Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu sử dụng đất ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.11 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ HẠNH

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT Ở HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

THÁI NGUYÊN – 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN THỊ HẠNH

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT Ở HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Địa lí học
MÃ SỐ: 60310501

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. VŨ NHƢ VÂN



THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Những kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

Tác giả

TS. Vũ Nhƣ Vân

Nguyễn Thị Hạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

i




LỜI CẢM ƠN
Với sự kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ
bảo tận tình của thày giáo hƣớng dẫn TS.Vũ Nhƣ Vân - ngƣời đã hết lòng hƣớng dẫn

tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, các cô của khoa Địa lí trƣờng ĐHSP Thái
Nguyên, đã cung cấp cho tôi nền tảng kiến thức quý báu và sự giúp đỡ tận tình để tôi
có thể hoàn thành luận văn của mình.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ trong Uỷ ban nhân dân huyện Phú
Lƣơng, phòng Thống kê, phòng Tài Nguyên và Môi trƣờng huyện Phú Lƣơng, sở Tài
nguyên và Môi trƣờng tỉnh Thái Nguyên, sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã
giúp đỡ tôi trong việc cung cấp số liệu, tƣ liệu để tôi hoàn thành luận văn.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhƣng tôi vẫn còn những hạn chế về chuyên môn
và phƣơng pháp nghiên cứu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo để tôi có thể rút kinh
nghiệm và học tập thêm những kiến thức bổ ích. Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Hạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

ii




DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Nội dung


1

BĐHTSDĐ

Biến động hiện trạng sử dụng đất

2

BĐSDĐ

Biến động sử dụng đất

3

HTSDĐ

Hiện trạng sử dụng đất

4

IPM

Quản lí dịch hại tổng hợp trên cây lúa

5

KT-XH

Kinh tế - xã hội


6

NLKH

Nông lâm kết hợp

7

QHSDĐ

Qui hoạch sử dụng đất

SALT 1

Mô hình canh tác đất dốc

SALT 2

Mô hình kĩ thuật nông súc kết hợp

SALT 3

Mô hình canh tác nông lâm kết hợp bền vững

8

9

WCED


Uỷ ban môi trƣờng và phát triển thế giới
(World central environmental development)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iii




MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
NỘI DUNG ................................................................................................................... 8
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT .. 8
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................................... 8
1.1.1. Khái quát chung về tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất .................................. 8
1.1.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất ................................................................................ 11
1.1.3. Sử dụng đất bền vững ................................................................................................. 13
1.2. Cơ sở thực tiễn................................................................................................................ 16
1.2.1. Tình hình sử dụng đất vùng Trung du miền núi Bắc Bộ......................................... 16

1.2.3. Tình hình sử dụng đất ở tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 17
Chƣơng 2: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN PHÚ LƢƠNG ................. 21
2.1. Khái quát về huyện Phú Lƣơng .................................................................................... 21
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................................... 21
2.1.2. Các nguồn tài nguyên ................................................................................................. 24
2.1.3. Thực trạng môi trƣờng................................................................................................ 29
2.1.4. Điều kiện KT-XH ....................................................................................................... 30
2.2. Tình hình sử dụng đất huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2000-2014 ................................ 36
2.2.1. Hiện trạng sử dụng vốn đất ........................................................................................ 36
2.2.2. Tình hình biến động sử dụng các loại đất giai đoạn 2000 - 2014 .......................... 41
2.2.3. Hiện trạng sử dụng đất theo lãnh thổ ....................................................................... 53
2.2.4. Nguyên nhân biến động sử dụng đất huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2000-2014 ... 61

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

iv




2.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trƣờng, tính hợp lý của việc sử dụng
đất huyện Phú Lƣơng ............................................................................................................ 63
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HUYỆN
PHÚ LƢƠNG ĐẾN NĂM 2020 ................................................................................. 67
3.1. Cơ sở của định hƣớng .................................................................................................... 67
3.1.1. Mục tiêu phát triển KT-XH của huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2010-2015, định
hƣớng đến năm 2020 ............................................................................................................. 67
3.1.2. Tiềm năng sử dụng vốn đất của huyện Phú Lƣơng ................................................. 71
3.2. Định hƣớng và giải pháp sử dụng đất huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên đến
năm 2020 ................................................................................................................................ 75

3.2.1. Phƣơng án quy hoạch sử dụng đất huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2010 – 2015, định hƣớng đến năm 2020 ................................................................... 75
3.2.2. Đề xuất mô hình nông lâm kết hợp - một mô hình cho sử dụng đất tại huyện
Phú Lƣơng .............................................................................................................................. 87
3.2.3. Đề xuất giải pháp với đất phi nông nghiệp ............................................................... 92
3.3. Đề xuất những biện pháp trong quản lý, qui hoạch sử dụng đất huyện Phú Lƣơng........ 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 102
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 104

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN

v




DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Các loại đất chính của huyện Phú Lƣơng .................................................. 25
Bảng 2.2: Cơ cấu sử dụng các loại đất chính ở huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2000-2014 .... 40
Bảng 2.3: Biến động sử dụng các loại đất chính ở huyện Phú Lƣơng giai đoạn
2000 – 2014 ................................................................................................................ 41
Bảng 2.4. Biến động sử dụng các loại đất nông nghiệp của huyện Phú Lƣơng giai
đoạn 2000-2014 .......................................................................................................... 45
Bảng 2.5. Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp huyện Phú Lƣơng giai đoạn
2000-2014 ................................................................................................................... 49
Bảng 2.6: Biến động sử dụng đất ở giai đoạn 2000-2014 .......................................... 50
Bảng 2.7. Biến động sử dụng đất chuyên dùng huyện Phú Lƣơng giai đoạn 20002014 ............................................................................................................................. 51
Bảng 2.8: Biến động sử dụng đất nông nghiệp phân theo các địa phƣơng giai

đoạn 2000-2014 .......................................................................................................... 53
Bảng 2.9: Biến động sử dụng đất sản xuất nông nghiệp phân theo các địa phƣơng
giai đoạn 2000-2014 ................................................................................................... 55
Bảng 2.10: Biến động sử dụng đất lâm nghiệp phân theo các địa phƣơng giai
đoạn 2000-2014 .......................................................................................................... 56
Bảng 2.11: Biến động sử dụng đất phi nông nghiệp phân theo các địa phƣơng
giai đoạn 2000-2014 ................................................................................................... 57
Bảng 2.12: Các mỏ khoáng sản của huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên ................ 58
Bảng 2.13: Biến động nhóm đất chƣa sử dụng phân theo địa phƣơng giai đoạn
2000-2014 ................................................................................................................... 60
Bảng 3.1: Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp giai đoạn 2010-2015, dự kiến đến
năm 2020..................................................................................................................... 77
Bảng 3.2: Diện tích, cơ cấu nhóm đất phi nông nghiệp giai đoạn 2010-2015 và ...... 80
dự kiến đến năm 2020 ................................................................................................. 80
Bảng 3.3. Các dạng mô hình nông lâm kết hợp hiện có tại huyện Phú Lƣơng .......... 89
Bảng 3.4. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất của huyện Phú Lƣơng đến năm 2020 ....... 93

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại đất theo mục đích sử dụng ................................................ 10
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Lƣơng ........................................................ 22
Hình 2.2. Bản đồ cơ cấu sử dụng các loại đất chính huyện Phú Lƣơng năm 2014 .... 38
Hình 2.3. Biểu đồ cơ cấu sử dụng các loại đất chính ở huyện Phú Lƣơng giai đoạn
2000-2014 .................................................................................................. 40
Hình 2.4. Bản đồ biến động sử dụng các loại đất chính huyện Phú Lƣơng giai
đoạn 2000-2014.......................................................................................... 42
Hình 2.5: Biểu đồ biến động sử dụng đất ở các năm 2000, 2005, 2010, 2014 ........... 50

Hình 3.1: Vai trò của NLKH trong phát triển nông thôn bền vững xoá đói giảm nghèo .. 87

vi


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt, là
nguồn nội lực, nguồn vốn to lớn của đất nƣớc, là thành phần quan trọng hàng đầu của
môi trƣờng sống, là địa bàn phân bố các khu dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội và an ninh quốc phòng.
Tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2013 quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý”. Nhà nƣớc trao quyền sử
dụng đất cho ngƣời sử dụng đất theo quy định của Luật này. Về nguyên tắc sử dụng
đất, tại Điều 5 trong Luật này quy định: “Việc sử dụng đất đai phải: Đúng quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất, tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ
môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung
quanh”. Ngƣời sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng
đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. [10].

Trong giai đoạn hiện nay, tài nguyên đất đã bị con ngƣời khai thác một cách
quá mức làm cho nguồn tài nguyên quý giá này đã và đang bị biến đổi mạnh mẽ.
Nghiên cứu tiềm năng, sự biến động sử dụng đất, gọi chung là đánh giá hiện trạng sử
dụng đất có ý nghĩa quan trọng với thực tiễn sản xuất, với quy hoạch và bảo vệ môi
trƣờng, đặc biệt trƣớc sự suy giảm nhanh của nguồn tài nguyên này dƣới sức ép của
sự gia tăng dân số, CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn nhƣ hiện nay. Sự thay đổi
tiêu cực hay tích cực của mỗi loại hình sử dụng đất sẽ đều là bức tranh phản ánh rõ
nét nhất thực trạng phát triển kinh tế xã hội của địa phƣơng.
Phú Lƣơng là huyện miền núi, nằm ở vùng phía Bắc tỉnh Thái Nguyên. Phía
Bắc giáp với huyện Chợ Mới (tỉnh Bắc Kạn); phía Nam và Đông Nam giáp T.P Thái

Nguyên; phía Tây giáp huyện Định Hóa; phía Tây Nam giáp huyện Đại Từ; phía
Đông giáp huyện Đồng Hỷ. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Đu, cách trung tâm T.P Thái
Nguyên 22 km về phía Bắc.
Từ lâu, Phú Lƣơng đƣợc biết đến nhƣ là một địa phƣơng có tài nguyên đất
phong phú, đa dạng và đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp và lâm nghiệp khá lớn.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, với sự phát triển mạnh mẽ của KT-XH, một

1


phần lớn diện tích đất của huyện đã bị biến đổi và khai thác quá mức bởi các hoạt
động kinh tế...) đã làm cho tài nguyên đất của huyện Phú Lƣơng đang đứng trƣớc
nguy cơ suy giảm nghiêm trọng cả về diện tích và chất lƣợng, kéo theo một số vấn đề
xã hội phát sinh liên quan tới tranh chấp đất đai, ô nhiễm môi trƣờng. Do vậy, vấn đề
đặt ra là phải nghiên cứu đánh giá hiện trạng sử dụng đất, những qui hoạch sử dụng
đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất thời kì 2010 – 2015, trên cơ sở đó đề xuất
các giải pháp quản lí đất hợp lí, hiệu quả và bền vững.
Xuất phát nhƣ trình bày nêu trên, chúng tôi chọn đề tài luận văn thạc sỹ Địa
lý học: “Nghiên cứu sử dụng đất ở huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên”
2. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Đánh giá đất đai là khái niệm đƣợc sử dụng phổ biến trong các công trình
nghiên cứu đánh giá phục vụ việc qui hoạch sử dụng tài nguyên đất (QHSDĐ). Theo
Stewat (1968), đánh giá đất đai là “sự đánh giá khả năng thích nghi của đất đai cho
việc sử dụng của con ngƣời vào nông nghiệp, lâm nghiệp, thiết kế thuỷ lợi,
QHSDĐ… nhằm mục tiêu cung cấp những thông tin về sự thuận lợi và khó khăn cho
việc sử dụng đất đai”. Tại Liên Xô (cũ) và các nƣớc Đông Âu, trong những năm 60
của thế kỷ XX, các công trình đánh giá đất đai đƣợc thực hiện theo 3 bƣớc:
1- Đánh giá lớp phủ thổ nhƣỡng.
2- Đánh giá khả năng sản xuất của đất đai (kết hợp thổ nhƣỡng, khí hậu,
địa hình).

3- Đánh giá kinh tế đất [2], [5].
Nhƣ vậy, phƣơng pháp này chƣa xem xét đầy đủ các khía cạnh KT-XH của
việc sử dụng đất đai.
Hiện nay trên thế giới, đặc biệt là ở các nƣớc phát triển việc xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất (HTSDĐ) và theo dõi biến động tài nguyên và sử dụng đất, gọi
chung là biến động sử dụng đất (BĐSDĐ) đƣợc tiến hành thƣờng xuyên trên cơ sở sử
dụng các tƣ liệu viễn thám cùng với các phần mềm xử lí số chuyên dụng. Ví dụ, ở Mỹ
ngƣời ta sử dụng phƣơng pháp xử lí ảnh số để thƣờng xuyên cập nhật các thông tin về
HTSDĐ trong quản lí đất đai, trong nghiên cứu biến động rừng, thậm chí để dự báo
tình trạng sâu bệnh đối với các loại cây trồng nông nghiệp [1], [9], [15].

2


Tại Việt Nam, những công trình nghiên cứu, đánh giá đất đai tiêu biểu bắt đầu
từ thập niên 80 của thế kỷ XX trở lại đây:
Năm 1984, tác giả Tôn Thất Chiểu và cộng sự thực hiện đánh giá phân hạng
đất đai khái quát toàn quốc theo nguyên tắc phân loại khả năng đất đai của Hoa Kỳ,
chỉ tiêu là các đặc điểm thổ nhƣỡng và địa hình, phân cấp thành 7 nhóm: 4 nhóm cho
nông nghiệp, 2 nhóm cho lâm nghiệp và 1 nhóm cho mục đích khác. [5], [13].
Năm 1985, tác giả Bùi Quang Toản và cộng sự đã nghiên cứu đánh giá và
QHSDĐ khai hoang ở Việt Nam theo phƣơng pháp của FAO. Các chỉ tiêu đánh giá
bao gồm thổ nhƣỡng, thủy văn và các điều kiện tƣới tiêu. Hệ thống phân vị là lớp
(class) thích ứng theo từng loại hình sử dụng đất.[15]
Năm 1986, nhóm tác giả Viện Quy hoạch Thiết kế Nông nghiệp (QHTKNN)
đã biên tập “Cơ sở khoa học bố trí sử dụng đất đồng bằng sông Cửu Long” trên cơ sở
xây dựng bản đồ sinh thái nông nghiệp. Đơn vị cơ sở là các đơn vị sinh thái. Từ đó
xây dựng bản đồ thích nghi cho một số cây trồng nhƣ lúa, ngô, mía... với 4 cấp: thích
hợp nhất, thích hợp, ít thích hợp, không thích hợp.[9], [13].
Năm 1990, Hoàng Xuân Tứ và cộng sự đã thực hiện đề tài “Nghiên cứu đánh

giá tiềm năng đất trống đồi núi trọc và xác định phƣơng hƣớng sử dụng họp lý”, việc
đánh giá tiềm năng đất dựa trên sự phân loại sinh khí hậu, xây dựng bản đồ mức độ
thích hợp về mặt sinh khí hậu, đánh giá khả năng gây trồng và phục hồi rừng, áp dụng
cho vùng đồi Quảng Nam, Đà Nẵng. [13].
Phú Lƣơng là huyện có nhiều tiềm năng về đất nhƣng đây cũng là nơi nảy sinh
nhiều vấn đề về đất. Đây một vấn đề luôn đƣợc nêu ra trong các báo cáo qui hoạch
sử dụng đất và trong các đề án phát triển KT-XH của huyện. Kết quả nghiên cứu sử
dụng đất đƣợc thực hiện định kì 5 năm. Qua đó các nhà quản lí thấy đƣợc sự biến
động cũng nhƣ định hƣớng sử dụng bền vững các mô hình sử dụng đất trên địa bàn
[18].
Tuy nhiên, trong các báo cáo này, việc nghiên cứu sử dụng đất mới chỉ dừng
lại ở các con số thống kê, chƣa đi sâu đánh giá, phân tích những biến động đó, nó có
ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến môi trƣờng sinh thái cũng nhƣ quá trình phát triển KTXH ở cả hai mặt tích cực và tiêu cực. Và vì vậy vẫn tồn tại những bất cập trong vấn

3


đề sử dụng đất nhƣ tăng diện tích đất trống đồi trọc, đất nông nghiệp giảm… suy
thoái đất ở một số nơi do xói mòn và khai thác chƣa hợp lí, ô nhiễm môi trƣờng
đất...[17],[18], và phản ánh trong các nguồn thông tin tƣ liệu của huyện Phú Lƣơng
[19-22]. Những khó khăn nhƣợc điểm nói trên có thể tìm đƣợc thông qua tổng hợp
các nguồn tƣ liệu trong nhiều công trình nghiên cứu có giá trị: Canh tác đất dốc bền
vững, sử dụng bền vững đất nông nghiệp, nông lâm kết hợp của một số tác giả: Lê
Đức, Lê Quốc Doanh, Đào Lệ Hằng, Đào Ngọc Trang, [5], [4], [8], [27], [16].
Cũng có giá trị cho nghiên cứu triển khai đề tài trên cơ sở tham khảo kết quả
nghiên cứu của một số tác giả với những đề tài gần gũi về nội dung. Đó là Nghiên
cứu biến động sử dụng đất huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên của Th.S Bùi Thị Thu
Hoa [8], Nghiên cứu biến động sử dụng đất huyện Đại Từ, Thái Nguyên của Th.S
Nguyễn Thị Thu Hà [6], Thử nghiệm một số biện pháp kỹ thuật nhằm cải tiến mô
hình nông lâm kết hợp ở huyện Võ Nhai, Thái Nguyên của Đặng Kim Vui [28].

Việc đánh giá thực trạng sử dụng đất, cũng nhƣ các định hƣớng và giải pháp
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, việc quản lí và xây dựng các mô hình nông lâm kết
hợp theo hƣớng sử dụng bền vũng các nguồn tài nguyên đất, trong điều kiện cụ thể
của huyện Phú Lƣơng phục vụ mục tiêu phát triển KT - XH theo hƣớng phát triển bền
vững là không phải một vấn đề hoàn toàn mới, nhƣng trong điều kiện cụ thể huyện
Phú Lƣơng, thì đây là vấn đề đòi hỏi sự tiếp cận cụ thể và sáng tạo. Điều đó đòi hỏi
phải nghiên cứu sâu về phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài có thể
khai thác một phần từ các nguồn phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu triển
khai có liên quan đến nông nghiệp nói chung và sử dụng đất nói riêng. Đó là điều tra,
đánh giá tài nguyên đất đai theo phƣơng pháp FAO - UNESCO và quy hoạch sử dụng
đất trên địa bàn tỉnh [15], canh tác bền vững trên đất dốc [3] và một số ấn phẩm quan
trọng khác. Đồng thời khai thác cập nhập nguồn thông tin tƣ liệu phong phú trên
mạng internet [30].
3. Mục tiêu nghiên cứu
Vận dụng lí luận và phƣơng pháp nghiên cứu địa lí để phân tích thực trạng sử
dụng đất của huyện Phú Lƣơng, trên cơ sở đó đánh giá tình hình sử dụng đất của

4


huyện, đồng thời đề xuất kiến nghị những giải pháp sử dụng đất tại địa phƣơng theo
hƣớng phát triển bền vững.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích nêu trên, cần giải quyết những nhiệm vụ sau:
- Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về đánh giá hiện trạng sử dụng
đất phục vụ phát triển KT-XH.
- Phân tích tiềm năng, đánh giá hiện trạng và sự biến động trong sử dụng đất
huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2000 - 2014.
- Nêu định hƣớng và những giải pháp sử dụng đất huyện Phú Lƣơng nhằm
mục tiêu phát triển KT-XH bền vững đến năm 2020.

5. Giới hạn nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung nghiên cứu hiện trạng sử dụng 3 nhóm đất: Đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng.
- Về lãnh thổ: Đề tài thực hiện trong phạm vi huyện Phú Lƣơng tỉnh Thái
Nguyên, gồm 02 thị trấn và 14 xã.
- Về thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2000 – 2014, định hƣớng đến
năm 2020.
6. Quan điểm và phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Quan điểm nghiên cứu
- Quan điểm tổng hợp
Sử dụng tài nguyên đất cần đƣợc nghiên cứu trong mối quan hệ với các tài
nguyên khác, với các yếu tố kinh tế, an ninh xã hội và môi trƣờng sinh thái nhân văn.
Quan điểm này là cơ sở để đánh giá tổng hợp về hiện trạng sử dụng đất huyện Phú
Lƣơng và dự đoán khả năng biến động hiện trạng sử dụng đất.
- Quan điểm hệ thống
Xem xét huyện Phú Lƣơng nhƣ là một bộ phận cấu thành tỉnh Thái Nguyên,
đồng thời bản thân huyện Phú Lƣơng cũng đƣợc coi nhƣ một hệ thống trong đó gồm
nhiều các phân hệ nhỏ hơn. Việc quy hoạch và sử dụng đất ở Phú Lƣơng cần đặt
trong tổng thể các mối quan hệ trong hệ thống đó.
- Quan điểm thực tiễn

5


Quan điểm này đƣợc vận dụng để đánh giá hiện trạng sử dụng lãnh thổ cũng
nhƣ để định hƣớng sử dụng hợp lý tài nguyên lãnh thổ với những khuyến nghị và giải
pháp có tính khả thi.
- Quan điểm lịch sử
Sự biến động của các loại đất của Phú Lƣơng không chỉ thay đổi theo không
gian mà còn thay đổi theo thời gian. Vì thế khi nghiên cứu vấn đề trên quan điểm lịch

sử sẽ thấy đƣợc sự biến động sâu sắc của chúng và phân tích đánh giá đƣợc nguyên
nhân dẫn tới những biến động đó.
6.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập, tổng hợp, xử lí tài liệu: Tài liệu sơ cấp: Sử dụng
phƣơng pháp điều tra mẫu điển hình. Tài liệu thứ cấp: Thu thập các báo cáo về tình
hình phát triển KT - XH, các tài liệu về đất đai, số liệu thống kê của các ban ngành và
cơ quan; sách, báo, tạp chí... có liên quan đến nội dung của luận văn. Từ những nguồn
tài liệu khác nhau, tiến hành tổng hợp các tài liệu đó, lựa chọn những tài liệu có liên
quan trực tiếp tới đối tƣợng nghiên cứu, sử dụng có chọn lọc phù hợp với mục đích
nghiên cứu và phân loại phục vụ nghiên cứu từng nội dung, từng phần nhằm đạt kết
quả cao nhất.
- Phƣơng pháp phân tích, so sánh, tổng hợp số liệu thống kê
Dựa trên các tài liệu, số liệu thống kê đã thu thập đƣợc để tiến hành phân tích,
tổng hợp, so sánh đối chiếu một cách toàn diện từ đó đƣa ra những nhận xét, kết luận
chính xác và đầy đủ nhất về vấn đề đƣợc nghiên cứu.
- Phƣơng pháp thực địa
Tác giả đã đi nghiên cứu thực địa nhƣ phỏng vấn cán bộ quản lí và nhân dân,
quan sát, sƣu tầm tài liệu để có đánh giá khách quan về vấn đề nghiên cứu. Qua đó
nhằm bổ sung tƣ liệu cũng nhƣ kiểm tra tính chính xác của kết quả nghiên cứu.
- Phƣơng pháp ứng dụng các phần mềm hệ thống thông tin địa lý
Sử dụng phần mềm Mapinfor để thành lập các cơ sở dữ liệu địa lý và xây dựng
các bản đồ: Bản đồ hành chính huyện Phú Lƣơng, bản đồ biến động diện tích đất của
huyện Phú Lƣơng theo mục đích sử dụng.
- Phƣơng pháp chuyên gia

6


Phƣơng pháp chuyên gia đƣợc đặc biệt chú trọng, từ các khâu chuẩn bị đề
cƣơng đến đánh giá tình hình sử dụng đất, sửa chữa, hoàn chỉnh luận văn. Ngoài các

chuyên gia là các nhà khoa học địa lí, địa chất, còn tham khảo ý kiến các cán bộ và
nhân dân địa phƣơng.
7. Những đóng góp mới của luận văn
- Tổng quan chọn lọc và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn sử dụng
đất, đồng thời vận dụng vào nghiên cứu sử dụng tài nguyên đất của huyện Phú Lƣơng.
- Phân tích đánh giá hiện trạng sử dụng đất của huyện Phú Lƣơng.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến biến động sử dụng đất huyện Phú Lƣơng.
- Đề xuất các giải pháp sử dụng tài nguyên đất phục vụ cho sự phát triển KTXH theo hƣớng bền vững.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng:
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu sử dụng đất.
Chương II: Tình hình sử dụng đất của huyện Phú Lƣơng.
Chương III: Định hƣớng và giải pháp và sử dụng đất của huyện Phú Lƣơng
đến năm 2020
9. Từ khoá
Huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên
Sử dụng bền vững tài nguyên đất.
Mô hình nông lâm kết hợp.

7


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái quát chung về tài nguyên đất và hiện trạng sử dụng đất
1.1.1.1. Khái niệm về đất
Trong đời sống hằng ngày hai từ “đất” và “đất đai” đƣợc dùng với cùng một
khái niệm khá phổ biển. Tuy nhiên tài nguyên đất và đất đai lại có sự phân biệt nhất định.

Theo các nhà thổ nhƣỡng thì “đất” trong tiếng Anh có nghĩa là “soil” còn có
nghĩa là “thổ” hay “thổ nhƣỡng” bao hàm ý nghĩa về tính chất của nó. Còn “đất đai”
trong tiếng Anh có nghĩa là “land”, có nghĩa về phạm vi không gian hay đƣợc hiểu về
“lãnh thổ”. Vì thế mà có nhiều cách định nghĩa về đất.
- Theo quan điểm phát sinh học thổ nhƣỡng, đất là thể tự nhiên đặc biệt hình
thành do sự tác động tổng hợp các yếu tố: đá mẹ, khí hậu, địa hình, sinh vật, thời gian
và tác động của con ngƣời (Đôcutraev - 1879).
- Theo quan điểm kinh tế học: Đất là tƣ liệu sản xuất chủ yếu, là đối tƣợng lao
động đồng thời là sản phẩm lao động. Khái niệm về đất đai bao gồm nội dung về mặt
bằng lãnh thổ sử dụng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Theo cách tiếp cận mới, theo nghĩa rộng thì đất đƣợc hiểu là một không gian
giới hạn có chiều thẳng đứng (bao gồm cả phần khí hậu của khí quyển bên trên bề
mặt, mặt đất đến tài nguyên nƣớc ngầm ở bên dƣới) đó là sự kết hợp của thổ nhƣỡng,
khí hậu, thủy văn và thực vật cùng với những thành phần khác. [5], [13]
1.1.1.2. Phân loại hiện trạng sử dụng đất
HTSDĐ là trạng thái lớp phủ bề mặt đất bao gồm lớp phủ tự nhiên và nhân
tác, phản ánh trạng thái sử dụng quĩ đất thông qua các loại hình sử dụng đất. HTSDĐ
luôn thay đổi dƣới tác động của các qui luật tự nhiên và những hoạt động KT-XH của
con ngƣời. Theo quy định của điều 13 trong Luật Đất đai 2013 căn cứ vào mục đích
sử dụng, đất đai đƣợc phân loại nhƣ sau:
- Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất :
+ Đất trồng cây hàng năm, gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi,
đất trồng cây hàng năm khác.

8


+ Đất trồng cây lâu năm
+ Đất rừng sản xuất
+ Đất rừng phòng hộ

+ Đất rừng đặc dụng
+ Đất nuôi trồng thuỷ sản
+ Đất làm muối
+ Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ
- Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm đất xây dựng khu công
nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho hoạt
động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm gốm sứ.
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi; đất
xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục
vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh; đất xây
dựng các công trình công cộng khác theo quy định của Chính phủ gồm:
+ Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng (đất tôn giáo, tín ngƣỡng)
+ Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đƣờng, nhà thờ họ
+ Đất nghĩa trang, nghĩa địa
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nƣớc chuyên dùng;
+ Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ
- Nhóm đất chưa sử dụng bao gồm : các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
HTSDĐ hằng năm, các địa phƣơng lựa chọn cách phân loại HTSDĐ với 2 loại:
Đất nông - lâm nghiệp (đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp) và đất phi nông nghiệp (đất
chuyên dùng, đất ở) và đất chƣa sử dụng.
Trong luận văn này chúng tôi sử dụng cách phân loại đất theo cách phân loại
đất của địa phƣơng: Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chƣa sử dụng. [10],
[15]. (Hình1.1)

9



Đất trồng cây hàng năm
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại đất theo mục đích sử dụng

Đất
nông
nghiệp

Đất trồng cây lâu năm
Đất ở nông thôn, đô thị
Đất rừng sản xuất
Đất xây dựng
Đất rừng phòng hộ
Đất an ninh quốc phòng
Đất rừng đặc dụng
Đất sản xuất kinh doanh
Đất nuôi trồng thuỷ sản

Quỹ
đất
đai

Đất
phi
nông
nghiệp

Đất cộng đồng
Đất làm muối
Đất tôn giáo

Đất nông nghiệp khác
Đất tín ngƣỡng
Đất nghĩa trang nghĩa địa

Đất
chƣa
sử
dụng

Đất đồi chƣa sử dụng
Đất sông ngòi, kênh, rạch
Đất bằng chƣa sử dụng
Đất phi nông nghiệp khác
Núi đá không có rừng cây
Hình 1.1. Sơ đồ phân loại đất theo mục đích sử dụng
10


1.1.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất
1.1.2.1. Tầm quan trọng của việc nghiên cứu hiện trạng thông qua sự biến động sử
dụng đất
BĐSDĐ là sự thay đổi mục đích sử dụng đất theo thời gian do nguyên nhân
khách quan (quy luật biến động tự nhiên) và nguyên nhân chủ quan (hoạt động
KT-XH của con ngƣời). Những nguyên nhân khách quan, đó là sự vận động của
các qui luật tự nhiên, ví dụ nhƣ sự bồi đắp nên các đồng bằng châu thổ là một quá
trình tự nhiên diễn ra trong hàng triệu năm, thƣờng không là nguyên nhân trực tiếp
gây nên BĐSDĐ. Nguyên nhân trực tiếp chủ yếu làm cho sử dụng đất luôn biến
động ở đây là do các hoạt động kinh tế của con ngƣời.
Trong quá trình khai thác tự nhiên để phục vụ nhu cầu của mình, chính con
ngƣời là tác nhân chủ yếu, mạnh mẽ nhất làm phá vỡ thế cân bằng của tự nhiên, làm

cho tự nhiên không còn phát triển theo qui luật vốn có của nó. Biến động này đặc biệt
lớn ở những nƣớc chậm phát triển, nơi mà con ngƣời còn ít hiểu biết về tự nhiên,
sống phụ thuộc vào tự nhiên (tài nguyên) đồng thời lại khai thác tài nguyên một cách
bừa bãi. Vì vậy, các điều kiện nghiên cứu phản ánh sự thay đổi tình trạng sử dụng đất,
là cơ sở để xây dựng các phƣơng án qui hoạch trên lãnh thổ địa lí cụ thể, nhằm sử
dụng tối đa tiềm năng tự nhiên và bảo vệ môi trƣờng sinh thái.
Việc điều tra nghiên cứu BĐSDĐ có ý nghĩa trong việc bảo vệ tự nhiên, môi
trƣờng sinh thái. Biến động là bản chất của mọi hiện tƣợng và sự vật trong tự nhiên.
Không ở đâu và không bao giờ tự nhiên lại bất biến, trái lại nó luôn luôn thay đổi.
Động lực của mọi sự thay đổi, biến động đó là quan hệ tƣơng tác giữa các hợp phần
tự nhiên, đƣợc phản ánh rõ nét trong quá trình BĐSDĐ.
Vì vậy, nghiên cứu cảnh quan tự nhiên cũng đòi hỏi sự phân tích BĐSDĐ. Bên
cạnh đó, muốn khai thác hợp lý các tài nguyên, không làm hủy hoại môi trƣờng sinh
thái, mà còn bảo vệ và cải tạo tự nhiên, thì nhất thiết phải hiểu động lực biến động
của tự nhiên thông qua BĐSDĐ.
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có chế độ khí hậu rất đa dạng
phức tạp, là nguyên nhân chi phối cho cấu trúc và phƣơng thức sử dụng đất thay đổi
rõ rệt theo thời gian và không gian lãnh thổ. Bên cạnh đó, con ngƣời can thiệp liên

11


tục và mạnh mẽ vào môi trƣờng cũng làm cho BĐSDĐ cũng có nhiều biến đổi, chẳng
hạn nhƣ nhiều miền đất màu mỡ đƣợc khai phá, các hệ thống kênh rạch, đê biển đã và
đang xây dựng, cải tạo, các vùng đất canh tác truyền thống đƣợc mở rộng thêm.
Ngƣợc lại, việc khai thác và mở rộng đất đai không có qui hoạch làm cho hệ sinh thái
tự nhiên bị phá vỡ, gây tác hại nghiêm trọng đối với môi trƣờng. Hiện nay, trong cơ
chế thị trƣờng, con ngƣời vì lợi ích trƣớc mắt đã khai thác tự nhiên một cách vô tổ
chức đã gây nhiều thảm họa khôn lƣờng.
Qua những phân tích trên cho thấy, việc nghiên cứu BĐSDĐ là hết sức cần

thiết, nó tạo cơ sở khoa học cho việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế để làm
sao vừa khai thác đƣợc tối đa tiềm năng của tự nhiên, đồng thời lại vẫn bảo vệ đƣợc
môi trƣờng và cân bằng sinh thái. [1], [15].
1.1.2.2. Chỉ tiêu phản ánh biến động sử dụng đất
- Tỷ lệ biến động
Tỷ lệ biến động là một giá trị định lƣợng, nó đƣợc thể hiện bằng tỷ số biến
động diện tích i (là hiệu số của diện tích năm cuối và diện tích năm đầu giai đoạn chia
cho diện tích năm đầu giai đoạn nhân với 100), giá trị này có thể âm (-) hoặc dƣơng
(+). Tỷ lệ biến động đƣợc tính theo công thức sau:
i = [ ( S2 – S1) / S1] * 100
Trong đó :

i: Tỷ lệ biến động (%)
S1: Diện tích năm đầu
S2: Diện tích năm cuối

Tìm hiểu về tình hình biến động hiện trạng sử dụng đất tại huyện Phú Lƣơng
cần lƣu ý số lƣợng diện tích tăng hay giảm, nhiều hay ít của từng loại đất trong giai
đoạn nghiên cứu. Công thức này đƣợc áp dụng tại chƣơng 2, là có sở cho đánh giá
BĐSDĐ của huyện Phú Lƣơng giai đoạn 2000-2014.
- Xu hướng biến động
Xu hƣớng biến động sử dụng đất là nghiên cứu trạng thái biến động hiện trạng
sử dụng đất trên cơ sở nghiên cứu khả năng biến động của từng loại đất. Xu hƣớng
biến động có thể là tăng hoặc giảm diện tích của một số loại đất so với năm gốc, có

12


thể theo hƣớng ảnh hƣởng tích cực hoặc tiêu cực đến môi trƣờng và vấn đề sử dụng
đất bền vững.

Lý thuyết này sẽ đƣợc áp dụng tại chƣơng 2 để làm cơ sở cho việc phân tích, đánh
giá những ảnh hƣởng của BĐSDĐ đến các vấn đề kinh tế xã hội huyện Phú Lƣơng.
1.1.3. Sử dụng đất bền vững
1.1.3.1. Phát triển bền vững
Phát triển đó là yêu cầu tất yếu của xã hội nhằm nâng cao mức sống của ngƣời
dân, cải thiện giáo dục, sức khoẻ và bình đẳng xã hội. Theo Gerar Crellet: “Phát triển
là một quá trình một xã hội đạt đến thoả mãn các nhu cầu mà xã hội coi đó là cơ bản.
Hiện nay, với tốc độ gia tăng dân số, sự phát triển KT-XH trở nên mạnh mẽ, con
ngƣời đã và đang sử dụng nhiều tài nguyên thiên nhiên để đáp ứng cho nhu cầu ngày
một gia tăng của mình, do đó nhiều tài nguyên bị suy giảm, cạn kiệt hoặc ô nhiễm.
Điều đó tiềm ẩn nguy cơ huỷ hoại môi trƣờng sống cho các thế hệ con cháu, là điều
đã đƣợc nhiều nƣớc, nhiều tổ chức quốc tế và các nhà khoa học cảnh báo. Để khắc
phục nguy cơ này, nhiều phƣơng pháp tiếp cận mới cho sự phát triển đã đƣợc đề nghị.
Một trong những cách tiếp cận đang ngày càng đƣợc chấp nhận và đƣa vào thực tiễn
sử dụng đó là cách tiếp cận “phát triển bền vững”. [11].
Có thể nói phƣơng pháp tiếp cận phát triển bền vững không phải là mới. Nó đã
từng đƣợc đề cập tới trong một số lí thuyết kinh tế cổ điển nhƣ khái niệm về giới hạn
của sự tăng trƣởng và phát triển tới một trạng thái ổn định của Ricardo, Malthus, Mill
và Van Den Bergh [16]. Từ góc độ coi tài nguyên thiên nhiên là nguồn cung cấp đầu
vào cho quá trình sản xuất, trạng thái ổn định có thể đƣợc nhìn nhận là một dạng cụ
thể của phát triển bền vững, trong đó mức độ ít nhiều của nguồn tài nguyên thiên
nhiên quyết định qui mô thực chất của nền kinh tế. Song phát triển bền vững đƣợc
nêu ra đã thực sự trở thành mối quan tâm nghiên cứu, phân tích của các nhà khoa học
từ những năm 1980.
Hiện nay, khái niệm “phát triển bền vững” đã đƣợc sử dụng nhƣ một điểm
xuất phát để xem xét một cách sâu rộng hơn các vấn đề KT-XH, môi trƣờng, không
những thế, khái niệm này cũng ngày càng đƣợc chấp nhận trong các ngành chuyên
môn, trong đó có phát triển đất đai bền vững. Gần đây nhất, tại Hội nghị Thƣợng đỉnh

13



về lƣơng thực thế giới tổ chức tại Roma (Italia) với sự tham gia của hon 100 nƣớc và
tổ chức trên thế giới, đã đƣa ra một bản tuyên bố quan trọng gọi tắt là “Tuyên ngôn
Roma”, có nêu: "Cần thiết phải phát triển bền vững tài nguyên thiên nhiên". Vậy phát
triển bền vững là gì?
Có nhiều định nghĩa về phát triển bền vững, song định nghĩa do Uỷ ban
Bruntland của Uỷ ban Môi trƣờng và Phát triển thế giới (WCED - World Central
environmental development) đƣợc chấp nhận rộng rãi nhất. Theo WCED nhìn
nhận, “Một hoạt động phát triển bền vững là phát triển để đáp ứng nhu cầu đời nay
nhƣng không làm tổn hại đển khả năng đáp ứng nhu cầu đời sau”.
Theo định nghĩa của WB (Ngân hàng thế giới) coi phát triển bền vững thể hiện
trên 3 lĩnh vực: Kinh tế, xã hội và môi trƣờng. Các chỉ số đánh giá về các mặt trên
đang đƣợc bổ sung, cập nhật. Khái niệm "tam giác bền vững" và sau này đổi thành
"ma trận bền vững" là những đóng góp của WB cho sự phát triển bền vững.
Nhƣ vậy, tiêu chí của phát triển bền vững đƣợc cụ thể hóa bởi 4 yếu tố:
- Sinh thái cân bằng: Bảo vệ môi trƣờng sinh học, tài nguyên thiên nhiên và đa
dạng sinh học không bị cạn kiệt.
- Kinh tế sống động: Sản xuất có năng suất cao và có lợi nhuận lốt.
- Thích hợp với phát triển xã hội: Phù hợp với văn hóa truvền thống dân tộc.
- Có kỹ thuật tƣơng ứng : Kỹ thuật đƣợc sử dụng trên cơ sở tài nguyên sẵn có
ở địa phƣơng và kinh nghiệm của ngƣời dân có điều chỉnh trong điều kiện mới. [11].
1.1.3.2. Sử dụng đất bền vững
Sử dụng đất bền vững là sử dụng phải phù hợp với những yêu cầu hiện tại
đồng thời cũng phải bảo vệ đƣợc nguồn tài nguyên thiên nhiên cho các thế hệ kế tiếp
trong tƣơng lai. Điều này đòi hỏi một sự kết hợp giữa sản xuất và bảo vệ: sản xuất ra
hàng hóa cho nhu cầu ở hiện tại kết hợp với bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên,
trong quá trình sản xuất lệ thuộc vào tài nguyên nên việc bảo vệ và sử dụng cân đối
nguồn tài nguyên này là nhằm bảo đảm sự sản xuất đƣợc lâu bền trong tƣơng lai.
Trong một cộng đồng, khi nguồn tài nguyên đất đai bị hủy hoại chính là sự

hủy hoại tƣơng lai của cộng đồng đó. Sử dụng đất đai phải đƣợc quy hoạch cho toàn
cộng đồng và xem nhƣ là một thể thống nhất bởi vì sự bảo vệ đất, nƣớc và các nguồn

14


tài nguyên đất đai khác có nghĩa là bảo vệ tài nguyên đất đai cho từng cá thể riêng
biệt trong cộng đồng đó. [11],[13].
1.1.3.3. Khung đánh giá sử dụng đất bền vững ở Việt Nam
Một khuôn khổ để đánh giá giải pháp quản lí đất bao gồm ít nhất ba mặt: lợi
ích (là giải pháp quản lí đất đáp ứng đƣợc yêu cầu bảo vệ môi trƣờng và nó đem lại
lợi ích bao nhiêu cho con ngƣời), thời hạn (là giải pháp có sớm đạt đƣợc lợi ích đó
hay không) và hỗ trợ chính sách (là giải pháp có thể thực hiện đƣợc trong khuôn khổ
tổ chức và chính sách quốc gia hay không). Khung đánh giá quản lí đất bền vững
(Dumanski và cộng sự đề xƣớng vào năm 1991) của mỗi vùng sinh thái hay mỗi quốc
gia đều có những tiêu chí đánh giá đất bền vững khác nhau. Trong bản hƣớng dẫn về
tiêu chuẩn quốc tế cho đánh giá chất lƣợng đất đai và sử dụng bền vững (Hortensius
và Welling, 1997) có hai loại tiêu chuẩn sử dụng : cấp quốc tế và cấp quốc gia. Đối
với Việt Nam, xác định các chỉ số đánh giá phải dựa trên cơ sở điều kiện thực tiễn,
KT-XH, đất đai và phƣơng pháp canh tác của nông dân.
Khi đánh giá tính bền vững của đất đai cần phải dựa trên sự ổn định về thời
gian của các tiêu chí đánh giá.
Tính ổn định theo thời gian phụ thuộc vào bản chất của đất đai, các yếu tố môi
trƣờng và phƣơng thức canh tác. Một số yếu tố của đất rất ổn định và ít biến động
theo thời gian nhƣ đặc điểm về địa chất, đá mẹ và địa hình (độ dốc). Các yếu tố nhạy
cảm dễ thay đổi là những yếu tố dễ đánh giá, bao gồm năng suất cây trồng, dinh
dƣỡng và độ phì của đất. Sử dụng đất đƣợc coi là bền vững khi duy trì đƣợc sự cân
bằng và ổn định của những tiêu chí có độ nhạy cảm cao. Sử dụng đất đƣợc coi là
bền vững khi tính ổn định của đất ít nhất trên 7 năm nhƣ:
+ Bền vững lâu dài: Giới hạn thời gian trên 25 năm.

+ Bền vững trung hạn: 15-25 năm.
+ Bền vững ngắn hạn: 7-15 năm.
Sử dụng đất không bền vững khi tính ổn định của đất dƣới 7 năm:
+ Ít bền vững: 5-7 năm.
+ Không bền vững: 2-5 năm.
+ Rất không bền vững: Dƣới 2 năm.

15


Tại huyện Phú Lƣơng, sử dụng đất bền vững luôn đƣợc xem là vấn đề quan
trọng hàng đầu. Nhiều khu đất của Phú Lƣơng có tính chất bất ổn (các khu khai thác
tài nguyên khoáng sản, các khu vực có diện tích rừng bị khai thác quá mức...) hơn
nữa Phú Lƣơng là một huyện Trung du miền núi, địa hình tƣơng đối dốc lại thƣờng
xuyên chịu tác động của tự nhiên và con ngƣời nên nhiều vùng đất của địa phƣơng có
tính ổn định thấp, thiếu tính bền vững và đƣợc xếp vào loại bền vững trung hạn và
ngắn hạn (Thời hạn sử dụng chỉ khoảng từ 7 - 25 năm). Đây là những vùng có tài
nguyên khoáng sản đã, đang và sẽ đƣợc khai thác. [5],[6].
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Tình hình sử dụng đất vùng Trung du miền núi Bắc Bộ
Trung du miền núi Bắc Bộ (TDMNBB) là một trong 7 vùng kinh tế của nƣớc
ta, có diện tích lãnh thổ rộng lớn, trên 101.000 km2, chiếm khoảng 30,5% diện tích cả
nƣớc. Là vùng có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế cộng với những đặc
điểm đặc trƣng địa hình phân hoá đa dạng, bao gồm những núi cao, núi trung bình,
núi thấp xen lẫn các cao nguyên, sơn nguyên đá vôi và đồi núi thấp. Đất chủ yếu là
đất feralit hình thành trên đá vôi và các loại đá mẹ khác. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió
mùa có mùa đông lạnh, có sự phân hoá theo độ cao, nhiều sông lớn, nguồn nƣớc dồi
dào đặc biệt vùng giàu tài nguyên khoáng sản vào bậc nhất của cả nƣớc. Cơ sở hạ
tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngày càng đƣợc chú trọng phát triển đó là điều kiện
thuận lợi để TDMNBB phát triển KT-XH...

TDMNBB có tiềm năng về thổ nhƣỡng còn tƣơng đối lớn. Chỉ riêng vùng
Đông Bắc quỹ đất có khả năng sử dụng cho nông, lâm nghiệp nhìn chung vào khoảng
5 triệu ha (trong đó nông nghiệp khoảng 1 triệu ha, lâm nghiệp khoảng 4 triệu ha).
Hiện đã sử dụng 2,4 triệu ha chiếm 48% so với tiềm năng. Diện tích có thể tăng thêm
2,6 triệu ha (trong đó 10% giành cho cây công nghiệp, cây lâu năm, 75% cho nông
nghiệp). Khả năng mở rộng diện tích và nâng cao năng suất cây công nghiệp, cây đặc
sản và cây ăn quả của vùng còn rất lớn. không những thế còn có thể giành ra một số
diện tích tƣơng đối lớn để phát triển các khu, cụm công nghiệp và hình thành các đô
thị mới…

16


×