây:
~ Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là
công dân;

~ Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có
thẩm quyền cấp;
~ Khụng bị truy cứu trỏch nhiệm hỡnh sự.
- Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu, đứng tên dự
thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà thầu tham gia

Footer Page 13 of 166.


Header Page 14 of 166.

đấu thầu). Nhà thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu
cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn dự thầu thỡ gọi là
nhà thầu liờn danh. Nhà thầu là nhà thầu xõy dựng trong đấu thầu xây lắp, là nhà cung cấp
trong đấu thầu mua sắm hang hóa, là nhà tư vấn trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn, là nhà
đầu tư trong đấu thầu lựa chọn đối tác đầu tư.
- Nhà thầu xây dựng là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu xây lắp , gồm những
việc thuộc quá trỡnh xõy dựng và lắp đặt thiết bị cụng trỡnh, hạng mục cụng trỡnh, cải tạo,
sửa chữa lớn.
- Nhà thầu phụ là nhà thầu thực hiện một phần công việc của gói thầu trên cơ sở thoả
thuận hoặc hợp đồng được ký với nhà thầu chớnh. Nhà thầu phụ khụng phải là nhà thầu
chịu trỏch nhiệm về việc tham gia đấu thầu.
- Nhà thầu trong nước là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt
Nam.
- Nhà thầu nước ngoài là nhà thầu được thành lập và hoạt động theo pháp luật của
nước mà nhà thầu mang quốc tịch.
- Gói thầu là một phần của dự án, trong một số trường hợp đặc biệt gói thầu là toàn
bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống nhau thuộc nhiều dự án
hoặc là khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm thường xuyên.
- Gói thầu EPC là gói thầu bao gồm toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị,

vật tư và xây lắp.
- Hồ sơ mời sơ tuyển là toàn bộ tài liệu bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh
nghiệm đối với nhà thầu làm căn cứ pháp lý để bên mời thầu lựa chọn danh sách nhà thầu
mời tham gia đấu thầu.
- Hồ sơ dự sơ tuyển là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời sơ
tuyển.
- Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn
chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ
dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; là
căn cứ cho việc thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.

Footer Page 14 of 166.


Header Page 15 of 166.

- Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và
được nộp cho bên mời thầu theo quy định nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Giá gói thầu là giá trị được xác định trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tổng mức đầu tư
hoặc tổng dự toán, dự toán được duyệt và các quy định hiện hành.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu thuộc hồ sơ dự thầu.Trường
hợp nhà thầu có thư giảm giá thì giá dự thầu là giá sau giảm giá.
- Giá đề nghị trúng thầu là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của
nhà thầu được lựa chọn trúng thầu sau sửa lỗi, hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu.
- Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu làm cơ sở để
thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước: chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu
thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông báo kết
quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.


1.2.1.3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu[9,10]
a. Đấu thầu rộng rói
Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát
hành hồ sơ mời thầu, bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự
thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu
và trang Web về đấu thầu của Nhà nước và của Bộ, ngành địa phương.
Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia
đấu thầu. Trong hồ sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự
tham gia của các nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự
cạnh tranh không bình đẳng.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức áp dụng chủ yếu trong đấu thầu.
b. Đấu thầu hạn chế

Footer Page 15 of 166.


Header Page 16 of 166.

Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu.
- Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính
chất nghiên cứu, thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của
gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu 5 nhà thầu được xác định là có
đủ năng lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn 5 nhà thầu,
chủ đầu tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức
đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
Ngoài ra còn có các hình thức sau: chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực
tiếp, tự thực hiện, lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.


1.2.1.4. Các phương thức đấu thầu[9,10]
- Đấu thầu một túi hồ sơ: được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu
thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ
dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Việc mở thầu được tiến hành một lần.
- Đấu thầu hai túi hồ sơ: đựoc áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế
trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài
chính riêng biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần:
trong đó, đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả
các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh
giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà
thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ đuợc mở để xem xét, thương thảo.
- Đấu thầu hai giai đoạn: được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ
mới, phức tạp, đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
+ Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất

Footer Page 16 of 166.


Header Page 17 of 166.

về kỹ thuật, phương án tài chính chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu
tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.
+ Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia
giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm : đề xuất về kỹ thuật; đề
xuất về tài chính, trong đó có giá dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.
1.2.2. Cạnh tranh trong đấu thầu
1.2.2.1. Cạnh tranh trong đấu thầu

Qua các tài liệu tham khảo và tỡnh hỡnh thực tế, luận văn xin đưa ra hai cách tiếp
cận như sau :
* Cạnh tranh trong đấu thầu theo nghĩa hẹp: Cạnh tranh trong đấu thầu là quỏ trỡnh
cỏc doanh nghiệp xõy dựng ganh đua nhau đưa ra các giải pháp về kỹ thuật, tiến độ thi
công và khả năng tài chính để xõy dựng cụng trỡnh thoả món một cỏch tối ưu các yêu cầu
của bên mời thầu. Như vậy, theo cách hiểu này sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây
dựng chính là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp nhằm mục đích chiến thắng trong các
cuộc đấu thầu.Với khái niệm này sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chỉ thu hẹp trong sự
cạnh tranh giữa các doanh nghịêp cùng tham gia một cuộc đấu thầu mà chưa chỉ ra được
sự cạnh tranh của cỏc doanh nghiệp trong suốt quỏ trỡnh sản xuất kinh doanh, tham gia
đấu thầu nhiều cụng trỡnh khỏc nhau. Vỡ vậy, nếu chỉ dựa theo quan niệm này thỡ việc
xỏc định chiến lược cạnh tranh của sẽ phiến diện và không đầy đủ.
* Cạnh tranh trong đấu thầu theo nghĩa rộng: Cạnh tranh trong đấu thầu là sự đấu
tranh gay gắt giữa các nhà thầu kể từ lúc bắt đầu tỡm kiếm thụng tin, đưa ra các giải pháp
tham gia đấu thầu, bảo đảm thắng thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng cho tới khi hoàn
thành cụng trỡnh bàn giao theo yờu cầu của chủ đầu tư.
Theo cách tiếp cận này, cạnh tranh trong đấu thầu bao gồm quỏ trỡnh cạnh tranh của
cả 3 giai đoạn: giai đoạn tỡm kiếm hợp đồng; giai đoạn ganh đua nhau về giá, tiến độ, biện
pháp kỹ thuật công nghệ để thắng thầu; giai đoạn cạnh tranh về chất lượng của hoạt động
tổ chức quản lý điều hành và thi công xây lắp cụng trỡnh.Giai đoạn 1 và giai đoạn 3 có
tính chất hỗ trợ tích cực cho giai đoạn 2.
Phân loại cạnh tranh trong đấu thầu

Footer Page 17 of 166.


Header Page 18 of 166.

Có nhiều cách phân loại cạnh tranh trong đấu thầu trong đó có thể nêu ra 3 cách phân
loại như sau :

* Cách thứ nhất: phân loại the²__€c giai đoạn trong quá trình cạnh tranh của doanh
nghiệp xây lắp
- Cạnh tranh trước đấu thầu
- Cạnh tranh trong đấu thầu
- Cạnh tranh sau đấu thầu
* Cách thứ hai: phân loại theo phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp xây lắp
- Cạnh tranh bằng giá dự thầu
- Cạnh tranh bằng chất lượng công trình
- Cạnh tranh bằng tiến độ thi công
* Cách thứ ba: Phân loại theo yếu tố nội lực và chiến lược cạnh tranh
- Cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều rộng
- Cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều sâu
- Kết hợp cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều rộng và chiều sâu
- Cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều rộng: được hiểu là cạnh tranh về phạm vi đấu
thầu, bao gồm các vấn đề chính sau :
+ Chỉ cạnh tranh đấu thầu xây lắp công trình hay đấu thầu sản xuất các sản phẩm
khác
+ Trong phạm vi đấu thầu các công trình xây dựng chỉ đấu thầu các công trình dân dụng
và công nghiệp hay đấu thầu cả các công trình giao thông, thuỷ lợi..
+ Cạnh tranh trong đấu thầu trong phạm vi một vùng lãnh thổ hay trong phạm vi cả
nước.
+ Cạnh tranh đấu thầu các công trình xây dựng thuộc một loại dự án(nhóm A,B,C)
hay đấu thầu xây lắp công trình của tất cả các loại dự án.
Cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều rộng đòi hỏi doanh nghiệp phải :
+ Đa dạng hoá năng lực sản xuất để có thể đấu thầu xây lắp nhiều loại công trình
cũng như sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực khác.
+ Nghiên cứu thị trường và phân đoạn thị trường để xác định các thị trường mục tiêu.

Footer Page 18 of 166.



Header Page 19 of 166.

+ Cân đối năng lực kỹ thuật, công nghệ, tài chính và nhân lực để lựa chọn và quyết
định phạm vi đấu thầu phù hợp.
- Cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều sâu: tức là cạnh tranh bằng hàm lượng chất xám
của doanh nghiệp trong đấu thầu, bao gồm các vấn đề chính sau :
+ Khả năng áp dụng các công nghệ tiến tiến trong sản xuất thi công của doanh
nghiệp.
+ Năng lực quản lý sản xuất thi công đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ
thời gian và tiết kiệm chi phí...
+ Mức độ nổi tiếng của thương hiệu doanh nghiệp.
Cạnh tranh trong đấu thầu theo chiều sâu đòi hỏi doanh nghiệp phải:
+ Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000
+ Phải có chiến lược đầu tư và phát triển nguồn nhân lực, đổi mới máy móc thiết bị
công nghệ thi công.
- Kết hợp cạnh tranh trong đấu thầu theo rộng và chiều sâu: đây là hình thức kết hợp hai
hình thức nêu ở trên. Trên thực tế tuỳ theo hoàn cảnh nội tại và khả năng của mình các doanh
nghiệp thường kết hợp cạnh tranh theo cả hai hình thức trên vừa đảm bảo tính lâu dài về vị thế
và thị phần của mình trên thị trường.
Để cạnh tranh bền vững, doanh nghiệp phải chủ trương cạnh tranh theo chiều sâu thì
mới đảm bảo giúp doanh nghiệp phát triển và đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp
khác.
1.2.2.2. Phương thức cạnh tranh
Vì đặc điểm của thị trường xây dựng khác với thị trường tiêu thụ hàng hoá bình
thường, quá trình mua và bán sản phẩm thường diễn ra trước quá trình sản xuất thông qua
đấu thầu, đàm phán ký kết hợp đồng nên người mua không lựa chọn hàng hoá trực tiếp mà
lựa chọn nhà thầu có khả năng tạo ra sản phẩm, đồng thời thoả mãn tốt nhất những yêu cầu
về chất lượng, thời gian, giá cả. Do đó, phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp xây
dựng có 3 phương thức:


Footer Page 19 of 166.


Header Page 20 of 166.

* Cạnh tranh bằng giá dự thầu:
Trong đấu thầu chỉ tiêu giá dự thầu có vai trò quyết định việc doanh nghiệp có trúng
thầu hay không.
Cạnh tranh bằng giá dự thầu của doanh nghiệp xây dựng được thể hiện qua chính
sách giá của doanh nghiệp đó :
- Chính sách giá cao: Doanh nghiệp xây dựng có khả năng công nghệ đặc biệt hoặc
độc quyền.
- Chính sách giá thấp: Doanh nghiệp phải tận dụng năng lực sản xuất và giảm chi phí
xây dựng công trình.
- Chính sách giá linh hoạt theo thị trường: tuỳ vào tình hình thị trường mà doanh
nghiệp đưa ra giá dự thầu thích hợp.
- Chính sách giá phân biệt: phân biệt theo khu vực địa lý, theo kế hoạch, theo mùa,
theo phương thức thanh toán...
* Cạnh tranh bằng chất lượng công trình:
Nâng cao chất lượng công trình có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghịêp. Doanh nghiệp xây dựng bàn giao cho chủ đầu tư những công trình xây
dựng đảm bảo kỹ thuật, mĩ thuật, đảm bảo chất lượng và thời gian xây dựng sẽ làm tăng uy
tín của doanh nghiệp trên thị trường. Đồng thời nâng cao chất lượng công trình góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo các mục
tiêu đề ra của doanh nghiệp.
* Cạnh tranh bằng tiến độ thi công:
Tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất công trình và khả năng của nhà thầu mà nhà thầu
đưa ra kế hoạch tiến độ thi công. Từ tiến độ thi công, chủ đầu tư có thể đánh giá nhà thầu
về khía cạnh trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật thi công và năng lực máy móc thiết bị,

nhân lực của nhà thầu.
Thông thường, chủ đầu tư đánh giá tiến độ thi công của nhà thầu theo hai nội dung:
- Mức độ đảm bảo tổng tiến độ thi công quy định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu nào
có khả năng đưa ra các biện pháp kỹ thuật nhằm rút ngắn thời gian thi công thì khả năng
thắng thầu càng lớn.

Footer Page 20 of 166.


Header Page 21 of 166.

- Đánh giá về sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục công trình có liên
quan. Tiến độ hoàn thành hạng mục công trình có liên quan đến việc tạm ứng vốn thi công
cho nhà thầu, liên quan đến sử dụng các hạng mục sau khi hoàn thành.
Do đó, nhà thầu nào có khả năng đảm bảo được tiến độ thi công công trình và có giải
pháp thi công các hạng mục hợp lý sẽ chiếm ưu thế cạnh tranh trong đấu thầu.
1.2.3. Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp xây dựng
1.2.3.1. Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu
Khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp của nhà thầu xây dựng là khả năng mà
nhà thầu có thể vượt lên trên các nhà thầu khác bằng việc khai thác các năng lực của bản
thân mình để chứng tỏ cho chủ đầu tư biết và nhằm mục đích trúng thầu.
Nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là việc nhà thầu thực hiện, tiến
hành các biện pháp cần thiết để tăng sức mạnh của mình trong đấu thầu. Sức mạnh của nhà
thầu nói đến ở đây là các khả năng về tài chính, trình độ máy móc thiết bị, kỹ thuật, trình
độ cán bộ quản lý, trình độ công nhân thi công công trình…Nhìn chung đây là tăng sức
mạnh nội lực của chính bản thân nhà thầu.
Nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là cần thiết vì những lý do sau:
- Vì sự tồn tại và phát triển:
Theo Luật đấu thầu của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 quy định tất cả những dự án đầu tư xây dựng sau phải tổ

chức đấu thầu:
- Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát triển, bao
gồm:
+ Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đó đầu tư xây dựng;
+ Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp đặt;
+ Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng
đô thị, nông thôn;
+ Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;
+ Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;

Footer Page 21 of 166.


Header Page 22 of 166.

- Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trỡ hoạt động thường
xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xó hội, tổ chức chớnh trị
xó hội - nghề nghiệp, tổ chức xó hội, tổ chức xó hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân
dân;
- Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa
chữa lớn cỏc thiết bị, dõy chuyền sản xuất, cụng trỡnh, nhà xưởng đó đầu tư của doanh
nghiệp nhà nước.
Các dự án còn lại tuy không bắt buộc nhưng khuyến khích tổ chức đấu thầu vì tính
hiệu quả của phương thức này đem lại. Như vậy, phần lớn các dự án đầu tư xây dựng đều
tổ chức đấu thầu để tuyển chọn nhà thầu. Do đó các doanh nghiệp xây dựng muốn ký được
hợp đồng xấy dựng công trình thì tất yếu phải tham gia đấu thầu. Thực chất của đấu thầu là
chủ đầu tư tổ chức sự cạnh tranh giữa các nhà thầu để lựa chọn nhà thầu đáp ứng tôt nhất
các yêu cầu của chủ đầu tư. Để thắng thầu hay chiến thắng trong cạnh tranh, mỗi nhà thầu
đều phải không ngừng nâng cao năng lực của mình về tài chính, kỹ thuật, công nghệ, nhân
sự, tổ chức quản lý... để tạo ra những ưu thế về mọi mặt như chất lượng công trình, giá cả,

tiến độ thi công, biện pháp thi công, khả năng hoạt động...
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Do vậy, nền kinh tế
nước ta cũng hoạt động theo quy luật vốn có của cơ chế thị trường: quy luật cung cầu, quy
luật giá trị, quy luật cạnh tranh…Đặc biệt trong thời kỳ hội nhập hiện nay, sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp nói chung và sự cạnh tranh giữa các nhà thầu xây dựng nói riêng
diễn ra ngày càng gay gắt vì những yêu cầu của chủ đầu tư ngày càng cao và rất phong phú
đa đạng. Do đó nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp là một tất yếu khách
quan mà mỗi nhà thầu cần phải thực hiện để có thể tồn tại và phát triển.
Nâng cao khả năng cạnh tranh đồng nghĩa với việc nhà thầu sẽ có xác suất trúng thầu
cao hơn, được chủ đầu tư quan tâm lựa chọn hơn, cũng có nghĩa là tăng khả năng sống còn
của doanh nghiệp trên thị trường.
- Vì mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp :

Footer Page 22 of 166.


Header Page 23 of 166.

Mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên thị trường đều có mục đích riêng của
mình nhưng xét cho cùng thì đều nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường
với sự cạnh tranh gay gắt thì để đạt được mục tiêu ấy không phải là dễ dàng.Vì vậy doanh
nghiệp cần phải có biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh để phục vụ cho mục tiêu của
mình.
- Vì sự tác động của môi trường kinh doanh
Trong xu thế mở cửa và hội nhập, các công ty quốc tế sẽ mở rộng hoạt động ra thị
trường quốc tế. Do đó mức độ cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt nên sẽ không
cho phép bất cứ một sự đứng im nào. Tình hình cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp cũng
không nằm ngoài xu thế này. Chính vì vây, các doanh nghiệp buộc phải vươn lên đương
đầu với thử thách bằng cách nâng cao sức cạnh tranh để không bị đè bẹp trong cơn lốc

cạnh tranh. Nâng cao sức cạnh tranh chính là khẳng định chỗ đứng của mình trên thị
trường.
1.2.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh trong đấu thầu của doanh nghiệp
xây dựng
a) Các nhân tố nội tại doanh nghiệp
* Năng lực tài chính của doanh nghiệp:
- Quy mô tài chính: phản ánh sức mạnh về tài chính thể hiện ở quy mô tài sản cố
định, tài sản lưu động của doanh nghiệp.
- Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn: đây là một yếu tố về tài chính rất quan
trọng vì nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp xây lắp là vốn vay, hơn nữa do đặc điểm thi
công công trình kéo dài nên lượng vốn tồn đọng lớn và lâu dài nên rất dễ dẫn đến tình
trạng doanh nghiệp bị cạn kiệt về vốn khi cần huy động cho một công trình hay dự án
mới.Khả năng huy động vốn dễ hay khó ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Sự hợp lý trong cơ cấu tài chính: cơ cấu tài chính hợp lý sẽ đảm bảo an toàn trong kinh
doanh và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính của doanh nghiệp.
- Ngoài ra năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện ở vốn lưu động, hiệu quả

Footer Page 23 of 166.


Header Page 24 of 166.

sử dụng vốn, chi phí vốn, năng lực của cán bộ quản trị tài chính, sự kiểm soát giá thành
hữu hiệu và khả năng giảm giá thành.
Để lượng hoá và đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong phân
tích tài chính ta dựa vào 4 nhóm chỉ tiêu sau:
+ Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
~ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn: thể hiện mức độ đảm bảo tài sản lưu động đối
với nợ ngắn hạn.

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn

TSLĐ+ĐTNH

(công thức

=

Nợ ngắn hạn

1.4)

~ Hệ số thanh toán nhanh: thể hiện về tiền mặt và các loại tài sản có thê chuyển ngay
thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn.

Hệ số thanh toán nhanh Tiền+Đầu tư ngắn hạn+Khoản phải thu
=

Nợ ngắn hạn

(công thức 1.5)

+ Nhóm chỉ tiêu về kết cấu tài chính :
Tỷ suất nợ và tỷ suất tự tài trợ: đánh giá mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh
nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh của
mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập
cao với các chủ nợ do đó không bị ràng buộc hoặc sức ép của các khoản nợ vay.
Tỷ suất nợ =

Tỷ suất tự tài trợ =


Nợ phải trả

x100 (%) (công thức

Nguồn vốn

1.6)

Vốn chủ sở hữu x100 (%) ( công thức
Nguồn vốn

1.7)

+ Nhóm chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động, sử dụng các nguồn lực:
~ Hệ số vòng quay các khoản phải thu: phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải

Footer Page 24 of 166.


Header Page 25 of 166.

thu thành tiền của doanh nghiệp.
Hệ số vòng quay các khoản phải
thu =

Doanh thu thuần
Bình quân các khoản phải

(công thức 1.8)


thu

Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi của các khoản phải thu nhanh, điều này
nói chung tốt vì doanh nghiệp không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
~ Hệ số vòng quay hàng tồn kho: phản ánh tốc độ chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền
của doanh nghiệp.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho =

Doanh thu thuần
Bình quân hàng tồn kho

(công thức 1.9)

~ Số vòng quay vốn lưu động: phản ánh tốc độ luân chuyển đổi của vốn lưu động.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại.
Doanh thu thuần
Số vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động sử dụng bình quân trong
kỳ

(công thức
1.10)

+ Nhóm chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lợi:
Các tỷ suất doanh lợi luôn được các nhà kinh doanh, các nhà đầu tư quan tấm. Nó
phản ánh tính hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh và là cơ sở quan trọng ảnh hưởng
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
~ Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu:
Biểu hiện 1đồng doanh thu thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận sau

Tỷ suất Lợi nhuận/Doanh thu=

thuế
Doanh thu thuần

Footer Page 25 of 166.

( công thức 1.11)


×