Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Huy động nguồn lực doanh nghiệp vào hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 tại Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề Ninh Giang (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 108 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN THỊ THƯƠNG

HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP VÀO HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
THEO ĐỀ ÁN 1956 TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT
TỔNG HỢP HƯỚNG NGHIỆP DẠY NGHỀ NINH GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


THÁI NGUYÊN - 2016

ii


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHAN THỊ THƯƠNG


HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP VÀO HOẠT
ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
THEO ĐỀ ÁN 1956 TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT
TỔNG HỢP HƯỚNG NGHIỆP DẠY NGHỀ NINH GIANG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã ngành: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NÔNG KHÁNH BẰNG


THÁI NGUYÊN - 2016

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phan Thị Thương

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết

ơn sâu sắc đến TS. Nông Khánh Bằng đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn, đóng
góp những ý kiến quý báu cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn BGH trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên,
cảm ơn quý thầy cô đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm KT TH HN - DN Ninh
Giang đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các cơ sở dạy nghề, các DN và các tổ chức sử
dụng lao động đã quan tâm giúp đỡ, đóng góp ý kiến trong quá trình nghiên
cứu luận văn.
Chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, chia
sẻ những thông tin quý báu để tôi hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Dương, ngày 4 tháng 4 năm 2016
Tác giả luận văn

Phan Thị Thương

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 6
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
DOANH NGHIỆP VÀO ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN Ở TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP
HƯỚNG NGHIỆP DẠY NGHỀ ...................................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên vấn đề nghiên cứu ................................................................ 7
1.1.1. Trên thế giới ....................................................................................... 7
1.1.2. Ở Việt Nam ....................................................................................... 10
1.2. Một số khái niệm công cụ ......................................................................... 14
1.2.1. Nghề ................................................................................................. 14
1.2.2. Đào tạo nghề (ĐTN)........................................................................ 15
iii


1.2.3. Lao động nông thôn (LĐNT) .......................................................... 16
1.2.4. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn............................................ 17
1.2.5. Nguồn lực ........................................................................................ 18
1.2.6. Nguồn lực doanh nghiệp ................................................................. 18
1.2.7. Huy động nguồn lực doanh nghiệp vào hoạt động đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo đề án 1956 ........................................... 20
1.3. Một số vấn đề cơ bản về huy động nguồn lực doanh nghiệp vào
hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 tại
Trung tâm KT TH HN-DN ................................................................................ 21
1.3.1. Đề án 1956 "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020"......... 21

1.3.2. Vị trí, vai trò của Trung tâm KT TH HN-DN trong đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 .......................................... 25
1.3.3. Mục đích, nội dung, nguyên tắc huy động các nguồn lực
doanh nghiệp ............................................................................................... 26
1.3.4. Quy trình huy động nguồn lực doanh nghiệp vào hoạt động đào
tạo nghề ........................................................................................................ 29
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến huy động nguồn lực DN vào hoạt
động đào tạo nghề ở Trung tâm KT TH HN-DN ....................................... 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 38
Chương 2. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC DOANH
NGHIỆP VÀO HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN THEO ĐỀ ÁN 1956 TẠI TRUNG TÂM KT
TH HN - DN NINH GIANG ........................................................................... 41
2.1. Một vài nét về tình hình kinh tế - văn hoá - xã hội huyện Ninh Giang ........... 41
2.1.1. Vị trí địa lý ....................................................................................... 41
2.1.2. Tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội ................................................. 42
2.2. Khái quát về Trung tâm KT TH HN-DN Ninh Giang ............................... 44
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm ............................................... 44
iv


2.2.2. Bộ máy tổ chức của Trung tâm ........................................................ 45
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, nhân viên................................ 45
2.2.4. Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học............................................... 46
2.2.5. Danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn của Trung
tâm KT TH HN-DN Ninh Giang .............................................................. 47
2.3. Thực trạng huy động nguồn lực DN vào hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn tại Trung tâm KT TH HN-DN Ninh Giang ............... 47
2.3.1. Huy động tài lực ............................................................................... 48
2.3.2. Huy động vật lực .............................................................................. 49

2.3.3. Huy động nhân lực ........................................................................... 51
2.3.4. Huy động nguồn lực thông tin ......................................................... 52
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động huy động nguồn lực DN vào đào tạo
nghề cho LĐNT ở Trung tâm KT TH HN-DN Ninh Giang ............................. 53
2.4.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch .................................................... 53
2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện ............................................. 54
2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo ............................................................. 55
2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá ............................................. 57
2.5. Nguyên nhân của những kết quả và hạn chế .............................................. 58
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 60
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC DOANH
NGHIỆP VÀO HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN THEO ĐỀ ÁN 1956 TẠI TRUNG TÂM KT
TH HN-DN NINH GIANG ............................................................................. 62
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp huy động nguồn lực DN tham gia
vào hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo đề án 1956 tại
Trung tâm KT TH HN-DN Ninh Giang ............................................................ 62
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................. 62
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu................................................... 62
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................... 63
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ............................... 63
v


3.2. Các biện pháp huy động nguồn lực doanh nghiệp tham gia vào hoạt
động đào tạo nghề tại Trung tâm KT TH HN-DN Ninh Giang ........................ 63
3.2.1. Xây dựng Chiến lược phát triển Trung tâm ..................................... 63
3.2.2. Xây dựng và quảng bá thương hiệu Trung tâm ............................... 65
3.2.3. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về
công tác huy động nguồn lực DN vào hoạt động dạy nghề cho lao

động nông thôn ........................................................................................... 66
3.2.4. Đổi mới quy trình xây dựng chương trình đào tạo theo định
hướng đáp ứng nhu cầu của Doanh nghiệp ................................................ 68
3.2.5. Ký hợp đồng thỉnh giảng với các doanh nhân, các chuyên
gia, cán bộ kỹ thuật có trình độ cao làm việc trong các DN tham
gia giảng dạy, hướng dẫn học viên thực hành, thực tập, đánh giá
chất lượng sản phẩm đào tạo. ..................................................................... 69
3.2.6. Xây dựng cơ chế hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo nghề........... 72
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ................................................................. 74
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất............ 74
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................... 74
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ..................................................................... 75
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm............................................................... 75
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 84
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
TT

Ký hiệu, viết tắt

Viết đầy đủ

1


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

CSVC

Cơ sở vật chất

3

DN

Doanh nghiệp

4

DNSX

Doanh nghiệp sản xuất

5

ĐTN

Đào tạo nghề

6


GD

Giáo dục

7

KT-XH

Kinh tế - xã hội

8



Lao động

9

LĐNT

Lao động nông thôn

10

NN-NT

Nông nghiệp - Nông thôn

11


TB&XH

Thương binh và Xã hội

13

TT

Trung tâm

14

TTLĐ

Thị trường lao động

12

THCS, THPT

Trung học cơ sở, trung học phổ thông

13

KT TH HN-DN

Kỹ thuật Tổng hợp Hướng nghiệp Dạy nghề

iv



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Danh mục các nghề đào tạo cho lao động nông thôn của
Trung tâm KT TH HN-DN Ninh Giang....................................... 47

Bảng 2.2.

Tổng kinh phí chi hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông
thôn của Trung tâm KT TH HN-DN Ninh Giang giai đoạn
2011-2015...................................................................................... 48

Bảng 2.3.

Kết quả khảo sát về việc thực hiện huy động nguồn tài lực
của DN ........................................................................................... 49

Bảng 2.4:

Bảng tổng hợp đội ngũ giáo viên tham gia đào tạo nghề cho
lao động nông thôn ........................................................................ 52

Bảng 2.5.

Kết quả khảo sát về việc thực hiện huy động nguồn tin lực của
DN và công tác quản lý, sử dụng nguồn tin lực huy động được ...... 52

Bảng 2.6:


Kết quả khảo sát mức độ thực hiện kế hoạch huy động nguồn
lực DN vào đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Trung
tâm KT TH HN - DN Ninh Giang ................................................ 53

Bảng 2.7:

Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 20112015 và ước thực hiện 2016 .......................................................... 55

Bảng 2.8:

Thực trạng các hoạt động chỉ đạo kế hoạch huy động nguồn
lực DN vào hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ....... 56

Bảng 2.9.

Kết quả thăm dò ý kiến về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến
hoạt động huy động nguồn lực của DN vào đào tạo nghề cho lao
động nông thôn tại Trung tâm KT TH HN-DN Ninh Giang ............. 58

Bảng 3.1:

Kết quả khảo sát tính cấp thiết của hoạt động huy động nguồn
lực DN vào hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tại Trung tâm KT TH HN - DN Ninh Giang................................. 75

v


Bảng 3.2:


Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp trong hoạt động
huy động nguồn lực DN vào hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại Trung tâm KT TH HN - DN Ninh Giang ..................... 76

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1:

Ý kiến về việc huy động nguồn vật lực của DN vào hoạt
động đào tạo nghề cho lao động nông thôn .................................. 50

Hình 2.2:

Kết quả công tác tổ chức thực hiện kế hoạch huy động
nguồn lực DN vào đào tạo nghề cho lao động nông thôn ............ 55

Hình 2.3:

Kết quả đánh giá sự quan tâm, sát xao trong công tác chỉ
đạo kế hoạch huy động nguồn lực DN vào hoạt động đào
tạo nghề cho lao động nông thôn .................................................. 56

Hình 2.4:

Kết quả khảo sát tính thường xuyên, kịp thời của công tác
kiểm tra, đánh giá hoạt động huy động nguồn lực DN vào
đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........................................... 57

vi



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước hiện nay, đào tạo
nghề cho lao động nông thôn là một trong những vấn đề cấp thiết mà Đảng và
Nhà nước ta đã và đang rất chú trọng. Đã có nhiều chương trình, đề án liên
quan đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn được phê duyệt và đưa vào triển
khai thực hiện như: Chính sách dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn
(quyết định 81/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005); Chương trình phối hợp về công
tác dạy nghề và hỗ trợ việc làm cho nông dân giai đoạn 2007-2010, giai đoạn
2011-2016; Đề án hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008 2015; Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo đến năm 2010;
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Đề án 1956 "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020"; [24]
Đề án 1956 "Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020" đã
được phê duyệt ngày 27/11/2009.[24] Đây là một đề án có ý nghĩa an sinh xã
hội, tạo cơ hội học tập, cơ hội việc làm cho lao động nông thôn, đồng thời nâng
cao chất lượng lao động đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
Đến nay Đề án đã triển khai thực hiện được hơn 5 năm nhưng vẫn còn
rất nhiều bất cập và hạn chế như:
Chất lượng đào tạo nghề còn thấp do trình độ nhận thức của người dân
về học nghề còn rất hạn chế và cố chấp. Chương trình, giáo trình còn bất cập
chưa phù hợp với tình hình thực tế công việc sau đào tạo. Các chế độ chính
sách cho giáo viên dạy nghề chưa phù hợp (quá thấp) nên không thu hút được
đội ngũ giáo viên thỉnh giảng giỏi. Các quy định về định mức thực hành thấp so
1


với mặt bằng giá cả chung. Cơ sở vật chất nhiều nhưng dàn trải, không đồng
bộ, không phù hợp với thực tế giảng dạy của từng nghề học. Đặc biệt nguồn

kinh phí hỗ trợ dạy nghề theo đề án thấp và việc thanh quyết toán lại phức tạp
và không kịp thời gây khó khăn trong công tác tổ chức và thực hiện đào tạo
đồng thời không thúc đẩy việc tuyển sinh tốt.
Đào tạo nghề chưa gắn với nhu cầu dẫn đến việc không ít LĐNT tham gia
học nghề nhưng không thể áp dụng thực tiễn hoặc không thể tồn tại lâu bền với
nghề. Một số nghề phi nông nghiệp vẫn đào tạo theo hình thức, người lao động
sau đào tạo khó có việc làm do yếu về tay nghề và thiếu về kinh nghiệm, và để
phát triển lâu dài, tạo công ăn việc làm ổn định thì thời gian 3 tháng học nghề là
quá ít. Phần lớn lao động sau học nghề mới chỉ sản xuất được những mặt hàng
đơn giản, chưa thể sản xuất được những mẫu mã chất lượng cao. Nếu không
được doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm thì không thể tự tạo việc làm. Một số nghề
nông nghiệp như: trồng rau an toàn, nuôi trồng thủy sản… hướng dẫn người
nông dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất trên nền tảng kinh nghiệm sẵn
có, tuy nhiên để phát huy hiệu quả kinh tế đòi hỏi một sự đầu tư lớn, trong khi
mức vay hỗ trợ ưu đãi thấp. Điều này khiến không ít hộ nông dân sau khi học
nghề đành, phải bỏ ngang hoặc làm không tới nơi tới chốn vì khó khăn về vốn và
kỹ thuật. Chính vì vậy tạo nên tâm lý chán nản, thờ ơ với học nghề.
Theo báo cáo kết quả thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn của
Phòng LĐTB & XH huyện Ninh Giang giai đoạn 2011 - 2014, toàn huyện đã
đào tạo 6715 lượt người, trong đó số lao động có việc làm sau học nghề là
47.055 lao động, chiếm 70,07%, tuy nhiên điều đáng lưu ý là số lao động được
doanh nghiệp tuyển dụng chỉ đạt 10,5% , số còn lại là tự tạo việc làm và chủ
yếu là các nghề nông nghiệp sau khi học nghề vẫn tiếp tục làm nông nghiệp.
2


Một trong những mục tiêu quan trọng của đề án 1956 là đào tạo nghề cho lao
động nông thôn yêu cầu bắt buộc là học xong phải có việc làm, số lao động có
việc làm tối thiểu là 70% giai đoạn 2011-2015, 80% giai đoạn 2016-2020. Như
vậy sau hơn 5 năm thực hiện Đề án huyện Ninh Giang đã bước đầu hoàn thành

mục tiêu của đề án về việc làm nhưng kết quả vẫn còn ở mức hạn chế. Để sử
dụng có hiệu quả nguồn kinh phí của Đề án và vượt mức mục tiêu việc làm giai
đoạn 2016 - 2020 đề ra là tối thiểu 80% lao động sau học nghề có việc làm ổn
định, thu nhập khá cần phải có biện pháp khắc phục ngay tình trạng trên. Ban
lãnh đạo Trung tâm đã rà soát, nghiên cứu và khẳng định: Để tiếp tục thực hiện
có hiệu quả công tác này trong thời gian tới cần phải tăng cường sự tham gia
của các doanh nghiệp trong việc chủ động đào tạo, nâng cao tay nghề của
người lao động; tạo công ăn việc làm, tạo động lực cho lao động nông thôn.
Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương thực
hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg chủ trì cuộc họp chiều ngày 4/7/2014 của Ban
chỉ đạo cũng đã nhấn mạnh. Về định hướng cho hoạt động của Đề án 1956
trong thời gian tới cần bảo đảm các nghề nông nghiệp phải phù hợp với quy
hoạch xây dựng nông thôn mới, quy hoạch sản xuất nông nghiệp và yêu cầu tái
cấu trúc ngành nông nghiệp; các nghề phi nông nghiệp phải xuất phát từ quy
hoạch sản xuất công nghiệp, dịch vụ, quy hoạch phát triển tiểu thủ công nghiệp,
nhu cầu sử dụng lao động theo vị trí làm việc của doanh nghiệp. Chỉ tổ chức
dạy nghề cho lao động nông thôn khi xác định được nơi làm việc và mức thu
nhập với việc làm có được sau khi học nghề.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi quyết định lựa chọn đề tài:
"Huy động nguồn lực doanh nghiệp vào hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nông thôn theo Đề án 1956 tại Trung tâm Kỹ Thuật Tổng hợp Hướng
nghiệp Dạy nghề Ninh Giang" để nghiên cứu.
3


2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao chất lượng của biện pháp
quản lý hoạt động huy động nguồn lực cũng như thực trạng quản lý hoạt động
huy động nguồn lực doanh nghiệp vào hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn theo Đề án 1956 tại Trung tâm KT TH HN-DN Ninh Giang

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động huy động nguồn lực doanh nghiệp vào đào tạo nghề cho lao
động nông thôn theo Đề án 1956 tại Trung tâm KT TH HN-DN Ninh Giang.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp huy động nguồn lực doanh nghiệp vào hoạt động đào tạo nghề
cho lao động nông thôn theo đề án 1956 tại Trung tâm KT TH HN-DN Ninh Giang.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động huy động nguồn lực doanh nghiệp vào hoạt động đào
tạo nghề của Trung tâm KT TH HN-DN Ninh Giang chưa được chú trọng đúng
mức, nội dung và hình thức hợp tác còn nghèo nàn, hoạt động đào tạo nghề
chưa gắn với cơ sở sản xuất, chất lượng đào tạo nghề còn hạn chế; đào tạo chưa
gắn với nhu cầu sử dụng,... Nếu đề xuất được các biện pháp huy động nguồn
lực doanh nghiệp và sử dụng một cách hợp lý thì sẽ nâng cao được chất lượng
đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Trung tâm KT TH HN-DN Ninh Giang.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luâ ̣n về hoạt động huy động các nguồn lực xã hội vào hoạt
động đào tạo nghề của các cơ sở dạy nghề.
5.2. Thực tra ̣ng huy động nguồn lực doanh nghiệp vào hoạt động đào tạo
nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 tại Trung tâm KT TH HN-DN
Ninh Giang.
4


5.3. Đề xuất một số biêṇ pháp huy động nguồn lực doanh nghiệp vào
hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 tại Trung tâm
KT TH HN-DN Ninh Giang. Tổ chức khảo nghiê ̣m đánh giá tính cần thiết, tính
khả thi của các biện pháp được đề xuất.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng các phương

pháp: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, khái quát hoá các tài liệu về công tác
huy động nguồn lực DN trong phát triển giáo dục nghề nghiệp nhằm xây dựng
khung lý thuyết của vấn đề nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát: Tiếp cận, quan sát tổng thể, phát hiện những
yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động nguồn lực DN vào hoạt động đào tạo nghề.
6.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Lấy ý kiến của cán bộ quản
lý, giáo viên của các cơ sở dạy nghề, doanh nhân, chuyên gia, cán bộ kỹ thuật
làm việc tại DN để thu thập thông tin, xử lý số liệu nhằm mô tả thực trạng về
chất lượng đào tạo, về công tác huy động các nguồn lực DN phát triển giáo dục
nghề nghiệp của Trung tâm KT TH HN - DN Ninh Giang. Đồng thời cũng lấy
ý kiến của Giám đốc TT và lãnh đạo DN, giáo viên, cán bộ kỹ thuật về tính
khả thi của các biện pháp.
6.2.3. Phương pháp đàm thoại: Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với một số
khách thể có uy tín và kinh nghiệm trong quản lý nhằm bổ sung cho kết quả
điều tra bằng phiếu hỏi.
6.2.4. Phương pháp nghiên cứu tài liệu và sản phẩm hoạt động: Thông
qua các tài liệu lưu trữ, các báo cáo tổng kết của TT, của Sở LĐTB&XH Hải
Dương, phòng LĐTB&XH huyện Ninh Giang để tổng kết kinh nghiệm về công
tác huy động nguồn lực DN vào hoạt động đào tạo nghề.

5


6.2.5. Phương pháp chuyên gia: Tổ chức phỏng vấn trực tiếp cán bộ
quản lý DN và chuyên gia về tính cần thiết, tính khả thi và tính hợp lý của các
biện pháp được đề xuất.
6.3.6. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Xử lý và phân
tích số liệu, kết quả điều tra, khảo sát, đồng thời xác định mức độ tin cậy của
việc điều tra và kết quả nghiên cứu.

7. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biêṇ pháp nhằm huy động nguồn lực doanh nghiệp vào
hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 tại Trung tâm
KT TH HN-DN Ninh Giang.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mục lục, mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục; cấu trúc đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luâ ̣n của việc huy động nguồn lực doanh nghiệp vào
hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Trung tâm KT TH HN-DN.
Chương 2: Thực tra ̣ng việc huy động nguồn lực doanh nghiệp vào hoạt
động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 tại Trung tâm KT
TH HN-DN Ninh Giang.
Chương 3: Các biê ̣n pháp huy động nguồn lực doanh nghiệp vào hoạt
động đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Đề án 1956 tại Trung tâm KT
TH HN-DN Ninh Giang.
Kết luận và kiến nghị

6


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC
DOANH NGHIỆP VÀO ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN Ở TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP
HƯỚNG NGHIỆP DẠY NGHỀ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Nghiên cứu về huy động nguồn lực doanh nghiệp (DN), nguồn lực xã
hội để phát triển giáo dục đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu. UNESCO đã

tổ chức các cuộc hội thảo, nghiên cứu về vấn đề gắn đào tạo với sử dụng
trong đào tạo nghề. Trong đó, vấn đề huy động nguồn lực doanh nghiệp
thông qua chương trình hợp tác đào tạo nghề tại trường và doanh nghiệp
được quan tâm hàng đầu. UNESCO đưa ra quan điểm định hướng cho tất cả
các nước về kết hợp đào tạo nghề tại Trung tâm và DNSX bao gồm hai
hướng cơ bản sau:
Tăng cường năng lực thực hiện hệ thống song hành sửa đổi (Modified
Dual System) để tiến hành học tập tại nơi làm việc cùng với học tập tại trường.
Nghiên cứu các phương thức kết hợp học tập tại trường với học tập tại
nơi làm việc, ví dụ: kết hợp đào tạo [9].
Trên thế giới, ở nhiều nước đã nghiên cứu, áp dụng kết hợp đào tạo tại
trường và DNSX. Điển hình là:
Ở CHLB Đức, kết hợp đào tạo tại trường và DNSX được coi là loại hình đào
tạo cơ bản và được áp dụng rộng rãi trong toàn quốc. Điển hình là mô hình Dual

7


System. Các nhà nghiên cứu giáo dục Việt Nam gọi là “đào tạo kép”, "đào tạo song
hành" hay còn gọi là “đào tạo song tuyến”, "Khái niệm Dual system" [14].
Ở Cộng hòa Pháp, việc đào tạo kết hợp tại trường và DNSX đã và đang
được nghiên cứu, áp dụng. Điển hình là mô hình đào tạo “luân phiên”
(Alternation) của Viện IFABTP (Viện đào tạo luân phiên về Xây dựng và Công
trình công cộng) [39]. Mô hình này tỏ ra phù hợp với điều kiện hiện nay ở nước
ta, nhưng về phương diện tổ chức đào tạo sẽ gặp một số khó khăn nhất định.
Nghiên cứu về vai trò, lợi ích của việc DN tham gia vào quá trình đào
tạo nghề đã từng bước được nghiên cứu ở châu Á, đáng chú ý là ở nước có
điều kiện kinh tế - xã hội không khác xa so với Việt Nam. Ở Trung Quốc,
quán triệt quan điểm “Ba kết hợp” (Đào tạo, sản xuất và dịch vụ). "Ba trong
một" là quan điểm được quán triệt trong đào tạo nghề ở Trung Quốc hiện

nay: Đào tạo, sản xuất, dịch vụ. Theo đó, các trường dạy nghề phải gắn bó
chặt chẽ với các cơ sở sản xuất và dịch vụ góp phần quan trọng vào việc
nâng cao chất lượng đào tạo nghề [8].
Ở In-đô-nê-xia, để đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho thị trường
thương mại tự do ASEAN năm 2003 và APEC năm 2020, hệ thống đào tạo
nghề được nghiên cứu phát triển mạnh. Trong đó, kết hợp nguồn lực của DN và
nguồn lực của nhà trường trong đào tạo nghề được quan tâm đặc biệt. Việc kết
hợp đựợc thực hiện thông qua Mô hình kết hợp đào tạo nghề được Bộ Văn hóa
và Giáo dục bắt đầu đề xuất năm 1993 có tên gọi là Pendidican Sistem Ganda
(PSG) - Hệ thống đào tạo kép được thực hiện bởi trường dạy nghề và các bên
đại diện cho giới việc làm tham gia đào tạo. Hệ thống PSG có những nét khác
biệt với hệ thống đào tạo kép của Đức và phù hợp hơn với điều kiện châu Á.
Đến cuối những năm 90, nhà giáo dục Simurat Saruli phát triển phương thức
8


kết hợp đào tạo nghề có tên gọi là "Hệ thống kết hợp đào tạo" (Link and Match
System) cho giáo dục kỹ thuật ở In-đô-nê-xia [40].
Ở Hàn Quốc, trong vài thập kỷ qua, khi nền kinh tế phát triển nhanh
chóng, Chính phủ, các nhà giáo dục và quản lý nhân sự của ngành công nghiệp
sản xuất nhận ra vai trò quan trọng của việc kết hợp đào tạo nghề tại trường và
doanh nghiệp. Chính phủ Hàn Quốc đã đưa ra mô hình kết hợp đào tạo nghề có
tên gọi là "hệ thống 2+1" (2+1 system). Hệ thống này có những nét giống với
mô hình đào tạo kép của Đức. Đặc điểm riêng biệt của hệ thống này là 02 năm
đào tạo tại trường và 01 năm đào tạo tại doanh nghiệp.
Ở Thái Lan, một trong những mục tiêu chiến lược của kế hoạch phát
triển quốc gia lần thứ 8 (1997- 2001) và lần thứ 9 (2002 - 2006) của Thái Lan
tập trung vào phát triển nguồn nhân lực trong nền kinh tế năng động. Thực tế
đào tạo nghề chưa đáp ứng được yêu cầu nguồn lao động kỹ thuật. Để có nhân
lực kỹ thuật phục vụ tại các doanh nghiệp sản xuất, họ đã tổ chức đào tạo tại

xưởng sản xuất của mình. Tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp tình thế trước mắt
trong thời gian đến năm 1998. Đến năm 1999, Chính phủ Thái Lan đã nghiên
cứu và xây dựng "Hệ thống hợp tác đào tạo nghề" (Cooperative Training
System) để giải quyết tình trạng bất cập giữa đào tạo nghề và sử dụng nói trên
và hướng tới phát triển nhân lực kỹ thuật trong tương lai [41].
Ở Nhật Bản, được Chính phủ hỗ trợ, các DNSX vừa và nhỏ cùng hợp tác
thành lập trung tâm đào tạo nghề. Dạy lý thuyết tại trung tâm và thực tập sản
xuất tại DNSX.
Kết quả nghiên cứu mô hình đào tạo nghề ở các nước trên thế giới cho
thấy, nguồn lực DN là một nhân tố quan trong tham gia vào quá trình đào tạo
nghề ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp. Sự hợp tác chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo
9


nghề và DN sản xuất là một trong những nhân tố đảm bảo chất lượng chuẩn
đầu ra, gắn kết giữa đào tạo và sử dụng.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam hiện nay, vấn đề huy động DN, xã hội hoá giáo dục để phát
triển giáo dục đã thu hút sự quan tâm rất lớn của các nhà khoa học về giáo dục,
các nhà quản lý giáo dục, các chuyên gia. Kết quả nghiên cứu tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn của các nhà khoa học đã chỉ ra rằng, muốn đổi mới và phát
triển giáo dục và đào tạo thì yếu tố nguồn lực đóng vai trò hết sức quan trọng.
Sự phát triển giáo dục và nhu cầu học tập của người dân ngày càng tăng đã
khiến cho không một quốc gia nào trên thế giới đủ giàu để có thể bao cấp toàn
bộ cho nền giáo dục quốc dân, đặc biệt là giáo dục nghề nghiệp [24].
Nhận thức được vai trò của nguồn lực xã hội trong sự nghiệp phát
triển giáo dục, ngay từ những năm đầu của công cuộc đổi mới Đảng và Nhà
nước ta đã hết sức chú trọng đến việc huy động nguồn lực xã hội, trong đó
có nguồn lực từ các Doanh nghiệp để phát triển giáo dục thông qua chủ
trương xã hội hóa giáo dục. Đây là một chủ trương lớn đã được triển khai rất

có hiệu quả trong những thập niên qua. Việc huy động nguồn lực xã hội cho
giáo dục không chỉ phương diện tài chính, vật lực mà cần đặc biệt chú trọng
đến huy động trí lực và nhân lực. Nghị quyết kỳ họp thứ Tám Ban Chấp
hành Trung ương khóa XI tiếp tục khẳng định “Khuyến khích xã hội hóa để
đầu tư xây dựng và phát triển các trường chất lượng cao ở tất cả các cấp
học và trình độ đào tạo. Tăng tỷ lệ trường ngoài công lập đối với giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học. Hướng tới có loại hình cơ sở giáo dục do
cộng đồng đầu tư... Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề
tại cơ sở sản xuất, kinh doanh. Có cơ chế để tổ chức, cá nhân người sử dụng
10


lao động tham gia xây dựng, điều chỉnh, thực hiện chương trình đào tạo và
đánh giá năng lực người học”[1].
Nghị quyết 29 NQ/TW, ngày 04/11/2013 Hội nghị lần thứ VIII Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI đã tạo cơ hội cho việc huy động nguồn lực xã
hội để phát triển và đổi mới giáo dục và đào tạo đồng thời cũng đòi hỏi một sự
thay đổi về tư duy và phương thức quản lý giáo dục, sự đổi mới về thể chế và
tái cơ cấu hệ thống sao cho việc huy động được thực hiện đúng hướng, toàn
diện và hiệu quả. [1]
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm tạo điều kiện để cho nhà
trường huy động nguồn lực DN để hợp tác với nhà trường trong đào tạo nhằm
phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao, nhất là trong những năm gần đây
đã ban hành cơ chế chính sách thông thoáng giúp cho sự hợp tác này được
thuận lợi. Điều này được cụ thể hóa trong Luật giáo dục năm 2005, Luật dạy
nghề năm 2006 và Điều lệ trường CĐ nghề năm 2007, Điều lệ trường TC nghề
năm 2007, Điều lệ trường trung cấp chuyên nghiệp năm 2008, Quy chế mẫu của
trung tâm dạy nghề năm 2007, v.v. Mặc dù có cơ chế, chính sách thuận lợi như
vậy song ở nước ta, cho đến hiện nay có thể nói, thực trạng việc huy động
nguồn lực DN cũng như mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường với DN trong

đào tạo nghề còn nhiều yếu kém và cũng có rất ít công trình nghiên cứu về vấn
đề này. 2007 v.v. Mặc dù có cơ chế, chính sách thuận lợi như vậy song ở nước
ta, cho đến hiện nay có thể nói, thực trạng mối quan hệ hợp tác giữa nhà trường
với DN trong đào tạo nghề còn nhiều yếu kém và cũng có rất ít công trình
nghiên cứu về vấn đề này.
Một số công trình khoa học nghiên cứu việc thực hiện chủ trương của
Đảng trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo bằng con đường xã hội hoá. Trong các
11


công trình đó cần nêu lên các đề tài nghiên cứu khoa học của các nhà khoa học
công tác tại Công đoàn Giáo dục Việt Nam, Viện Khoa học Giáo dục, Ban
Khoa giáo Trung ương của các tác giả Nguyễn Mậu Bành, Võ Tấn Quang,
Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Văn Bảy, Thái Hoà... Những nhân tố mới về giáo
dục trong công cuộc đổi mới, NXB Giáo dục. Hà Nội; Báo cáo chuyên đề
“Nghiên cứu việc thực hiện các chủ trương của Đảng về giáo dục bằng con
đường xã hội hoá” do PGS. TS. Lê Khanh chủ trì thực hiện từ năm 1997 đến
cuối năm 1999. Đề tài cấp Bộ “Đánh giá tác động của các chính sách xã hội
hoá giáo dục” (mã số B99-52-TĐ32 Bộ giáo dục - đào tạo - Viện nghiên cứu
phát triển giáo dục). Đây là những công trình nghiên cứu đầu tiên về vấn đề xã
hội hoá nói chung, trong đó có xã hội hoá giáo dục (XHHGD). Trong đó đã đề
cập đến tình hình triển khai thực hiện chủ trương xã hội hoá, nhận thức về bản
chất và nội dung xã hội hoá, các mô hình xã hội hoá, những kết quả cụ thể của
hoạt động xã hội hoá trong các lĩnh vực, các nguyên nhân, bài học kinh nghiệm
và các kiến nghị. Việc nghiên cứu một cách có hệ thống và đầy đủ nhất về
XHHGD và huy động nguồn lực xã hội phát triển GD ở Việt Nam đã được
triển khai từ những năm đầu thế kỷ 21 với đề tài độc lập cấp nhà nước “Cơ sở
lý luận, thực tiễn và các biện pháp xã hội hóa GD giai đoạn 2001-2010” do
Trần Quốc Toản chủ trì đã lý giải khá sâu sắc về vấn đề XHHGD, trong đó đề
cập đến việc huy động nguồn lực cho đào tạo nghề.

Những nghiên cứu nêu trên cũng như chính sách hiện nay về huy động
nguồn lực xã hội để phát triển GD đang có những khoảng cách so với thực tiễn.
Điều đó khiến cho tiến trình XHH hóa bị chậm lại và có những biểu hiện đi
lệch khỏi mục tiêu ban đầu mà cụ thể là nặng về huy động tài chính, chưa quan
tâm đúng mức đến huy động nhân lực và trí lực từ xã hội.
12


×