Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quản lý hoạt động dạy nghề ngắn hạn ở trung tâm kỹ thuật tổng hợphướng nghiệp dạy nghề huyện kinh môn, tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu lao động địa phương (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 117 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LƯƠNG MINH TRUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ NGẮN HẠN
Ở TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP-HƯỚNG NGHIỆPDẠY NGHỀ HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG
ĐÁP ỨNG NHU CẦU LAO ĐỘNG ĐỊA PHƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2016


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

LƯƠNG MINH TRUNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ NGẮN HẠN
Ở TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP-HƯỚNG NGHIỆPDẠY NGHỀ HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG
ĐÁP ỨNG NHU CẦU LAO ĐỘNG ĐỊA PHƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục


Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THANH BÌNH

THÁI NGUYÊN, NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Quản lý hoạt động dạy nghề ngắn hạn ở
Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp- Hướng nghiệp - Dạy nghề huyện Kinh Môn,
tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu lao động địa phương” là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác. Tài liệu tham khảo và
nội dung trích dẫn đảm bảo sự đúng đắn, chính xác, trung thực và tuân thủ các
quy định về quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Lương Minh Trung

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp

lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- PGS.TS. Nguyễn Thị Thanh Bình, người hướng dẫn khoa học và giúp
đỡ chuyên môn cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này.
- Lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tham gia
Đào tạo lớp cao học Quản lý Giáo dục.
- Tập thể CBGV, CNV Trung tâm KTTH-HN-DN huyện Kinh Môn nơi
công tác.
Do khả năng và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác và
chỉ đạo công tác này trong trung tâm là vô cùng phong phú và sinh động, có
nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót.
Tác giả rất mong sự đóng góp chân thành của các thầy giáo, cô giáo, các
cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn này được hoàn thiện
hơn và có giá trị thực tiễn hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Lương Minh Trung

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ .............................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................. 3
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Giới hạn của đề tài ........................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn ......................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
NGHỀ NGẮN HẠN Ở TRUNG TÂM KTTH-HN-DN ĐÁP ỨNG
NHU CẦU LAO ĐỘNG ĐỊA PHƯƠNG ......................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề....................................................................... 6
1.1.1. Ở nước ngoài ............................................................................................. 6
1.1.2. Ở Việt Nam ................................................................................................ 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài ................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm quản lý và biện pháp quản lý ................................................... 9
1.2.2. Khái niệm hoạt động đào tạo nghề .......................................................... 14
1.2.3. Khái niệm nhu cầu lao động .................................................................... 17
1.2.4. Khái niệm quản lý đào tạo nghề .............................................................. 20
1.3. Hoạt động dạy nghề ngắn hạn ở Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp Hướng nghiệp - Dạy nghề ................................................................................. 21
1.3.1.Chức năng của Trung tâm KTTH-HN-DN .............................................. 21
1.3.2.Nhiệm vụ của Trung tâm KTTH-HN-DN ................................................ 22
iii


1.3.3. Dạy nghề ngắn hạn ở Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng
nghiệp - Dạy nghề.............................................................................................. 23
1.4. Quản lý hoạt động dạy nghề ngắn hạn đáp ứng nhu cầu lao động địa

phương ở Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp - Dạy nghề .............. 24
1.4.1. Công tác khảo sát nhu cầu của người lao động và nhu cầu lao động
địa phương ......................................................................................................... 24
1.4.2. Công tác lập kế hoạch dạy nghề ngắn hạn đáp ứng nhu cầu lao
động địa phương ................................................................................................ 25
1.4.3. Công tác tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy nghề ngắn hạn
đáp ứng nhu cầu lao động địa phương............................................................... 26
1.4.4. Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề ngắn hạn đáp ứng
nhu cầu lao động địa phương............................................................................. 27
1.4.5. Công tác đảm bảo cơ sở vật chất phục vụ dạy nghề ngắn hạn đáp
ứng nhu cầu lao động địa phương. .................................................................... 28
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy nghề ngắn hạn đáp
ứng nhu cầu lao động địa phương ..................................................................... 29
1.5.1. Yếu tố khách quan ................................................................................... 29
1.5.2. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 31
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 32
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
NGẮN HẠN Ở TRUNG TÂM KTTH-HN-DN HUYỆN KINH MÔN,
TỈNH HẢI DƯƠNG ........................................................................................ 33
2.1. Khái quát tình hình kinh tế- xã hội và giáo dục huyện Kinh Môn,
tỉnh Hải Dương .................................................................................................. 33
2.1.1. Tình hình kinh tế- xã hội ......................................................................... 33
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục................................................................... 35
2.1.3. Khái quát về Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp-Hướng nghiệp-Dạy
nghề huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương ............................................................ 36
2.2. Thực trạng hoạt động dạy nghề ngắn hạn ở Trung tâm KTTH-HNDN huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương hiện nay ............................................... 39

iv



2.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, … về việc dạy nghề ngắn
hạn cho người lao động ..................................................................................... 39
2.2.2. Các kết quả đạt được trong hoạt động dạy nghề của Trung tâm
KTTH-HN-DN huyện Kinh Môn ...................................................................... 40
2.2.3. Đánh giá chung về hoạt động dạy nghề ngắn hạn ở Trung tâm
KTTH-HN-DN huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương........................................... 44
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề ngắn hạn ở trung tâm
KTTH- HN-DN huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu
lao động địa phương. ........................................................................................ 45
2.3.1. Quản lý công tác khảo sát nhu cầu học nghề ngắn hạn của người
lao động địa phương .......................................................................................... 45
2.3.2. Lập kế hoạch dạy nghề ngắn hạn theo nhu cầu của người lao
động địa phương ............................................................................................... 51
2.3.3. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động dạy nghề ngắn hạn theo nhu cầu
người lao động địa phương ................................................................................ 52
2.3.4. Kiểm tra đánh giá hoạt động dạy nghề ngắn hạn theo nhu cầu
người lao động địa phương ................................................................................ 55
2.3.5. Quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy nghề ngắn hạn theo
nhu cầu người lao động địa phương .................................................................. 59
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................... 60
2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy nghề ngắn hạn ở
Trung tâm KTTH-HN-DN huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương ......................... 62
2.5.1. Yếu tố khách quan ................................................................................... 62
2.5.2. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 63
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 65
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ NGẮN
HẠN Ở TRUNG TÂM KTTH-HN-DN HUYỆN KINH MÔN, TỈNH HẢI
DƯƠNG ĐÁP ỨNG NHU CẦU LAO ĐỘNG ĐỊA PHƯƠNG......................... 66
3.1. Nguyên tắc đề xuất ..................................................................................... 66
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống............................................................................. 66

3.1.2. Đảm bảo tính khoa học ............................................................................ 66
v


3.1.3. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển ......................................................... 67
3.1.4. Đảm bảo đáp ứng nhu cầu học tập của mọi người dân ........................... 67
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề ngắn hạn ở trung tâm
KTTH-HN-DN huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu lao
động địa phương ................................................................................................ 68
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và người lao
động ở địa phương về tầm quan trọng của dạy nghề ngắn hạn cho người
lao động ............................................................................................................. 68
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn và kỹ năng thực hành
nghề cho giáo viên ............................................................................................. 71
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt
động dạy nghề ngắn hạn đáp ứng nhu cầu lao động địa phương ...................... 76
3.2.4. Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ dạy
nghề ngắn hạn đáp ứng nhu cầu lao động địa phương ...................................... 80
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý
hoạt động dạy nghề ngắn hạn ở trung tâm KTTH- HN- DN huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu lao động địa phương........................... 85
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 89
1. Kết luận chung ............................................................................................... 89
2. Khuyến nghị................................................................................................... 90
2.1. Đối với Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội .......................................... 90
2.2. Đối với Sở Lao động- Thương binh và Xã hội .......................................... 91
2.3. Đối với UBND huyện và các địa phương trong huyện .............................. 91
2.4. Đối với trung tâm KTTH-HN-DN huyện Kinh Môn ................................. 91
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 92

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

STT

Viết đầy đủ

1

CBGV,CNV

Cán bộ giáo viên, công nhân viên

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa


4

GDTX

Giáo dục thường xuyên

5

GDTX-DN

Giáo dục thường xuyên- Dạy nghề

6

HĐND

Hội đồng nhân dân

7

KHCN

Khoa học công nghệ

8

KT-XH

Kinh tế- Xã hội


9

KTTH-HN-DN

Kỹ thuật tổng hợp -Hướng nghiệp -Dạy nghề

10

THCS

Trung học cơ sở

11

THPT

Trung học phổ thông

12

UBND

Ủy ban nhân dân

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng người học tham gia học nghề ngắn hạn tại Trung tâm
KTTH-HN-DN huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương .......................... 41

Bảng 2.2. Đội ngũ giáo viên dạy nghề ngắn hạn ở trung tâm KTTH- HNDN huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.............................................. 42
Bảng 2.3. Nhu cầu học nghề ngắn hạn của người lao động ở huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương ........................................................................ 46
Bảng 2.4. Nhu cầu học nghề cụ thể của người lao động ở huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương ........................................................................ 47
Bảng 2.5. Lý do chọn nghề ngắn hạn của người lao động ở huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương ........................................................................ 49
Bảng 2.6. Mức độ cần thiết của đào tạo nghề ngắn hạn của người lao
động ở huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương ........................................ 50
Bảng 2.7. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động
dạy nghề ngắn hạn ở Trung tâm KTTH-HN-DN Kinh Môn ............ 62
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp ..................... 85
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp................... 86

v


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Trung tâm KTTH-HN-DN huyện Kinh Môn..... 37
Biểu đồ 2.1. Thống kê số lượng người học nghề ngắn hạn của Trung tâm
KTTH-HN-DN huyện Kinh Môn từ năm 2011 đến năm 2015 ...... 41
Biểu đồ 2.2. Nhu cầu học nghề ngắn hạn của người lao động ở huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương ............................................................. 46
Biểu đồ 2.3. Nhu cầu học nghề cụ thể của người lao động ở huyện Kinh
Môn, tỉnh Hải Dương ...................................................................... 48
Biểu đồ 2.4. Lý do chọn học nghề ngắn hạn của người lao động ở huyện
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương ............................................................. 49
Biểu đồ 2.5. Mức độ cần thiết của đào tạo nghề ngắn hạn của người lao
động ở huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương ...................................... 50

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp................. 86
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ................... 87

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đào tạo nghề cho người lao động nhất là đối với người lao động nông
thôn là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm
nâng cao chất lượng nguồn lao động, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Học nghề cũng là nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động
nhằm tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập góp phần chuyển dịch cơ cấu
lao động và cơ cấu kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Để thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về dạy nghề và việc làm,
ngày 27 tháng 11 năm 2009 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 1956/QĐTTg phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
Căn cứ quyết định trên, ngày 22 tháng 3 năm 2011, Ủy ban nhân dân tỉnh Hải
Dương ra Quyết định số 758/QĐ-UBND phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tỉnh Hải Dương đến năm 2020”. Từ những quyết định trên,
có thể thấy đây là một trong những cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước ta
quan tâm đến việc xoá đói giảm nghèo, hỗ trợ tạo điều kiện cho người lao động
nông thôn chuyển đổi canh tác, chuyển đổi hướng sản xuất, đưa tiến bộ khoa
học kỹ thuật, tri thức vào sản xuất. Đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho
người lao động theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều
kiện thuận lợi để người lao động tham gia học nghề phù hợp với trình độ học
vấn, điều kiện kinh tế và nhu cầu học nghề. Sau khi được đào tạo nghề sẽ giúp
người lao động có thể tìm được việc làm phù hợp với nhu cầu, có thu nhập ổn
định hoặc tự tổ chức lao động sản xuất đạt năng suất cao. Qua đó giúp người
lao động nhất là lao động nông thôn an tâm làm việc, bớt các tệ nạn xã hội như
cờ bạc, rượu chè, trộm cắp,.. xảy ra. Từ đó góp phần phục vụ phát triển kinh tế

xã hội của địa phương cũng như xây dựng quê hương đất nước ngày một giàu
đẹp và phồn vinh.

1


Tuy nhiên, hiện nay việc dạy nghề và quản lý dạy nghề cho người lao
động còn một số hạn chế như: Công tác quản lý đào tạo còn bộc lộ nhiều thiếu
sót, yếu kém; Nhận thức của cán bộ giáo viên và nhân dân về công tác đào tạo
nghề chưa cao, chưa coi trọng công tác này trong hoạt động của đơn vị; Năng
lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm dạy nghề của đội ngũ giáo viên dạy
nghề còn hạn chế, việc đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp giảng dạy
trong dạy nghề còn ít được quan tâm; cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy
nghề còn thiếu thốn, chưa đồng bộ, … Điều đó làm giảm hiệu quả của đào tạo
nghề và công tác quản lý đào tạo nghề, chưa đáp ứng được nhu cầu của người
lao động cũng như nhu cầu của các doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất kinh
doanh tại các địa phương.
Việc đổi mới và phát triển đào tạo nghề cho người lao động theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo và tạo điều kiện thuận lợi để người lao
động tham gia học nghề phù hợp với trình độ học vấn, điều kiện kinh tế và nhu
cầu học nghề là việc làm cần thiết và có tính thời sự. Chính vì vậy đã lôi cuốn
một số tác giả, một số nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm, nghiên cứu
về công tác đào tạo nghề, giới thiệu các nghề trong xã hội cũng như các yêu
cầu của một số nghề này,…. Tuy nhiên, họ ít quan tâm nghiên cứu công tác
quản lý đào tạo nghề ở các cơ sở đào tạo nghề.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động
dạy nghề ngắn hạn ở Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp-Hướng nghiệp-Dạy nghề
huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu lao động địa phương”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề

theo nhu cầu của người lao động ở huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương, đề xuất
một số biện pháp quản lý hoạt động này nhằm góp phần nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực.

2


3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề ngắn hạn ở Trung tâm KTTH-HNDN huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu lao động địa phương.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý việc dạy nghề ngắn hạn ở Trung tâm KTTH-HN-DN
huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu lao động địa phương.
4. Giả thuyết khoa học
Việc đào tạo nghề ngắn hạn hiện nay còn bộc lộ nhiều hạn chế thiếu sót
nhất là trong công tác quản lý đào tạo. Nếu áp du ̣ng đồ ng bô ̣ các biện pháp
quản lý do đề tài nêu ra thì sẽ nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy nghề
ngắn hạn ở Trung tâm KTTH-HN-DN huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương đáp
ứng nhu cầu lao động địa phương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Khái quát một số vấn đề lí luận về dạy nghề ngắn hạn (quản lý, dạy
nghề, quản lý hoạt động dạy nghề theo nhu cầu của người lao động…) để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài.
5.2. Khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề ngắn hạn đáp ứng
nhu cầu lao động địa phương ở huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương và nguyên
nhân của thực trạng.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề ngắn hạn ở
Trung tâm KTTH-HN-DN huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu
lao động địa phương.
6. Giới hạn của đề tài

Nghiên cứu quản lý hoạt động dạy nghề ngắn hạn đáp ứng nhu cầu lao
động địa phương của người lao động ở 25 xã, thị trấn của huyện Kinh Môn,
tỉnh Hải Dương trong 5 năm gần đây.

3


7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản: Sử dụng các phương pháp
phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa để phân tích các tài liệu: sách,
báo, tạp chí, thông tin trên mạng internet, các văn bản, nghị quyết, các báo cáo
tổng kết,...về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước có liên quan đến vấn
nghiên cứu để hệ thống những vấn đề lý luận về hoạt động dạy nghề, quản lý
hoạt động dạy nghề ngắn hạn, ... nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Phương pháp này được sử
dụng để điều tra thực trạng hoạt động dạy nghề và quản lý hoạt động dạy nghề
ngắn hạn ở trung tâm KTTH-HN-DN huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương và
nguyên nhân của thực trạng.
7.3. Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành phỏng vấn một số cán bộ quản
lý, giáo viên, lãnh đạo địa phương và nhân dân nhằm thu tập thêm thông tin, bổ
xung cho phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để tăng thêm tính khách quan
của kết quả điều tra bằng phiếu hỏi.
7.4. Phương pháp quan sát: Quan sát việc dạy của giáo viên và việc thực
hành nghề của học viên để làm rõ thêm thực trạng của hoạt động dạy nghề và
quản lý hoạt động dạy nghề của trung tâm KTTH-HN-DN huyện Kinh Môn,
tỉnh Hải Dương.
7.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tổng kết quá trình đào tạo nghề
trong 5 năm qua để tìm ra điểm mạnh, điểm hạn chế của công tác quản lý đào
tạo nghề ngắn hạn để sử dụng cho quá trình nghiên cứu.
7.6. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng thống kê toán học để phân

tích các số liệu liên quan đến nội dung dạy nghề ngắn hạn ở Trung tâm KTTHHN-DN huyện Kinh Môn, tin
̉ h Hải Dương.
8. Dự kiến cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được cấu trúc làm 3 chương:

4


Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy nghề ngắn hạn đáp
ứng nhu cầu lao động địa phương.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề ngắn hạn ở Trung tâm
KTTH-HN-DN huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu lao động
địa phương.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề ngắn hạn ở Trung tâm
KTTH-HN-DN huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương đáp ứng nhu cầu lao động
địa phương.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
NGẮN HẠN Ở TRUNG TÂM KTTH-HN-DN ĐÁP ỨNG NHU CẦU
LAO ĐỘNG ĐỊA PHƯƠNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Ở nước ngoài
Ngay từ những năm 60 của thế kỷ XX, ở các nước tư bản phát triển như
Đức, Mỹ, Anh, Pháp, Nhật Bản đã quan tâm đến vấn đề đào tạo nghề và quản
lý quá trình đào tạo nghề nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội công nghiệp. Do

đặc điểm, yêu cầu về nguồn nhân lực - đội ngũ công nhân kỹ thuật ở mỗi nước
có khác nhau nên không chỉ có lĩnh vực đào tạo nghề mà cả phương pháp, hình
thức, quy mô đào tạo nghề cũng khác nhau song có điểm chung là đều chú
trọng đến sự phát triển kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp.
Chẳng hạn: Ở Mỹ, việc đào tạo công nhân kỹ thuật được chú trọng và
tiến hành ngay từ cấp THPT phân ban và các trường dạy nghề cấp trung học,
các cơ sở đào tạo nghề sau THPT. Học sinh tốt nghiệp được cấp bằng chứng
nhận và chứng chỉ công nhân lành nghề và có quyền được đi học tiếp theo.
Thời hạn đào tạo dao động từ 2 đến 7 năm tùy thuộc vào từng nghề đào tạo.
Các loại trường tư thục thuộc vào các công ty tư nhân mà công ty của họ khá
lớn. Các nhà trường trong công ty đào tạo công nhân ngay trong công ty mình
và có thể đào tạo cho công ty khác theo hợp đồng.
Còn ở Cộng hòa liên bang Đức đã sớm hình thành hệ thống đào tạo nghề
và hệ trung cấp chuyên nghiệp. Giáo dục chuyên nghiệp còn là một bộ phận
trung học cấp hai của hệ thống giáo dục quốc dân với các loại hình trường đa
dạng. Họ đã phân thành hai trình độ: Ở trình độ 1 được xếp vào bậc trung học
tương đương với THPT từ lớp 9 đến lớp 12; Ở trình độ 2 được xếp cao hơn bậc
THPT. Ngoài trường phổ thông mang tính không chuyên nghiệp chỉ nhằm mục
tiêu đào tạo chuẩn bị lên đại học còn có các trường phổ thông chuyên nghiệp,

6


trường hỗn hợp,… Học sinh các trường này có thể vào học ở các trường đại
học chuyên ngành. Sau khi tốt nghiệp chủ yếu học sinh ra làm việc sơ cấp. Do
các loại hình trường rất đa dạng nên không có mô hình tổ chức quản lý đồng
nhất giữa các bang khác nhau, có trường công lập, trường tư thục, có trường
thuộc công ty tư nhân chuẩn bị phần nhân lực cho công ty mình,…
Ở các nước xã hội chủ nghĩa, nhất là ở Liên Xô trước đây cũng sớm quan
tâm đến vấn đề đào tạo nghề, với những đóng góp quan trọng của các nhà giáo

dục học, tâm lý học như X.I Arkhangenxki, A.E Klimov, T.V Cuđrisep,…dưới
góc độ giáo dục học nghề nghiệp, tâm lý lao động, tâm lý học kỹ sư, tâm lý học
xã hội. Tuy nhiên, theo nhận xét của T.V Cuđrisep, những nghiên cứu trong
lĩnh vực dạy học và giáo dục nghề vào những năm 70 của thế kỷ XX còn mang
tính từng mặt, một chiều nên chưa giải quyết được một cách triệt để vấn đề
chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào cuộc sống và lao động. Quá trình hình thành
nghề lúc đó được chia thành 4 giai đoạn tách rời nhau đó là: Giai đoạn nảy sinh
dự định nghề và bước vào học các trường nghề; giai đoạn học sinh lĩnh hội có
tính chất tái tạo những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp; giai đoạn thích ứng nghề
và cuối cùng là giai đoạn hiện thực hóa từng phần hoạt động nghề. Quan niệm
trên của T.V Cuđrisep đã tạo ra những khó khăn rất lớn trong quá trình học và
dạy nghề. Quá trình đào tạo nghề trở lên áp đặt và không thấy được mối quan
hệ giữa các giai đoạn hình thành nghề.
Cũng theo T.V Cuđrisep, để khắc phục những khó khăn hạn chế trên cần
phải có sự nhận thức lại, theo ông sự hình thành nghề của thế hệ trẻ trong điều
kiện của giáo dục và dạy học là một quá trình lâu dài, liên tục và thống nhất.
Quá trình hình thành nghề trải qua 4 giai đoạn nhưng nó có sự gắn bó mật thiết
với nhau. Quan điểm này của ông đã tạo nên nhận thức mới về sự hình thành
nghề, là cơ sở khoa học để xây dựng mô hình đào tạo nghề và nâng cao chất
lượng đào tạo nghề [25].
Từ kết quả trên có thể thấy: Một số nước trên thế giới đã quan tâm tới
việc đào tạo nghề, hình thành nghề cho người lao động. Cho đến hiện nay, hầu
7


hết các nước trên thế giới đều bố trí hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề bên
cạnh bậc phổ thông và đào tạo bậc cao đẳng, đại học. Do sớm có hệ thống đào
tạo nghề nên các nước tư bản phát triển đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm
trong quá trình đào tạo. Quá trình đào tạo cũng như quản lý đào tạo nghề liên
tục được hoàn thiện, đổi mới để đảm bảo chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu

của thực tiễn.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, những vấn đề về đào tạo nghề, quản lí quá trình đào tạo
nghề cũng được quan tâm ngay từ cuối những năm 70 của thế kỷ XX, khi đó có
Tổng cục dạy nghề. Lúc đó đã có một số nhà nghiên cứu như Đặng Danh Ánh,
Nguyễn Minh Đường, Nguyễn Văn Hộ,…nghiên cứu những khía cạnh khác
nhau về sự hình thành nghề và công tác dạy nghề. Tuy nhiên, sau đó những
nghiên cứu về đào tạo nghề, quản lý quá trình đào tạo nghề ở nước ta lắng
xuống, ít được chú trọng. Chỉ đến những năm gần đây do nhu cầu của xã hội và
nhu cầu của thị trường lao động, vấn đề đào tạo nghề tiếp tục được quan tâm
nghiên cứu trở lại trên cả hai bình diện lý luận và thực tiễn.
Đảng và nhà nước từ khi tiến hành sự nghiệp đổi mới rất quan tâm đến
công tác đào tạo nghề và chất lượng đào tạo nghề. Trong những năm gần đây đã
ban hành nhiều cơ chế, chính sách giúp cho công tác đào tạo nghề luôn phát triển
và đạt được những thành tựu nhất định. Điều này được cụ thể hóa trong Luật Giáo
dục năm 2005, Luật dạy nghề năm 2006, Quy chế của trung tâm dạy nghề năm
2007, … Mặt khác, nhiều nhà khoa học cũng đã có các công trình nghiên cứu về
lĩnh vực này như: “Tuổi trẻ với nghề truyền thống Việt Nam” của tác giả Nguyễn
Viết Sự (2001); “Việc làm ở nông thôn, thực trạng và giải pháp” của Chu Tiến
Quang (2001); “Đổi mới hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề ở Việt Nam giai
đoạn 2001-2010” của Đỗ Minh Cương (2001) ; “Giáo dục kỹ thuật- Nghề nghiệp
và phát triển nguồn nhân lực” của Trần Khánh Đức (2002); “Giáo dục nghề
nghiệp- Những vấn đề và giải pháp” của Nguyễn Viết Sự (2005); “Thị trường lao

8


động Việt Nam, thực trạng và giải pháp” của Nguyễn Thị Thơm (2006); “Sổ tay
tư vấn hướng nghiệp và chọn nghề” của Trung tâm Lao động- Hướng nghiệp- Bộ
Giáo dục và Đào tạo do Nguyễn Hùng chủ biên (2008);….

Tóm lại, ở Việt Nam hiện nay, công tác đào tạo nghề cho người lao động
có nhiều bước phát triển nhanh. Do xu thế thời đại và hội nhập quốc tế nên các
ngành nghề đào tạo được đa dạng. Hệ thống các trường dạy nghề phát triển
không ngừng, cơ sở vật chất phục vụ cho quá trình đào tạo được đầu tư có
trọng tâm, trọng điểm. Tuy nhiên số lượng nhân lực qua đào tạo còn thấp, chất
lượng không cao. Cơ cấu nguồn nhân lực qua đào tạo trong các lĩnh vực nhất là
lĩnh vực nông nghiệp còn mất cân đối. Các ngành nghề lao động chân tay cho
người lao động nông thôn ít được quan tâm. Do đó những vấn đề về quản lý
hoạt động dạy nghề trong đó có dạy nghề ngắn hạn cũng ít được quan tâm.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Khái niệm quản lý và biện pháp quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Quản lý là hoạt động của con người tác động
vào tập thể người khác để phối hợp, điều chỉnh, phân công thực hiện mục tiêu
chung” [23].
Hiện nay có nhiều cách tiếp cận khái niệm quản lý theo các hướng khác
nhau. Đó là: Cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, kiểm tra theo góc độ tổ chức.
Theo Điều khiển học thì quản lý là lái, điều khiển, điều chỉnh.
Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý đến đối tượng quản lý nhằm tổ chức, phối hợp hoạt động của con người
trong quá trình sản xuất xã hội để đạt được mục đích đã định.
Các nhà khoa học cũng đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý nhìn từ những
góc độ khác nhau, cụ thể:
Theo Harold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo
phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của

9


nhóm (tổ chức) với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư

cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là
một khoa học” [9].
Theo M.I.Konđacôp: “Quản lý xã hội một cách khoa học không phải là
cái gì khác mà chính là việc tác động một cách hợp lý đến hệ thống xã hội, làm
cho hệ thống đó phù hợp với những quy luật vốn có của nó” [16].
Mác viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh
từ sự vận động của toàn bộ cơ thể khác với sự vận động của những khí quan độc
lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn
nhạc thì cần có nhạc trưởng” (Mác- Anghen toàn tập- Tập 4) [15].
Các nhà lý luận quản lý như: Frederich Wiliam Taylor (1856-1915), Mỹ;
Henri Fayol (1841-1925), Pháp; Max Weber (1864-1920), Đức,... đều đã khẳng
định: Quản lý là khoa học và đồng thời là nghệ thuật thúc đẩy sự phát triển xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Bá Sơn: “Quản lý là sự tác động có hướng đích của
chủ thể quản lý đến đối tượng bằng một hệ thống các giải pháp nhằm thay đổi
trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận với mục tiêu cuối cùng,
phục vụ lợi ích của con người” [20].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là
khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [18].
Theo Phan Văn Kha, khái niệm quản lý trong hoạt động giáo dục được
hiểu là: “Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công
việc của các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn
lực phù hợp để đạt được các mục đích đã định” [12].
Tác giả Nguyễn Bá Dương quan niệm: “Hoạt động quản lý là sự tác
động qua lại một cách tích cực giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý qua

10



con đường tổ chức, là sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động
của các đối tượng quản lý, lãnh đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục
tiêu nhất định của tập thể và xã hội” [7].
Còn theo tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý một hệ thống xã hội là
tác động có mục đích đến tập thể người - thành viên của hệ- nhằm làm cho hệ
vận hành thuận lợi và đạt tới lục đích dự kiến” [13].
Hai tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc quan niệm: “Hoạt
động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý
(người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích đề ra” [5].
Theo tác giả Nguyễn Văn Bình: “Quản lý là một nghệ thuật đạt được
mục tiêu đã đề ra thông qua điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt
động của những người khác” [1].
Hai tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt lại quan niệm: “Quản lý là một
quá trình có tính định hướng, có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được đến mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này
đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn” [17].
Từ rất nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác nhau của các tác giả nêu
trên, chúng ta thấy:
- Quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã
hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt được mục đích đề ra. Sự tác
động của quản lý bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn tự giác, phấn khởi
đem hết năng lực, trí tuệ của mình tạo nên lợi ích cho bản thân, cho tổ chức và
cho cả xã hội.
- Quản lý là biểu hiện mối quan hệ giữa con người với con người, đó là
quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
- Quản lý là quá trình tác động có ý thức; là phối hợp các nguồn lực
nhằm thực hiện mục tiêu chung để tồn tại trong một môi trường luôn biến đổi.


11


Mô hình của hoạt động quản lý:

Chủ thể
quản lý

Công cụ quản lý


Khách thể
quản lý

Mục tiêu quản lý

Phương pháp
quản lý
Môi trường quản lý

Từ những phân tích trên chúng tôi hiểu: Quản lý là quá trình tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức đó vận
hành và đạt được mục đích đề ra.
Như vậy quản lý là một hệ thống bao gồm những nhân tố cơ bản là: Chủ
thể quản lý, đối tượng quản lý, mục tiêu quản lý, công cụ, phương tiện quản lý,
các thức quản lý và môi trường quản lý. Những nhân tố đó có quan hệ và tác
động lẫn nhau để hình thành nên quy luật và tính quy luật quản lý.
Để thực hiện tốt công tác quản lý thì cần chú trọng tới 4 chức năng của
quản lý. Đó là:

Kế hoạch hoá: Là việc thực hiện có kế hoạch trên diện rộng, quy mô
lớn. Căn cứ vào thực trạng và dự định của tổ chức để xác định mục tiêu, mục
đích, những biện pháp trong từng thời kỳ nhằm đạt được mục tiêu dự định.
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, bộ phận nhằm đạt được mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có
hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối nguồn lực, vật lực, nhân lực.
Chỉ đạo: Đó chính là phương thức tác động của chủ thể quản lý. Lãnh
đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn thành để
đạt mục tiêu của tổ chức.

12


Kiểm tra: Thông qua một số cá nhân, nhóm hay tổ chức để xem xét thực
tế, theo dõi giám sát thành quả lao động, tiến hành uốn nắn, sửa chữa những
hoạt động sai. Đây chính là quá trình tự điều chỉnh của hoạt động tự quản lý.
Với những chức năng đó, quản lý có vai trò quan trọng đối với sự phát
triển xã hội. Nó nâng cao hiệu quả của hoạt động, đảm bảo trật tự kỷ cương
trong bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển [21].
Khi chúng ta thực hiện được đầy đủ các chức năng của quản lý cũng có
nghĩa là nhằm thực hiện các mục tiêu quản lý: Thể hiện ý chí của chủ thể quản
lý đồng thời phải phù hợp với sự vận động và phát triển của các yếu tố có liên
quan đến quản lý là: Yếu tố xã hội - môi trường, yếu tố chính trị - pháp luật,
yếu tố tổ chức, yếu tố quyền uy, yếu tố thông tin.
Tóm lại, quản lý là quá trình tác động có ý thức để điều khiển, hướng
dẫn các hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu quản lý.
1.2.1.2. Khái niệm biện pháp quản lý
Theo Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “Biện pháp là cách làm,
cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [23].
Biện pháp quản lý là nội dung, cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể

nào đó của chủ thể quản lý. Trong quản lý giáo dục, biện pháp quản lý là cách
thức mà chủ thể quản lý sử dụng nhằm tác động đến đối tượng quản lý để giải
quyết những vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ quản lý vận hành đạt
mục tiêu mà chủ thể quản lý đã đề ra và phù hợp với quy luật khách quan.
Trong nhà trường thì biện pháp quản lý hoạt động dạy và học là những cách
thức tổ chức, điều hành, kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy và học của cán bộ,
giáo viên và học sinh nhằm đạt được kết quả đề ra.
Theo nghĩa hẹp thì biện pháp quản lý là tổng thể những cách thức mà
chủ thể quản lý sử dụng để tác động lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục
tiêu đề ra.
Theo nghĩa rộng thì biện pháp quản lý còn bao hàm cách thức hoạt động
của chính bản thân chủ thể, cách thức giải quyết vấn đề cụ thể phát sinh trong
quá trình quản lý.
13


Nói tóm lại chúng ta có thể hiểu: Biện pháp quản lý là sự tác động, chỉ
huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để
chúng phát triển hợp với quy luật, đạt mục đích đề ra và đúng với ý chí của
người quản lý.
Trong đào tạo nghề nói chung và đào tạo nghề ngắn hạn nói riêng, biện
pháp quản lý là sự tác động là tổ hợp các phương pháp tiến hành của chủ thể
quản lý nhằm tác động đến đối tượng quản lý để các hoạt động đào tạo nghề đạt
được hiệu quả cao nhất. Trong đào tạo nghề, các biện pháp quản lý phải có mục
tiêu xác định rõ ràng, cụ thể, có cơ sở khoa học và tính thực tiễn, biện pháp có
tính khả thi và đạt được mục tiêu đặt ra.
1.2.2. Khái niệm hoạt động đào tạo nghề
1.2.2.1. Khái niệm nghề
Từ điển Tiếng Việt (1998) định nghĩa: “Nghề là công việc chuyên làm,
theo sự phân công lao động của xã hội” [23].

Theo tác giả Nguyễn Hùng thì: “Những chuyên môn có những đặc điểm
chung gần giống nhau được xếp thành một nhóm chuyên môn và được gọi là
nghề. Nghề là tập hợp của một nhóm chuyên môn cùng loại gần giống nhau.
Chuyên môn là một dạng lao động đặc biệt, mà qua đó con người dùng sức
mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mình để tác động vào những đối
tượng cụ thể nhằm biến đổi những đối tượng đó theo hướng phục vụ mục đích,
yêu cầu và lợi ích của con người” [11].
Như vậy, có thể hiểu: Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong
đó nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm
ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu
cầu của xã hội.
1.2.2.2. Khái niệm đào tạo nghề (dạy nghề)
Theo tổ chức Lao động quốc tế (ILO) thì: “Dạy nghề là cung cấp cho
người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan
tới công việc nghề nghiệp được giao”.

14


×