Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Giải pháp huy động vốn đầu tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương tỉnh Thái nguyên (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ NHẬT LỆ

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGÔ NHẬT LỆ

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG
CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
HUYỆN PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp

Người hướng dẫn khoa học: TS. Lưu Thái Bình


THÁI NGUYÊN - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
hoàn toàn trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Các thông tin sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc, các tài
liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận
văn này đã được cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 8/2016
Tác giả

Ngô Nhật Lệ


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn “Giải pháp huy động vốn đầu tư
trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái
nguyên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của những cá nhân
và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ sự cảm ơn đối với Ban giám hiệu nhà trường,
Khoa Sau đại học và các thầy, cô giáo Trường Đại học kinh tế và Quản trị
kinh doanh thuộc Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện về tinh thần và
vật chất giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và nghiên cứu.
Có được kết quả này tôi vô cùng biết ơn và bày tỏ lòng kính trọng sâu

sắc đối với TS. Lưu Thái Bình người đã nhiệt tình hướng dẫn giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu. Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ
của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã chia sẻ những khó khăn và động viên
tôi hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do trình
độ lý luận và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô và
các nhà khoa học để tôi hoàn thành tốt hơn.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn

Ngô Nhật Lệ


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 4

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI .......................................................... 5

1.1. Một số lý luận cơ bản về huy động vốn đầu tư trong xây dựng nông
thôn mới .................................................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 5
1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn và các phương thức huy động vốn trong nước ....... 12
1.1.3. Nội dung của công tác huy động vốn đầu tư trong xây dựng nông thôn mới.... 20
1.1.4. Sự cần thiết phải huy động vốn đầu tư trong xây dựng nông thôn mới ...... 24
1.1.5. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn đầu tư trong
xây dựng nông thôn mới ....................................................................... 27
1.1.6. Một số chính sách chủ yếu về huy động vốn trong xây dựng nông
thôn mới ................................................................................................ 33
1.2. Kinh nghiệm về huy động vốn đầu tư trong xây dựng nông thôn mới .... 36
1.2.1. Kinh nghiệm của huyện Đan Phượng - Hà Nội .................................... 36
1.2.2. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Linh - Quảng Trị ................................... 38
1.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra cho địa bàn huyện Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 41


iv
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 44

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 44
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 44
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 44
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 46
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 46
2.3. Một số chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 47

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô và cơ cấu nguồn vốn ......................... 47
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng nguồn vốn ........................................ 47
2.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của công tác huy động vốn....... 48
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ
TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN
PHÚ LƯƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN .......................................................... 49

3.1. Đặc điểm địa bàn huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên ........................ 49
3.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ ........................................................... 49
3.1.2. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 49
3.1.3. Các điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................... 54
3.1.4. Thực trạng môi trường .......................................................................... 57
3.1.5. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên
và môi trường ....................................................................................... 58
3.2. Số lượng và cơ cấu nguồn vốn ................................................................. 60
3.3. Thực trạng công tác huy động vốn đầu tư trong chương trình xây
dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên .................. 61
3.3.1. Tình hình huy động vốn ........................................................................ 61
3.3.2. Kết quả huy động vốn ........................................................................... 64
3.3.3. Tình hình xây dựng NTM của 3 xã nghiên cứu .................................... 67
3.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn đầu tư trong chương
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên ....... 78


v

3.4. Đánh giá chung về công tác huy động vốn đầu tư trong chương trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương ........................................ 80
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 80
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân ........................................... 87

Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC
HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU TƯ TRONG CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI Ở HUYỆN PHÚ LƯƠNG TỈNH THÁI NGUYÊN
ĐẾN NĂM 2020 ............................................................................................... 91

4.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Phú Lương tỉnh
Thái Nguyên .......................................................................................... 91
4.1.1. Quan điểm phát triển ............................................................................. 91
4.1.2. Mục tiêu phát triển ................................................................................ 91
4.1.3. Phương hướng và quan điểm về nguồn vốn xây dựng nông thôn
mới ở huyện Phú Lương ....................................................................... 93
4.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn đầu tư
trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên .................................................................................. 95
4.2.1. Giải pháp về đa dạng hóa các nguồn vốn huy động đầu tư .................. 95
4.2.2. Giải pháp tăng cường huy động nguồn vốn từ ngân sách nhà nước ..... 97
4.2.3. Giải pháp về đa dạng hóa các hình thức tín dụng ................................. 97
4.2.4. Giải pháp tăng cường, huy động vốn đầu tư từ doanh nghiệp .............. 99
4.2.5. Huy động nguồn lực xã hội hóa .......................................................... 100
4.2.6. Giải pháp tăng cường hợp tác giữa doanh nghiệp với người nông dân .. 100
4.2.7. Giải pháp nâng cao trình độ cán bộ quản lý để sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn đầu tư................................................................................. 101
4.2.8. Giải pháp về nâng cao nhận thức cho người dân, đẩy mạnh tuyên
truyền về xây dựng nông thôn mới ..................................................... 104
4.2.9. Giải pháp về tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác huy
động nguồn vốn để xây dựng nông thôn mới ..................................... 106


vi


4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 107
4.3.1. Kiến nghị với trung ương, tỉnh Thái Nguyên ..................................... 107
4.3.2. Kiến nghị với UBND huyện Phú Lương ............................................ 108
KẾT LUẬN.................................................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 110
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 112


vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCĐ

Ban chỉ đạo

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

DN

Doanh nghiệp

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT - XH

Kinh tế - xã hội


MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN & PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTM

Nông thôn mới

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản



viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Cơ cấu kinh tế các ngành qua các năm (giá thực tế) ...................... 56
Bảng 3.2: Vốn ngân sách xây dựng nông thôn mới huyện Phú Lương .......... 62
Bảng 3.3: Nguồn vốn tín dụng huy động được để xây dựng nông thôn
mới huyện Phú Lương ................................................................... 63
Bảng 3.4: Nguồn vốn huy động được từ doanh nghiệp để xây dựng nông
thôn mới ở huyện Phú Lương ........................................................ 63
Bảng 3.5: Nguồn vốn huy động được từ cộng đồng để xây dựng nông
thôn mới ở huyện Phú Lương ........................................................ 63
Bảng 3.6: Lượng vốn huy động để xây dựng nông thôn mới huyện Phú Lương ... 65
Bảng 3.7: Một số thông tin của 3 xã nghiên cứu ............................................ 69
Bảng 3.8: Sự hiểu biết của người dân về chương trình xây dựng NTM ......... 69
Bảng 3.9: Đánh giá của cán bộ và người dân về việc triển khai xây dựng
NTM tại địa phương ...................................................................... 71
Bảng 3.10: Những công việc người dân tham gia vào xây dựng NTM tại
địa phương mình (n = 135) ............................................................ 71
Bảng 3.11: Ý kiến đánh giá của cán bộ xã, thôn về sự tham gia của người
dân trong xây dựng NTM (n = 30) ................................................ 72
Bảng 3.12: Giá trị đóng góp bình quân/hộ cho xây dựng các công trình
hạ tầng thuộc chương trình xây dựng NTM của 3 xã nghiên
cứu (n=135) .................................................................................... 75
Bảng 3.13: Ý kiến của các hộ về việc huy động vốn cho chương trình xây
dựng NTM ...................................................................................... 76
Bảng 3.14: Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động
nguồn lực đóng góp bằng tiền (n = 30).......................................... 77
Bảng 3.15: Ý kiến của cán bộ xã, thôn về khó khăn trong huy động
nguồn lực đóng góp bằng đất đai (n = 30) ..................................... 77



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới (NTM) là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05 tháng
08 năm 2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Thực hiện Nghị quyết 26, Thủ tướng Chính phủ đã ban
hành Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 06 năm 2010 phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng NTM giai đoạn 2010 2020. Đây là một chương trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội (KT XH), chính trị và an ninh quốc phòng, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội, được thực hiện trên phạm vi cả nước.
Trước giai đoạn 10 năm Việt Nam thực hiện chương trình MTQG xây
dựng NTM đã có 10 năm triển khai các hoạt động thử nghiệm thông qua các
chương trình thí điểm xây dựng NTM ở nhiều địa phương. Giai đoạn 20012005 là chương trình thí điểm NTM cấp xã của Ban Kinh tế Trung ương; giai
đoạn 2007-2009 là chương trình thí điểm NTM cấp thôn bản của Bộ
NN&PTNT; giai đoạn 2009-2011 là chương trình thí điểm NTM thời kỳ đẩy
nhanh CNH-HĐH do Ban bí thư Trung ương Đảng chỉ đạo. Song song với
các chương trình này, nhiều địa phương cũng triển khai các hoạt động xây
dựng NTM theo những chương trình riêng của tỉnh, thành phố.
Các chương trình thí điểm và chương trình MTQG xây dựng NTM đều
thực hiện nguyên tắc chủ đạo trong triển khai các nội dung xây dựng NTM là
phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương, các hoạt động cụ
thể do chính cộng đồng nhân dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và
tổ chức thực hiện. Nguyên tắc này đã xác định xây dựng NTM là một hoạt
động “dựa vào cộng đồng”, phát huy sự tham gia và đóng góp của cộng đồng
là nguồn lực chính để thực hiện các nội dung xây dựng NTM.


2
Tuy nhiên, theo đánh giá chung từ các chương trình thí điểm, quá trình

thử nghiệm vẫn chưa khơi dậy hiệu quả nguồn lực từ cộng đồng, người dân
chưa tích cực tham gia đóng góp vào các hoạt động xây dựng NTM. Nhiều
nơi người dân có tâm lý ỷ lại, chỉ dựa vào sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước, từ
nguồn vốn cho xây dựng NTM, do đó, chủ yếu từ ngân sách nhà nước và tập
trung cho xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, thiếu sự tham gia ý kiến của
cộng đồng, thiếu các hoạt động phát huy vai trò cộng đồng trong tổ chức sản
xuất, bảo vệ môi trường, duy trì và phát triển các truyền thống văn hoá tốt
đẹp… Ngay trong báo cáo của BCĐ Trung ương về kết quả giai đoạn đầu
triển khai chương trình MTQG xây dựng NTM, vấn đề tồn tại vẫn là nhận
thức của một bộ phận cán bộ các cấp và người dân về xây dựng NTM còn
chưa đúng và chưa đầy đủ, mang nặng tâm lý thụ động, trông chờ vào sự hỗ
trợ của Nhà nước, chưa phát huy được vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư.
Chính vì vậy, cần có sự tìm hiểu, nghiên cứu một cách cụ thể, khoa học để
tìm ra giải pháp đồng bộ, phù hợp, khắc phục khó khăn, thực hiện chương
trình một cách có hiệu quả.
Phú Lương là một huyện miền núi của tỉnh Thái Nguyên có diện tích tự
nhiên là 368,82 km2 với 16 đơn vị hành chính cấp xã/phường gồm 2 thị trấn
và 14 xã. Nông nghiệp, nông thôn huyện Phú Lương trong những năm qua đã
có những bước tiến đáng kể, đời sống vật chất và tinh thần của người dân có
nhiều cải thiện. Năm 2011, huyện Phú Lương đã thực hiện xây dựng chương
trình MTQG xây dựng NTM do tỉnh Thái Nguyên triển khai. Sau 5 năm thực
hiện chương trình xây dựng NTM, huyện đã đạt được nhiều kết quả tích cực,
tuy nhiên với đặc thù là một huyện miền núi điều kiện phát triển kinh tế xã
hội còn có nhiều hạn chế nên việc thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới gặp nhiều khó khăn, thách thức. Do vậy, cần phải có sự nghiên cứu về
vấn đề này để tìm ra các giải pháp khoa học, sát với thực tế, góp phần vào
việc thực hiện tốt chương trình xây dựng nông thôn mới ở địa phương. Từ
những vấn đề trên và dưới sự hướng dẫn của TS. Lưu Thái Bình, tôi đã lựa



3
chọn vấn đề “Giải pháp huy động vốn đầu tư trong chương trình xây dựng
nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài nghiên
cứu của luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Xem xét, đánh giá thực trạng của việc huy động vốn đầu tư trong
chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái
Nguyên. Từ đó, đề xuất một số giải pháp huy động vốn đầu tư trong chương
trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên theo
hướng hiệu quả, bền vững để nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông
thôn mới và huy động vốn đầu tư để xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác huy động vốn đầu tư trong
chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại, thách thức và nguyên nhân.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình huy động vốn đầu tư để
xây dựng chương trình nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên
giai đoạn 2011 - 2015.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn đầu
tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái
Nguyên đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tương nghiên cứu
Nghiên cứu vấn đề huy động vốn đầu tư trong chương trình xây dựng
nông thôn mới ở huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu vấn đề huy động vốn đầu tư
trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên.



4
Về mặt thời gian: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng huy động
vốn đầu tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương
tỉnh Thái Nguyên thông qua các số liệu trong giai đoạn 2011 - 2015.
Từ thực trạng đó đưa ra các giải pháp huy động vốn đầu tư trong
chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020.
Về mặt không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác huy động
vốn đầu tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
4. Những đóng góp của luận văn
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác huy
động vốn đầu tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng quá trình huy động vốn đầu tư trong chương trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên. Chỉ ra
những nguyên nhân khách quan và chủ quan của những khó khăn, hạn chế,
bất cập và những thách thức đặt ra cần giải quyết.
- Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp nhằm huy động vốn đầu tư trong
chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được chia làm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về huy động vốn đầu tư trong xây
dựng nông thôn mới
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác huy động vốn đầu tư trong chương trình
xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương - tỉnh Thái Nguyên
Chương 4: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn
đầu tư trong chương trình xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương tỉnh

Thái Nguyên đến năm 2020.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HUY ĐỘNG VỐN ĐẦU
TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số lý luận cơ bản về huy động vốn đầu tư trong xây dựng nông
thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn là một hệ thống xã hội, một cộng đồng xã hội có những đặc
trưng riêng biệt như một xã hội nhỏ, trong đó có đầy đủ các yếu tố, các vấn đề
xã hội và các thiết chế xã hội. Nông thôn được xem xét như một cơ cấu xã
hội, trong đó có hàng loạt các yếu tố, các lĩnh vực nằm trong mối quan hệ
chặt chẽ với nhau.
Ở Việt Nam, nông thôn là bao gồm các địa bàn dân cư có số lượng dân
tập trung dưới 4.000 người, mật độ dân cư ít hơn 6.000 người/km2 và tỷ lệ lao
động phi nông nghiệp dưới 60%, tức là tỷ lệ lao động nông nghiệp đạt từ 40%
trở lên.
Hiện nay trên thế giới chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn, còn
nhiều quan điểm khác nhau. Khi xem xét khái niệm về nông thôn người ta
thường so sánh nông thôn với đô thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông
thôn người ta thường dùng chỉ tiêu mật độ dân số, cụ thể mật độ dân cư ở
nông thôn thường thấp hơn ở thành thị.
Có quan điểm cho rằng cần dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở hạ
tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng đô thị.
Một quan điểm khác nêu ra, vùng nông thôn là vùng có dân cư làm
nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là
từ sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ

thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế,
cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế.


6
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, thay đổi theo
thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của các quốc gia trên thế
giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam, nhìn nhận dưới góc độ quản lý, có
thể hiểu “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp dân cư này tham gia vào hoạt động kinh tế, văn hóa, xã
hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác” [4].
1.1.1.2. Khái niệm về nông thôn mới
Trong nghị quyết số 26-NG/TW [7] đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông
thôn mới có kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các
hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc
văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ
thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
Trong quyết định Số 800/QĐ-TTg [10] đưa ra mục tiêu chung về xây
dựng mô hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ;
gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ,
ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Như vậy nông thôn mới trước tiên nó phải là nông thôn không phải là
thị tứ, thị trấn, thị xã, thành phố và khác với nông thôn truyền thống hiện nay,
có thể khái quát gọn theo năm nội dung cơ bản sau: (1) làng xã văn minh,

sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; (2) sản xuất phát triển bền vững theo hướng kinh
tế hàng hóa; (3) đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được
nâng cao; (4) bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; (5) xã hội
nông thôn an ninh tốt, quản lý dân chủ.


7
Để xây dựng nông thôn với năm nội dung đó, Thủ tướng Chính phủ đã
ký quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng
nông thôn mới bao gồm 19 tiêu chí [12].
1.1.1.3. Khái niệm về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để
cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của
mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công
nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được
đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã
hội, mà là vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp,
dân chủ, văn minh.
Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn là
rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm ẩn những
mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ. Nước ta vẫn là
một nước nông nghiệp, nông dân 60,25 triệu người, chiếm 65,7% dân số và
chiếm đến 60,7% lao động xã hội. Thu nhập của nông dân chỉ bằng 1/3 so với
dân cư khu vực thành thị. Nhiều chính sách của Nhà nước đối với nông
nghiệp, nông thôn chưa thực sự hiệu quả, thiếu bền vững, ở nhiều mặt có thể
nói là chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn, chưa đưa sản xuất nông nghiệp ở nông thôn thành sản xuất hàng hoá
thực sự. Một trong những nguyên nhân cơ bản là các chính sách chưa thấu
đáo các vấn đề như: tầm nhìn (mục tiêu); mô hình phát triển và các nguồn lực;
xác định lợi ích thực tế của các bên liên quan trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn, nên có phần thiên về thúc đẩy phát triển ngành, mà chưa xem


8
trọng đúng mức vai trò, lợi ích của chủ thể chính, động lực chính phát triển
nông nghiệp là nông dân. Phần lớn các chính sách hầu như chưa quan tâm
thỏa đáng trong việc xử lý tổng thể, hợp lý mối quan hệ giữa các vùng, các
lĩnh vực trong ngành, giữa nông thôn và thành thị, chưa đặt ra và giải quyết
triệt để mối quan hệ giữa các yếu tố chính của mô hình phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Vì vậy, dẫn đến tình trạng thiếu cụ thể, thiếu khoa học
trong quy trình hoạch định chính sách và triển khai chính sách; có nhiều chính
sách nhưng hiệu quả kinh tế, hiệu ứng xã hội của các chính sách không tương
xứng với nguồn lực đầu tư, hoặc thiếu bền vững. Góp phần khắc phục một
cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết của Đảng về nông thôn đi vào
cuộc sống, một trong những việc cần làm là xây dựng mô hình nông thôn mới
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH - HĐH) và hội nhập
nền kinh tế thế giới. Đây là chính sách về một mô hình phát triển cả nông
nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh vực,
vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối quan
hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí. Từ thực tiễn
đó, đã xuất hiện nhiều ý tưởng nghiên cứu và triển khai mô hình nông thôn
mới. Từ năm 2001 đến 2006, cả nước đã triển khai thí điểm Đề án xây dựng
mô hình nông thôn mới cấp xã theo hướng CNH - HĐH, hợp tác hoá, dân chủ
hoá, do Ban Kinh tế Trung ương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chỉ đạo. Theo Quyết định 2614/QĐ/BNN-HTX ngày 8 - 9 - 2006 của Bộ

trưởng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN & PTNT), đã triển khai mô
hình làng nông thôn mới theo hướng CNH - HĐH, hợp tác hoá, dân chủ hoá
tại trên 200 làng điểm ở các địa phương trong cả nước. Qua các dự án ở Đồng
Nai, Từ Sơn (Bắc Ninh), Quỳnh Lưu (Nghệ An), Cai Lậy (Tiền Giang)… có
thể rút ra một số vấn đề như sau: Bước đầu có một số mô hình thí điểm đã
phát huy nội lực trên cơ sở dựa vào sức dân, tranh thủ sự trợ giúp của Nhà
nước và các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nông thôn có kinh tế phát triển


9
theo hướng sản xuất hàng hoá, đời sống nhân dân được nâng cao, kết cấu hạ
tầng đồng bộ, dân chủ ở cơ sở được phát huy. Ở các mô hình thí điểm, tốc độ
tăng trưởng kinh tế khá cao (từ năm 2000 - 2005, Từ Sơn đạt 16,4%; Quỳnh
Lưu: 17,5%; Cai Lậy: 9,04%), thu nhập bình quân đầu người tăng mạnh, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, sinh hoạt dân chủ khởi sắc…
Tuy nhiên, ở các mô hình này cũng cho thấy nhiều thách thức đang đặt ra, nổi
bật là vấn đề ô nhiễm môi trường khu dân cư quanh các cụm công nghiệp làng
nghề; thiếu việc làm, dư thừa lao động trong nông thôn; kết cấu hạ tầng còn
yếu kém; sản xuất nông, lâm, thuỷ sản phát triển thiếu bền vững; tình trạng
tranh mua, tranh bán xảy ra khá phổ biến gây thiệt hại đến chính nông dân;
sản xuất phi nông nghiệp phát triển kém do thiếu mặt bằng sản xuất... Từ
những mô hình thử nghiệm rất quan trọng và có ý nghĩa đã dần hình thành
nên những tiêu chí, cấu trúc, khả năng áp dụng của mô hình nông thôn mới.
Với sự cố gắng của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, tính
đến hết tháng 11/2015 cả nước có 1.298 xã (14,5%) được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới, số tiêu chí bình quân/xã là 12,9 tiêu chí (tăng 8,2 tiêu
chí so với 2010); số xã khó khăn nhưng có nỗ lực vươn lên (xuất phát điểm
dưới 3 tiêu chí, nay đã đạt được 10 tiêu chí trở lên) là 183 xã [19]. Đây là một
khích lệ lớn đối với phong trào xây dựng nông thôn mới.
1.1.1.4. Khái niệm về vốn và huy động vốn

Vốn là nguồn lực rất quan trọng nhất đối với tăng trưởng và phát triển
kinh tế của một quốc gia. Việt Nam là nước chậm phát triển và đang trong
quá trình phát triển, vì vậy nhu cầu về vốn là rất lớn. Tuy nhiên, do tích lũy
từ nội bộ nền kinh tế còn thấp, khả năng "hút" vốn từ nước ngoài còn hạn
chế, nên số lượng vốn đầu tư cho phát triển nền kinh tế còn thiếu. Vì vậy,
nhận thức và vận dụng đúng đắn phạm trù vốn sẽ là tiền đề thúc đẩy việc
khai thác có hiệu quả mọi tiềm năng về vốn để đầu tư phát triển nền kinh tế
nói chung và trong xây dựng nông thôn mới theo chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước nói riêng.


10
Cho đến nay đã có nhiều khái niệm về vốn dưới các giác độ khác nhau,
nhưng chủ yếu:
Theo nghĩa rộng, vốn gồm toàn bộ các nguồn lực kinh tế được đưa vào
xã hội để chung chuyển, như: tiền, lao động, vật tư, tài nguyên, máy móc,
thiết bị, ruộng đất; Ngoài ra còn có giá trị những tài sản vô hình, như: vị trí
đất đai, công nghệ, quyền phát minh, sáng chế.... Trong các nền kinh tế phát
triển thì tài sản vô hình ngày càng có vai trò quan trọng trong cơ cấu vốn.
Theo nghĩa hẹp, vốn là một trong ba yếu tố đầu vào phục vụ cho sản
xuất (lao động, đất đai, vốn). Đối với các nhà kinh tế, vốn là yếu tố thứ ba của
sản xuất (các yếu tố khác là lao động và đất đai) được kết hợp lại để sản xuất
hàng hóa và dịch vụ.
Các nhà kinh tế học thuộc các trường phái kinh tế trước C.Mác đã
nghiên cứu vốn thông qua phạm trù tư bản và đi đến kết luận: Vốn là phạm
trù kinh tế.
Ngày nay, do yêu cầu của sự phát triển, vốn không những là yếu tố quan
trọng đối với quá trình sản xuất của các nước có nền kinh tế phát triển mà còn
là yếu tố khan hiếm đối với hầu hết các quốc gia đang và kém phát triển trên
thế giới. Vì vậy, phạm trù vốn luôn được các nhà kinh tế hiện đại quan tâm

nghiên cứu và tiếp cận nó trên những phương diện khác nhau. Đó là:
- "Vốn là tiền của bỏ ra lúc đầu, dùng trong sản xuất, kinh doanh nhằm
sinh lợi" [18].
- "Vốn là một loại nhân tố "đầu vào" đồng thời bản thân nó lại là kết
quả "đầu ra" của hoạt động kinh tế" [3].
- Dưới dạng tiền tệ, vốn được định nghĩa là khoản tích lũy, tức là một
phần thu nhập chưa được tiêu dùng. Dưới dạng vật chất, vốn bao gồm các loại
máy móc, thiết bị, nhà xưởng, các công trình hạ tầng, các loại nguyên liệu,
nhiên liệu, các sản phẩm trung gian, các thành phẩm... Ngoài ra, còn có các
loại vốn vô hình (bằng phát minh sáng chế, vị trí kinh doanh v.v...), không tồn


11
tại dưới dạng vật chất nhưng có giá trị kinh tế và cũng là những yếu tố vốn
cần thiết cho quá trình phát triển. Trong quá trình hoạt động của nền kinh tế,
vốn luôn luôn vận động và chuyển hóa về hình thái vật chất cũng như từ hình
thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Tổng số vốn đã tích lũy còn được gọi là tài sản quốc gia. Tài sản quốc
gia được tích lũy, có thể chia thành hai nhóm: vốn sản xuất (tài sản vật chất)
và vốn phi vật chất (tài sản phi vật chất). Như vậy, vốn sản xuất vật chất là
một phần của tài sản quốc gia như là kết quả của quá trình tích lũy và được
trực tiếp sử dụng trong quá trình sản xuất hiện tại. Tài nguyên thiên nhiên,
như: đất đai, hầm mỏ... không được tạo ra từ các hoạt động đầu tư. Các khoản
đầu tư dưới dạng thiết bị, máy móc, nhà xưởng, vật kiến trúc hay một số vật
liệu khác cần cho quá trình khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên thì được
xếp vào vốn sản xuất. Ngoài ra, bộ phận tài sản quốc gia phi sản xuất cũng hết
sức quan trọng.
Các tài sản vật chất trong quá trình sử dụng hao mòn theo thời gian, do
nhu cầu sử dụng các tài sản vật chất ngày càng tăng, cho nên phải tiến hành
thường xuyên việc bù đắp hao mòn và tăng thêm khối lượng các tài sản vật

chất mới và tăng thêm hàng hóa tồn kho [3].
- "Vốn là những tài sản có khả năng tạo ra thu nhập và bản thân nó
cũng được cái khác tạo ra. Vốn là một trong bốn yếu tố sản xuất, bao gồm
máy móc, nhà máy và nhà cửa là cái làm cho sản xuất trở thành hiện thực
nhưng trừ nguyên liệu thô và có thể được coi như là giữ giá trị được tích trữ
của những cái này" [1].
Từ những cách tiếp cận trên về vốn, có thể rút ra một số nhận xét sau:
Thứ nhất, vốn là một trong những nhân tố không thể thiếu trong quá
trình sản xuất ra sản phẩm hàng hóa, dịch vụ. Nó góp phần tạo ra thu nhập,
đẩy mạnh tăng trưởng và phát triển kinh tế.


12
Thứ hai, vốn không chỉ là lượng tiền mặt nhất định trực tiếp đầu tư sinh
lợi nhuận mà còn là đại diện về mặt giá trị cho những tài sản hữu hình và vô
hình tham gia vào các quá trình sản xuất - kinh doanh.
Thứ ba, vốn được biểu hiện bằng tiền. Song, không phải tất cả tiền đều
là vốn. Tiền là hình thái biểu hiện của vốn. Trường hợp tiền để tiêu dùng hàng
ngày, tiền để cất trữ không được coi là vốn. Đó là các khoản để chi tiêu và
tiền tiết kiệm để giành. Chỉ có những đồng tiền được đảm bảo bằng tài sản
thật, đưa vào đầu tư kinh doanh với mục đích sinh lời mới là vốn.
Trong cơ chế thị trường, đối với một quốc gia, hay các doanh nghiệp
(DN) có thể sử dụng cùng một lúc ba phương thức đầu tư vốn theo mô hình
trên, nhằm mục tiêu có mức doanh lợi cao và nằm trong khuôn khổ pháp luật.
Khả năng sinh lời của vốn vừa là mục đích cuối cùng của việc đầu tư kinh
doanh đồng vốn, vừa là phương tiện để vốn tiếp tục vận động với quy mô
ngày càng mở rộng ở chu kỳ sau. Sự vận động của vốn trong thị trường tuân
theo quy luật khách quan của kinh tế thị trường. Song, con người có thể nắm
bắt và lợi dụng chúng để tạo ra những kênh huy động và sử dụng vốn có hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu mục đích sản xuất, kinh doanh của mình.

1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn và các phương thức huy động vốn trong nước
1.1.2.1. Cơ cấu nguồn vốn
Hiện nay, nguồn vốn trong nước tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau,
nhưng tựu chung lại có các loại: vốn ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp,
vốn tín dụng ngân hàng và vốn tích lũy của dân cư.
- Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Nguồn này được hình thành thông
qua việc tiết kiệm của chính phủ. Nói cách khác, phần tiết kiệm của chính phủ
là phần tiết kiệm của ngân sách nhà nước. Tiết kiệm của chính phủ thể hiện ở
số chênh lệch giữa tổng số thu so với tổng số chi tiêu thường xuyên của ngân
sách nhà nước. Về bản chất, đây là nguồn vốn của ngân sách nhà nước chi
cho phát triển kinh tế.


13
Trong những năm gần đây, quy mô ngân sách của Nhà nước ta không
ngừng tăng lên nhờ mở rộng nguồn thu. Song, thu chủ yếu vẫn qua huy động
thuế và phí (trên 90%). Với khả năng huy động vốn trên, ngân sách nhà nước
sẽ có điều kiện để tăng lượng vốn đầu tư cho phát triển nói chung, xây dựng
nông thôn mới nói riêng.
- Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, bao gồm: doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nguồn này được hình thành từ phần
tiết kiệm của DN, thể hiện ở phần lãi thuần được để lại dùng làm tăng vốn
chủ sở hữu. Phần lãi thuần để lại thực chất là phần đầu tư ròng tăng thêm
của các doanh nghiệp. Ngoài ra, phần khấu hao cơ bản hàng năm cũng là
nguồn để các DN đầu tư.
- Nguồn vốn tín dụng: Nguồn này được hình thành từ vốn tự có của
ngân hàng, vốn huy động, vốn vay và các nguồn khác. Nền kinh tế thị trường
càng phát triển, nguồn vốn tín dụng càng trở thành nguồn vốn chủ yếu trong
tổng vốn kinh doanh của các chủ thể kinh tế. Ở nước ta, nguồn vốn tín dụng
được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, ngân hàng cổ

phần, quỹ tín dụng nhân dân. Trong đó, hệ thống ngân hàng thương mại bao
gồm: Ngân hàng trung ương (Ngân hàng nhà nước), Ngân hàng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân
hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Trong đó, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là ngân
hàng chủ yếu cung ứng vốn tín dụng cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Đến 31/12/2013, tổng dư vay của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn đạt 378.983 tỷ đồng, tăng
18,1% so với cuối năm 2012, chiếm 71,4% tổng dư nợ. Đặc biệt, doanh số
cho vay xây dựng nông thôn mới đạt 122.621 tỷ đồng [1]. Cơ cấu vốn tín
dụng tập trung cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
Tuy nhiên, khả năng cấp tín dụng của các ngân hàng còn nhiều hạn chế, chưa


14
đáp ứng được các tài trợ về đầu tư cơ bản. Nguồn vốn huy động được chủ yếu
mới cho vay ngắn hạn. Vốn cho vay trung và dài hạn còn rất khiêm tốn.
- Nguồn vốn của dân cư: Đây là nguồn được hình thành từ phần còn lại
trong thu nhập của dân cư. Thu nhập của dân cư được hình thành từ thu nhập
trong kết quả lao động ở lĩnh vực sản xuất và dịch vụ của các gia đình, cá
nhân người lao động; thu nhập do thừa kế các loại thu nhập khác, như: trúng
xổ số, tài sản nhàn rỗi, tài sản của thân nhân từ nước ngoài gửi về... Nói cách
khác, nguồn vốn của dân cư là khoản tiết kiệm của họ. Thực chất đó là phần
dôi ra sau khi đã trừ chi tiêu của các hộ gia đình.
Trong nền kinh tế thị trường, tiết kiệm của dân cư là bộ phận chủ yếu
và ngày càng khẳng định được vị trí quan trọng trong việc hình thành tổng
nguồn vốn đầu tư của các quốc gia. Theo điều tra của Tổng cục Thống kê, của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, ước tính nguồn vốn trong dân cư hiện có từ 8 - 10 tỷ
USD. Trong đó chỉ có 36% vốn hiện có được huy động cho đầu tư phát triển.
Tóm lại: Cơ cấu nguồn vốn trong nước bao gồm: vốn ngân sách, vốn

tín dụng, vốn của doanh nghiệp, vốn của dân cư... Mỗi nguồn vốn đều có đặc
điểm, tầm quan trọng riêng. Song, bản thân chúng là những yếu tố hợp thành
nên tổng nguồn vốn để đầu tư phát triển kinh tế. Do đó, phải biết cách khai
thác, huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn một cách hiệu quả.
1.1.2.2. Các phương thức huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường, để có đủ vốn đầu tư, chủ đầu tư có thể và
cần phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, bằng những phương thức
khác nhau. Trên thực tế, có hai phương thức cơ bản để huy động vốn:
Một là, phương thức huy động vốn gián tiếp: Đó là phương thức chuyển
vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu vốn thông qua các trung gian tài chính, như: các
ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng, các công ty bảo hiểm, các công ty
tài chính, các quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia... Nội dung của phương thức này là
thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi vào các trung gian tài chính, từ đó, các trung


15
gian tài chính cấp vốn cho những nơi cần vốn. Việc đa dạng hóa các kênh huy
động vốn đã từng bước đáp ứng được các nhu cầu về vốn đầu tư. Tuy nhiên, ở
nước ta, việc huy động vốn thông qua các công ty bảo hiểm, công ty tài chính
còn là loại hình mới mẻ. Do đó, việc huy động vốn cho phát triển kinh tế nói
chung, xây dựng nông thôn mới nói riêng chủ yếu được thực hiện qua kênh
ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Hiện nay ở Việt Nam có 01 Ngân hàng quỹ tín dụng nhân dân; 02 ngân
hàng chính sách (Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam và Ngân hàng phát
triển Việt Nam); 04 ngân hàng nhà nước (Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam,
ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
và Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam); ngoài ra còn
có 40 ngân hàng thương mại cổ phần; 06 Ngân hàng liên doanh; 14 ngân hàng
có vốn 100% nước ngoài và chi nhánh của nước ngoài tại Việt Nam. Các
ngân hàng thương mại huy động vốn thông qua tiền gửi tiết kiệm của dân cư,

tiền gửi của các tổ chức kinh tế, phát hành kỳ phiếu ngân hàng thương mại,
hình thành các quỹ tín dụng nhân dân.... Bên cạnh đó, ngân hàng còn thực
hiện các phương thức huy động vốn mới, như: huy động vốn cổ phần xác lập
và cổ phần thường xuyên từ các hộ sản xuất kinh doanh ở nông thôn. Số dư
tiền gửi loại hình này lên tới hàng trăm tỷ đồng. Các Ngân hàng Đầu tư phát
triển, Ngân hàng Công thương đã hình thành hình thức huy động tiết kiệm
xây dựng nhà ở với số vốn huy động hàng nghìn tỷ đồng. Các loại trái phiếu
ghi danh của các ngân hàng phát hành trên thị trường theo chủ trương của
Nhà nước vào các thời điểm khác nhau đã khai thác được lượng vốn khá lớn.
Ngoài ra, hình thức huy động vốn thông qua mở tài khoản tiền gửi cho
khoảng 500.000 tài khoản tiền gửi, với số dư hàng chục tỷ đồng.
Về lãi suất: cơ chế điều hành lãi suất đã có sự thay đổi theo diễn biến cung
cầu vốn trên thị trường. Ở đây, thể hiện tính linh hoạt, mềm dẻo, hợp lý trong
chính sách huy động các nguồn vốn của Đảng và Nhà nước cũng như của ngành


×