Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học nghề phổ thông tại trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp các quận ngoại thành thành phố hồ chí minh luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (399.49 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ THANH NHÀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM KỸ THUẬT
TỔNG HỢP HƯỚNG NGHIỆP CÁC QUẬN NGOẠI THÀNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên nghành: Quản lý Giáo dục
Mã số: 60.14.05
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS TRẦN HỮU CÁT


2

Nghệ An – 2012
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu, khảo sát thực hiện luận văn. Tôi
đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, trách nhiệm của quý Thầy, Cô giáo trường
Đại Học Vinh, đến nay tôi đã hồn thành đề tài nghiên cứu của mình. Với tình
cảm chân thành, tơi xin tỏ lịng biết ơn đến tồn thể q Thầy, q Cơ giáo đã
giúp đỡ tơi trong thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và tạo điều kiện của các đồng chí
trong ban giám đốc và lãnh đạo các phòng, ban của Sở GD&ĐT Thành phố Hồ
Chí Minh, Ban giám đốc các Trung tâm KTTH-HN, phòng GD&ĐT, Ban giám


hiệu, giáo viên, cùng bạn bè đồng nghiệp……đã tạo mọi điều kiện thuận lợi
giúp đỡ và cung cấp cho tôi nhiều tư liệu quý giá cho đề tài nghiên cứu giúp tơi
hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Phó giáo sư - Tiến sĩ
Trần Hữu Cát, người thầy đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực
hiện đề tài này.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện đề tài nghiên cứu song
bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến
đóng góp của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Nghệ An, tháng 9 năm 2012
Tác giả

NGUYỄN THỊ THANH NHÀN


BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
CBQL

:

Cán bộ quản lý.

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

CNTT


:

Cơng nghệ thơng tin.

DH

:

Dạy học.

GD&ĐT

:

Giáo dục và đào tạo.

GDTX

:

Giáo dục thường xuyên

GDVN

:

Giáo dục Việt Nam.

GV


:

Giáo viên.

HS

:

Học sinh.

KTTH-HN

:

Kỹ thuật tổng hợp – Hướng nghiệp.

PPDH

:

Phương pháp dạy học.

PPGD

:

Phương pháp GD.

THCS


:

Trung học cơ sở.

THPT

:

Trung học phổ thơng.

TCN

:

Trước cơng ngun.

TTCNT

:

Tính tích cực nhân thức.


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Bảng thống kê số lượng HS học các bộ môn nghề phổ thông trong 2
năm gần đây........................................................................................................43
Bảng 2.2 Bảng số liệu các môn nghề phổ thông được triển khai dạy tại các quận
ngoại thành, thành phố Hồ Chí Minh.................................................................45
Bảng 2.3 Bảng thống kê số lượng HS dự thi nghề phổ thông cấp THCS từ năm
học 2010-2011 và năm học 2011-2012..............................................................46

Bảng 2.4 Bảng thống kê kết quả thi nghề phổ thông cấp THCS từ năm học
2010-2011 đến nay.............................................................................................46
Bảng 2.5 Bảng thống kê trình độ GV trung tâm KTTH-HN..............................47
Bảng 2.6 Bảng thống kê độ tuổi GV trung tâm KTTH-HN...............................48
Bảng 2.7 Bảng thống kê số lượng GV bộ môn tại trung tâm KTTH-HN..........50
Bảng 2.8 Kết quả khảo sát về sử dụng PPDH....................................................51
Bảng 3.1 Các tiêu chí đánh giá giờ dạy của GV theo hướng đổi mới PPDH nghề
phổ thơng............................................................................................................79
Bảng 3.2 Đánh giá tính cần thiết của các giải pháp quản lý...............................83
Bảng 3.3 Đánh giá tính khả thi của các giải pháp quản lý..................................84


MỤC LỤC
Mở đầu..................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI..................................................6
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề…………………………………..........6
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới………………………………………...........6
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước.........................................................................8
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài..............................................................13
1.2.1. Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp.........................................13
1.2.2. Quản lý; Quản lý GD................................................................................14
1.2.3. Phương pháp dạy học nghề phổ thông......................................................16
1.2.4. Quản lý đổi mới PPDH nghề phổ thông...................................................21
1.2.5. Giải pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH nghề phổ thông..................27
1.3. Nội dung quản lý hoạt động đổi mới PPDH nghề phổ thông………..........27
1.3.1. Quản lý hoạt động DH của GV.................................................................27
1.3.2. Quản lý hoạt động học tập của HS...........................................................29
1.3.3. Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS.................30
1.3.4 Quản lý điều kiện hỗ trợ đổi mới PPDH....................................................30
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PPDH

NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM KTTH-HN CÁC QUẬN NGOẠI
THÀNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH...........................................................33
2.1. Khái quát về thành phố Hồ Chí Minh và các quận ngoại thành, Thành phố
Hồ Chí Minh.......................................................................................................33
2.2. Giới thiệu một số nét về các Trung tâm KTTH-HN....................................35
2.2.1. Trung tâm KTTH-HN quận 2...................................................................35
2.2.2. Trung tâm KTTH-HN Huyện Thủ Đức....................................................37
2.2.3. Trung tâm KTTH-HN quận 9...................................................................38
2.2.4. Trung tâm KTTH-HN quận Bình Tân......................................................38


6
2.2.5. Trung tâm KTTH-HN quận 12.................................................................39


2.2.6. Trung tâm KTTH-HN quận Tân Phú........................................................39
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại trung tâm KTTH-HN
trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh..................................................................40
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy nghề phổ thông...............................................40
2.3.2. Thực trạng đổi mới PPDH nghề phổ thông..............................................52
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH nghề phổ thông...................55
2.4.1. Thực trang về quản lý đổi mới hoạt động DH của GV.............................55
2.4.2. Thực trang về quản lý điều kiện đổi mới PPDH.......................................57
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS58
2.5. Đánh giá chung về thực trạng......................................................................59
2.5.1. Mặt thành công.........................................................................................59
2.5.2. Mặt hạn chế...............................................................................................59
2.5.3. Nguyên nhân của các hạn chế...................................................................60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM KTTHHN CÁC QUẬN NGOẠI THÀNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.................63

3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp................................................................63
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu...........................................................63
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học...........................................................63
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống............................................64
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả và khả thi...........................................64
3.2. Một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH nghề phổ thông tại trung
tâm KTTH-HN các quận ngoại thành, thành phố Hồ Chí Minh........................65
3.2.1. Giải pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và GV về sự cần thiết
của đổi mới PPDH nghề phổ thông hiện nay......................................................65
3.2.2. Giải pháp 2: Bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ sư phạm
cho đội ngũ GV về đổi mới PPDH nghề phổ thông...........................................69


3.2.3. Giải pháp 3: Đảm bảo tốt các nguồn lực tài chính đầu tư cho hoạt động
đổi mới PPDH nghề phổ thông...........................................................................73
3.2.4. Giải pháp 4: Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá, xếp loại GV theo
chuẩn nghề nghiệp..............................................................................................75
3.2.5. Giải pháp 5: Xây dựng các tiêu chí đánh giá đổi mới PPDH nghề phổ
thông...................................................................................................................78
3.2.6. Giải pháp 6: Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng cho đội ngũ
GV...80
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp.....................82
3.3.1. Nội dung, đối tượng khảo nghiệm............................................................82
3.3.2. Kết quả khảo nghiệm................................................................................83
3.4. Mối quan hệ giữa các giải pháp...................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................91
PHỤ LỤC...........................................................................................................93



9
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Thế giới bước vào kỉ nguyên mới với những thay đổi đang diễn ra nhanh
chóng hàng ngày, hàng giờ. Nguyên nhân của những thay đổi đó là: sự tiến bộ
của khoa học cơng nghệ, xu hướng tồn cầu hóa, nhu cầu ngày càng phong phú
và đa dạng của con người. . . Tất cả những nguyên nhân nêu trên đã tạo một áp
lực lên các lĩnh vực của đời sống xã hội, trong đó, giáo dục và đào tạo
(GD&ĐT) chịu áp lực mạnh mẽ nhất.
Thông qua GD&ĐT để phát huy tất cả tiểm năng, trí tuệ của con người. Vì
thế, từ xưa đến nay, GD&ĐT luôn được khẳng định là nền tảng, là động lực để
phát triển đất nước. Trong giai đoạn hiện nay GD&ĐT còn là động lực quan
trọng để xây dựng thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH,
HĐH) tiến tới hội nhập quốc tế, đưa đất nước từng bước phát triển bền vững
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kể từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, trong tồn hệ thống quan điểm
chỉ đạo của Đảng, thì GD&ĐT ln được khẳng định giữ vai trị trung tâm, đặc
biệt quan trọng trong sự nghiệp đổi mới. Tiếp tục phát triển các quan điểm về
GD&ĐT, trong văn kiện trình Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, định hướng
đổi mới GD&ĐT đã được xác định một cách toàn diện và cụ thể hơn với tiến
trình phát triển của đất nước. “Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam…”
“Tập trung nâng cao chất lượng GD, đào tạo, coi trọng GD đạo đức, lối sống,
năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp”. “Đổi mới mạnh mẽ
nội dung và phương pháp GD, đào tạo. Nội dung GD phải toàn diện cả dạy chữ,
dạy nghề, dạy người”. (10;17).
Trong giai đoạn GD phổ thông, trẻ được trang bị những kiến thức phổ
thông, cơ bản ban đầu giúp cho họ có thể đi vào đời tự ni sống mình và cống
hiến cho xã hội, đây là cấp học mang tính nền tảng và giữ một vai trị quan trọng
trong cả hệ thống GD quốc dân của mỗi quốc gia. Vì thế, ở cấp GD phổ thơng,



10
cần bảo đảm 5 nội dung GD : GD đạo đức; GD văn hóa thường gọi là trí dục;
GD thể chất, thường gọi là thể dục, vệ sinh; GD lao động kỹ thuật tổng hợp; GD
thẩm mỹ… Năm nội dung GD này có mối quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau, bổ
trợ cho nhau cho nên cần phải được tiến hành thực hiện một cách hài hịa, hợp
lý, tơn trọng như nhau, không được coi nhẹ nội dung nào. Tuy nhiên, việc GD
kỹ thuật tổng hợp, trong thời gian qua, chưa được quan tâm một cách khoa học
và vừa sức đối với HS tất cả các cấp học và thực hiện cũng chưa được đồng bộ
các nơi.
Từ Đại hội lần thứ VIII (1996) đến Đại hội lần thứ IX (2001), Trung ương
Đảng luôn nhấn mạnh đến tăng cường công tác hướng nghiệp, đẩy mạnh dạy
nghề phổ thông cho HS cuối cấp. Thực hiện Nghị quyết lần thứ IX của Đảng,
Nghị quyết 40/2000/QH10 ngày 9/12/2000 của Quốc hội khoá 10 và Chỉ
thị 14/2001/ CT - TTg của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới GD phổ thông, Bộ
trưởng Bộ GD&ĐT đã ban hành chỉ thi 33/2003/CT-BGDĐT ngày 23/7/2003 về
việc tăng cường GD hướng nghiệp cho HS phổ thông. Nội dung Chỉ thị đề cập 6
vấn đề, trong đó nêu rõ: “Nâng cao chất lượng và mở rộng việc dạy nghề phổ
thơng để giúp HS tìm hiểu nghề, làm quen với một số kỹ năng lao động nghề
nghiệp”. Hiện nay, chương trình mới quy định: học nghề của HS THCS là 70
tiết, THPT là 105 tiết.
Học nghề phổ thông là bước khởi đầu định hướng và hình thành kỹ năng
nghề nghiệp cho HS và cũng là bước quan trọng của quá trình chuẩn bị nguồn
nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, nhất là nguồn nhân lực chất
lượng cao cho đất nước hội nhập sâu rộng vào thế giới.
Căn cứ nhiệm vụ được quy định trong Quy chế và những hướng dẫn thì
hoạt động chính của Trung tâm KTTH-HN vẫn là hoạt động dạy và học. Đổi
mới phương pháp dạy học (PPDH) nhằm phát triển, nâng cao chất lượng hoạt
động trung tâm KTTH-HN vừa là yêu cầu, vừa là nhiệm vụ chính trị, chun
mơn của đội ngũ cán bộ quản lý và tập thể GV công nhân viên theo tinh thần của



11
Chỉ thị 7860/LĐHN ngày 08/08/2001 về hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GD lao
động hướng nghiệp của Bộ GD&ĐT với nhiệm vụ trọng tâm là: “Nâng cao nhận
thức của cán bộ quản lý và GV về ý nghĩa, nội dung và biện pháp thực hiện GD
kỹ thuật tổng hợp và hướng nghiệp cho HS, tiếp tục và củng cố trung tâm KTTH
- HN để nâng cao hơn nữa chất lượng Hướng nghiệp - Dạy nghề phổ thông”.
Hệ thống văn bản chỉ đạo, quy định, hướng dẫn đã nhấn mạnh về ý nghĩa
của đổi mới toàn diện hệ thống GD cũng như tầm quan trọng hoạt động dạy
nghề phổ thông cho HS nhưng dường như các cán bộ quản lý Trung tâm KTTHHN vẫn chưa xem trọng công tác quản lý hoạt động đổi mới phương pháp DH
nghề phổ thông. Thực trạng này vẫn còn nhiều bất cập do những nguyên khách
quan lẫn chủ quan. Mức độ nhận thức về tầm quan trọng của việc đổi mới PPDH
nghề phổ thông không đồng đều từ cán bộ quản lý đến tập thể GV. Do đó, hoạt
động đổi mới PPDH nghề phổ thơng đang diễn ra nhiều nơi cịn mang tín tự phát
và phong trào. Đổi mới PPDH nghề phổ thông là một q trình và nó chịu nhiều
tác động khách quan lẫn chủ quan, vì thế cần được nghiên cứu dưới góc độ khoa
học để tìm ra giải pháp hướng đi cho vấn đề. Qua đó, giúp giải quyết đồng bộ ba
nhiệm vụ của GD: “dạy chữ”, “dạy nghề” và “dạy người”.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Một số giải
pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp DH nghề phổ thông tại Trung tâm
kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp các quận ngoại thành, thành phố Hồ Chí
Minh” nhằm góp phần đưa trung tâm KTTH-HN phát triển, nâng cao chất lượng
hoạt động, đi cùng xu hướng đổi mới toàn diện hệ thống GD, thực hiện thành
cơng Nghị quyết Đại hội Đảng XI.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tìm ra được các giải pháp quản
lý hoạt động đổi mới PPDH nghề phổ thơng, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động DH nghề phổ thông tại Trung tâm KTTH-HN các quận ngoại
thành, thành phố Hồ Chí Minh.



12
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Công tác quản lý hoạt động đổi mới PP DH nghề phổ thông tại Trung tâm
KTTH-HN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Giải pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH nghề phổ thông tại Trung tâm
KTTH-HN các quận ngoại thành, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học:
Việc đổi mới PPDH nghề phổ thông tại Trung tâm KTTH-HN các quận
ngoại thành, thành phố Hồ Chí Minh sẽ có hiệu quả cao nếu đề xuất và thực hiện
được một hệ thống các số giải pháp quản lý đổi mới PPDH nghề phổ thơng
mang tính khoa học, khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đổi mới PPDH nghề phổ thông tại
Trung tâm KTTH-HN
5.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH nghề phổ
thông tại Trung tâm KTTH-HN các quận ngoại thành, thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất và thăm dị tính cấp thiết, tính khả thi một số giải pháp quản lý
đổi mới PPDH nghề phổ thông tại Trung tâm KTTH-HN các quận ngoại thành,
thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ xin nghiên cứu tại các trung tâm KTTH-HN
quận 2, 7, 9, 12, Bình Tân, Tân Phú, Thủ Đức.
7. Phương pháp nghiên cứu:
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp
- Phương pháp hệ thống hóa các tài liệu lý luận có liên quan để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.

6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn như:


13
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp quan sát
- Phương pháp trắc nghiệm
- Phương pháp chuyên gia
Dùng để khảo sát thực trạng về hoạt động quản lý đổi mới PPDH nghề phổ
thông tại Trung tâm KTTH-HN các quận ngoại thành, thành phố Hồ chí Minh
và khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất trong đề tài
nghiên cứu.
6.3. Sử dụng phương pháp thống kê toán học để đánh giá mặt định lượng
các kết quả khảo sát thực tiễn.
8. Đóng góp mới của đề tài:
Chỉ ra thực trạng của việc đổi mới PPDH nghề phổ thông tại Trung tâm
KTTH-HN các quận ngoại thành, thành phố Hồ Chí Minh và đưa ra một số giải
pháp quản lý nhằm đổi mới PPDH nghề phổ thông tại Trung tâm KTTH-HN các
quận ngoại thành, thành phố Hồ Chí Minh.
9. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung chính
của luận văn gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đổi mới PPDH nghề phổ
thông tại Trung tâm KTTH-HN các quận ngoại thành, thành phố Hồ Chí
Minh.
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động đổi mới PPDH nghề
phổ thông tại Trung tâm KTTH-HN các quận ngoại thành, thành phố Hồ
Chí Minh.



14
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề:
1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới
- Về hoạt động dạy nghề cho HS: Trong bối cảnh thế giới bước vào nền
kinh tế hậu công nghiệp, cạnh tranh bằng tri thức, và trong xu thế tồn cầu hố,
hội nhập kinh tế quốc tế, nguồn lực quan trong nhất của một đất nước là nguồn
nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao. GD và đào tạo thế hệ trẻ thành
những cơng dân có đạo đức, có tri thức, và nghề nghiệp, hình thành nhân cách,
phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng được yêu cầu của xã hội hiện đại,
là một trong những mục tiêu của GD.
Mục tiêu chung của GD và Đào tạo là “Dạy chữ”, “dạy người” và “dạy
nghề”. Năm 1996, Tổ chức GD, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc, gọi
tắt là Unecso, đã xây dựng bốn mục tiêu GD (bốn trụ cột) là học để biết
(Learnning to know), học để làm (Learnning to do), học để chung sống
(Learnning to together) và học để khẳng định (Learnning to be). Trong đó, mục
tiêu trước tiên của q trình dạy và học vẫn là “dạy chữ”, đó là “học để biết”,
học để nắm bắt kiến thức của nhân loại. “Dạy người”, là “học để chung sống” và
“học để khẳng định” và “dạy nghề” là “học để làm”, học để có khả năng làm
việc, lao động đáp ứng yêu cầu đổi mới của xã hội hiện đại. Như vậy, mục tiêu
“dạy nghề” hay “học để làm” đã được chú trọng ngay từ cấp GD phổ thông,
được thể hiện trong hoạt động GD công nghệ, GD lao động, hướng nghiệp và
dạy nghề, gọi chung là GD kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp.
Democrite (460-370 TCN), nhà GD Hy Lạp cổ đại, ông rất coi trọng việc
GD lao động. Ông đã là người đầu tiên trong lịch sử đưa ra nguyên tắc “kết hợp
GD với lao động và cuộc sống sinh hoạt của trẻ em”. (24; 45)
Cuối thế kỷ XIX, Kerschensteiner (1854-1932) giáo sư người Đức đã đề
xướng loại hình “nền GD cơng dân” và “nhà trường lao động”. Ơng cho rằng



15
“Nhà trường lao động” trang bị cho trẻ một lượng tối đa về kỷ năng, tăng cường
tri thức nghề nghiệp ngay ở tuổi học trị với mục đích tạo nên lớp người lao
động lành nghề sau này.
Trên thế giới đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu về lĩnh vực GD
kỹ thật tổng hợp-hướng nghiệp như Ðức, Hà Lan, Mỹ, Liên Xô, Hàn Quốc, Ấn
Ðộ, Anh... và hiện nay cũng đã có nhiều nước chú trọng việc GD kỹ năng nghề
nghiệp dưới nhiều hình thức và tên gọi khác nhau như: “kỹ năng cốt lõi” ở Anh,
“kỹ năng thiết yếu” ở Neuzeland và “các năng lực chủ yếu” ở Úc, “bí quyết” ở
Mỹ. Những năm cuối thế kỷ XX, các nước châu Âu như Pháp, Đức, Hà Lan,
châu Á như Nhật Bản, Ôxtrâylia và đặc biệt là Liên bang Nga rất chú trọng về
dạy Kỹ thuật, Công nghệ, GD Nghề cho HS. GD nghề nghiệp trong nhà trường
phổ thông ở các nước được thực hiện dưới nhiều hình thức và đây cũng là xu thế
chung của tất cả các trường phổ thơng có nền GD phát triển cao trên thế giới.
- Về phương pháp dạy học (PPDH), phát triển PPDH là lĩnh vực được các
nhà triết học và GD học các thời đại nghiên cứu, làm tiền đề cho sự nghiệp phát
triển GD&ĐT các thế hệ.
Vào thời kỳ đầu GD với mục đích là truyền đạo, GD đạo lý cho con người
vì thế PPDH chủ yếu là đọc, ghi chép và học thuộc lịng, DH mang tính cách cá
nhân, tuy nhiên, tư tưởng GD vẫn được các nhà triết học lớn nghiên cứu như:
Khổng Tử (551-497TCN), “Vạn thế sư biểu” Phương Đơng với PPDH
học “khai phóng”, ơng quan niệm rằng: “Học không phải là nhồi nhét, là biến
con người thành máy móc, khí cụ”, vì thế trong cơng cuộc GD, khơng được để
cho học trị mình đóng vai trị thụ động.
Socrate (470-399, TCN), sinh tại Athens, thành phố của những nhà triết học
Hy Lạp, người khởi xướng DH bằng PP đàm thoại, đưa người học vào tình
huống có vấn đề, tranh luận để tìm tịi, phát hiện ra chân lý.



16
Bước sang thời kỳ cận đại tư tưởng GD đã tiến bộ, coi trọng khoa học tự
nhiên, kỹ thuật và các PPDH phát huy tính tích cực như: thí nghiệm, thực hành,
DH dựa vào những đặc điểm tâm sinh lý HS.
Comenxki (1592-1670) “ông tổ của nền GD cận đại” đưa ra một hệ thống
các nguyên tắc DH, trong đó có nguyên tắc trực quan: trẻ em được sử dụng tất
cả các giác quan vào quá trình tri giác, đây được xem là nguyên tắc vàng ngọc,
nguyên tắc quan trọng nhất trong DH.
Đến thế kỷ 19 sự phát triển kinh tế xã hội đòi hỏi GD&ĐT đáp ứng một thế
hệ trẻ tự tin, năng động, dám nghĩ, dám làm, có khả năng thích ứng cao. Quan
điểm mới về tâm lý, triết lý, sư phạm GD hiện đại đã hình thành và hướng dẫn
về PPGD và điều hành lớp học. Trên cơ sở kế thừa và phát huy ý tưởng GD của
các thời đại trước, GD hiện đại đã xuất hiện các trào lưu thúc đẩy đổi mới PPDH
theo hướng quan tâm đến sáng kiến HS, DH nhóm.
Từ thế kỷ 20, trước thành tựu rực rỡ của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
thế giới chứng kiến cuộc chạy đua tri thức giữa các quốc gia đã đặt ra cho GD
yêu cầu đào tạo lớp thanh thiếu niên có đủ năng lực đáp ứng sự phát triển xã hội.
Các nhà GD đã coi trọng các phương pháp khoa học tự nhiên, thực nghiệm, đưa
ra nhiều tư tưởng GD tiến bộ với các PPDH phát huy tính tích cực như: thí
nghiệm, thực hành, DH dựa vào những đặc điểm tâm sinh lý HS.
Các tư tưởng tiến bộ nêu trên chính là tiền đề quan trọng cho nền GD khoa
học hướng tới phát huy tồn bộ tiềm năng sẵn có của người học mà cho đến nay
vẫn áp dụng
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
- Kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp được dạy ở nhà trường phổ thông là
những kiến thức khoa học cơ sở của khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, nội
dung biên soạn để giảng dạy nhằm trang bị cho HS kiến thức, kỹ năng lao động
để chuẩn bị vào đời thành người lao động mới.



17
Vào thế kỷ XVIII, chúng ta đã bắt gặp tư tưởng “dạy nghề” của nhà GD
tiêu biểu Lê Quý Đôn “Dạy con phải dạy cho có nghề nghiệp” (25;70). Bước
vào những thập niên đầu của thế kỷ XX, cơ cấu nền kinh tế Việt Nam đã có
những thay đổi, GD kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp-dạy nghề mới được bắt đầu
đưa vào chương trình dạy học. Vào những năm 70, một nhóm nghiên cứu do
giáo sư tiến sĩ Phạm Tất Dong cùng các cộng sự của ơng đã chính thức nghiên
cứu vấn đề về hứng thú và khuynh hướng nghề nghiệp của HS phổ thơng để đưa
ra chương trình hướng nghiệp dạy nghề chính khóa cho các trường phổ thơng.
Bên cạnh đó, vấn đề về động cơ chọn nghề, hứng thú nghề và khả năng thích
ứng nghề của HS học nghề cũng được Phó giáo sư tiến sĩ Phạm Danh Ánh cùng
các cộng sự đưa ra nghiên cứu theo một hướng xây dựng phòng truyền thống
trong các cơ sở dạy nghề, đồng thời soạn thảo tài liệu hướng nghiệp cho trường
phổ thơng. Trong giai đoạn này có các cơng trình nghiên cứu về hướng nghiệp
dạy nghề và công tác quản lý của các tác giả như: Phạm Tất Dong, Phạm Huy
Thụ, Đặng Danh Ánh, Đoàn Chi, Phạm Minh Hạc, Nguyễn Quan Uẩn, Hà Thế
Tuyền, Lưu Xuân Mới, Nguyễn Viết Sự, . . . đã tạo nền tảng cho hoạt động dạy
nghề phổ thơng. Trên cơ sở đó đã cho ra đời Quyết định 126-CP ngày 19 tháng
3 năm 1981 của Hội đồng Chính Phủ đã nêu: “Các trường phổ thơng phải tích
cực tiến hành việc hướng nghiệp cho HS nhằm chuẩn bị mọi mặt cho HS sẵn
sàng đi vào lao động sản xuất sau khi ra trường”. “Tổ chức cho HS thực tập làm
quen với một số nghề”. Quyết định 126-CP được xem như văn bản đầu tiên,
chính thức quy định về hoạt động dạy nghề phổ thông cho HS trong nhà trường
và được phát triển cho đến ngày nay.
Từ Đại hội Đảng lần thứ VIII (1996) đến Đại hội lần thứ IX (2001), trong
Nghị quyết Trung ương Đảng luôn nhấn mạnh đến tăng cường công tác hướng
nghiệp, đẩy mạnh dạy nghề trong nhà trường phổ thông, chuẩn bị nguồn nhân
lực cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước. Ngày
28-12-2000, Bộ Chính trị ra Chỉ thị số 61-CT/TW, trong chỉ thị nêu rõ: “Mở



18
rộng và hoàn thiện mạng lưới trường THCS, trung tâm GD thường xuyên, trung
tâm GD kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp”.
Trên cơ sở Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, Nghị quyết 40/2000/QH10,
ngày 9 tháng 12 năm 2000 của Quốc hội khoá 10 và Chỉ thị 14/2001/ CT-TTg
11 tháng 6 năm 2001của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới GD phổ thông, Bộ
trưởng Bộ GD & ĐT đã ban hành chỉ thị 33/2003/CT-BGD&ĐT ngày 23 tháng
7 năm 2003 về việc tăng cường GD hướng nghiệp cho HS phổ thông. Nội dung
chỉ thị đề cập 6 vấn đề, trong đó nêu rõ: “Nâng cao chất lượng và mở rộng việc
dạy nghề phổ thơng để giúp HS tìm hiểu nghề, làm quen với một số kỹ năng lao
động nghề nghiệp”. Chương trình một nghề ban đầu được quy định 90 tiết cho
HS THCS và 180 tiết cho HS THPT. Nhưng hiện nay, chương trình một nghề
được quy định lại như sau: đối với HS THCS là 70 tiết và THPT là 105 tiết.
Theo hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, hàng năm, các Sở GD&ĐT đều có văn bản
chỉ đạo các Phịng GD & ĐT, trường THPT tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp, dạy
nghề phổ thơng theo chương trình chính khố và tài liệu hướng dẫn, sách giáo
khoa của Bộ GD&ĐT. Hiện nay, chính sách cộng điểm khuyến khích đối với
HS học và thi nghề phổ thông khi xét tốt nghiệp THPT, THCS và xét tuyển vào
lớp 10 THPT vẫn được duy trì.
Năm 2005, tác giả Nguyễn Đình Đạo đã có cơng trình nghiên cứu “Một số
biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm Kỹ thuật tổng
hợp-hướng nghiệp Phú Thọ, Hà Tây”.
- Về PPDH, từ thời phong kiến, Hồ Quý Ly sử dụng chữ nôm thay thế làm
phương tiện DH và ứng dụng những điều học vào thực tế đời sống. PPGD chủ
yếu vẫn là cổ điển nặng về khoa cử, từ chương, đọc chép, ghi nhớ, học thuộc
lịng, . . . PP thực nghiệm hồn tồn chưa được sử dụng trong nhà trường.
Khi Thực dân Pháp xâm lược Việt Nam bắt đầu xuất hiện việc sử dụng
PPDH của nhà trường hiện đại như: giảng giải, minh họa, trực quan, thí nghiệm,

thực hành.


19
Năm 1961, Viện khoa học GD Việt Nam ra đời, Viện có chức năng nghiên
cứu khoa học GD đầu tiên ở VN.
Thời kì từ 1975-1986: những nghiên cứu về PPDH đã đạt một trình độ nhất
định, cải tiến PPDH theo hướng vận dụng ưu thế của PPDH cũ phát huy tính
tích cực học tập của HS, một số tác giả đã tiếp cận từ những hướng khác như
nghiên cứu bản chất sự học để đề xuất PPDH có hiệu quả; chuyển hóa một số
phương pháp khoa học thành PPDH như Algorit hóa, phương pháp Grap…
Giai đọan từ 1987, đánh dấu thời kì mở cửa, giao lưu học hỏi lý luận GD
học tiên tiến của các nước trên thế giới, đổi mới tư duy GD và nghiên cứu đổi
mới GD phổ thơng, chú ý tìm các phương pháp, biện pháp DH phát huy tính tích
cực học tập của người học. Giai đoạn này, vấn đề sử dụng trang thiết bị DH và
các phương tiện DH đã được đề cập vận dụng. Việc nghiên cứu lý luận PPDH
đã đạt được những kết quả nhất định như: làm rõ khái niệm, tìm tịi nhiều PPDH
mới cũng như cải tiến cách sử dụng các PPDH đã có theo định hướng đổi mới,
xem xét PPDH trong một hệ thống tổng thể, từ gốc độ lí thuyết đến các vấn đề
kĩ thuật và công nghệ DH, đề xuất các giải pháp tồn diện và có hiệu quả thực
hiện theo định hướng nhằm đáp ứng mục tiêu dạy và học của chương trình sau
năm 2000. Định hướng đổi mới PPDH được xác định trong các văn bản:
Nghị quyết số 14-NQ/TW của Bộ Chính trị khố IV “về cải cách GD” ra
ngày 11-1-1979, nội dung chủ yếu gồm ba mặt: cải cách cơ cấu của hệ thống
GD, cải cách nội dung GD và cải cách PPGD, là một nghị quyết quan trọng, đặt
nền móng cho cơng cuộc cải cách GD của đất nước trong những năm 80 của thế
kỷ XX.
Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII tháng ngày
14-1-1993 ra Nghị quyết “Về tiếp tục đổi mới sự nghiệp GD&ĐT”, Nghị quyết
đưa ra quan điểm chỉ đạo: Cùng với khoa học và công nghệ, GD&ĐT phải được

xem là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết cũng đưa ra một số chủ trương, chính
sách và biện pháp lớn để phát triển GD&ĐT: Xác định lại mục tiêu, thiết kế lại


20
chương trình, kế hoạch, nội dung, phương pháp GD&ĐT cụ thể của từng bậc
học, cấp học, ngành học; Xây dựng đội ngũ GV và CBQL GD; Đổi mới cơ chế
quản lý GD&ĐT.
Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (12/1996), khẳng định: “Đổi mới
phương pháp GD&ĐT, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp
tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng những phương pháp tiên tiến
và những phương tiện hiện đại vào các quá trình DH, đảm bảo điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho HS”.
Định hướng đổi mới PPDH cũng được cụ thể hóa trong các chỉ thị của
Bộ GD&ĐT, đặc biệt là chỉ thị số 15/1999 ngày 20-4-1999 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc: “Đẩy mạnh đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập học
trong môi trường sư phạm”; được thể chế hóa trong Luật GD “PPGD phổ
thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn
luyện kỷ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho HS”( điều 24.2)
Kết luận của Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX
(2002), về khoa học và GD, đã đề ra nhiệm vụ phát triển GD: “Nâng cao chất
lượng, hiệu quả GD. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp GD theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, tăng cường GD tư duy sáng tạo, năng lực tự học,
tự tu dưỡng, tự tạo việc làm. Tăng cường GD hướng nghiệp, đáp ứng nhu cầu
nguồn nhân lực của đất nước và các địa phương, vùng, miền”.
Tại Đại hội X, Đảng chủ trương đổi mới toàn diện điều GD&ĐT, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao. Đại hội Đảng lần thứ XI, Trong Báo cáo chính
trị của Đại hội, phần GD&ĐT cũng được khẳng định chủ trương "đổi mới căn

bản, toàn diện GD&ĐT "; "thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển và nâng
cao chất lượng GD&ĐT ".


21
Xuất phát từ tư tưởng chỉ đạo đổi mới GD như đã nêu trên, Hội nghị, hội
thảo khoa học và các cơng trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến đổi mới
PPDH được tổ chức với nhiều quy mơ trên tồn quốc, những lý luận về PPDH
mới đã được triển khai trong toàn ngành GD.
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp
1.2.1.1. Vị trí, nhiệm vụ trung tâm KTTH-HN
- Quyết Định của Hội Đồng Chính phủ số 126-CP ngày 19-3-1981 ghi rõ:
Bộ GD góp phần với Tổng cục dạy nghề và Bộ Đại học và trung học chuyên
nghiệp hướng dẫn việc xây dựng các trung tâm hướng nghiêp ở Quận, Huyện.
Điều 30, Luật GD năm 2005: Cơ sở GD phổ thông gồm:
Trường tiểu học;
Trường THCS;
Trường THPT;
Trường phổ thơng có nhiều cấp học;
Trung tâm kỹ thuật tổng hợp -hướng nghiệp.
“Trung tâm KTTH-HN là cơ sở GD phổ thông của hệ thống GD quốc dân”
(khoản 1, Điều 2 Quy chế Tổ chức và hoạt động của Trung tâm KTTH-HN, ban
hành kèm theo Quyết đinh 44/2008/QĐ-BGDĐT ngày 30-7-2008 của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT).
- Nhiệm vụ của Trung tâm KTTH-HN được nêu tại điều 3 của Quy chế:
1. Dạy công nghệ, kỹ thuật, dạy nghề phổ thông và tư vấn hướng nghiệp
cho HS học chương trình GD phổ thơng.
2. Bồi dưỡng GV các trường THCS, THPT về GD kỹ thuật tổng hợp,
hướng nghiệp.

4. Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về GD kỹ thuật tổng hợp,
hướng nghiệp, dạy nghề cho HS phổ thong…
1.2.1.2. Đội ngũ cán bộ - giáo viên và học sinh ở Trung tâm


22
- Học sinh: HS của Trung tâm KTTH-HN là HS của các trường THCS (lớp
8), THPT (lớp 11) và Trung tâm GDTX (lớp 11). HS đến học theo lịch đăng ký
của trường phổ thông mỗi tuần một buổi, mỗi buỗi học từ 2 đến 3 tiết.
- Giáo viên: GV Trung tâm KTTH-HN là người làm nhiệm vụ GD, giảng
dạy trong Trung tâm, gồm: Giám đốc, phó giám đốc, GV dạy nghề phổ thông, tư
vấn nghề. GV được tuyển dụng theo quy định của ngành, có bằng cấp chun
mơn, trình độ phù hợp. Số lượng GV, cán bộ, công nhân viên do Sở GD & ĐT
quy định.
GV dạy kỹ thuật và hướng nghiệp phải có bằng đại học, GV dạy nghề phổ
thơng phải có bằng tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc cao
đẳng kỹ thuật; là nghệ nhân, công nhân bậc cao đã được bồi dưỡng về nghiệp vụ
sư phạm.
GV có nhiệm vụ: giảng dạy lao động kỹ thuật, hướng nghiệp, dạy nghề theo
chương trình quy định; tham gia quản lý, nhận xét đánh giá cho HS tại Trung
tâm.
- Nhân viên kỹ thuật: có nhiệm vụ chuẩn bị phôi liệu, dụng cụ, địa điểm
cho HS thực hành kỹ thuật, tham gia hướng dẫn HS thực hành và lao động sản
xuất.
Tất cả CB - GV - CNV làm cơng tác giảng dạy phục vụ trong Trung tâm có
nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các chức trách của mình đã được giám đốc
trung tâm quy định, được hưởng các chế độ chính sách chung của nhà nước đối
với GV - CB - CNV cũng như chế độ riêng của Trung tâm (nếu có).
1.2.2. Quản lý; Quản lý GD:
1.2.2.1. Quản lý:

C.Mac cho rằng: “Một nghệ sĩ độc tấu tự điều khiển lấy mình nhưng một
dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Để tồn tại và phát triển, con người cần
phối hợp với nhau để cùng hướng đến việc hoàn thành mục tiêu chung. Xã hội
phát triển và phân hóa, địi hỏi phải được tổ chức và phân cơng, chính sự phân


23
cơng chun mơn hóa và hợp tác lao động đã làm xuất hiện dạng lao động đặc
biệt - lao động quản lý (QL). Như thế, QL là một trong những hoạt động cơ bản,
đặc thù nhất của con người, là một hiện tượng xã hội tất yếu khách quan.
Hiện nay thuật ngữ QL đã trở nên phổ biến nhưng vẫn chưa có một định
nghĩa chung thống nhất. Tùy theo phương pháp tiếp cận mà các nhà nghiên cứu
đưa ra định nghĩa QL theo nhiều cách khác nhau.
Theo từ điển Tiếng Việt: “QL là trơng coi và giữ gìn; là tổ chức và điều
khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”.
F, W Taylor cho rằng: QL là biết chính xác điều muốn người khác làm và
sau đó thấy rằng họ đã hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
H.Koontz thì khẳng định: QL là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nổ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ
chức).
Một số quan điểm cho rằng QL là hoạt động nhằm bảo đảm sự hồn thành
cơng việc thơng qua sự nổ lực của người khác; hay QL là một hoạt động thiết
yếu nhằm bảo đảm bảo phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích
của nhóm. Theo nghĩa chung nhất nhiều người dễ chấp nhận thì QL chính là các
hoạt động do một hoặc nhiều người điều phối hành động của người khác nhằm
thu được kết quả mong muốn. Hoạt động QL (management) theo định nghĩa
kinh điển nhất là: tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong một tổ chức làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục
đích.
Rút ra những ý chung từ các định nghĩa nêu trên và xét quản lý với tư cách

là một hành động, có thể định nghĩa QL là sự tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể QL tới đối tượng và khách thể QL nhằm đạt mục tiêu đề ra.
Với cách hiểu về khái niệm QL như trên, QL có một số điểm cần lưu ý:
Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.


24
Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể QL và đối tượng
QL.
Mục tiêu của QL được hiểu là trạng thái mong đợi, có thể có của đối tượng
QL tại một thời điểm nào đó trong tương lai hặc sau một thời gian nhất định.
Mục tiêu QL mang tính khách quan, đồng thời chịu ảnh hưởng của nhân tố chủ
quan vì mục tiêu QL do chủ thể đề ra.
Ngày nay, hoạt động QL được định nghĩa rõ hơn: QL là quá trình đạt đến
mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.
1.2.3. Phương pháp dạy học nghề phổ thông
1.2.3.1. Dạy học nghề phổ thông:
Nghề phổ thông là thuật ngữ dùng để chỉ việc dạy nghề cho HS trong nhà
trường phổ thông. DH nghề phổ thông được thực hiện dưới hình thức một
mơn học trong chương trình phổ thơng, có chương trình và danh mục nghề
quy định của Bộ GD&ĐT. Như vậy, DH nghề phổ thông là một hoạt động
GD phổ thơng, được thực hiện dưới hình thức như một mơn học nằm trong
kế hoạch DH, và chương trình nghề chỉ quy định cho HS phổ thông bậc
trung học.
DH, hiểu một cách thơng thường, là một q trình hoạt động nhằm truyền
đạt kiến thức, kinh nghiệm của thế hệ đi trước cho các thế hệ sau. Có nhiều quan
điểm khác nhau tuy nhiên các nhà GD cũng cùng thống nhất mục đích chính của
q trình DH nhằm giúp cho người học nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng,
kỹ xảo, phát triển năng lực nhận thức, hình thành những cơ sở của thế giới quan

khoa học.
Từ đó cho thấy, hoạt động dạy nghề phổ thông cung cấp cho HS những
tri thức, kỹ năng lao động nghề nghiệp, tư duy kỹ thuật và GD thái độ, tác
phong lao động công nghiệp thích ứng với yêu cầu của nền kinh tế-xã hội
hiện tại, tạo điều kiện cho việc dịch chuyển lao động nghề nghiệp trong điều


25
kiện của xã hội. Những tri thức, kỹ năng lao động nghề nghiệp được cụ thể
hóa thành những chuẩn tri thức kỹ thuật và chuẩn kỹ năng lao động nghề
nghiệp.
Đặc điểm tư duy kỹ thuật là sự thống nhất biện chứng giữa tính lý luận và
tính thực hành. Các yếu tố khái niệm và hình thượng kỹ thuật ln tác động qua
lại với nhau không tách rời nhau. Tư duy kỹ thuật có tính linh hoạt và cơ động
trong q trình đi tìm lời giải cho phương án kỹ thuật. Tư duy kỹ thuật là yếu tố
tâm lý có vai trò quan trọng, quy định hiệu quả làm việc và nắm vững kỹ thuật
và đây chính là yếu tố phù hợp nghề để lựa chọn.
Theo quy định của Bộ GD&ĐT, hiện nay, nghề phổ thông là môn học tự
chọn ở các cấp THCS, dành cho lớp 8 (gồm 70 tiết) và là môn học bắt buộc
ở cấp THPT, dành cho lớp 11 (gồm 105 tiết); môn tự chọn ở trung tâm GD
thường xuyên, dành cho lớp 11(gồm 105 tiết).
Mục tiêu của hoạt động dạy nghề phổ thông là GD cho HS hiểu một số kiến
thức cơ bản về công cụ, kỹ thuật, quy trình cơng nghệ và về an tồn lao động, vệ
sinh môi trường đối với một nghề phổ thông đã học, biết đặc điểm và yêu cầu
của nghề đó; hình thành cho HS một số kỹ năng sử dụng công cụ, kỹ năng thực
hành kỹ thuật theo quy trình cơng nghệ để làm ra sản phẩm; phát triển hứng thú
kỹ thuật và nhu cầu vận dụng kiến thức, kỹ năng vào lao động, thói quen làm
việc có kế hoạch, tuân thủ quy trình kỹ thuật và bảo đảm an tồn lao động, bước
đầu có tác phong cơng nghiệp, giữ gìn vệ sinh mơi trường, có ý thức tìm hiểu và
lựa chọn nghề của HS.

Nghề phổ thông được dạy trong nhà trường phổ thông là những nghề phổ
biến, thông dụng có thể phát triển tại địa phương và vì vậy việc dạy nghề phổ
thơng có tính chất: Kỹ thuật đơn giản; nguyên liệu dễ tìm; phù hợp với điều kiện
kinh tế của địa phương; khơng địi hỏi trang thiết bị phức tạp trong quá trình
DH; thời gian học ngắn nhưng đảm bảo cho HS có hiểu biết về nghề và có thể
thực hiện một số sản phẩm hồn chỉnh.


×