Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu năng suất sinh sản của lợn nái F1 (♂ Rừng Việt Nam x ♀ Meishan) (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.1 KB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO THỊ HỒNG CHIÊM

NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN
NÁI F1 (♂ RỪNG VIỆT NAM X ♀ MEISHAN)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Thái Nguyên - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐÀO THỊ HỒNG CHIÊM

NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA LỢN
NÁI F1 (♂ RỪNG VIỆT NAM X ♀ MEISHAN)
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số ngành: 60 62 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHĂN NUÔI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Phùng

Thái Nguyên - 2016


i



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là hoàn toàn mới và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ một học vị nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã đƣợc cảm ơn. Các
thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016
Tác giả

Đào Thị Hồng Chiêm


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, trong quá trình thực hiện đề tài, tôi luôn nhận
đƣợc sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, các cấp lãnh đạo của Trƣờng Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Bộ phận Đào tạo sau đại học và các thầy, cô giáo trong Khoa
Chăn nuôi thú y đã quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ về mọi phƣơng diện trong
quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS. Trần Văn
Phùng là ngƣời hƣớng dẫn khoa học đã không quản thời gian tận tình giúp đỡ
về phƣơng hƣớng và phƣơng pháp nghiên cứu cũng nhƣ hoàn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị cán bộ,
công nhân Trại Chăn nuôi xã Tức Tranh - huyện Phú Lƣơng - tỉnh Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên,
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.

Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016
Tác giả

Đào Thị Hồng Chiêm


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề...................................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 3
1.1. Cơ sở khoa học về di truyền trong chăn nuôi lợn ...................................... 3
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc cho lai tạo giống lợn ....................................... 3
1.1.2. Cơ sở khoa học về đặc điểm di truyền các tính trạng năng suất sinh sản
của lợn ............................................................................................................... 4
1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn.............................................................. 5
1.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái hậu bị ........................................................ 5
1.2.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát dục của lợn nái................................. 6

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh sản của lợn nái........................................ 7
1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của lợn nái .................... 10
1.3. Các chỉ tiêu về khả năng sinh trƣởng ....................................................... 17
1.4. Đặc điểm của giống lợn nghiên cứu ........................................................ 18
1.4.1. Đặc điểm và khả năng sản xuất của lợn Meishan Trung Quốc ............ 18


iv

1.4.2. Đặc điểm và khả năng sản xuất của lợn đực rừng ................................ 19
1.5. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc ..................................... 20
1.5.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 20
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.......................................................... 22
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 25
2.1. Đối tƣợng, địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................... 25
2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................ 25
2.1.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 25
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 25
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 26
2.3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái F1 (♂
RVN x ♀ M).................................................................................................... 26
2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu khả năng sinh sản của lợn nái F1 (♂ RVN x ♀ M)..26
2.3.3. Phƣơng pháp theo dõi các chỉ tiêu ........................................................ 27
2.3.4. Xử lý số liệu .......................................................................................... 29
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 30
3.1. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu về sinh lý sinh sản của lợn nái F1 (♂
RVN x ♀ M).................................................................................................... 30
3.2. Kết quả nghiên cứu năng suất sinh sản của lợn nái F1 (♂ RVN x ♀ M) . 35

3.2.1. Kết quả nghiên cứu về số lợn con đẻ/lứa của lợn nái ........................... 35
3.2.2. Kết quả nghiên cứu về tỷ lệ nuôi sống lợn con thí nghiệm .................. 39
3.2.3. Kết quả nghiên cứu về sinh trƣởng lợn con của lợn nái thí nghiệm ..... 41
3.2.3.1. Sinh trƣởng tích lũy của lợn con thí nghiệm...................................... 41
3.2.3.2. Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm.................................... 45
3.2.3.3. Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn con thí nghiệm .................................. 46


v

3.3. Tổng hợp chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái F1 (♂ RVN x ♀ M) .... 48
3.4. Hiệu quả sử dụng thức ăn trong chăn nuôi lợn nái .................................. 50
3.4.1. Hiệu quả sử dụng thức ăn trong chăn nuôi lợn nái sinh sản nuôi con .. 50
3.4.1.1. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa ............................................. 50
3.4.1.2. Chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa ..................................................... 51
3.4.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn cho lợn con giai đoạn từ cai sữa đến 56
ngày tuổi .......................................................................................................... 53
3.4.2.1. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng lợn con giai đoạn cai sữa đến 56
ngày tuổi .......................................................................................................... 53
3.4.2.2. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng lợn con giai đoạn cai sữa đến 56
ngày tuổi .......................................................................................................... 54
3.5. Tình hình mắc bệnh của lợn con giai đoạn sơ sinh đến 56 ngày tuổi ...... 55
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 59
1. Kết luận ....................................................................................................... 59
2. Tồn tại ......................................................................................................... 59
3. Đề nghị ........................................................................................................ 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
I. Tiếng Việt .................................................................................................... 61
II. Tài liệu nƣớc ngoài ..................................................................................... 66



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ đƣợc viết tắt

cs :

Cộng sự

Đ:

Đồng

ĐVT:

Đơn vị tính

g:

Gam

Kg:

Kilogam

KL:


Khối Lƣợng

M:

Meishan

Nxb:

Nhà xuất bản

P:

Pác Nặm

RVN:

Rừng Việt Nam

TA:

Thức ăn

TTTA:

Tiêu tốn thức ăn

VN:

Việt Nam



vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái ................................... 31
Bảng 3.2. Số lợn con đẻ/lứa của lợn nái thí nghiệm ....................................... 36
Bảng 3.3. Tỷ lệ nuôi sống lợn con qua các giai đoạn ..................................... 40
Bảng 3.4. Khối lƣợng lợn con thí nghiệm qua các kỳ cân .............................. 41
Bảng 3.5. Sinh trƣởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm ................................ 45
Bảng 3.6. Sinh trƣởng tƣơng đối của lợn con thí nghiệm ............................... 47
Bảng 3.7. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái .......48
Bảng 3.8. Tiêu tốn thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa.......................................... 51
Bảng 3.9. Chi phí thức ăn/kg lợn con lúc cai sữa ........................................... 52
Bảng 3.10. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lƣợng lợn con giai đoạn cai sữa 56 ngày tuổi ..................................................................................... 53
Bảng 3.11. Chi phí thức ăn/kg tăng khối lƣợng lợn con giai đoạn cai sữa 56 ngày tuổi ..................................................................................... 54
Bảng 3.12. Tình hình mắc bệnh của lợn con của lợn nái thí nghiệm từ sơ sinh
đến 56 ngày tuổi............................................................................... 56


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Đồ thị sinh trƣởng tích lũy của lợn con .......................................... 43
Hình 3.2: Biểu đồ sinh trƣởng tuyệt đối của lợn con thí nghiệm ................... 46


1


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong sản xuất nông nghiệp ở nƣớc ta và nhiều nƣớc trên thế giới, chăn
nuôi lợn có một vị trí quan trọng. Đó là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng
cao và chất lƣợng tốt cho con ngƣời, là nguồn cung cấp phân bón rất lớn cho
ngành trồng trọt và là nguồn cung cấp các sản phẩm phụ nhƣ da, mỡ… cho
ngành công nghiệp chế biến. Sản lƣợng thịt lợn chiếm tới 62,4% trong tổng sản
lƣợng thịt cả nƣớc.
Lợn đƣợc nuôi ở nhiều nƣớc trên thế giới, vì chúng có những ƣu thế nhƣ:
Sử dụng đƣợc nhiều loại thức ăn, khả năng sinh sản, cho thịt cao. Ngoài ra, thịt
lợn cũng phù hợp với khẩu vị của ngƣời tiêu dùng. Hiệu quả của ngành chăn
nuôi lợn phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ tăng trọng, sản lƣợng thịt và khả năng
sinh sản. Hơn nữa, theo xu hƣớng hiện nay, ngƣời tiêu dùng thƣờng thích sử
dụng các loại thịt chất lƣợng ngon, hàm lƣợng chất béo ít. Để đáp ứng nhu cầu
ngƣời tiêu dùng ngày càng cao về chất lƣợng thịt, trong một vài năm gần đây,
ngoài việc đẩy mạnh nghiên cứu cải thiện chất lƣợng thịt lợn nhà nói chung,
việc phát triển chăn nuôi lợn địa phƣơng các tỉnh miền núi và chăn nuôi lợn
rừng nói riêng đang đƣợc đẩy mạnh ở các gia trại, trang trại, do thịt lợn rừng
thơm ngon, hàm lƣợng cholesteron thấp, tỷ lệ nạc cao.
Lợn Meishan là một trong những giống lợn có năng suất sinh sản cao
của Trung Quốc và có tiềm năng di truyền để nâng cao khả năng mắn đẻ. Tuy
lớn chậm và nhiều mỡ, nhƣng chất lƣợng thịt thơm ngon, có mùi vị đặc trƣng
của giống. Việc nghiên cứu sử dụng nguồn gen qu của giống lợn Meishan
phù hợp với điều kiện sinh thái, sản xuất của từng vùng, từng địa phƣơng để
nâng cao năng suất sinh sản và hiệu quả chăn nuôi lợn nái ở nƣớc ta là rất cần
thiết. Lai kinh tế hai giống lợn giữa lợn rừng, lợn Meishan đã tạo ra con lai F1


2


(Rừng x Meishan) để nuôi thịt và gây nái sinh sản, việc sử dụng nái lai trong
chƣơng trình lai giống đã trở thành một tiến bộ trong thực tế sản xuất
(Rothschild và Bidanel., 1998) [66].
Vì vậy, nghiên cứu sử dụng lợn nái F1(♂ Rừng Việt Nam x ♀
Meishan) nhằm nâng cao năng suất sinh sản, nuôi thịt và chất lƣợng thịt là
một vấn đề cần đƣợc nghiên cứu. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu năng suất sinh sản của lợn nái F1 (♂
Rừng Việt Nam x ♀ Meishan)”.
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá đƣợc khả năng sản xuất của lợn nái F1 (♂ Rừng Việt Nam x
♀ Meishan) phục vụ cho công tác chọn tạo dòng lợn rừng lai cung cấp cho
nhu cầu sản xuất.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Đánh giá đƣợc khả năng sinh sản của lợn nái F1 (♂ Rừng Việt Nam x
♀ Meishan), so sánh với cặp lai giữa lợn (♂ Rừng Việt Nam x ♀ Địa phƣơng
Pác Nặm).
- Cung cấp các tƣ liệu liên quan đến khả năng sinh sản qua các lứa đẻ
của nái F1 (♂ Rừng Việt Nam x ♀ Meishan), phục vụ công tác nghiên cứu
khoa học về chăn nuôi lợn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu về khả năng sinh sản và số con đẻ ra/lứa ở con lợn
F1 (♂ Rừng Việt Nam x ♀ Meishan) là cơ sở để phát triển loại lợn này phục
vụ nhu cầu của thị trƣờng và phát triển kinh tế xã hội của các địa phƣơng.


3

Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU


1.1. Cơ sở khoa học về di truyền trong chăn nuôi lợn
1.1.1. Cơ sở khoa học của việc cho lai tạo giống lợn
Lai giống là phƣơng pháp nhân giống bằng cách cho con đực và cái
thuộc hai quần thể khác nhau phối giống với nhau để tạo ra thế hệ sau. Hai
quần thể này có thể là hai dòng, hai giống hoặc hai loài khác nhau, do vậy đời
con không còn là dòng, giống thuần chủng, mà là con lai giữa hai dòng, giống
khởi đầu là bố, mẹ chúng (Đặng Vũ Bình, 2000) [4]. Lai giống có hai tác dụng
chủ yếu. Một là, tạo đƣợc ƣu thế lai ở đời con về một số tính trạng nhất định.
Các tác động cộng gộp là nguyên nhân của hiện tƣợng sinh học này. Hai là,
làm phong phú thêm bản chất di truyền ở thế hệ lai, bởi vì con lai có những
đặc điểm di truyền của giống khởi đầu, ngƣời ta gọi đó là tác dụng phối hợp.
Điều này có nghĩa là lai giống sử dụng đƣợc tác dụng cộng gộp các nguồn
gen ở thế hệ bố mẹ.
Thuật ngữ ƣu thế lai lần đầu tiên đã đƣợc nhà khoa học ngƣời Mỹ tên là
Shull đề xuất vào năm 1914. Theo ông, ƣu thế lai là tập hợp của những hiện
tƣợng liên quan đến sức phát triển nhanh hơn, khả năng chống chịu bệnh tốt
hơn và năng suất cao hơn mức trung bình của thế hệ bố mẹ.
Ƣu thế lai hiểu theo nghĩa toàn bộ là sự phát triển mạnh mẽ của toàn bộ
khối lƣợng cơ thể, sự tăng cƣờng trao đổi chất, tăng trọng nhanh hơn, chống
đỡ với bệnh tật tốt hơn… Ƣu thế lai hiểu theo từng mặt, từng tính trạng, có
tính trạng phát triển, có tính trạng giữ nguyên, thậm chí có tính trạng giảm sút
so với giống gốc.


4

1.1.2. Cơ sở khoa học về đặc điểm di truyền các tính trạng năng suất sinh
sản của lợn
Tính trạng số lượng và sự di truyền của tính trạng số lượng

Tính trạng số lƣợng còn gọi là tính trạng đo lƣờng. Hầu hết những tính
trạng có giá trị của gia súc đều là những tính trạng số lƣợng. Tính trạng số lƣợng
chịu sự tác động của nhiều cặp gen, phƣơng thức di truyền của các cặp gen này
tuân theo các quy luật cơ bản của di truyền nhƣ phân ly, tổ hợp, liên kết…
Các yếu tố ảnh hưởng đến tính trạng số lượng
Tính trạng số lƣợng dễ chịu ảnh hƣởng, tác động của môi trƣờng. Vật
nuôi sống trong một môi trƣờng nhất định nên sự hình thành hoạt động của tính
trạng không những chịu sự chi phối của các gen mà còn chịu ảnh hƣởng rất lớn
của môi trƣờng.
Giá trị kiểu hình của bất kỳ tính trạng số lƣợng nào cũng đƣợc biểu thị
qua giá trị của kiểu gen và sai lệch môi trƣờng.
P=G+E
Trong đó:

P: Giá trị kiểu hình (Phenotypic Value)
G: Giá trị kiểu gen (Genotypic Value)
E: Sai lệch môi trƣờng (Environmental Deviation)

Tùy theo phƣơng hƣớng tác động của các gen alen mà giá trị kiểu gen có
thể bao gồm các thành phần khác nhau.
G=A+D+I
“A” gọi là giá trị cộng gộp, thành phần quan trọng nhất cố định không
thay đổi có thể di truyền đƣợc và còn đƣợc gọi là giá trị giống của cá thể là cơ sở
di truyền của việc chọn giống.
“D” là tính trội (Dominance) là tác động trội của các cặp alen trong cùng
một locus nên không có tính trội thì giá trị di truyền và giá trị cộng gộp là bằng


5


nhau. Khi xem xét một locus duy nhất sự khác nhau giữa giá trị kiểu gen và giá
trị giống A và giá trị di truyền đó chính là sai lệch trội D.
Do vậy: G = A + D
“I” là các gen của các cặp gen hoặc cùng alen sai lệch tƣơng tác nên kiểu
gen là do từ hai locus trở lên cấu thành giá trị kiểu gen có thể thêm một sai lệch
do sự tƣơng tác giữa các gen trong các locus khác nhau.
Hệ số di truyền một số tính trạng ở lợn
Hệ số di truyền là tỷ lệ phần trăm do gen quy định trong việc tạo nên kiểu
hình. Hệ số di truyền có hai loại đó là hệ số di truyền theo nghĩa hẹp và hệ số di
truyền theo nghĩa rộng.
Hệ số di truyền theo nghĩa hẹp biểu thị giá trị kiểu hình đƣợc quyết định
bởi các gen truyền đạt từ bố mẹ cho đời con.
h2 = VA/Vp
Hệ số di truyền theo nghĩa rộng biểu thị phần phƣơng sai giá trị kiểu hình
của các cá thể đƣợc quyết định bởi các phƣơng sai giá trị kiểu gen.
h2 = VG/Vp
Trong đó:

VG là phƣơng sai giá trị kiểu gen
VP là phƣơng sai giá trị kiểu hình

Ở lợn, các tính trạng có hệ số di truyền thấp hầu hết là các tính trạng sinh
sản, còn các tính trạng có hệ số di truyền cao hơn là các tính trạng có liên quan
tới chất lƣợng sản phẩm và sự sinh trƣởng.
1.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản của lợn
1.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn nái hậu bị
Lợn nái khi thành thục về tính sẽ xuất hiện các biểu hiện động dục và kèm
theo quá trình rụng trứng. Đồng thời, lợn nái hậu bị vẫn tiếp tục sinh trƣởng để
thành thục về thể vóc. Tuy nhiên, trong giai đoạn xảy ra chu kỳ động dục lợn nái
hậu bị thƣờng bị giảm mức tăng trọng so với bình thƣờng.



6

Chu kỳ động dục của lợn nái rừng lai nằm trong giới hạn chung của loài,
trung bình là 21 ngày (biến động từ 18 - 25 ngày). Tuy nhiên, biểu hiện động
dục của lợn nái rừng lai không rõ nét, khó tiếp cận với chúng. Vì vậy, cần
phải theo dõi chặt chẽ để có thể phát hiện lợn nái động dục.
Chu kỳ của lợn nái phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau:
Ảnh hưởng của giống: Giống khác nhau có chu kỳ động dục khác nhau.
Lợn Ỉ thƣờng từ 19 - 21 ngày; lợn Móng Cái từ 18 - 25 ngày.
Ảnh hưởng của tuổi: Nái tơ thì có chu kỳ tính thƣờng ngắn hơn lợn
nái trƣởng thành. Theo Kralling, lợn nái ở lứa đẻ thứ 2, thứ 3 thì chu kỳ tính
trung bình là 20,8 ngày; lứa 6 - 7 là 21,5 ngày; lứa 8 - 9 là 22,4 ngày. Khi
theo dõi sinh sản trên lợn Ỉ thấy ở lứa thứ 1 chu kỳ tính 19 ngày, lứa thứ 2 là
20 ngày.
Ảnh hưởng của dinh dưỡng: Nếu dinh dƣỡng tốt thì chu kỳ tính ổn định
và ngƣợc lại. Trong thực tế sản xuất để xác định thời điểm phối tinh thích hợp
thì khi lợn nái động dục phải tăng cƣờng theo dõi để biết giờ xuất hiện biểu
hiện động dục đầu tiên, vì vậy cần theo dõi ngày 2 lần (sáng sớm và chiều tối).
Thời gian kéo dài động dục của lợn là 3 - 5 ngày tùy theo giống, thời gian
phối giống thích hợp là cuối ngày thứ 2, đầu ngày thứ 3 (Nguyễn Văn Nơi,
2010) [29].
Gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tùy từng loài gia
súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dƣới tác động của hệ thống thần kinh, thể
dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn để đẩy bào thai, nhau thai và các sản
phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ (Trần Tiến
Dũng và cs., 2002) [17].
1.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát dục của lợn nái
Trong quá trình sinh trƣởng phát triển, lợn cái sẽ dần đi tới sự thành thục

về tính. Tuy nhiên, sự thành thục về tính của lợn phụ thuộc nhiều yếu tố nhƣ:


7

Giống: Giống là yếu tố quyết định đến sức sản xuất của lợn nái. Giống
có ảnh hƣởng rõ rệt đến tính trạng số con sơ sinh sống, số con cai sữa, tuổi đẻ
lứa đầu và khoảng cách giữa hai lứa đẻ. Các giống lợn khác nhau cho năng
suất sinh sản khác nhau.
Chế độ dinh dưỡng: Dinh dƣỡng là yếu tố rất quan trọng. Trong cùng
một giống, nếu dinh dƣỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm và ngƣợc lại.
Mùa vụ: Theo Smith, lợn con đẻ vào mùa đông thì thành thục sớm hơn
về mùa hè.
Sự có mặt của lợn đực: Sự có mặt của lợn đực đã thúc đẩy nhanh sự
xuất hiện chu kỳ động dục có trứng rụng, nếu hằng ngày chúng ta cho con đực
tiếp xúc với lợn nái ở tuổi 165 - 190 ngày đã làm tăng nhanh hoạt động sinh
dục của con cái (Lê Xuân Cƣơng, 1986) [5].
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá sức sinh sản của lợn nái
Khả năng sinh sản của lợn nái bao gồm các chỉ tiêu về sinh lý sinh dục,
khả năng đẻ con, nuôi con, số lứa đẻ trong năm, số lợn con sơ sinh, số lợn con
cai sữa, trọng lƣợng sơ sinh, trọng lƣợng cai sữa,… (Nguyễn Thiện và cs.,
2002) [40].
Tuổi động dục lần đầu
Là tuổi khi lợn cái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục
lần đầu khác nhau về giống lợn, ví dụ: lợn nội có tuổi động dục lần đầu sớm
hơn lợn ngoại. Lợn Ỉ động dục ở 3 - 4 tháng tuổi (Trần Văn Phùng và cs.,
2006) [34]. Các giống khác nhau biểu hiện thành tích sinh sản khác nhau vì
kiểu gen của chúng khác nhau. Lợn rừng có tuổi động dục lần đầu lớn hơn lợn
nhà. Ví dụ: lợn rừng Thái Lan nuôi tại Nam trung bộ, Bắc Giang, Ba Vì có
tuổi động dục lần đầu là 187,53 ngày (dao động từ 156 - 301 ngày), lợn rừng

Việt Nam 228,5 ngày (dao động từ 204 - 320 ngày), (Tăng Xuân Lƣu và cs.,
2010) [27]. Lợn Móng Cái 130 - 140 ngày, lợn Đại Bạch nhập vào Việt Nam


8

từ 203 - 208 ngày, lợn Landrace từ 208 - 209 ngày, (Hoàng Toàn Thắng và cs.,
2006) [39]. Ở lợn nội do khả năng tăng trọng thấp, mà chúng lại động dục lần
đầu sớm, nên cơ thể chƣa phát triển đầy đủ. Vì vậy cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ
động dục rồi mới phối giống sẽ đạt hiệu quả cao hơn, (Phạm Hữu Doanh, Lƣu
Kỷ, 2000) [16]. Tuổi động dục lần đầu không chỉ phụ thuộc vào giống mà còn
phụ thuộc ít nhiều vào mùa vụ trong năm, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi
trƣờng, chế độ dinh dƣỡng, (Nguyễn Tấn Anh và cs., 1998) [1].
Tuổi phối giống lần đầu
Là tuổi tại thời điểm phối giống lần đầu, thông thƣờng ngƣời ta chƣa
tiến hành phối giống cho lợn động dục lần đầu tiên. Tại thời điểm này, lợn
chƣa thành thục về thể vóc, số lƣợng trứng rụng còn ít, ngƣời ta thƣờng chờ
phối giống cho lợn nái kỳ thứ 2 hoặc kỳ thứ 3. Tuổi phối giống đậu thai lần
đầu đƣợc tính từ tuổi đẻ lứa thứ 1 trừ cho thời gian mang thai trung bình 115
ngày. Nếu lợn mang thai lần đầu ở độ tuổi trƣớc 34 tuần tuổi thì năng suất
thấp hơn trung bình là 8,27% và nếu mang thai muộn sau 44 tuần tuổi thì
năng suất thấp hơn trung bình là 1,25%. Đặc biệt nếu phối giống đậu thai lần
đầu lúc 30 tuần tuổi thì mức độ thiệt hại trong suốt đời sống sản xuất của một
lợn nái là 17,02%, (Kiều Minh Lực và Jirawit Rachatanam, 2005) [26].
Tuổi đẻ lứa đầu: Sau khi phối giống, lợn có chửa trung bình 114 ngày,
cộng thêm số ngày mang thai này lợn sẽ có tuổi đẻ lứa đầu tiên.
Số con sơ sinh còn sống đến 24h/ lứa đẻ: Là chỉ tiêu kinh tế rất quan
trọng. Nó phụ thuộc vào khả năng đẻ nhiều hay ít con của giống, trình độ phối
giống của ngƣời nuôi dƣỡng chăm sóc, và điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng lợn
nái chửa. Trong 24 giờ sau khi sinh những con không đạt khối lƣợng sơ sinh

trung bình của giống, dị dạng… thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra do lợn con chƣa
nhanh nhẹn bị lợn mẹ đè chết.


9

Bình quân số lợn con đẻ ra còn sống/lứa: Là tỷ lệ giữa tổng số lợn con
đẻ ra còn sống trong 24 giờ kể từ khi lợn nái đẻ xong của tất cả các lứa đẻ trên
tổng số lứa đẻ.
Số con đẻ ra để lại nuôi: Số lợn con đẻ ra còn sống để lại nuôi, đối với
lợn ngoại khối lƣợng lớn hơn 0,8kg; đối với lợn nội khối lƣợng lớn hơn 0,3kg.
Tỷ lệ sống: Tỷ lệ sống của lợn con sau 24 giờ là tỷ lệ số lợn con còn
sống đến 24 giờ so với số con đẻ ra còn sống.
Số con cai sữa/lứa: Đây là chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật rất quan trọng,
quyết định năng suất trong chăn nuôi lợn nái. Đó là số lợn con còn sống cho
đến khi cai sữa, thời gian cai sữa dài hay ngắn phụ thuộc vào trình độ chế biến
thức ăn và kỹ thuật nuôi. Trong chăn nuôi đại trà thƣờng cai sữa vào 35 hoặc
42 ngày tuổi.
Số con cai sữa/nái/năm: Chỉ tiêu này phụ thuộc vào thời gian cai sữa
lợn con và số lợn con cai sữa trong mỗi lứa đẻ. Nếu cai sữa sớm sẽ tăng số
lứa đẻ/nái/năm, và tăng số lƣợng lợn con cai sữa trong mỗi lứa thì số lƣợng
lợn con cai sữa/nái/năm cao và ngƣợc lại. Số lƣợng lợn con cai sữa/nái/năm
là tỷ lệ giữa tổng số lợn con cai sữa trong năm so với tổng số lợn nái sinh
sản trong năm.
Khoảng cách lứa đẻ: Đây là thời gian để lợn nái hoàn thành một chu kỳ
sinh sản, bao gồm: Tổng thời gian chửa, thời gian nuôi con, thời gian chờ
động dục lại sau cai sữa và phối giống có chửa. Khoảng cách lứa đẻ ngắn sẽ
làm tăng số lứa đẻ của nái/năm.
Khối lượng sơ sinh: Là khối lƣợng lợn con đƣợc cân ngay sau khi đẻ,
đã đƣợc cắt rốn, lau khô và bấm số tai trƣớc khi cho vào bú lần đầu tiên.

Khối lƣợng sơ sinh toàn ổ là khối lƣợng của tất cả lợn con sinh ra còn
sống và đƣợc phát dục hoàn toàn. Nếu những lợn sinh ra khỏe mạnh mà bị lợn


10

mẹ đè chết thì đó thuộc về trách nhiệm của con ngƣời chứ không phụ thuộc
vào năng suất của lợn nái.
Độ đồng đều: Là chỉ tiêu đánh giá sự chênh lệch về khối lƣợng giữa
các cá thể trong đàn.
Khối lượng cai sữa toàn ổ: Ngoài chỉ tiêu số con cai sữa/lứa, khối
lƣợng toàn ổ lúc cai sữa cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng suất của
lợn nái.
Khối lƣợng lợn con cai sữa phụ thuộc rất lớn vào khối lƣợng sơ sinh và
là cơ sở cho việc nâng cao khối lƣợng xuất chuồng sau này. Khối lƣợng bình
quân của lợn con khi cai sữa (kg) bằng tổng số khối lƣợng lợn con cai sữa (kg)
so với tổng số lợn con cai sữa.
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh sản của lợn nái
Việc xác định và cải thiện các nhân tố ảnh hƣởng đến thành tích sinh
sản góp phần phát huy tiềm năng vốn có của mỗi giống vật nuôi, nâng cao
hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi. Trong quá trình nghiên cứu các nhà khoa
học đã nhận thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp cũng nhƣ gián tiếp
tới thành tích sinh sản của bản thân lợn nái.
Ảnh hưởng của yếu tố di truyền
Sự khác nhau giữa các giống lợn về các tính trạng năng suất sinh sản đã
đƣợc rất nhiều tác giả công bố. Dựa vào năng suất sinh sản và sức sản xuất
thịt các giống lợn đƣợc chia làm 4 nhóm chính (Legault, 1985) [62]. Với mục
đích đa dạng các giống nhƣ Large White, một vài dòng nguyên chủng đƣợc
xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá. Các giống nguyên
dụng “dòng bố” nhƣ Pietrain, Landrace Bỉ, Hampshire và Poland - China có

năng suất sinh sản trung bình nhƣng năng suất thịt cao. Các giống chuyên
dụng “dòng mẹ” đặc biệt là một số giống nguyên sản của Trung Quốc nhƣ
Taihu (điển hình là Meishan) có năng suất sinh sản đặc biệt cao nhƣng năng


11

suất kém. Cuối cùng là nhóm giống “nguyên sản” có năng suất sinh sản cũng
nhƣ năng suất thịt thấp nhƣng có khả năng thích nghi tốt với môi trƣờng riêng
của chúng. Các giống “dòng bố” thƣờng có năng suất sinh sản thấp hơn so với
các giống đa dạng. Ngoài ra chúng có chiều hƣớng hơi kém về khả năng nuôi
con, điều này đƣợc chứng minh là chúng có tỷ lệ lợn con chết trƣớc lúc cai
sữa cao hơn so với giống đa dạng nhƣ Landrace và Large White.
Theo Đặng Vũ Bình (1999) [3], năng suất của lợn nái sinh sản phụ
thuộc vào giống, do đó việc tác động vào giống để năng cao năng suất sinh
sản là cần thiết trong việc chăn nuôi lợn.
Hệ số di truyền cũng là yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất sinh sản của
giống, việc tác động vào giống để nâng cao năng suất sinh sản là cần thiết
trong việc chăn nuôi lợn. Đa số các tính trạng về năng suất sinh sản của lợn
nái đều có hệ số di truyền thấp (Schimitten, 1989) [67]. Đực giống có vai trò
sản xuất tinh trùng để thụ tinh cho tế bào trứng, vì vậy chất lƣợng tinh dịch có
vai trò quyết định tỷ lệ thụ thai và chất lƣợng đàn con.
Ảnh hưởng của yếu tố dinh dưỡng
Thức ăn là nguồn cung cấp dinh dƣỡng, năng lƣợng cho tất cả các hoạt
động sống của cơ thể, nó đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao năng
suất và chất lƣợng sản phẩm. Lợn nái ở các giai đoạn khác nhau nhƣ hậu bị,
có chửa, nuôi con, chờ phối đều cần đƣợc cung cấp đủ về số và chất lƣợng
các chất dinh dƣỡng để có kết quả sinh sản tốt.
Ảnh hƣởng của protein: Lợn nái ngoại khẩu phần ăn thƣờng chiếm từ
15 - 17% protein, tùy thuộc vào thể trạng và các giai đoạn. Nếu cung cấp thừa

hay thiếu protein đều ảnh hƣởng tới sinh sản của lợn nái. Nếu thiếu ở giai
đoạn mang thai sẽ làm khối lƣợng sơ sinh thấp, số con đẻ ra ít, thể trạng yếu
ớt. Ở giai đoạn nuôi con sẽ ảnh hƣởng đến số lƣợng và chất lƣợng sữa từ đó
ảnh hƣởng đến khả năng nuôi con của lợn mẹ. Nếu cung cấp protein thừa ở


12

giai đoạn mang thai sẽ làm tăng tỷ lệ thai chết, gây lãng phí protein, không
đem lại hiệu quả kinh tế. Hàm lƣợng protein có trong khẩu phần thức ăn tùy
thuộc vào từng giai đoạn nuôi dƣỡng của lợn nái.
Ảnh hƣởng của năng lƣợng: Việc cung cấp năng lƣợng theo nhu cầu
của lợn nái cho từng giai đoạn có

nghĩa rất quan trọng, vừa đảm bảo cho

sinh l bình thƣờng vừa nâng cao đƣợc năng suất sinh sản. Nếu cung cấp thừa
hay thiếu năng lƣợng đều không tốt. Nó ảnh hƣởng trực tiếp tới năng suất sinh
sản của lợn nái. Cung cấp thừa năng lƣợng trong thời gian mang thai sẽ làm
cho lợn nái béo gây chết phôi, đẻ khó và sau khi đẻ sẽ kém ăn làm giảm khả
năng tiết sữa, đặc biệt là sữa đầu, từ đó ảnh hƣởng đến sức sống cũng nhƣ sự
phát triển của đàn con. Nếu cung cấp thiếu năng lƣợng trong giai đoạn mang
thai sẽ làm cho lợn nái quá gầy, không đảm bảo cho quá trình sinh trƣởng,
phát triển của thai. Nếu thiếu trầm trọng có thể dẫn đến tiêu thai, sảy thai.
Ảnh hƣởng của khoáng chất: Trong điều kiện chăn nuôi công nghiệp,
lợn mẹ ít có cơ hội chăn thả để bổ sung rau xanh và khoáng chất. Vì vậy cần
phải bổ sung đầy đủ khoáng chất cho lợn mẹ để đảm bảo sự sống bình thƣờng
cho lợn mẹ.
Lợn nái thiếu Ca, P nguyên nhân là trong khẩu phần ăn thiếu Ca, hoặc
thiếu vitamin D. Trong khẩu phần thức ăn của lợn nái không những phải cung

cấp đầy đủ Ca và P mà còn phải cung cấp đầy đủ vitamin D và có sự cân bằng
giữa Ca và P, điều này rất cần thiết cho quá trình hấp thu Ca và P.
Ảnh hƣởng của khoáng vi lƣợng (Cu, Fe, Zn,…):
Theo tiêu chuẩn Nhật Bản (1993), lợn nái cần 150 mg Fe, 99 mg Zn, và
9,9 mg Cu. Còn lợn nái nuôi con cần 443 mg Fe, 271 mg Zn, và 27,1 mg Mn.
Ảnh hƣởng của vitamin: Thiếu vitamin A dẫn đến chết phôi, chết non,
thai phát triển kém, sảy thai, khô mắt. Thiếu vitamin D cũng nhƣ thiếu Ca, P
thì lợn con đẻ ra còi cọc, lợn nái sẽ bị bại liệt trƣớc và sau đẻ, chất lƣợng sữa


13

và số lƣợng sữa cũng kém. Thiếu vitamin B1 dẫn tới hiện tƣợng thần kinh yếu,
co giật, bại liệt tứ chi.
Ảnh hưởng của số trứng rụng
Trứng đƣợc sản xuất ra từ buồng trứng, sau khi rụng xuống trứng sẽ
đến tử cung chờ thụ tinh, số trứng rụng nhiều hay ít sẽ ảnh hƣởng đến số con
sinh ra. Trong suốt thời kỳ động dục, số tế bào trứng rụng trong một lần động
dục bình quân là 14 trứng, dao động từ 7 - 16 trứng, ở lợn trƣởng thành 15 25 trứng. Số tế bào trứng tăng lên theo chiều tăng của tuổi lợn nái, đặc biệt là
sau lứa đẻ thứ nhất, tuy nhiên khi đạt đến tuổi trƣởng thành số tế bào trứng
rụng lại giảm dần.
Theo Baker và cs (1985) [51] các giống lợn màu trắng có số trứng rụng
nhiều hơn các giống lợn màu đen. Perry (1954) [64] cho thấy số trứng rụng
của nái tơ là 13,5 và nái trƣởng thành là 21,4. Trung bình số trứng rụng của
lợn nái là 15 - 20 trứng, có khi đến 40 trứng.
Hệ số cận huyết cũng ảnh hƣởng đến số trứng rụng, theo Sterward
(1975) [69], hệ số cận huyết tăng lên 10%, số trứng rụng sẽ giảm đi 0,6 - 1,7.
Nếu lợn đƣợc ăn với mức dinh dƣỡng cao trong vòng 0 - 1 ngày trƣớc động
dục thì số trứng rụng tăng 0,4 trứng, trong vòng 2 - 7 ngày thì số trứng rụng
tăng 3,1 trứng (Hughes, Varley, 1980) [55].

Ảnh hưởng của tỷ lệ thụ tinh và thụ thai
Tỷ lệ thụ tinh của các trứng rụng trong chu kỳ động dục của lợn nái chủ
yếu phụ thuộc vào thời điểm phối giống. Trong điều kiện bình thƣờng tỷ lệ
thụ tinh là 90 - 100% nếu số trứng rụng ở mức bình thƣờng và tỷ lệ thụ tinh sẽ
không làm ảnh hƣởng gì tới sự phát triển của các trứng đã đƣợc thụ tinh
(Hancock, 1961) [58]. Theo Cunningham (1979) [54], nếu số trứng rụng quá
mức bình thƣờng, tỷ lệ trứng phát triển bình thƣờng ngay sau khi thụ tinh sẽ


14

giảm đi, tức là tỷ lệ số con đẻ ra/số trứng rụng sẽ giảm thấp khi số trứng rụng
tăng lên.
Thời điểm phối giống thích hợp nhất không phải có khoảng cách dài
mà chỉ ở một biên độ thời gian nhất định. Thời gian động dục kéo dài từ 5 - 7
ngày, nhƣng thời gian chịu đực chỉ khoảng 2,5 ngày. Muốn nâng tỷ lệ thụ thai
phải nắm đƣợc thời điểm rụng trứng và quãng thời gian trứng rụng, phối tinh
quá sớm hoặc quá muộn đều dẫn đến kết quả thụ tinh không cao. Theo
Sechegel và Sklener (1979) [35], thời điểm phối giống là từ 24 - 30 giờ kể từ
khi con cái chịu đực là thích hợp nhất. Để có kết quả cao, cần phối giống cho
lợn nái bằng phƣơng thức phối lặp (2 lần), lần sau cách lần trƣớc 10 - 12 giờ
trong ngày hoặc cuối ngày hôm trƣớc và đầu ngày hôm sau (Phạm Hữu
Doanh và Đinh Hồng Luận, 1985) [14].
Phƣơng pháp phối giống cũng ảnh hƣởng đến tỷ lệ thụ thai, có 2 phƣơng
pháp phối giống là phƣơng pháp nhảy trực tiếp và thụ tinh nhân tạo. Theo Lee
và cs (1995) [61], tỷ lệ thụ thai của lợn thụ tinh nhân tạo và nhảy trực tiếp là
92,3 và 94.4%. Số con đẻ ra của lợn thụ tinh nhân tạo và nhảy trực tiếp là 10,64
và 11,48 con. Số con đẻ ra còn sống lần lƣợt là 9,81 và 10,76 con nhƣng ở đây
không có sự sai khác (P > 0,05). Theo Hafez (1960) [56], chế độ dinh dƣỡng
tốt sẽ cải thiện đƣợc số trứng rụng nhƣng lại làm giảm tỷ lệ thụ thai.

Ảnh hưởng của lứa đẻ
Lứa đẻ là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến khả năng sinh sản của lợn
nái vì có sự khác nhau về chức năng theo tuổi của lợn nái. Lợn nái hậu bị ở
lứa đẻ thứ nhất cho số lƣợng con đẻ ra thấp nhất. Số con đẻ ra từ lứa đẻ thứ 2
sẽ tăng dần lên và đạt cao nhất ở lứa đẻ thứ 3, 4, 5 và từ lứa thứ 7 thì bắt đầu
giảm dần. Theo Ian Gordon (1997) [59], cho biết số con đẻ ra/ổ tăng từ lứa đẻ
1 đến lứa thứ 4, ở lứa đẻ thứ 8 trở đi số lợn con mới đẻ bị chết tăng lên. Số
con đẻ ra/ổ có quan hệ chặt chẽ đến tuổi của lợn nái và giảm nhanh sau 4, 5


15

tuổi. Lợn đẻ lứa đầu tiên thƣờng có số con đẻ ra, khối lƣợng sơ sinh nhỏ hơn
so với những lứa đẻ sau (Colin, 1998) [53].
Ảnh hưởng của yếu tố tuổi và khối lượng phối giống lần đầu
Để tiến hành phối giống lần đầu, lợn nái hậu bị phải thành thục về tính
và cơ bản về thể vóc. Nếu tuổi đẻ lứa đầu và khối lƣợng phối giống lần đầu
quá sớm hay quá muộn, quá thấp hay quá cao đều ảnh hƣởng đến năng suất
sinh sản của lợn nái. Nếu lợn hậu bị đƣa vào khai thác quá sớm có thể cơ thể
phát triển chƣa hoàn thiện nên số trứng rụng ít, tỷ lệ thụ thai kém. Hơn nữa nó
còn ảnh hƣởng đến phát triển thể chất, thể vóc sau này. Nếu lợn hậu bị đƣa
vào khai thác muộn thì sẽ bị giảm hiệu quả kinh tế. Lợn nái kiểm định có tỷ lệ
đẻ thấp hơn so với lợn nái sinh sản (Koketsu và cs., 2000) [60].
Ảnh hưởng của thời gian tiết sữa
Phân tích 14925 lứa đẻ của 39 đàn lợn nái ở Mỹ (Xue và cs 1993, theo
Ian Gordon, 1997) [59] nhận thấy thời gian bú sữa của lợn con dài, lợn nái có
số sơ sinh/ổ, số con đẻ ra còn sống/ổ cao, thời gian động dục trở lại ngắn,
khoảng cách từ khi đẻ đến phối giống trở lại dài, khoảng cách lứa đẻ dài. Lợn
nái cai sữa ở 28 - 35 ngày, thời gian động dục trở lại 4 - 5 ngày có thể phối
giống và có thành tích sinh sản tốt (Colin, 1998) [53].

Ảnh hưởng của số con trong ổ
Năng suất của đàn lợn nái đƣợc xác định bởi chỉ tiêu số lợn con đƣợc
cai sữa/nái/năm. Do đó số con/ổ là tính trạng năng suất sinh sản rất quan trọng
(Lê Xuân Cƣơng, 1986) [5].
Theo Thomas (1973) [70], số con đẻ ra trung bình trên lứa của đàn lợn
nƣớc Anh là 11,0 con; số con đẻ ra còn sống là 10,4 con; số con cai sữa là
8,60 con và tỷ lệ nuôi sống là 86,7%.


×