Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề xuất biện pháp phòng trừ sâu Ong ăn lá Mỡ (Shizocera sp.) tại rừng trồng huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ ĐỨC DUY

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC, ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU ONG ĂN LÁ MỠ
(SHIZOCERA SP.) TẠI RỪNG TRỒNG
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ ĐỨC DUY

NGHIÊN CỨU CƠ SỞ KHOA HỌC, ĐỀ XUẤT
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ SÂU ONG ĂN LÁ MỠ
(SHIZOCERA SP.) TẠI RỪNG TRỒNG
HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60 62 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Đặng Kim Tuyến



Thái Nguyên - 2016


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng những số liệu tính trong luận văn hoàn toàn chính
xác và được lấy từ việc đi điều tra thực tế, thu thập từ hiện trường, chưa hề
được công bố trong bất kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ

Hà Đức Duy


ii
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành tại Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên theo chương trình đào tạo cao học Lâm nghiệp, chuyên ngành Lâm
học, liên khóa 2014-2016.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận được
nhiều sự quan tâm, giúp đỡ và đóng góp của cán bộ Chi cục bảo vệ thực vật
tỉnh Bắc Kạn, Chi cục Kiểm Lâm tỉnh Bắc Kạn, Phòng đào tạo, Khoa Lâm
nghiệp - Đại học Nông lâm Thái Nguyên, gia đình và bạn bè đồng nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ, giúp đỡ đó. Đặc biệt tác giả muốn
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Đặng Kim Tuyến, người thầy trực tiếp hướng
dẫn khoa học đã tận tình quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi và truyền đạt
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình thực hiện.
Luận văn được hoàn thiện trên cơ sở tham khảo nhiều tài liệu có liên

quan và ý kiến đóng góp của nhiều nhà chuyên môn và sự nỗ lực của tác giả.
Tuy nhiên do khả năng, điều kiện và thời gian còn hạn chế nên luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng
góp, xây dựng của các nhà khoa học cũng như của bạn bè đồng nghiệp để
Luận văn được hoàn thiện.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2016
TÁC GIẢ

Hà Đức Duy


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................... 3
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu...................................................... 3
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu và phân loại côn trùng.................. 3
1.1.2. Cơ sở khoa học của các biện pháp phòng trừ ......................................... 5

1.2. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam......................................... 6
1.2.1. Đặc điểm chung của nhóm sâu ăn lá cây rừng........................................ 6
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .......................................................... 7
1.2.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... 9
1.3. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu ............................................. 12
1.4. Tổng quan về khu vực nghiên cứu ........................................................... 14
1.4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 15
1.4.1.1. Đặc điểm vị trí địa lý.......................................................................... 15
1.4.1.2. Đặc điểm địa hình .............................................................................. 15
1.4.1.3. Khí hậu thuỷ văn ................................................................................ 16
1.4.1.4. Địa chất, thổ nhưỡng .......................................................................... 16


iv
1.4.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 18
1.4.2.1. Đặc điểm dân số - lao động................................................................ 18
1.4.2.2. Đặc điểm phát triển kinh tế xã hội qua 5 năm 2010 - 2014 ............... 19
1.4.2.3. Đặc điểm cơ sở hạ tầng ...................................................................... 20
1.4.2.4. Đặc điểm văn hóa xã hội .................................................................... 20
1.4.3. Nhận xét và đánh giá chung về điều kiện khu vực nghiên cứu ............ 21
1.4.3.1. Thuận lợi ............................................................................................ 21
1.4.3.2. Khó khăn ............................................................................................ 22
Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 23
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 24
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 24
2.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu ................................................................. 24

2.3.2. Phương pháp điều tra, quan sát trực tiếp............................................... 24
2.3.2.1. Dụng cụ .............................................................................................. 24
2.3.2.2. Điều tra sơ bộ ..................................................................................... 25
2.3.2.3. Phương pháp điều tra tỉ mỉ ................................................................. 26
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm kết hợp theo dõi ngoài
thực địa ............................................................................................................ 28
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30
3.1. Thực trạng về rừng Mỡ tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn ..................... 30
3.1.1. Hiện trạng diện tích đất lầm nghiệp tại địa bàn nghiên cứu ................. 30
3.1.2. Thực trạng rừng trồng tại địa bàn nghiên cứu ...................................... 31
3.2. Ảnh hưởng của Ong ăn lá đến rừng trồng Mỡ và các yếu tố tác động đến
sinh trưởng loài Sâu ong ăn lá mỡ. ................................................................. 33


v
3.2.1. Mối quan hệ giữa số lượng Ong với các chỉ tiêu sinh trưởng
của lâm phần.................................................................................................... 33
3.2.2. Ảnh hưởng của các loài thiên địch đến Sâu ong ăn lá Mỡ ................... 36
3.2.3. Ảnh hưởng của một số nhân tố phi sinh vật ......................................... 37
3.2.3.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường đến đời sống của Sâu ong ăn
lá Mỡ ............................................................................................................... 37
3.2.3.2. Ảnh hưởng của độ ẩm không khí đến Sâu ong ăn lá Mỡ ................... 39
3.3. Đặc điểm sinh học, sinh thái và tập tính sinh sống của Ong ăn lá Mỡ tại
khu vực nghiên cứu ......................................................................................... 39
3.3.1. Đặc điểm sinh học ................................................................................. 39
3.3.1.1. Đặc điểm hình thái ............................................................................. 40
3.3.1.2. Tập tính sinh sống .............................................................................. 41
3.3.2. Đặc điểm sinh thái của Sâu ong ăn lá Mỡ tại huyện Chợ Mới,
Bắc Kạn ........................................................................................................... 41
3.3.2.1. Sự phân bố của Sâu ong ăn lá Mỡ trong lâm phần ............................ 41

3.3.2.2. Sự lựa chọn loại lá làm thức ăn .......................................................... 44
3.3.2.3. Xác định lượng thức ăn của Sâu ong ăn lá Mỡ .................................. 45
3.4. Sự biến động về mật độ Ong ăn lá hại Mỡ .............................................. 46
3.4.1. Sự biến động của mật độ theo các lần điều tra ..................................... 46
3.4.2. Sự khác nhau của mật độ quần thể Sâu ong ăn lá Mỡ ở một số
hướng phơi ...................................................................................................... 48
3.4.3. Sự khác nhau của mật độ quần thể Sâu ong ăn lá Mỡ trong tán cây .... 49
3.4.4. Sơ bộ đánh giá mức độ gây hại của Sâu ong ăn lá Mỡ trong thời gian
nghiên cứu ....................................................................................................... 51
3.5. Dự tính dự báo Sâu ong ăn lá Mỡ và đánh giá mức độ gây hại của sâu
Ong ăn lá Mỡ tại rừng trồng............................................................................ 52
3.5.1. Phương pháp điều tra Sâu ong ăn lá Mỡ ............................................... 53
3.5.2. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu định hướng .............................. 54


vi
3.5.2.1. Phương pháp điều tra nhanh: ............................................................. 54
3.5.2.2. Phương pháp xác định ngưỡng gây hại dựa vào mức tiêu thụ thức ăn
của 1 cá thể Sâu ong ăn lá Mỡ: ....................................................................... 54
3.6. Kết quả điều tra đánh giá hiệu quả của các biện pháp phòng trừ Sâu ong
ăn lá Mỡ........................................................................................................... 57
3.6.1. Kết quả thử nghiệm biện pháp k thuật lâm sinh kết hợp cơ giới (Công
thức 1 .............................................................................................................. 58
3.6.2. Kết quả thử nghiệm Biện pháp sinh học Công thức 2 ....................... 59
3.6.3. Kết quả thử nghiệm biện pháp hóa học................................................. 61
3.6.3.1. Kết quả thử nghiệm biện pháp d ng DIAPHOS Công thức 3 ........ 61
3.3.3.2. Kết quả thử nghiệm biện pháp hóa học - Vibasu (công thức 4 ........ 62
3.6.4. Kết quả thử nghiệm biện pháp tổng hợp Công thức 5 ....................... 64
3.7. Đề xuất các biện pháp phòng trừ Ong ăn lá ............................................. 65
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 67

1. Kết luận ....................................................................................................... 67
2. Tồn tại ......................................................................................................... 69
3. Kiến nghị ..................................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70
I. Tiếng Việt .................................................................................................... 70
II. Tiếng Anh ................................................................................................... 71
PHỤ LỤC


vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Stt

Ý nghĩa

1

OTC

Ô tiêu chuẩn

2

Dt

Đường kính tán

3


D1.3

Đường kính ngang ngực tại chiều cao 1,3 m

4

Hvn

Chiều cao vút ngọn

5

BNN & PTNT

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

6

UBND

Ủy ban nhân dân


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại đất đai theo đơn vị hành chính........................................ 18
Bảng 1.2. Tình hình dân số và lao động của huyện Chợ Mới từ
năm 2010 - 2014............................................................................ 18
Bảng 1.3. Tình thu nhập kinh tế của huyện Chợ Mới từ năm 2010 - 2014 .... 19

Bảng 2.1. Đặc điểm của các ô tiêu chuẩn trong khu vực nghiên cứu ............. 25
Bảng 3.1. Hiện trạng đất lâm nghiệp xã Thanh Mai, Chợ Mới ...................... 30
Bảng 3.2. Hiện trạng đất lâm nghiệp xã Mai Lạp, Chợ Mới .......................... 31
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu sinh trưởng của Mỡ tại khu vực nghiên cứu .............. 33
Bảng 3.4. Kết quả kiểm tra các chỉ tiêu sinh trưởng của Mỡ ......................... 34
Bảng 3.5. Tỷ lệ cây có sâu và mật độ của chúng ............................................ 35
Bảng 3.6. Mức chênh lệch mật độ sâu 6 ô tiêu chuẩn .................................... 36
Bảng 3.7. Quan hệ giữa nhiệt độ môi trường với số lượng Ong ăn lá tại huyện
Chợ Mới, Bắc Kạn ........................................................................ 38
Bảng 3.8. Kết quả điều tra số lượng cây có trứng trong 6 ô tiêu chuẩn ......... 42
Bảng 3.9. Kết quả điều tra số lượng cành có trứng trên cây ........................... 42
Bảng 3.10. Kết quả đo đếm số lượng trứng trên 1 số cành Mỡ tại OTC 1 ..... 43
Bảng 3.11. Sự lựa chọn loại lá của pha sâu non Sâu ong ăn lá Mỡ ................ 44
Bảng 3.12. Lượng thức ăn của sâu non của Sâu ong ăn lá Mỡ ăn trong 1
ngày đêm ....................................................................................... 46
Bảng 3.13. Sự biến động của mật độ Sâu ong ăn lá Mỡ trong thời gian
nghiên cứu ..................................................................................... 47
Bảng 3.14. Sự khác nhau của tỷ lệ có sâu và mật độ Sâu ong ăn lá Mỡ ........ 48
Bảng 3.15: Mật độ của Sâu ong ăn lá Mỡ trong các phần của tán cây ........... 50
Bảng 3.16. Mức độ gây hại của Sâu ong ăn lá Mỡ chỉ số R% ..................... 51
Bảng 3.17. Số lượng sâu hại tương ứng với cấp hại lá ................................... 52
Bảng 3.18. Bảng tra sinh khối lá cây và số lượng sâu hại .............................. 55
Bảng 3.19. Bảng tra chỉ tiêu định hướng ........................................................ 56


ix
Bảng 3.20. Một số công thức thí nghiệm phòng trừ Sâu ong ăn lá Mỡ trong
thời gian nghiên cứu ...................................................................... 57
Bảng 3.21. Kết quả thử nghiệm của Công thức 1 đối với rừng Mỡ 4 năm tuổi
sau 3 tháng thí nghiệm .................................................................. 58

Bảng 3.22. Kết quả thử nghiệm của công thức 2 đối với rừng Mỡ 4 năm tuổi
sau 3 tháng thí nghiệm .................................................................. 60
Bảng 3.23. Kết quả thử nghiệm của Công thức 3 đối với rừng Mỡ 4 năm tuổi
sau 3 tháng thí nghiệm .................................................................. 61
Bảng 3.24. Kết quả thử nghiệm của Công thức 4 đối với rừng Mỡ 4 năm tuổi
sau 3 tháng thí nghiệm .................................................................. 63
Bảng 3.25. Kết quả thử nghiệm của Công thức 5 đối với rừng Mỡ 4 năm tuổi
sau 3 tháng thí nghiệm .................................................................. 64


x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ khu vực nghiên cứu Bản đồ ..........................................................23
Hình 3.1. Rừng Mỡ tại xã Thanh Mai, Chợ Mới ......................................................32
Hình 3.2. Sâu ong ăn lá Mỡ ........................................................................................40
Hình 3.3. Trứng Sâu ong ăn lá Mỡ .............................................................................40
Hình 3.4. Sâu non ong ăn lá Mỡ .................................................................................41
Hình 3.5. Hình ảnh sự lựa chọn loại lá của Sâu non Ong ăn lá Mỡ ........................45
Hình 3.6. Biến động mật độ Sâu ong ăn lá Mỡ .........................................................47
Hình 3.7. Sự chênh lệch mật độ Sâu ong ăn lá Mỡ trong các phần của tán cây ....50
Hình 3.8. Sơ đồ vòng sinh trưởng của Sâu ong ăn lá Mỡ ........................................53
Hình 3.9. Hiệu quả phòng trừ Sâu ong ăn lá Mỡ Công thức 1 trong 3 tháng
thí nghiệm ....................................................................................................59
Hình 3.10. Hiệu quả phòng trừ Sâu ong ăn lá Mỡ Công thức 2 trong 3 tháng
thí nghiệm ....................................................................................................60
Hình 3.11. Sử dụng bẫy vàng trong thí nghiệm công thức số 3 ..............................61
Hình 3.12. Hiệu quả phòng trừ Sâu ong ăn lá Mỡ của công thức 3 trong 3 tháng
thí nghiệm ....................................................................................................62
Hình 3.13. Hiệu quả phòng trừ Sâu ong ăn lá Mỡ của công thức 4 trong 3 tháng
thí nghiệm ....................................................................................................63

Hình 3.14. Hiệu quả phòng trừ Sâu ong ăn lá Mỡ của công thức 5 trong 3 tháng
thí nghiệm ....................................................................................................64


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Rừng là nguồn tài nguyên vô c ng quí giá có vai trò rất quan trọng
trong đời sống con người cũng như sinh vật trên toàn trái đất, nó không chỉ
mang lại cho con người những lợi ích về mặt kinh tế mà còn mang lại những
lợi ích về mặt môi trường, rừng còn là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng
giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường:
cung cấp gỗ, củi, điều hòa khí hậu nguồn nước, là nơi cu trú động thực vật,
tàng trữ các nguồn gen quí hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn
đất, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe cho con người, du lịch sinh thái,
văn hóa, xã hội…
Để rừng trồng có thể phát triển bền vững, dần tiến tới ổn định gần như
rừng tự nhiên thì công tác chăm sóc, bảo vệ sau khi trồng là hết sức quan trọng.
Do yêu cầu của xã hội nên hiện tại và trong tương lai chúng ta sẽ có những diện
tích rừng trồng thuần loài khá lớn. C ng với sự hình thành những rừng Keo,
rừng Mỡ thuần loài là sự thay đổi rất cơ bản của môi trường sinh thái. Trong
khi các nhân tố sinh thái phi sinh vật như khí hậu nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,
gió,... được cải thiện c ng với sự phát triển của rừng trồng thì các nhân tố sinh
thái thuộc nhóm sinh vật một mặt được cải thiện và mặt khác lại tiềm ẩn nguy
cơ mất ổn định. Có thể thấy rõ điều này thông qua sự thay đổi của yếu tố thức
ăn trong rừng trồng thuần loài. Khi rừng trồng thuần loài được hình thành một
khối lượng thức ăn là lá, cành… rất lớn đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho
những loài côn tr ng đơn thực và hẹp thực sinh sôi và phát triển. Mặc d trong
rừng trồng thuần loài có thể có tới 30 loài sâu ăn lá khác nhau nhưng do nguồn
thức ăn quá phong phú nên tác dụng của quan hệ cạnh tranh không được thể

hiện và do đó một số loài đã có thể phát triển thành dịch, ví dụ: Sâu ong ăn lá
Mỡ (Shizocera sp. , Sâu nâu

anomis fulvida guenée , Sâu vạch xám

(speiredonia retorta linnaeus , Sâu túi nhỏ acanthopsyche sp [16].


2
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Kạn diện tích
rừng Mỡ bị sâu Ong phá hoại như sau: huyện Chợ Đồn 580 ha, huyện Pác Nặm
khoảng hơn 400 ha, huyện Chợ Mới 20 ha và huyện Bạch Thông hơn 10 ha.
Trước thực trạng đó UBND tỉnh Bắc Kạn đã ra chỉ thị số 10/CT-UBND về việc
tăng cường công tác phòng trừ sâu Ong hại cây Mỡ trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Xuất phát từ thực tế trên việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học, đề
xuất biện pháp phòng trừ sâu Ong ăn lá Mỡ (Shizocera sp.) tại rừng trồng
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” là hết sức thiết thực.
2. Mục tiêu đề tài
- Đánh giá mức độ gây hại của loài sâu Ong ăn lá Mỡ tại rừng trồng cây
Mỡ tại huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
- Nghiên cứu cơ sở khoa học các biện pháp phòng trừ, đề xuất các biện
pháp góp phần quản lý rừng trồng Mỡ tại địa phương.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài sẽ bổ sung thêm dữ liệu khoa học về ảnh hưởng của sâu Ong
đến năng suất và chất lượng rừng trồng Mỡ tại huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo có giá giá trị trong
việc nghiên cứu và đề xuất các biện pháp quản lý sâu Ong hại rừng trồng Mỡ
một cách hợp lý, góp phần kinh doanh rừng hiệu quả, bền vững.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn

Đề tài xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong sản xuất, kinh doanh rừng
trồng nói chung và trong kinh doanh rừng trồng Mỡ hiện nay trên địa bàn
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn nói riêng.
- Đề xuất được số biện pháp phòng trừ tổng hợp sâu Ong ăn lá Mỡ, có
thể nhân rộng kết quả này.


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc nghiên cứu và phân loại côn trùng
Côn tr ng phân bố rất rộng rãi trên trái đất từ xích đạo đến Nam cực,
bắc cực hay trên những hòn đảo xa xôi hẻo lánh đều thấy có côn tr ng. Côn
tr ng phần lớn sống trên cạn song số loài sống dưới nước không phải là ít.
Trên đỉnh núi cao cách mặt đất 5.000 mét cũng thu thập được các loài bọ xít,
máy bay bay cao 4.600 mét vẫn thấy loài côn tr ng. Sâu non, ve sầu có thể
sống dưới nước sâu đến 2 mét, mối đào tổ sâu đến 26 mét. Trong mạch nước
nóng 70 - 800C vẫn thấy có côn tr ng. Thậm chí trong chai nước mắm mặn
như vậy vẫn có dòi là ấu tr ng của một số loài ruồi và chiếm ½ tổng số các
loài cư trú trên hành tình chúng ta. Tuy có số lượng cá thể lớn và chủng loại
khá đa dạng nhưng chỉ có 10% số loài côn tr ng gây hại và số loài thường gây
thành dịch không quá 1% Phạm Ngọc Anh, 1967 [1].
Đã từ lâu có rất nhiều hệ thống phân loại thực vật được công bố. Số
lượng bộ, họ của mỗi hệ thống khác nhau t y theo đặc điểm mà tác giả d ng
để phân loại. Giáo sư Matunop (1924 - 1938 dựa vào cấu tạo và phương thức
đặt cánh trong tiến hóa của côn tr ng đã chia ra làm 33 bộ và hai lớp phụ lớp
phụ có cánh và lớp phụ không có cánh .
Ngoài ra còn kết hợp các đặc điểm sau:
- Mức độ phân hóa về thân thể chia thành ba bộ phận: Đầu, ngực, bụng.

- Số lượng cánh, phân bố mạch cánh và độ rắn của cánh.
- Sự cấu tạo của bộ phận miệng và các kiểu biến thái của côn tr ng.
Với sự kết hợp các phương thức so sánh từ đó có thể xếp các loại côn
tr ng vào các bộ phận khác nhau.
Trong đó các bộ côn tr ng liên quan đến rừng gồm:
- Kiểu biến thái hoàn toàn


4
Là kiểu biến thái sâu non nở ra từ trứng có hình thái và sinh hoạt khác
hẳn với sâu trưởng thành. Thường thấy ở côn tr ng thuộc các bộ: Bộ vảy
cứng, bộ cánh cứng, bộ cánh màng, bộ hai cánh.
- Kiểu biến thái không hoàn toàn
Là kiểu biến thái mà sâu non vừa nở ra từ trứng và hình thái và sinh hoạt gần
giống sâu trưởng thành số đốt râu đầu có thể ít hơn, chưa có cánh và bộ phận
sinh dục đực chưa phát triển. Thường thấy ở các loài côn tr ng thuộc các bộ:
Bộ cánh thẳng, bộ cánh không đều, bộ cánh đều, bộ cánh bằng.
Trong sản xuất lâm nghiệp thường gặp rất nhiều loài sâu hại chúng rất
đa dạng và phương thức hóa của chúng cũng rất khác nhau nhiều loài côn
trung là có lợi là ăn thịt hay kí sinh trên các loại sâu hại nhưng cũng có một số
đáng kể thường xuyên gây ra các tác hại lớn cho sản xuất nông lâm nghiệp và
con người. Theo thống kê của tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hiệp
Quốc, hàng năm nông nghiệp của thế giới bị thất thu do sâu bệnh và cỏ dại
lên đến 30 triệu tấn ngũ cốc số lượng lương thực đó đủ nuôi sống 150 triệu
người Đặng Kim Tuyến và cs, 2008 [18].
- Đặc biệt trong những năm gần đây đã xuất hiện một số loài sâu bọ có
thể gây thành dịch trên diện rộng đó là loài sâu Ong ăn lá Mỡ, loài sâu này đã
tàn phá rất nhiều diện tích rừng trồng Mỡ. Chính vì vậy nên hiện các nhà sinh
học đang rất quan tâm về loài sâu này để đưa ra các biện pháp nhằm làm giảm
những tổn thất do sâu hại gây ra. Qua các nghiên cứu các nhà sinh học đã đưa

ra một số kết luận sau:
- Tên thường gọi: Là Sâu ong ăn lá Mỡ
- Tên khoa học: Shizocera sp. thuộc họ Ong ăn lá Argidae , bộ cánh
màng (Hymenoptera).
Sâu hại chủ yếu là loại sâu ăn lá, hàng năm thường phát dịch ăn trụi
hàng nghìn ha rừng trồng gây ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng phát triển của
rừng Trần Công Loanh và cs, 2002) [13].


5
1.1.2. Cơ sở khoa học của các biện pháp phòng trừ
Mỗi côn tr ng đều có tập tính sống riêng đó là đặc điểm sinh học của
mỗi loài những đặc điểm này là cơ sở để đưa ra các biện pháp phòng trừ cụ
thể cho từng loài côn tr ng. Hiện nay có rất nhiều biện pháp phòng trừ cụ thể
cho từng loài côn tr ng. Hiện nay có rất nhiều biện pháp phòng trừ nhưng
chúng ta có thể chia thành các nhóm sau:
- Nhóm các biện pháp cơ giới vật lý: D ng trực tiếp sức người hay các
phương tiện yếu tố vật lý để tiêu diệt sâu hại. Gồm các biện pháp sau: Bắc
giết trứng, sau non, nhộng, ngăn chặn bằng cách d ng vòi dính, vòng độc ở
thân cây, d ng nhiệt độ, ánh sáng, tia cực tím, tia X, mồi thử….
- Nhóm các biện pháp k thuật lâm sinh: Áp dụng các biện pháp l
thuật trong qua trình sản xuất và kinh doanh để hạn chế sâu hại như k thuật
chọn giống, gieo trồng, bón phân, chăm sóc cây trồng…
- Nhóm các biện pháp sinh học: Là lợi dụng các thiên địch của sâu và
các sản phẩm hoạt động của sinh vật vào phòng trừ sâu hại.
- Nhóm các biện pháp kiểm dịch thực vật: Là hệ thống các biện pháp
kiểm tra phát hiện các loài sâu hại c ng với hàng hóa như hạt giống, cây con
và các lâm sản khác vận chuyển từ v ng này sang v ng khác, từ nước này
sang nước khác.
- Phương thức phòng trừ tổng hợp IPM : Là tập hợp các biện pháp

khác nhau trong một thế liên hoàn nhằm làm cho cây rừng không bị sâu bệnh
hại và đạt được trữ lượng rừng cao, phẩm chất tốt.
- Để hạn chế thiệt hại do côn tr ng gây ra cho con người đã mất mát rất
nhiều thời gian và chi phí cho việc phòng trừ các loại sâu hại đối với sản xuất
nông lâm nghiệp.
Ngoài các biện pháp như: Gieo trồng đúng thời vụ, chọn giống, chăm
sóc, kiểm dịch thực vật thì chủ yếu là sư dụng thuốc hóa học. Sử dụng thuốc
hóa học đã tưởng như là biện pháp hữu hiệu nhất đối với loài sâu hại. Thuốc


6
hóa học đã nhanh chóng được sử dụng rộng rãi vì có giá thành thấp, sử đụng
đơn giản, hiệu quả cao đối với nhiều loại sâu hại và có thể nhanh chóng dập
được các trận dịch Đặng Kim Tuyến, 2005) [19].
1.2. Những nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Đặc điểm chung của nhóm sâu ăn lá cây rừng
- Khái niệm sâu hại: Sâu hại là những loài côn tr ng Insecta) gây hại
hoặc gây khó chịu cho các hoạt động, ảnh hưởng xấu và thiệt hại lớn đến lợi
ích của con người. Sâu hại c ng với nhện hại, cỏ dại, bệnh hại nấm, vi
khuẩn, virus, tuyến tr ng , gặm nhấm… tạo thành sinh vật gây hại hoặc vật
gây hại Bộ NN &PTNT) [3].
- Sâu thường sống trực tiếp trên cây ở giai đoạn sâu trưởng thành, sâu
non, sâu trứng, nhộng làm kén trong đất như các loại sâu: Sâu ăn lá bồ đề,
Sâu Róm thông, Ong ăn lá Thông, sâu ăn lá Muồng đen, sâu xanh ăn lá Tếch…
- Đa phần loại sâu ăn lá cây rừng đều có chu kỳ gồm 4 pha: Sâu trưởng
thành, sâu non, trứng, nhộng.
- Phần lớn chúng thuộc nhóm côn tr ng hẹp thực: Chỉ ăn một số loại
cây gần nhau trong phân loại thực vật như sâu róm Thông chỉ ăn các loại
thuộc Pinus Trần Công Loanh, Nguyễn Thế Nhã, 1977 [12].
- Có vòng đời ngắn.

+ Sâu xanh ăn lá Bồ Đề 1 năm có tới 7 - 8 vòng đời Trần Công Loanh,
Nguyễn Thế Nhã, 1977 [12].
+ Sâu Róm thông 1 năm có tới 3 - 5 vòng đời.
+ Ong ăn lá Thông 1 năm có tới 5 - 6 vòng đời Trần Đức Minh, 2007 [9].
+ Sâu ăn lá Muồng đen 1 năm có tới 7 - 8 vòng đời Đặng Kim Tuyến,
2004 [17].
- Sức sinh sản của các loài ăn lá thường rất lớn:
+ Sâu ăn lá Muồng đen bướm cái thường đẻ từ 137 - 185 trứng/lứa
Đặng Kim Tuyến, 2004 [17].


7
+ Ong ăn lá Thông trung bình ong cái đẻ từ 125 - 158 trứng/lứa. Trần
Đức Minh, 2007 [9].
Do mang những đặc tính sinh trưởng, phát triển vậy nên khi gặp được
các yếu tố sinh thái thuận lợi, đặc biệt là thức ăn, nhiệt độ, độ ẩm nơi sâu hại
sống sẽ làm chi sâu hại sinh trưởng, phát triển nhanh rất dễ phát thành dịch
gây nên những tổn thất nặng nề cho việc kinh doanh trong rừng của nước ta
cũng như làm giảm về giá trị thẩm m , sinh thái môi trường.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Chính vì những lý do trên c ng với sự phát triển của công nghệ hoa
học. Hiện nay thì việc nghiên cứu côn trung học cũng ngày càng phát triển để
cung cấp thêm các kiến thức về ngành côn tr ng, từ đó là cơ sở cho việc đề ra
các biện pháp nghiên cứu côn trung hại và lợi dụng những côn tr ng có ích để
góp phần tăng năng suất, chất lượng cây trồng và bảo vệ con người.
Hiện nay trên thế giới người ta đã biết có khoảng hơn 3 triệu loài sinh
vật sống trên trái đất trong đó có trên 1.200.000 loài động vật, những riêng
lớp côn trung đã chiếm hơn 1.000.000 loài tương đương 1/3 tổng số loài sinh
vật của hành tinh Phạm Quang Thu, 2009) [15]. Tuy vậy các loài côn tr ng
mà chúng ta chưa biết cũng còn rất nhiều.

Những năm 60 có nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về côn trung và
tìm hiểu sức phá hoại của chúng vào năm 1962 Guxev đã nghiên cứu sinh thái
côn tr ng dẫn theo Đặng Vũ Cẩn, 1973 [6].
Những thiệt hại do côn tr ng gây ra đối với ngành lâm nghiệp. Theo số
liệu của giáo sư YEC Anh 1950 lượng gỗ do côn tr ng đục thân ở M tương
đương 54 triệu đo la /năm Dẫn theo Trần Công Loanh và cs, 1992) [14].
Ở Italya người ta ước tính được rặng 1 triệu tổ kiến vống với số lượng
cá thể chừng 3 tỷ trong vòng 30 ngày đã ăn hết 1500 tấn côn trung có hại
(Trần Công Loanh và cs, 1997 [14].


8
Dân Miền Bắc Châu Phi năm 1995 một đàn châu chấu khổng lồ với diện
tích đậu là 5.000km2 bao phủ cả cánh cánh đồng Maroc, tàn phá m a màng đến
không còn một ngọn cỏ trên mặt đất Trần Công Loanh và cs, 1992) [14].
Theo mốt số tài liệu nghiên cứu của Trung Quốc nhiều loài trong lớp
côn tr ng gây hại cho con người như phá hoại cây cối hoa màu Sâu ăn lá, sâu
đục thân, quả, củ, rễ… . Sâu phá hoại nông sản, đồ đạc, nhà cửa, công trình
xây dựng, mối mọt, xén tóc. là trung gian truyền bệnh và gia súc ruồi,
muỗi,chấy, rận… nhưng không phải loài nào cũng có hại có những loại có lợi
như; bọ ngựa, kiến, ong ký sinh ăn thịt các loại sâu hại khác, ong mật cánh
kiến đỏ, ong bướm giúp hoa thụ phấn cho m a màng sai trĩu quả Hà Công
Tuấn và Cs, 2006 [16].
Năm 1949 ở Canada, Nam M và Anh đã nghiên cứu các loại sâu hại
thân trên các loài Thông Pinus Massonina, P. Caribea, P.Teada, ở Trung Quốc
đã có nhiều tác giả nghiên cứu đến loài sâu róm Thông. Năm 1960 nước này
đã sản xuất Ong ký sinh, trung sâu róm Thông theo phương pháp nuôi ong
công nghiệp để thả ra ngoài rừng trong thời gian sinh sản Trần Công Loanh
và cs, 1997) [13].
Tạp chí Chủ lâm trường ở M năm 1975 ở M sâu hại cho cây rừng vượt

quá 28 triệu m3 sâu hại cây dẻ đã làm hủy hoại hàng loại cây Dẻ M những
năm của thập kỷ 70 sâu gây hại ở các loài cây đã gây thành ổ dịch ở các thành
phố lớn như ở các nước Châu Âu như: Anh, Pháp, M , Hà Lan, Bỉ… làm cho
hàng loạt cây dọc hai bên đường chết Hoàng Thị Hợi, 1997) [10].
Hiện nay theo ước tính mỗi năm Trung Quốc có khoảng 3 triệu rừng
thông bị nhiễm râu róm thông và làm mất đi năng suất, sản lượng Thông hàng
năm. Loài sâu này cũng chính là loài có khả năng lan rộng và phá hoại lớn
nhất 13 tỉnh miền nam Trung Quốc. Nó cũng là loài gây hại chủ yếu ở Việt
Nam và Đài Loan, đối tượng bị hại là loài cây Mã V
nhưng gần đây đã xuất hiện ở nhiều loài thông khác.

Pinus massonina)


9
Agostino bassi là người đầu tiên giải thích bản chất bạch cương ở tơ
tằm đề xuất biện pháp khắc phục. Đồng thời gợi ý d ng vi sinh vật để gây
bệnh phòng trừ côn trung gây hại Robert.N, 1984 [21].
Năm 151 trước công nguyên, lịch sử còn ghi nhận sức tàn phát ghê
gớm của những “đám mây” châu chấu đã gây nạn đói, giết hại 800.000 người
dân Miền bắc châu phi. Năm 1995 một đàn châu chấu khổng lồ với diện tích
đậu là 5.000km2 bao phủ cả cánh cánh đồng Maroc, tàn phá m a màng đến
không còn một ngọn cỏ trên mặt đất Trần Công Loanh và cs, 1997 [12].
Chính vì tác hại của côn tr ng nông lâm nghiệp là rất lớn nên ngoài việc
tìm ra các loài sâu hại thì người ta cũng chú ý đến việc phòng trừ sâu hại, tìm ra
các biện pháp tiêu diệt sâu hại một cách nhanh chóng và hiệu quả là rất quan
trọng như ở Bắc M và tiêu diệt loài sâu ăn Sồi Dẻ người ta d ng chất
GIPTON lấy từ bướm để d ng làm bẫy, nó có tác dụng hấp dẫn con đực ở xã
khoảng 2 - 3 km. Người ta còn d ng kiến vống đưa vào rừng trồng và rừng tự
nhiên để hạn chế sự phát triển của sâu hại Trần Công Loanh và cs, 2002 [13].

1.2.3. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam là một trong những nước có diện tích rừng lớn chính vì vậy
việc nâng cao năng suất và chất lượng cho rừng cũng là một vấn đề lớn được
Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu, mà một trong những nguyên nhân làm
cho rừng đạt được giá trị về kinh tế cũng như sinh thái môi trường là làm tốt cho
công tác quản lý và bảo vệ rừng tránh khỏi những tổn thất do sâu hại gây ra.
Trước tình hình đó vấn đề nghiên cứu về các côn tr ng rất được các nhà
sinh học trong quá trình quan tâm và nghiên cứu.
Ở nước ta nhiều loại sâu bệnh hại rừng đã phát thành dịch và gây thiệt
hại lớn cho ngành lâm nghiệp như: Sâu ăn lá Mỡ, sâu róm Thông, sâu ăn lá bồ
đề, sâu ăn lá Mường..,
Gần đây nhất là dịch Sâu ong ăn lá Mỡ đây được coi là đồi tượng nguy
hiểm nhất đối với lâm phần trồng cây Mỡ của toàn tỉnh Bắc Kạn và một số


10
tỉnh khác tuy là dịch Sâu ong mới phát dịch những năm gần đây theo ông
Đặng Văn Sơn, Phó giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh
Bắc Kạn cho biết ngày 6/2/2011, Đoàn kiểm tra của Sở đã tiến hành kiểm tra
thực tế tại các xã có dịch và nhận thấy đây không phải là loài sâu hại cây mới
xuất hiện mà loại sâu này đã từng xuất hiện cách đây gần 20 năm tại huyện
Ba Bể và đã được ngành nông nghiệp dập dịch thành công.
Trong những năm gần đây đại dịch sâu ong đang đe dọa toàn bộ diện
tích rừng trồng Mỡ của tỉnh Bắc Kạn năm 2011 huyện Chợ Đồn đã có 149,7
ha rừng Mỡ bị hại, đến năm 2012 sâu ong gây hại trên 588,4 ha, cây Mỡ tại
các huyện Chợ Đồn, Pắc Nặm. Năm 2013 sâu ong b ng phát gây hại cây Mỡ
với tổng diện tích lên đến 1.288ha, tại các huyện Pắc Nặm, Chợ Đồn, Chợ
Mới và Bạch Thông đến tháng 4 năm 2014 sâu ong gây hại Mỡ của 7/8 huyện
Thị xã, huyện Na Rì hiện chưa xuất hiện với tổng diện tích trên 1.800 ha sâu
ong ăn lá, ăn vỏ cây nên gần như các cây Mỡ bị sâu tấn công không chết cũng

không phát triển được Sở NN &PTNT tỉnh Bắc Kạn) [3].
Đầu thành 4 năm 2014 dịch sâu ong ăn lá Mỡ đã b ng phát mạnh mẽ
tại các xã Chu Hương, Yên Dương, M Phương, Hà Hiệu, Phúc Lộc…huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn Báo nông nghiệp huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn) [2].
Đầu năm 2014 tại các xã, phường như: Hợp Thành, Tả Phời, Lào Cai,
Kim Tân, Thống Nhất…của tỉnh Lào Cai cũng đã có 200 ha diện tích Mỡ bị
sâu ong phá hoại, đến cuối năm 2014 sâu ong lại b ng phát trên diện rộng của
tỉnh Lào Cai Chi cục BVTV tỉnh Lào Cai).
Theo báo cáo của Chi cục trồng trọt và bảo vệ thực vật, ngay giữa tháng 2
năm 2015 trên địa bàn huyện Pắc Nặm, tỉnh Bắc Kạn đã xuất hiện sâu ong
trưởng thành vũ hóa và để trứng, sâu ong lứa một nở sẽ gây hại mạnh từ cuối
tháng 2 năm 2015. UBND tỉnh cũng đã có chỉ thị số 10-CP/UBND ngày 7 tháng
8 năm 2014 về tăng cường công tác phòng trừ sâu ong gây hại cây Mỡ trên địa
bàn tỉnh và công văn về xây dựng mô hình treo bẫy vàng diệt trừ sâu ong.


11
Ngày 7 tháng 3 năm 2015, UBND huyện Pắc Nặm tiếp tục có công văn
số 121/UBND-NLN về việc đôn đốc chỉ đạo phòng trừ sâu ong hại cây Mỡ
gửi UBND các xã và các cơ quan chuyên môn của Huyện.
Năm 1985 và liên tục nhiều năm sau đó Bình trị thiên nay thuộc 3 tỉnh
Quảng Bình, Quản Trị và Thừa Thiên Huế sâu ong ăn lá thông đã gây dịch
trên hàng trăm ha thông ba lá từ 4 năm tuổi trở lên. Năm 1988 gây dịch tai
Hòa Vang Quảng Nam - Đà Nẵng nay thuộc quận Liên Chiểu thành phố Đà
Nẵng trên 224 ha thông nhựa và thông Carribae trên 5 tuổi trong những năm
1990 Trần Minh Đức, 1997) [7].
Năm 1969 tại Hoàng Thắng - Yên Bái lần đầu tiên người ta thấy sâu
xanh ăn lá Bồ Đề trên rừng 7 năm tuổi, tiếp đó năm 1971 chúng đã gây dịch
trên lâm trường 97 - Phú Thị. Năm 1973 sâu xanh phá hoại 100ha rừng Bồ đề
tại lầm trường Lục Yên - Yên Bái từ đó dịch sâu xanh ăn lá bồ đề có xu hướng

lan rộng tại các tỉnh trồng Bồ đề như Yên Bái, Hà Tuyên, Vĩnh Phúc. Lúc đầu
chỉ thấy bồ đề trên 5 tuổi mới bị dịch những sau đó dịch xuất hiện trên tất cả
rừng mới trồng 1 - 2 tuổi cho đến 12 tuổi Lê Nam Hùng, 1983) [11].
Tháng 1, 2 năm 1995 dịch sâu ong tái phát ở Mang Yang ở rừng thông
ba lá 5 - 6 tuổi, diện tích bị cằn trụi là 10 ha. Tháng 2 năm 1995 dịch cũng
đồng thời tái phát ở Đắc Tô với diện tích bị hại là 8,2 ha rừng thông ba lá ở độ
tuổi 7 - 8 Viện điều tra quy hoạch rừng, 1995 [20]. Năm 1997 và 1998 dịch
sâu hại một lần nữa tái phát tại Mang Yang thành phố Pleiku Gia Lai gây
hại trên diện tích hàng trăm ha rừng thông tập trung vào những cây thông tuổi
lớn trồng lục hóa trong đô thị Trần Minh Đức, 2000) [8]. Cuối năm 2003 và
đầu năm 2004 dịch sâu hại sảy ra trên địa bàn của tỉnh Lâm Đồng và Lâm Hà
80ha và Bảo Lâm 341,6ha các biện pháp đã áp dụng là hun khói cục bộ,
phun thuốc hóa học sau khi sâu di chuyển và bắt giết kén bằng phương pháp
thủ công. Riêng ở Lâm trường Bảo Lâm số kén do học sinh và người dân địa
phương thu nhặt được lên tới 12.000 tấn khi tiêu hủy phải d ng tới 60 lít dầu


12
làm mồi để kén cháy trong 2 ngày đêm vẫn chưa tắt lửa Trần Minh Đức,
2007) [9].
Năm 2008 trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên cho xuất bản cuốn
giáo trình “Côn tr ng rừng” do tác giả Đặng Kim Tuyến làm chủ biên. C ng rất
nhiều cuốn sách và giáo trình nghiên cứu cũng như các biện pháp phòng trừ
được xuất bản như: Năm 1973 xuất bản cuốn Sâu hại rừng của Đặng Vũ Cẩn,
năm 1992 trường Đại học Lâm nghiệp cho ra cuốn giáo trình quản lý bảo vệ
rừng do tác giả Trần Văn Mão làm chủ biên, năm 2001 trường Đại học Lâm
nghiệp cho ra đời cuốn điều tra, dự tính dự báo sâu hại trong lâm nghiệp…
Những năm gần đây nhà nước ta đã mở lớp bồi dưỡng chuyên môn về
sâu hại do các chuyên gia nước ngoài giảng dạy. Đồng thời đã cử một số cán
bộ đi nước ngoài học tập và tìm hiểu về môn côn tr ng lâm nghiệp và từ đó

đến nay các cơ quan đã có các cán bộ chuyên trách về phòng trừ sâu hại như:
Viện khoa học Việt Nam, viện điều tra quy hoạch, can bộ khuyến nông,
khuyến lâm…
Đặc biệt là ngày 4 tháng 9 năm 2013, Hội đồng khoa học và công nghệ
chuyên ngành cấp tỉnh tổ chức Hội nghị xét duyệt đề tài “Nghiên cứu một số
đặc điểm sinh học và biện pháp phòng trừ sâu ong hại cây Mỡ trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn” do Chi cục trồng trọt và Bảo vệ thực vật - Sở nông nghiệp và
phát triển nông thôn chủ trì thực hiện. Đồng chí Nông Văn Chí - Phó chủ tịch
UBND tỉnh, chủ tịch Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành chủ trì
hội nghị.
1.3. Một số đặc điểm của đối tƣợng nghiên cứu
- Sâu hại:
+ Là loài sâu ong ăn lá cây Mỡ
+ Tên thường gọi: Sâu ong ăn lá Mỡ
+ Tên khoa học: Shizocera sp thuộc họ Ong ăn lá Argidae , bộ cánh
màng (Hymenoptera).


13
+ Khi bị sâu phá hoại cây có thể bị chết hoặc sinh trưởng và phát triển
kém làm giảm năng xuất và chất lượng sản phẩm.
+ Đặc điểm, phân bố và m a hại chính: Sâu ong ăn lá Mỡ Shizocera sp
thuộc họ Ong ăn lá Argidae , bộ cánh màng Hymenoptera). Sâu xuất hiện và
gây dịch ở rừng trồng Mỡ bắt đầu phát tán ở các tỉnh v ng Đồng Bắc như:
Vĩnh Phúc, Yên Bái, Hà Tĩnh. Cây Mỡ đã khép tán thường bị hại nằng, m a
hại chính vào tháng 1 - 5 và tháng 9 - 10 (Bộ NN&PTNT, 2006) [3].
+ Sâu ong có vòng đời ngắn chỉ từ 35 - 40 ngày, các loài thiên địch của
sâu ong là: Kiến vống, bìm bịp, thằn lằn… nhưng những loài thiên địch này
chỉ hạn chế được mốt lượng rất nhỏ so với mật độ của toàn lâm phần.
- Cây Mỡ:

+ Tên khoa học: Magnolia conifera
+ Họ Mộc lan - Magnoliaceae
+ Phân bố chủ yếu ở Nam Trung Quốc, Lào, Thái Lan, Việt Nam. Ở
Việt Nam Mỡ là cây bản địa mọc hỗn giao trong các khu rừng nguyên sinh và
thứ sinh ở một tỉnh miền Bắc và miền trung. Mỡ được trồng ở Việt Nam từ
năm 1932 đến năm 1960 trở lại được trồng đại trà ở các tỉnh Lào Cai, Yên
Bái, Tuyên Quang, Bắc Kạn…
+ Hình thái cây: Là cây gỗ lớn cao từ 25 - 30m đường kính ngang ngực
đạt 50 - 60m, thân tròn, thẳng. Vỏ xám bạc thịt màu trắng có m i thơm nhẹ.
Tán đơn trục cành nhỏ, hoa mọc lưỡng tính, mọc đơn độc ở đầu cành, có màu
trắng, to quả kép hình nón. Hạt có nội màu đỏ, có nhiều dầu.
+ Đặc điểm sinh thái: Mỡ là cây ưa sáng, lúc nhỏ cần ánh sáng yếu là
cây tiên phong phân bố định vị rừng thứ sinh ở các đai thấp dưới 500m so với
mặt nước biển, cây Mỡ sinh trưởng ở những nơi có nhiệt độ trung bình hàng
năm khoảng 20 - 240C chịu được nhiệt độ tối cao tuyệt đối là 400C và tối thấp
là 10C thích hợp với độ ẩm không khí hàng năm là 80% lượng mưa hàng năm
là 1.400 - 1.600 mm. Cây Mỡ mọc tốt nhất ở những nơi có đất sâu, ẩm, tơi


×