Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu khả năng tái sinh tự nhiên và đặc điểm cấu trúc của một số quần xã thực vật sau nương rẫy tại xã Lãng Công huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.75 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HOÀI ĐỨC

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁI SINH TỰ NHIÊN
VÀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ QUẦN XÃ
THỰC VẬT SAU NƯƠNG RẪY TẠI XÃ LÃNG CÔNG
HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ HOÀI ĐỨC

NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG TÁI SINH TỰ NHIÊN
VÀ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CỦA MỘT SỐ QUẦN XÃ
THỰC VẬT SAU NƯƠNG RẪY TẠI XÃ LÃNG CÔNG
HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC



Người hướng dẫn khoa học: TS. Ma Thị Ngọc Mai

THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ cho bất kỳ một học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hoài Đức

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Sinh thái học, tại khoa Sinh học Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên,
tôi đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy (cô), các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Ma Thị Ngọc
Mai - người đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm
quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thầy (cô) khoa Sinh học,
phòng Đào tạo - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và

giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND xã Lãng Công, Chi cục Kiểm lâm
huyện Sông Lô, Công ty Lâm nghiệp Lập Thạch đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè đã
luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 5 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thị Hoài Đức

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT ........................................ iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................ 2
4. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 3
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..................................... 3
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật ....................................................................... 3

1.1.2. Thảm thực vật thứ sinh .............................................................................. 3
1.1.3. Khái niệm về rừng ..................................................................................... 3
1.1.4. Tái sinh rừng .............................................................................................. 4
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trên thế giới ............................................ 4
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ..................................................................... 4
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh phục hồi rừng........................................................ 8
1.3. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam .......................................... 11
1.3.1. Nghiên cứu về cấu trúc và phân loại rừng ............................................... 11
1.3.2. Nghiên cứu định lượng về cấu trúc rừng ................................................. 13
1.3.3. Nghiên cứu về phân chia tầng trong rừng mưa nhiệt đới ........................ 14

iii


1.3.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng .................................................................... 15
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 19
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 19
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 19
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 19
2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 19
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 20
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa ................................................. 20
2.4.2. Phân tích và xử lý số liệu......................................................................... 21
2.4.3. Phương pháp điều tra trong nhân dân ...................................................... 24
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN KINH TẾ XÃ HỘI KHU VỰC
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 25
3.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................... 25
3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................... 25

3.1.2. Địa hình ................................................................................................... 26
3.1.3. Địa chất, thổ nhưỡng ............................................................................... 26
3.1.4. Khí hậu, thủy văn..................................................................................... 27
3.1.5. Tài nguyên rừng ....................................................................................... 28
3.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội ............................................................. 29
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 34
4.1. Hiện trạng các trạng thái thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu ................ 34
4.1.1. Hệ thực vật ............................................................................................... 34
4.1.2. Các trạng thái thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu .............................. 35
4.2. Thay đổi số lượng loài theo nhóm dạng sống ............................................ 39
4.3. Quy luật phân bố cây tái sinh ..................................................................... 40
4.3.1. Phân bố cây gỗ theo cấp chiều cao .......................................................... 40

iv


4.3.2. Phân bố cây gỗ theo cấp đường kính ....................................................... 43
4.3.3. Phân bố cây gỗ theo mặt phẳng ngang .................................................... 46
4.4. Nguồn gốc, chất lượng cây tái sinh ........................................................... 48
4.5. Đa dạng về thành phần dạng sống .............................................................. 50
4.6. Cấu trúc phân tầng theo chiều thẳng đứng của các quần xã thực
vật tái sinh ......................................................................................................... 53
4.6.1. Giai đoạn I ............................................................................................... 54
4.6.2. Giai đoạn II .............................................................................................. 54
4.6.3. Giai đoạn III............................................................................................. 55
4.6.4. Giai đoạn IV ............................................................................................ 55
4.7. Đề xuất biện pháp bảo vệ và khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng .............. 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 58
1. Kết luận .......................................................................................................... 58
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 59

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 60
PHỤ LỤC

v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
D1.3

:

Đường kính ngang ngực (cm)

Hdc

:

Chiều cao dưới cành

Hvn

:

Chiều cao vút ngọn

KVNC

:

Khu vực nghiên cứu


N

:

Mật độ (cây/ha)

Nxb

:

Nhà xuất bản

ODB

:

Ô dạng bản

OTC

:

Ô tiêu chuẩn

TTV

:

Thảm thực vật


UNESCO :

United Nations Educational Scientific and Cultural Organization
(Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc)

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Thành phần thực vật trong các điểm nghiên cứu .............................. 34
Bảng 4.2. Sự thay đổi số lượng loài theo nhóm dạng sống ............................... 39
Bảng 4.3. Mật độ cây gỗ theo cấp chiều cao ..................................................... 41
Bảng 4.4. Phân bố số cây gỗ theo cấp đường kính (D1.3m) ............................. 44
Bảng 4.5. Phân bố cây gỗ theo mặt phẳng nằm ngang ...................................... 47
Bảng 4.6. Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ............................................... 48
Bảng 4.7. Thành phần dạng sống trong các giai đoạn nghiên cứu .................... 51
Bảng 4.8. Cấu trúc phân tầng của các quần xã thực vật ở KVNC .................... 53

v


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Sông Lô ................................................... 33
Hình 4.1. Tỷ lệ các taxon trong các ngành của hệ thực vật ở KVNC ............... 35
Hình 4.2. Thay đổi số lượng loài theo nhóm dạng sống ................................... 39
Hình 4.3: Mật độ cây gỗ theo cấp chiều cao ..................................................... 41
Hình 4.4. Đồ thị phân bố cây gỗ theo cấp đường kính D1.3m.......................... 45
Hình 4.5. Nguồn gốc cây tái sinh ...................................................................... 49
Hình 4.6. Chất lượng cây tái sinh ...................................................................... 49

Hình 4.7. Sự phân bố dạng sống thực vật tại các trạng thái TTV ..................... 52

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng là một bộ phận quan trọng nhất cấu thành nên sinh quyển, là lá
phổi xanh của nhân loại. Ngoài ý nghĩa về tài nguyên sinh vật rừng còn là một
yếu tố địa lý không thể thiếu được trong tự nhiên. Nó có vai trò quan trọng tạo
nên cảnh quan và có tác động mạnh mẽ đến các yếu tố khí hậu, đất đai. Chính
vì vậy, Rừng không chỉ có chức năng trong phát triển kinh tế - xã hội mà nó
còn có ý nghĩa đặc biệt trong bảo vệ môi trường sinh thái.
Rừng cung cấp nơi cư trú, lương thực, thực phẩm, nguyên liệu, nhiên liệu
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Tuy nhiên với sự gia tăng dân
số, tiến bộ của khoa học kỹ thuật và nhu cầu sử dụng tài nguyên ngày càng cao
để phục vụ cho cuộc sống. Điều này là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự
suy giảm diện tích rừng, giảm tính đa dạng sinh học của tài nguyên rừng [10].
Có rất nhiều đánh giá khác nhau về sự suy giảm độ che phủ rừng ở Việt
Nam trong nửa thế kỷ gần đây. Diện tích rừng ở Việt Nam ước tính khoảng
181.500 km2 (chiếm 55% tổng diện tích đất đai 330.000 km2) vào cuối năm
1960 và 56.680 km2 (17% tổng diện tích đất đai) vào cuối những năm 1980;
theo DeKoninck Việt Nam trở thành nước có nạn phá rừng nhanh nhất trong số
các nước Đông Nam Á với khoảng 2/3 độ che phủ rừng bị mất đi trong giai
đoạn này. Ước tính trong giai đoạn từ năm 1976 - 1990, mỗi năm diện tích rừng
phủ tự nhiên của Việt Nam giảm trung bình 185.000 ha. Đến năm 2010, tổng
diện tích rừng của Việt Nam khoảng 13.797.000 ha chiếm 44% tổng diện tích
đất cả nước (FAO 2010), Việt Nam là một trong số ít quốc gia Châu Á có mức
tịnh tiến diện tích rừng đang tăng. [46]
Bắt đầu từ năm 1992, chính phủ Việt Nam đã có nhiều nỗ lực làm ổn định

và phục hồi độ che phủ rừng. Năm 1998, chương trình tái trồng 5 triệu ha rừng
được triển khai với mục đích tăng độ che phủ rừng từ sấp xỉ 9 triệu ha (28% độ
che phủ rừng) lên 14,3 triệu ha (44% độ che phủ rừng) vào năm 2010. Hiện nay,
biện pháp khoanh nuôi phục hồi rừng đã được quan tâm với phương thức là sử

1


dụng triệt để khả năng tái sinh, diễn thế tự nhiên để phục hồi rừng. Lịch sử
nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm nhưng với rừng
nhiệt đới vấn đề này được tiến hành chủ yếu từ những năm 30 của thế kỷ trước
trở lại đây. Nghiên cứu về tái sinh rừng là những nghiên cứu rất quan trọng làm
cơ sở cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh xây dựng và phát triển rừng [46].
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu
khả năng tái sinh tự nhiên và đặc điểm cấu trúc của một số quần xã thực vật
sau nương rẫy tại xã Lãng Công huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được khả năng tái sinh tự nhiên và cấu trúc của quần xã thực
vật tái sinh tự nhiên sau nương rẫy trong các giai đoạn phát triển tại xã Lãng
Công, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy nhanh quá trình tái sinh phục hồi
rừng tại địa phương
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ thêm quy luật tái sinh tự nhiên của thảm thực vật
sau canh tác nương rẫy. Bổ sung tư liệu về tái sinh rừng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học để đề xuất các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh thích hợp đối với thảm thực vật phục hồi sau canh tác nương rẫy tại
vùng nghiên cứu.

4. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chương 1. Tổng quan tài liệu
Chương 2. Mục tiêu, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội khu vực nghiên cứu
Chương 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Kết luận và kiến nghị

2


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về thảm thực vật
Thảm thực vật (vegetation) là một khái niệm được nhiều nhà khoa học
trong nước và nước ngoài đề cập đến. Theo J. Schmithusen (1959) 51, thì
thảm thực vật là lớp thực bì của Trái đất và các bộ phận cấu thành khác nhau
của nó. Theo Thái Văn Trừng (1978) 42, thảm thực vật là các quần hệ thực
vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh. Trần Đình Lý (1998) 25, thảm
thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ thể hay toàn bộ lớp phủ thực
vật trên toàn bộ bề mặt trái đất.
Theo khái niệm nào đi nữa thì thảm thực vật còn là một khái niệm chung
chưa chỉ rõ đối tượng cụ thể; nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ
kèm theo như: thảm thực vật cây bụi, thảm thực vật thứ sinh, thảm thực vật
nguyên sinh…
1.1.2. Thảm thực vật thứ sinh
Thảm thực vật thứ sinh là các trạng thái thảm thực vật được xuất hiện
sau khi thảm thực vật nguyên sinh bị mất đi do các nguyên nhân nào đó, có thể
là nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan: do biến động của vỏ Trái

đất như núi lửa, do quá trình khai thác quá mức của con người hoặc do chất độc
rải xuống trong chiến tranh, do phá rừng làm nương rẫy…Thảm thực vật thứ
sinh được hình thành theo thời gian tác động gồm các trạng thái (thảm cỏ,
thảm cây bụi, rừng tái sinh tự nhiên ở các giai đoạn khác nhau). Thảm thực vật
thứ sinh có cấu trúc rất khác với thảm thực vật nguyên sinh về thành phần thực
vật, cấu trúc tầng tán, khả năng sinh trưởng phát triển, khả năng tái sinh, sinh
khối, hoàn cảnh rừng và các yếu tố khác.
1.1.3. Khái niệm về rừng
Theo VN. Sukhatrep (1964), “Rừng là một quần lạc sinh địa. Quần lạc
sinh địa là tổ hợp các yếu tố tự nhiên đồng nhất trên vùng đất xác định (khí hậu,

3


đá mẹ, đất, các điều kiện thuỷ văn, thực vật, động vật, vi sinh vật). Các yếu tố
tự nhiên có vai trò thiết lập ra các mối quan hệ , cùng với các nhóm sinh vật
chúng hình thành nên kiểu trao đổi chất và năng lượng đặc trưng giữa chúng
với nhau và với các yếu tố tự nhiên, nó là một thể thống nhất đang biến động và
phát triển” (Dẫn theo Hoàng Chung, 2005) 5.
Theo Trần Đình Lý (1995) 39, sự có mặt của các loài cây gỗ có chiều
cao từ 3m trở lên và độ tàn che (k) của chúng là thông số cho thấy trạng thái
của rừng gỗ. Nếu k < 0,3 là đất chưa có rừng. Nếu k = 0,3 - 0,6 là rừng thưa.
Nếu k > 0,6 là rừng kín. Hiện nay, có một số nhà khoa học lâm nghiệp có đề
xuất độ tàn che của cây gỗ là (k=0,1) đã đã đánh giá là rừng; trong đề tài chúng
tôi theo quan điểm của Trần Đình Lý.
1.1.4. Tái sinh rừng
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là một thuật ngữ được nhiều nhà
khoa học sử dụng để mô tả sự tái tạo (phục hồi) của lớp cây con dưới tán rừng.
Căn cứ vào nguồn giống, người ta phân chia 3 mức độ tái sinh: Tái sinh nhân
tạo, nguồn giống do con người tạo ra bằng cách gieo giống trực tiếp. Tái sinh

bán nhân tạo, nguồn giống được con người tạo ra bằng cách trồng bổ sung các
cây giống, sau đó chính cây giống sẽ là tạo ra nguồn hạt cho quá trình tái sinh.
Tái sinh tự nhiên: nguồn hạt (nguồn giống) hoàn toàn tự nhiên.
Theo Phùng Ngọc Lan (1986)[21], tái sinh được coi là một quá trình sinh
học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng. Biểu hiện đặc trưng của tái sinh
rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con của những loài cây gỗ ở nơi còn hoàn
cảnh rừng. Theo ông vai trò lịch sử của thế hệ cây con là thay thế thế hệ cây gỗ
già cỗi. Vì vậy, tái sinh rừng hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình phục hồi lại thành
phần cơ bản của rừng, chủ yếu là tầng cây gỗ. Trong luận văn, tái sinh rừng
được hiểu là quá trình phục hồi các thành phần của hệ sinh thái rừng.
1.2. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu trên thế giới
1.2.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
Cấu trúc rừng là sự sắp xếp tổ chức nội bộ các thành phần sinh vật trong
hệ sinh thái rừng, các thành phần vô sinh, hữu sinh trong hệ sinh thái rừng có

4


mối quan hệ qua lại với nhau thông qua các mối quan hệ sinh thái tạo cho rừng
có cấu trúc ổn định trong một thời gian nhất định.
1.2.1.1. Cơ sở sinh thái của cấu trúc rừng
Quy luật về cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng để nghiên cứu hệ sinh thái
học rừng và đặc biệt là để xây dựng những mô hình lâm sinh cho hiệu quả sản
xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng có thể chia thành ba dạng cấu trúc:
Cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc sinh thái
của lớp thảm thực vật là kết quả của quá trình chọn lọc tự nhiên, là sản phẩm
của quá trình đấu tranh sinh tồn giữa thực vật với thực vật và giữa thực vật với
môi trường sống. Thực tế cấu trúc rừng có tính trật tự và theo quy luật cấu trúc
của quần xã.
Richards P.W (1933- 1934), Baur G. N (1962), Ođum E. P (1971)…,

tiến hành nghiên cứu về cấu trúc rừng mưa nhiệt đới, các nghiên cứu này nêu
lên quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành loài, phổ dạng sống và
cấu trúc tầng phiến của rừng.
Theo Baur G. N (1962) 1, nghiên cứu các vấn đề cơ sở sinh thái rừng
nói chung và cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó
ông đi sâu nghiên cứu các nhân tố về cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm
sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên. Từ đó, ông đã đưa ra những tổng kết về
các nguyên lý, các giai đoạn tác động xử lý lâm sinh nhằm mục đích đem lại
hiệu quả cao trong trồng rừng và tái sinh tự nhiên của rừng.
Catinot R. (1965) 3, vẽ các phẫu đồ ngang và đứng với các nhân tố sinh
thái để mô tả các khái niệm về dạng sống, tầng phiến để diễn tả cấu trúc sinh
thái rừng. Nổi bật nhất có nghiên cứu của Odum E. P (1971) [49] nghiên cứu
về sinh thái rừng mưa nhiệt đới, ông chỉ ra mối quan hệ giữa các thành phần
cấu trúc rừng với các yếu tố hoàn cảnh của rừng. Theo ông, hệ sinh thái rừng
mưa rất phức tạp, ngoài việc tuân theo quy luật vận động chung nhất, bản thân
từng nhân tố lại vận động theo quy luật riêng. Như vậy, muốn hệ sinh thái rừng

5


ổn định nhất thiết phải nắm vững các quy luật vận động của các nhân tố đó
trong những hoàn cảnh cụ thể để biết cách điều tiết hài hoà các mối quan hệ
trong sự phức tạp đó .
1.2.1.2. Hình thái cấu trúc rừng
Là hiện tượng cấu trúc theo tầng, sự sắp xếp không gian phân bố của các
thành phần sinh vật rừng theo chiều ngang và chiều thẳng đứng. Trên cơ sở cấu
trúc theo tầng sẽ vẽ được biểu đồ trắc diện của rừng. Năm 1934, Davit và
Richards P.W, đề xuất vẽ biểu đồ trắc diện của rừng trong khi phân loại và mô
tả rừng mưa nhiệt đới phức tạp về thành phần loài và cấu trúc thảm thực vật
theo chiều ngang và chiều thẳng đứng. Đến nay, phương pháp này rất có hiệu

quả để nghiên cứu cấu trúc tầng của rừng. Tuy nhiên phương pháp này chỉ
minh họa được cách sắp xếp theo chiều thẳng đứng của các loài cây gỗ trong
một diện tích có hạn. Đến năm 1951, Cusen đã khắc phục bằng cách vẽ một số
dải kề nhau và đưa lại một hình tượng về không gian ba chiều của rừng.
Richards P.W (1952), [50] phân biệt tổ thành thực vật của rừng mưa
nhiệt đới thành hai loại: Rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây phức tạp và
rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm một vài loài cây. Theo ông, rừng mưa thường có
nhiều tầng (thường có 3 tầng cây gỗ, 1 tầng cây bụi và 1 tầng cây thân cỏ).
Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây gỗ lớn, cây bụi và tầng cây cỏ còn có
nhiều loài dây leo đủ hình dáng và nhiều kích thước, cùng nhiều loài sống bám
trên thân hoặc cành cây.
Trong nghiên cứu về hình thái cấu trúc rừng có nhiều hệ thống phân loại
thảm thực vật rừng, trong đó phương pháp phân loại rừng dựa theo cấu trúc và
dạng sống của thảm thực vật, phương pháp dựa vào hình thái ngoại mạo của
thảm thực vật được sử dụng nhiều nhất.
Kraft (1884), lần đầu tiên đưa ra hệ thống phân cấp cây rừng. Dựa vào
khả năng sinh trưởng, kích thước và chất lượng của cây rừng, tác giả đã chia
cây rừng trong một lâm phần thành 5 cấp. Hệ thống phân cấp cây rừng này của

6


ông đã phản ánh được tình hình phân hoá cây rừng, tiêu chuẩn phân cấp rõ
ràng, đơn giản và dễ áp dụng nhưng chỉ phù hợp với rừng thuần loài đều tuổi.
Đối với rừng nhiệt đới tự nhiên, việc phân cấp cây rừng là một vấn đề hết sức
khó khăn, cho đến nay chưa có tác giả nào đưa ra được phương án phân cấp cây
rừng tối ưu được chấp nhận rộng rãi. Sapion Gripfit (1984), khi nghiên cứu
rừng tự nhiên Ấn Độ và rừng ẩm nhiệt đới Tây Phi có kiến nghị phân cấp cây
rừng thành 5 cấp còng dựa trên kích thước và chất lượng cây rừng.
Như vậy, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu hình thái cấu trúc rừng, nhất

là rừng nhiệt đới thường đưa ra những nhận xét mang tính định tính, việc phân
chia tầng thứ theo chiều cao mang tính cơ học nên chưa phản ánh được đầy đủ
thực trạng sự phân tầng phức tạp của rừng nhiệt đới tự nhiên.
1.2.1.3. Định lượng về cấu trúc rừng
Để kết quả nghiên cứu cấu trúc rừng mang tính chính xác, thực tế, nhiều
nhà nghiên cứu đã chuyển dần từ mô tả định tính sang nghiên cứu định lượng
với sự hỗ trợ của thuật toán - tin học. Trong đó việc mô hình hoá cấu trúc rừng
(cấu trúc không gian và thời gian), xác lập mối quan hệ giữa các nhân tố cấu
trúc rừng được các tác giả tập trung nghiên cứu nhiều nhất.
Rollet B (1971) [53], đã mô tả mối quan hệ giữa chiều cao và đường
kính bằng các hàm hồi quy, phân bố đường kính bằng các dạng phân bố xác
suất. Nhiều tác giả còn sử dụng hàm Weibull để mô hình hoá cấu trúc đường
kính loài cây theo mô hình của Schumarcher và Coil (Belly, 1973). Ngoài ra
các hàm Meyer, Hyperbol, hàm mũ…cũng được nhiều tác giả sử dụng để mô
hình hoá cấu trúc rừng.
Trong nghiên cứu về cấu trúc rừng và phân loại rừng, thì cấu trúc ngoại
mạo hay ngoại mạo sinh thái cũng được nhiều nhà khoa học đề cập tới. Cơ sở
phân loại rừng theo xu hướng này là dựa vào đặc điểm phân bố, dạng sống
chiếm ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã
thực vật rừng. Đại diện cho hệ thống phân loại rừng theo hướng này có

7


Humbold (1809), Schimper (1903), Aubreville (1949), UNESCO (1973)…
Trong hệ thống phân loại rừng theo xu hướng này nghiên cứu ngoại mạo của
quần xã thực vật đã không tách rời khỏi hoàn cảnh của rừng, do vậy hình thành
một hướng phân loại cấu trúc rừng theo ngoại mạo sinh thái.
Hướng phân loại rừng theo cấu trúc và ngoại mạo chủ yếu mô tả rừng ở
trạng thái tĩnh. Trên cơ sở nghiên cứu rừng ở trạng thái động, Melkhov đã nhấn

mạnh sự biến đổi các thành phần của rừng theo thời gian, đặc biệt là sự biến đổi
của tổ thành loài cây trong lâm phần qua các giai đoạn khác nhau trong quá
trình phát sinh và phát triển của rừng.
Như vậy, các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói chung
và rừng nhiệt đới nói riêng trên thế giới rất phong phú và đa dạng. Có nhiều
công trình nghiên cứu công phu đã đem lại hiệu quả cao trong kinh doanh rừng.
Tuy nhiên các công trình nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc thảm thực vật tự
nhiên phục hồi sau nương rẫy ở từng vùng sinh thái chưa nhiều.
1.2.2. Nghiên cứu về tái sinh phục hồi rừng
Tái sinh tự nhiên của rừng là một quá trình rất phức tạp. Tuy vậy, vấn đề
này còng đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà lâm học. Khi nghiên cứu tái sinh
rừng, người ta thường tập trung vào một số loài cây có giá trị kinh tế.
Lịch sử nghiên cứu tái sinh rừng trên thế giới đã trải qua hàng trăm năm
nhưng với rừng nhiệt đới vấn đề này được tiến hành chủ yếu từ những năm 30 của
thế kỷ trước trở lại đây. Nghiên cứu về tái sinh rừng là những nghiên cứu rất quan
trọng làm cơ sở cho các biện pháp kỹ thuật lâm sinh xây dựng và phát triển rừng.
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu thì hiệu quả tái sinh rừng được xác
định bởi mật độ, tổ thành loài cây, cấu trúc tuổi, chất lượng cây con, đặc điểm
phân bố. Sự tương đồng hay khác biệt giữa tổ thành lớp cây tái sinh và tầng cây gỗ
lớn đã được nhiều nhà khoa học quan tâm. Do tính chất phức tạp về tổ thành loài
cây, trong đó chỉ có một số loài có giá trị nên trong thực tiễn, người ta chỉ khảo sát
những loài cây có ý nghĩa nhất định (dẫn theo Trần Quốc Hưng). [26]

8


Van Steenis (1956), đã nghiên cứu hai đặc điểm tái sinh phổ biến của
rừng mưa nhiệt đới là tái sinh phân tán liên tục của các loài cây chịu bóng và tái
sinh vệt của các loài cây ưa sáng [52].
Vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới được thảo luận nhiều nhất là hiệu quả các

cách thức xử lý lâm sinh liên quan đến tái sinh của các loài cây mục đích ở các
kiểu rừng. Từ đó các nhà lâm sinh học đã xây dựng thành công nhiều phương
thức chặt tái sinh. Nội dung chi tiết các bước và hiệu quả của từng phương thức
đối với tái sinh đã được Baur (1976) [1], tổng kết trong tác phẩm: Cơ sở sinh
thái học của kinh doanh rừng mưa.
P. W. Richards (1952) [50], Bernard Rollet (1974) nghiên cứu về phân
bố tái sinh tự nhiên rừng nhiệt đới đã tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân
bố số cây tái sinh tự nhiên đã nhận xét: cây tái sinh có dạng phân bố cụm, một
số ít có phân bố Poison.
G.N. Baur (1976) [1], cho rằng, sự thiếu hụt ánh sáng ảnh hưởng đến
phát triển của cây con còn đối với sự nẩy mầm và phát triển của cây mầm ảnh
hưởng này không rõ ràng và thảm cỏ, cây bụi có ảnh hưởng đến sinh trưởng
của cây tái sinh. Ở những quần tụ kín tán, thảm cỏ và cây bụi kém phát triển
nhưng chúng vẫn có ảnh hưởng đến cây tái sinh. Nhìn chung ở rừng nhiệt đới,
tổ thành và mật độ cây tái sinh thường khá lớn.
Theo Ghent.A.W (1996) [48], tầng cây bụi thảm tươi có ảnh hưởng lớn
đến quá trình tái sinh của loài cây gỗ và thảm mục, chế độ thủy nhiệt tầng đất
mặt đều có quan hệ với tái sinh ở mức độ khác nhau.
Bernard Rollet (1974), tổng kết các kết quả nghiên cứu về phân bố số cây
tái sinh tự nhiên đã nhận xét: trong các ô có kích thước nhỏ (1 m x 1 m; 1 m x 1,5
m) cây tái sinh tự nhiên có dạng phân bố cụm, một số ít có phân bố Poisson. Ở
châu Phi trên cơ sở các số liệu thu thập Taylor (1954), Barnard (1955) xác định số
lượng cây tái sinh trong rừng nhiệt đới thiếu hụt cần thiết phải bổ sung bằng trồng
rừng nhân tạo. Ngược lại, các tác giả nghiên cứu về tái sinh tự nhiên rừng nhiệt

9


đới châu Á như Bava (1954), Budowski (1956), Atinot (1965) lại nhận định dưới
tán rừng nhiệt đới nhìn chung có đủ số lượng cây tái sinh có giá trị kinh tế, do vậy

các biện pháp lâm sinh đề ra cần thiết để bảo vệ và phát triển cây tái sinh có sẵn
dưới tán rừng, (Dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên 1995) [7].
Xannikov (1967) và Vipper (1973) trong nghiên cứu tái sinh rừng nhận
thấy, tầng cây cỏ và cây bụi qua thu nhận ánh sáng, độ ẩm và các nguyên tố
dinh dưỡng khoáng của tầng đất mặt đã ảnh hưởng xấu đến cây con tái sinh của
các loài cây gỗ. Những quần tụ kín tán, đất khô và nghèo dinh dưỡng khoáng
do đó thảm cỏ và thảm cây bụi sinh trưởng kém nên ảnh hưởng của nó đến các
cây gỗ tái sinh không đáng kể. Ngược lại, những lâm phần thưa, rừng đã qua
khai thác thì thảm cỏ có điều kiện phát sinh mạnh mẽ là nhân tố gây trở ngại rất
lớn cho tái sinh rừng. (Dẫn theo Trần Xuân Thiệp 1996) [35]
Tái sinh tự nhiên của thảm thực vật rừng sau nương rẫy được một số tác
giả nghiên cứu. Saldarriaga (1991) nghiên cứu tại 24 điểm thuộc vùng rừng
nhiệt đới ở Colombia và Venezuela nhận xét: Sau khi bỏ hoá số lượng loài thực
vật tăng dần từ ban đầu đến rừng thành thục. Thành phần các loài cây trưởng
thành phụ thuộc vào tỷ lệ các loài cây nguyên thuỷ mà nó được sống sót từ giai
đoạn đầu của quá trình tái sinh, thời gian phục hồi phụ thuộc vào mức độ, tần
số canh tác của khu vực đó (dẫn theo Nguyễn Vạn Thường, 1991) [40].
Khi nghiên cứu khả năng tái sinh của thảm thực vật sau nương rẫy từ 120 năm ở vùng Tây Bắc Ấn Độ, Ramakrishnan (1981 - 1992) đã cho thấy chỉ
số đa dạng loài tái sinh thấp. Chỉ số loài ưu thế đạt đỉnh cao nhất ở pha đầu của
quá trình diễn thế và giảm dần ở những pha sau theo thời gian bỏ hoá. Long
Chun và cộng sự (1993) đã nghiên cứu đa dạng thực vật ở hệ sinh thái nương
rẫy tại Xishuangbanna tỉnh Vân Nam - Trung Quốc nhận xét, nương rẫy bỏ hoá
3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 loài thực vật; bỏ hoá 19 năm thì có 60 họ, 134
chi, 176 loài (dẫn theo Nguyễn Vạn Thường, 1991) [40].
Tóm lại, tái sinh rừng nhiệt đới là vấn đề phức tạp do tính đa dạng sinh
học cao trong cùng một quần xã thực vật. Các kết quả nghiên cứu đó cho ta
10


những hiểu biết về phương pháp nghiên cứu, quy luật tái sinh rừng tự nhiên ở

một số nơi trên thế giới để vận dụng xây dựng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh
hợp lý nhằm quản lý tài nguyên rừng một cách có hiệu quả.
1.3. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu ở Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu về cấu trúc và phân loại rừng
Việt Nam, có nhiều công trình nghiên cứu về cấu trúc và tái sinh rừng
trồng, rừng tự nhiên, rừng sau nương rẫy nhằm đưa ra cơ sở khoa học cho việc
kinh doanh rừng một cách hiệu quả ở từng vùng sinh thái.
Năm 1918, nhà bác học Pháp, là người đầu tiên lập một bảng phân loại
thảm thực vật rừng Bắc bộ Việt Nam (đây được xem là bảng phân loại thảm
thực vật rừng nhiệt đới châu Á đầu tiên trên thế giới). Theo bảng phân loại này,
rừng ở miền Bắc Việt Nam chia thành 10 kiểu.
Năm 1960, Cục điều tra và quy hoạch rừng thuộc tổng cục lâm nghiệp
Việt Nam lập bảng phân loại đầu tiên của ngành lâm nghiệp Việt nam về thảm
thực vật rừng ở Việt nam. Theo bảng phân loại này, rừng trên toàn lãnh thổ
Việt nam được chia làm 4 loại hình lớn: Loại I, đất đai hoang trọc, những trảng
cỏ và cây bụi, trên loại này cần phải trồng rừng. Loại II, gồm những rừng non
mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây hoặc tỉa thưa. Loại III, gồm tất cả các loại
hình rừng bị khai thác mạnh trở thành nghèo kiệt nhưng vẫn có thể khai thác
lấy gỗ, trụ mỏ, củi, đối với loại rừng này cần phải xúc tiến tái sinh, tu bổ, cải
tạo hoàn cảnh rừng. Loại IV, gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều
nguyên liệu, chưa bị phá hoại, cần khai thác hợp lý [55] . Tuy nhiên bảng phân
loại này không phân biệt được kiểu rừng nguyên sinh với các kiểu phụ thứ sinh
và rừng trong các giai đoạn diễn thế.
Trần Ngũ Phương (1970), [27] đưa ra bảng phân loại rừng ở miền bắc
Việt nam được chia thành 3 đai theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa, đai
rừng á nhiệt đới mưa mùa, đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao.
Thái Văn Trừng (1975) 41, trên quan điểm sinh thái học ông đã đưa ra
bảng phân loại thảm thực vật rừng Việt nam, theo ông, thảm thực vật rừng Việt
11



Nam chia thành 14 kiểu: Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới. Kiểu
rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới. Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới. Kiểu
rừng kín lá cứng hơi khô nhiệt đới. Kiểu rừng thưa cây lá rộng hơi khô nhiệt
đới. Kiểu rừng thưa cây lá kim hơi khô nhiệt đới. Kiểu trảng cây to, cây bụi,
cây cỏ cao khô nhiệt đới. Kiểu truông bụi gai hạn nhiệt đới. Kiểu rừng kín
thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới. Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim,
ẩm á nhiệt đới núi thấp. Kiểu rừng kín cây lá kim, ẩm ôn đới ẩm núi vừa. Kiểu
rừng thưa cây lá kim, hơi khô á nhiệt đới núi thấp. Kiểu quần hệ khô lạnh vùng
núi cao. Kiểu quần hệ lạnh vùng cao.
Đây được xem là bảng phân loại thảm thực vật rừng phù hợp nhất trên
quan điểm sinh thái ở Việt nam cho đến nay; bảng phân loại này được nhiều tác
giả áp dụng khi thực hiện các nghiên cứu của mình.
Phan Kế Lộc (1985) [23], dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973),
xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ, 15
dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau.
Vũ Đình Phương (1985- 1988), [28][29][30][31] đã đưa ra phương pháp
phân chia rừng phục vụ cho công tác điều chế dựa vào 5 nhân tố đó là (nhóm
nhân tố sinh thái tự nhiên, các giai đoạn phát triển và suy thoái của rừng, khả
năng tái tạo rừng bằng tái sinh tự nhiên, đặc điểm về địa hình, đặc điểm về thổ
nhưỡng) với một bảng mã hiệu dùng để tra cứu trong quá trình phân chia.
Phương pháp phân chia này đã được áp dụng trong khi xây dựng đề án điều chế
cho một số lâm trường ở Tây Nguyên và Quảng Ninh.
Đặng Kim Vui (2002) 46, nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống
thực vật dựa vào hình thái cây (cây gỗ, cây bụi, cây leo và cây cỏ), đồng thời đã
xác định được có 17 kiểu dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi (cây bụi;
cây bụi thân bò; cây bụi nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi).

12



Lê Ngọc Công (2004) [9], dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973),
đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ là: Rừng
rậm, rừng thưa, trảng cây bụi và trảng cỏ.
Việc phân chia loại hình rừng tự nhiên ở Việt Nam là rất cần thiết đối với
công tác nghiên cứu bảo tồn và ứng dụng trong quy hoạch phát triển vốn rừng
lâm nghiệp. Tuỳ vào mục tiêu quy hoạch mà cần xây dựng các phương pháp
phân chia khác nhau, nhưng việc phân chia đều nhằm mục đích là làm rõ hơn
các đối tượng cần quan tâm. Công trình nghiên cứu của giáo sư Thái Văn
Trừng (1975, 1978) đã đặt nền móng cho việc phân chia rừng tự nhiên ở nước
ta một cách tổng quát. Nhờ đó người quản lí hoạch định và phác hoạ được các
biện pháp xử lí lâm sinh tác động vào từng giai đoạn phát triển rừng.
1.3.2. Nghiên cứu định lượng về cấu trúc rừng
Có nhiều nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng như công trình nghiên cứu
mô hình hóa cấu trúc đường kính D1.3 và biểu diễn chúng theo các dạng hàm
phân bố xác xuất khác nhau. Năm 1974, Đồng Sỹ Hiền [14], trong công trình
nghiên cứu của mình ông dùng hàm Meyer và hệ đường cong Poisson để nắn
phân bố thực nghiệm số cây theo cỡ đường kính cho rừng tự nhiên làm cơ sở
cho việc lập biểu đồ thân cây đứng cho rừng Việt Nam.
Nguyễn Hải Tuất (1981- 1986), 45,đã sử dụng hàm phân bố giảm, phân
bố khoảng cách để biểu diễn cấu trúc rừng thứ sinh, đồng thời còng áp dụng
đường cong Poisson vào nghiên cứu cấu trúc quần thể rừng.
Trần Văn Con (1992) [8], đã áp dụng hàm Weibull để mô phỏng cấu trúc
đường kính cho rừng khộp ở ĐăkLắk.
Nguyễn Duy Chuyên (1995) [7], cho rằng tái sinh tự nhiên của nhiều loài
cây dưới tán rừng có thể biểu diễn bằng các hàm toán học.
Như vậy, các nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng đã giúp cho việc
nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam không chỉ dừng lại ở mức độ mô tả rừng
mà đã từng bước đi sâu vào phân tích quy luật kết cấu của rừng chính xác hơn

phù hợp với xu hướng nghiên cứu chung của thế giới.

13


1.3.3. Nghiên cứu về phân chia tầng trong rừng mưa nhiệt đới
Thái Văn Trừng (1978) [42], đã mô hình cấu trúc tầng của rừng mưa nhiệt
đới gồm 5 tầng, trong đó cây gỗ có 3 tầng ( tầng vượt tán A1, tầng ưu thế sinh thái
A2, tầng dưới tán A3); tầng cây bụi B và tầng cỏ quyết C. Ông đã vận dụng, cải
tiến và bổ xung phương pháp biểu đồ mặt cắt đứng của Davit- Richards để nghiên
cứu cấu trúc của rừng Việt Nam, trong đó tầng cây bụi và thảm tươi được vẽ
phóng đại với tỉ lệ nhỏ hơn và ký hiệu thành phần loài cây của quần thể đối với
những đặc trưng sinh thái, cùng biểu đồ khí hậu, vị trí địa lý và địa hình.
Nguyễn Văn Trương (1983) 43, khi nghiên cứu cấu trúc rừng hỗn loài
đã nghiên cứu sự phân tầng của rừng theo hướng định lượng. Tác giả đã sử
dụng phương pháp phân tầng theo chiều cao một cách cơ học, điều này khó có
thể rõ kiểu phân tầng ở rừng nhiệt đới Việt Nam.
Vũ Đình Phương, Đào Công Khanh (1988) [19], xuất phát từ kết quả
nghiên cứu của các tác giả đi trước đã nhận định: việc xác định tầng thứ sinh thái
của rừng lá rộng thường xanh là hoàn toàn hợp lý và cần thiết, do đó bằng phương
pháp định lượng để xác định giới hạn của các tầng thứ là có thể làm được. Nhưng
chỉ có thể phân tầng “rõ rệt” khi rừng ở một giai đoạn phát triển nào đó của quá
trình sinh trưởng và phát triển. Theo tác giả, sự phân tầng rõ rệt ở giai đoạn rừng
thành thục, khi đó sự sinh trưởng và phát triển của rừng diễn ra chậm chạp. Còn
trong giai đoạn sau thành thục rừng có sự thay đổi mạnh với một số lượng cây lớn,
già cỗi bị đào thải, rừng bắt đầu một giai đoạn mới thì ranh giới các tầng khó phát
hiện được. Theo các tác giả, cần phân biệt rõ tầng tán với các lớp chiều cao cây
rừng, theo đó thì tầng tán là một khoảng không gian chứa một số cây nhất định,
tán cây trọn vẹn từ đỉnh đến đáy tán. Xuất phát từ quan điểm này và dựa vào số
liệu quan sát hơn 10 phẫu diện đồ theo mặt cắt thẳng đứng, ông sử dụng phương

pháp toán học để phân tầng sinh thái của rừng miền Bắc Việt Nam. Đây là một
hướng nghiên cứu mới, nhưng bước đầu giúp các nhà nghiên cứu có một định
hướng quan trọng là: Sự phân tầng tán trong rừng mưa nhiệt đới là một hiện thực

14


và bằng toán học có thể định lượng được sự phân tầng này. Theo Vũ Đình Phương
rừng lá rộng thường xanh ở miền Bắc Việt Nam vào giai đoạn ổn định thường có
cấu trúc 3 tầng theo chiều thẳng đứng.
Như vậy, các tác giả trên đã đề cập và phân chia tầng thứ trong rừng mưa
nhiệt đới ở nước ta bằng các cách khác nhau, nhưng đều có chung một quan
điểm là có sự phân tầng trong rừng mưa nhiệt đới và sự phân tầng này cần phải
định lượng thông qua các trắc đồ và công cụ toán học.
1.3.4. Nghiên cứu về tái sinh rừng
Ở Việt Nam, tái sinh rừng đã đươc quan tâm nghiên cứu từ những thập
kỷ 60 của thế kỷ trước. Một số kết quả nghiên cứu về tái sinh thường được đề
cập trong các công trình nghiên cứu về thảm thực vật, trong các báo cáo khoa
học và một phần công bố trên các tạp chí. Trong thời gian từ năm 1962 đến
năm 1969, Viện Điều tra - Quy hoạch rừng [55] đã điều tra tái sinh tự nhiên
theo các "loại hình thực vật ưu thế" rừng thứ sinh ở Yên Bái (1965), Hà Tĩnh
(1966), Quảng Bình (1969) và Lạng Sơn (1969). Đáng chú ý là kết quả điều tra
tái sinh tự nhiên ở vùng sông Hiếu (1962-1964) bằng phương pháp đo đếm điển
hình. Từ kết quả điều tra tái sinh, dựa vào mật độ cây tái sinh,
Nguyễn Vạn Thường (1991) [40], đã tổng kết và bước đầu đưa ra kết luận
về tình hình tái sinh tự nhiên ở một số khu rừng miền Bắc Việt Nam như sau:
Hiện tượng tái sinh dưới tán rừng của các loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục, không
mang tính chất chu kỳ. Sự phân bố số cây tái sinh không đồng đều, số cây mạ có h
 20 cm chiếm ưu thế rõ rệt so với lớp cây ở các cấp có kích thước khác nhau.
Những loài cây gỗ mềm, ưa sáng, mọc nhanh có khuynh hướng phát triển mạnh

và chiếm ưu thế trong lớp cây tái sinh. Những loài cây gỗ cứng sinh trưởng chậm
chiếm tỷ lệ thấp và phân bố tản mạn, thậm chí còn vắng bóng trong thế hệ sau
trong rừng tự nhiên. Bất kỳ ở đâu có hiện tượng tái sinh tự nhiên thì ở đó có sự
chung sống của các cá thể khác loài, khác chi, thậm chí cả khác họ.
Vũ Tiến Hinh (1991) [15], nghiên cứu đặc điểm tái sinh tự nhiên của
rừng tự nhiên ở lâm trường Hữu Lòng (Lạng Sơn) và vùng Ba Chẽ (Quảng
15


×