Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần mái nhà việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (563.08 KB, 25 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường với mức độ cạnh tranh ngày càng cao,
các công ty phải tự quyết định cho mình ba vấn đề trọng tâm: sản xuất cái gì, sản
xuất cho ai và sản xuất như thế nào? Họ phải tự chủ trong hoạt động kinh doanh tư
việc đảm bảo các yếu tố đầu vào, sản xuất ra sản phẩm theo yêu cầu thị trường đến
tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Thực hiện tốt công tác tiêu thụ
sản phẩm giúp công ty không ngưng mở rộng quy mô sản xuất, tăng khả năng cạnh
tranh, khẳng định vị trí kinh doanh của công ty trên thị trường.
Công ty Cổ Phần Mái Nhà Việt đang là công ty rất thành công trong việc tổ
chức sản xuất khung nhà thép nhà tiền chế và do công ty lắp đặt nhằm cung ứng
cho nhu cầu thị trường trong nước. Trong qua trình thực tập tại công ty em nhận
thấy bên cạnh những thành công đáng kể thì công tác tiêu thụ vẫn gặp nhiều khó
khăn và còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn
đề tiêu thụ sản phẩm đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, em đã
quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty Cổ Phần Mái Nhà Việt” làm đề tài báo cáo thực tập.
Bài báo cáo của em ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung chính gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty Cổ Phần Mái Nhà Việt
Chương 2: Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty
Chương 3: Kết quả hoạt động SXKD và phương hướng phát triển trong
tương lai.
Tuy nhiên, do thời gian thực tế chưa nhiều, kiến thức còn hạn chế và đặc biệt
là việc tiếp cận với thực tế còn hạn chế. Do vậy, báo cáo này khó tránh khỏi những
sai sót. Rất mong được ý kiến đánh giá và đóng góp của quý thầy cô giáo, cùng
toàn thể anh chị công ty để cho bài báo cáo của em được hoàn thiện và tốt hơn. Em
xin chân thành cảm ơn!

1



Sv: Nguyễn Thành Trung

1

msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MÁI NHÀ VIỆT
Quá trình hình thành và phát triển của công ty.

I.

Tên công ty bằng tiếng việt: Công Ty Cổ Phần Mái Nhà Việt.
Tên công ty bằng tiếng anh: Viet Roof Joint Stock company
Mã số thuế: 0104278419
Địa chỉ: Xóm 7, Xã Cổ Nhuế, Huyện Tư Liêm, TP Hà Nội
Ngày thành lập: 27/11/2009
Website: www.mainhaviet.com
Mobile: 04.399.83.597
II.
1.

Chức năng nhiệm vụ của công ty.
Chức năng
Công ty cổ phần Mái Nhà Việt chuyên sản xuất khung nhà thép nhà tiền chế,
xây dựng dân dụng, xây dựng công nghiệp các loại sản phẩm như, khung ghép nhà

xưởng, nhà kho, nhà cao tầng, khung nhà công nghiệp, xà gồ dạng Z & C với các
loại tole mái với những gam màu thích hợp, cầu đường, san lấp mặt bằng; kinh
doanh nhà ở, nhận quyền sử dụng đất để xây dựng nhà ở, bán hoặc cho thuê, đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch xây dựng nhà ở để chuyển quyền sử dụng
đất, tư vấn đầu tư xây dựng, thiết kế tổng thể mặt bằng xây dựng công trình, thiết
kế kiến trúc công trình dân dụng và công nghiệp, thiết kế nội ngoại thất công trình,
giám sát thi công các công trình dân dụng và công nghiệp, cho thuê nhà xưởng và
nhà kho; sản xuất mua bán vật liệu xây dựng.
Sản xuất và cung cấp các loại khung, nhà thép với khẩu độ tư 10 mét – 60 mét
(cột cao tư 5 mét – 30 mét) dùng làm nhà kho, xưởng sản xuất, nhà cao tầng lắp
ghép, phòng trưng bày, trung tâm thể thao, siêu thị, chợ đầu mối.
Là đơn vị đi đầu trong lĩnh vực sản xuất khung kèo thép tại Việt Nam, với thiết
bị máy móc tiên tiến theo công nghệ hoàn toàn khép kín , tiên tiến nhất của
2

Sv: Nguyễn Thành Trung

2

msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP

Canada và đội ngũ kỹ sư thiết kế chuyên nghiệp, nhiều kinh nghiệm. Công nhân kỹ
thuật lành nghề. Cung cấp hàng năm 100.000 m2 khung cho các khu công nghiệp
trong nước và xuất khẩu sang các nước trong khu vực.
2. Nhiệm vụ của công ty:
Công ty hoạt động dưới sự quản lý nhà nước kinh doanh đúng theo ngành
nghề đăng kí kinh doanh và đúng pháp luật. Bên cạnh đó còn tuân thủ theo các chủ

trương chính sách nhà nước nộp ngân sách thuế tạo công ăn việc làm cho người lao
động lo đời sống cán bộ công nhân viên nhằm bảo đảm cho sự phát triển và mở
rộng công ty. Chịu trách nhiệm trả nợ và làm tròn nghĩa vụ trả nợ với nhà nước.
3. Quyền hạn của công ty.
Công ty quyền tự chủ, chủ động ký kết các hợp đồng kinh tế, có bộ máy kế
toán độc lập. Công ty có quyền quan hệ kinh tế với các thành phần kinh tế trong
với ngoài nước thông qua các hợp đồng kinh tế đúng theo quy định của pháp luật
hiện hành trên cơ sở đã nhằm đảm bảo lợi ích chung của công ty và các đơn vị có
quan hệ ký kết hợp đồng.

3

Sv: Nguyễn Thành Trung

3

msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP
III.
1.

Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý công ty.
Đại hội cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Chủ tịch HĐQT
Giám đốc


Phòng
tài
chính
kế toán

Phòng
tổ chức
hành
chính,
nhân sự

Phòng
kế
hoạch

Phòng
thiết bị
vật tư

Phòng

thuật,
lắp ráp

Các đội sản xuất
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính, nhân sự
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến - chức năng.
Theo cơ cấu này, lãnh đạo sẽ được giúp sức của các phòng ban, của những người
phụ trách cấp dưới trong việc suy nghĩ, nghiên cứu, bàn bạc tìm ra các giải pháp

tối ưu cho các vấn đề trong quá trình điều hành công ty. Mối quan hệ giữa các
nhân viên trong công ty được thực hiện theo đường thẳng: người thưa hành chỉ
nhận và thi hành mệnh lệnh của người phụ trách cấp trên trực tiếp. Người cấp trên
sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của cấp dưới quyền mình. Điều
đó sẽ giúp tăng cường trách nhiệm cá nhân, tránh chồng chéo mệnh lệnh. Những
quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được giám đốc
và phó giám đốc thông qua, sẽ biến thành mệnh lệnh và được truyền đạt tư trên
xuống đến cấp dưới theo đúng tuyến đã định. Như vậy các phòng ban chỉ có nhiệm
vụ tham mưu cho lãnh đạo chứ không có quyền ra mệnh lệnh và quyết định. Kiểu
4

Sv: Nguyễn Thành Trung

4

msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP

cơ cấu này vưa phát huy năng lực chuyên môn của bộ phận chức năng, vưa đảm
2.

bảo quyền chỉ huy trực tuyến.
Chức năng, nhiệm vụ mỗi phòng ban.
- Đại hội cổ đông: là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các
cổ đông có quyền biểu quyết và người được cổ đông ủy quyền.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty không thuộc
thẩm quyền của đại hộc cổ đông.

- Ban kiểm soát: do đại hội cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý,
hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh và báo cáo tài chính của công ty.
Nhiệm kỳ của ban kiểm soát trùng với nhiệm kỳ của hội đồng quản trị.
- Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc là người điều hành công việc kinh doanh hằng
ngày của công ty; chịu sự giám sát của hội đồng quản trị và chịu trách nhiệm trước
hội đồng quản trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao. Giám đốc phải điều hành công ty theo đúng quy định của pháp luật, điều lệ
công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và quyết định của hội đồng quản trị.
Nếu điều hành trái với quy định này mà gây thiệt hại cho công ty thì giám đốc phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
- Phòng tài chính kế toán : Cung cấp thông tin giúp lãnh đạo quản lý vật tư - tài
sản - tiền vốn, các quỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng pháp luật và có
hiệu quả cao. Thực hiện nghiêm túc pháp lệnh kế toán - thống kê, tổ chức hạch
toán kế toán chính xác, trung thực các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và
quản lý sản xuất. Đề xuất các ý kiến về huy động các khả năng tiềm tàng của các
nguồn vốn có thể huy động để phục vụ sản xuất. Thực hiện các khoản thu nộp đối
với ngân sách nhà nước. Các khoản công nợ phải thu, phải trả được kiểm tra, kiểm
soát kịp thời, thường xuyên, hạn chế các khoản nợ đọng dây dưa kéo dài. Lập kịp
chính xác các báo cáo tài chính, quý, năm theo qui định hiện hành.
- Phòng tổ chức hành chính, nhân sự: Tham mưu giúp giám đốc về công tác tổ
chức nhân sự, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý sắp xếp nhân sự, tiền
lương, chủ trì xây dựng các phương án về chế độ, chính sách lao động như BHXH,
5

Sv: Nguyễn Thành Trung

5

msv: 10A09533N



BÁO CÁO THỰC TẬP

BHYT, đào tạo; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các phương án tổ chức bộ máy
quản lý trong các đơn vị trực thuộc công ty; theo dõi công tác pháp chế, tham mưu
cho giám đốc công ty trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và các
đơn vị trực thuộc ký các hợp đồng liên doanh, liên kết đúng pháp luật... theo dõi
phong trào thi đua khen thưởng, kỷ luật.
- Phòng kế hoạch: có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh; quản lý kỹ
thuật các công trình đang thi công; quản lý theo dõi giá về các biến động về định
mức, giá cả, lưu trữ, cập nhật các thay đổi và văn bản chính sách mới ban hành;
làm hồ sơ đấu thầu các công trình do công ty quản lý, thiết kế các tổ chức thi công;
nghiên cứu, tập hợp đưa ra các giải pháp công nghệ mới, đề xuất giám đốc đưa ra
quyết định khen thưởng; chịu trách nhiệm quản lý qui trình, qui phạm, đảm bảo an
toàn trong sản xuất kinh doanh như giám sát chất lượng công trình, quản lý thiết kế
thi công các đội công trình; tổ chức công tác thống kê, lưu trữ; lập kế hoạch phát
triển sản xuất, kế hoạch xây dựng cơ bản; phụ trách soạn thảo các hợp đồng kinh
tế, hợp đồng giao khoán cho các đội xây dựng, thanh lý hợp đồng kinh tế.
Ngoài chức năng trên phòng kế hoạch có nhiệm vụ quan trọng nữa là đấu thầu
dự án. Đây là một việc làm đầy hấp dẫn có sự tập trung trí tuệ và năng lực của cán
bộ chuyên môn, chuyên ngành để tìm ra những giải pháp tối ưu nhất của nhà thầu
trong vấn đề đấu thầu để khai thác việc làm cho công ty.
- Phòng thiết bị - vật tư:Có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện trong lĩnh
vực đầu tư mua sắm, quản lý vật tư, xe máy, thiết bị nhằm khai thác có hiệu quả
nhất khả năng sử dụng vật tư - thiết bị và bảo quản, bảo dưỡng , sửa chữa kịp thời
kéo dài tuổi thọ thiết bị để tăng hiệu quả vốn đầu tư trong sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ và quyền hạn: Có chức năng tham mưu cho giám đốc trong việc
quyết định đầu tư, mua sắm khai thác , sử dụng thiết bị, sửa chữa bảo quản thiết bị
vật tư. Soạn thảo các quy chế, quy định vận hành và bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế
phụ tùng để các đội sản xuất và thợ lái xe, lái máy thực hiện. Đảm bảo cung cấp

vật tư, phụ tùng thay thế kịp thời phục vụ sản xuất, đảm bảo chất lượng và các thủ
tục mua bán, có sự kiểm tra, giám sát của phòng tài chính - kế toán và phòng kỹ
thuật. Đồng thời phối hợp với phòng tổ chức cán bộ lao động để thực hiện nhiệm
6

Sv: Nguyễn Thành Trung

6

msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP

vụ đào tạo,nâng cao tay nghề đối với công nhân kỹ thuật: lái xe, lái máy, thợ sửa
chữa.
- Phòng kỹ thuật - xây lắp: Có nhiệm vụ vẽ thiết kế và giám sát thi công đối với
các đội sản xuất trên các mặt: Tiến độ thi công, định mức tiêu hao vật tư, nghiệm
thu công trình... Bên cạnh đó, phòng kỹ thuật - xây lắp cùng phối hợp với các
phòng ban khác lập dự toán công trình giúp công ty tham gia đấu thầu và giám sát
thi công sau này.
- Các đội sản xuất: Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian
thi công dài, mang tính chất đơn chiếc... nên lực lượng lao động của công ty được
tổ chức thành các tổ, đội sản xuất, tổ chức hạch toán phụ thuộc. Mỗi một đội sản
xuất lại phụ trách thi công trọn vẹn một công trình hoặc một hạng mục công trình.
Trong đó mỗi một đội sản xuất lại có thể tổ chức thành các tổ sản xuất. Tuỳ thuộc
tưng điều kiện và tưng thời kỳ mà số lượng các tổ, đội sẽ thay đổi phù hợp với điều
kiện cụ thể. Ngoài ra,ở các đội sản xuất, có các đội trưởng phụ trách thi công có
trách nhiệm tổ chức thi công cùng với kỹ thuật của phòng kỹ thuật do công ty cử
xuống. Mỗi một đội sản xuất có các tổ kế toán có nhiệm vụ thanh quyết toán với

công ty theo tưng khối lượng xây lắp hoàn thành. Cách tổ chức lao động, tổ chức
sản xuất, đồng thời sẽ tạo điều kiện thuận lợi để công ty có thể khoán sản phẩm tới
tưng đội công trình, tưng tổ sản xuất.
Như vậy, mỗi phòng ban có một chức năng riêng nhưng chúng lại có mối quan
hệ mật thiết với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc đã tạo nên một chuỗi
mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vị trí,
vai trò của mỗi phòng ban khác nhau nhưng mục đích vẫn là đảm bảo sự sống còn
của công ty.

7

Sv: Nguyễn Thành Trung

7

msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP
3.

Sơ đồ quy trình công nghệ sản suất khung nhà thép.
Bản vẽ
kiến trúc

Bản vẽ
gia công
cột kèo

Gia

công
cấu

Tiến
hành lắp
dựng

Đo vẽ
lắp dựng

Vệ sinh
và sơn

Gáp, hàn,
nắn, gáp
bản mã

Nguồn: phòng kĩ thuật – xây lắp
Sơ đồ: Quy trình công nghệ sản xuất khung nhà thép
- Bản vẽ kiến trúc: Dựa vào mặt bằng yêu cầu sử dụng, kiến trúc sư sẽ thiết kế sơ
bộ kiến trúc tổng thể, sau đó sẽ trình bày các giải pháp thiết kế, phân tích đánh giá
và hướng dẫn chủ đầu tư lựa chọn phương án tối ưu.
- Bản vẽ gia công cột kèo: Toàn bộ bản vẽ gia công cột kèo phải đảm bảo được
tính chính xác, đầy đủ kích thước, số hiệu, số lượng cấu kiện, chi tiết, yêu cầu kỹ
thuật của tưng cấu kiện, ...
- Gia công cấu kiên, bản mã: Khi gia công cấu kiện, phải tuyệt đối tuân thủ các
yêu cầu kỹ thuật trên bản vẽ. Trong quá trình gia công phải luôn kiểm tra, giám
sát để đảm bảo thực hiện đúng kỹ thuật, tránh sai xót.
- Gáp, hàn, nắn, gáp bản mã : Sau khi hoàn thành cấu kiện, ta phải kiểm tra độ
cong vênh của cấu kiện và chỉnh sữa thông qua máy nắn để đảm bảo cấu kiện hoàn

chỉnh đúng kỹ thuật.
- Vệ sinh và sơn: Vì đặc thù các cấu kiện là thép, nên công tác vệ sinh cũng là
một phần quan trọng, 30% tuổi thọ của công trình nhà thép được quyết định bởi
chất lượng vệ sinh và sơn phủ. Tiếp theo là sơn phủ cấu kiện. Có tất cả 3 lớp sơn
phủ. Đầu tiên là sơn chống sét tiếp đến là 2 lớp sơn phủ, độ dày phủ sơn tùy theo

8

Sv: Nguyễn Thành Trung

8

msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP

yêu cầu sử dụng nhưng không thấp hơn 80μm để đảm bảo tuổi thọ của thép được
tốt nhất.
- Đo vẽ lắp dựng: Trước khi lắp dựng phải đưa ra phương án lắp dựng, tùy theo
vị trí công trường, khẩu độ nhà, chiều cao nhà mà ta có phương án lắp dựng cụ thể,
nhưng tất cả phải đưa công tác an toàn lên hàng đầu.
- Tiến hành lắp dựng: Tuân thủ theo phương án lắp dựng, ta tiến hành lắp dựng
tưng phần của công trình. Bắt đầu là cột, kèo đầu tiên, phải dùng cáp để chằng, neo
giữ cho khung đứng vững, không xe dịch. Kế đến lắp khung thứ 2, phải giữ cẩu và
lắp đặt toàn bộ xà gồ của gian đó. Cứ như thế ta lắp cho đến khung cuối cùng.

9

Sv: Nguyễn Thành Trung


9

msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP

CHƯƠNG 2
ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KĨ THUẬT CỦA CÔNG TY.
I.
1.

Đặc điểm các nguồn lực của công ty

Vốn
Biểu 1: Cơ cấu vốn của Công ty qua 3 năm 2011 – 2013
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2011
Số lượng

Tỷ
trọng
(%)

9.400

- Vốn chủ sở hữu
- Vốn vay


Tổng vốn

Năm 2012
Số lượng

Tỷ
trọng
(%)

100

10.600

7.900

84,04

1.500

Năm 2013

So sánh tăng,
giảm 2012/2011

So sánh tăng,
giảm 2013/2012

Số lượng

Tỷ

trọng
(%)

Số tuyệt
đối

%

Số tuyệt
đối

%

100

11.900

100

1.200

12,76

1.300

12,26

9.000

84,90


10.200

89,07

1.100

13,92

1.200

13,33

15,96

1.600

15,10

1.700

10,93

100

6,66

100

6,25


8.500

90,42

9.900

93,39

11.300

94,95

1.400

16,47

1.400

14,14

900

9,58

700

6,61

600


5,05

- 200

-22,22

- 100

- 14,28

Chia theo sở hữu

Chia theo tính chất
- Vốn cố định
- Vốn lưu động

Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính
Sv: Nguyễn Thành Trung

10 msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP

Tư biểu trên ta có thể nhận thấy rằng tổng vốn của công ty đã tăng dần qua
các năm. Tư 9.400 triệu đồng năm 2011 đã tăng lên 10.600 triệu đồng vào năm
2012 ( tăng 1.200 triệu chiếm 12,76%) và tư năm 2012 đên năm 2013 đã tăng
lên 11.900 triệu đồng ( tăng 1.300 triệu chiếm 12,26%). Sự tăng lên đó là do
công ty đã mở rộng sản xuất, đầu tư thêm dây chuyền công nghệ, đồng thời cũng

cho thấy khả năng huy động thêm vốn của công ty. Qua đó có thể thấy công việc
của công ty ngày càng phát triển và thuận lợi hơn, các mối khách hàng và thị
trường tiêu thụ đã được mở rộng.
-

Vốn chia theo sở hữu: Vốn chủ sở hữu và vốn vay đều tăng qua các năm, trong
đó cơ cấu của vốn chủ sở hữu luôn cao hơn rất nhiều, gấp khoảng 6 lần so với
vốn vay. Vốn chủ sở hữu luôn tăng mạnh hơn, năm 2011 là 7.900 triệu đồng
tăng đến năm 2013 là 10.200 triệu đồng, vốn vay tăng không đáng kể tư 1.500

-

triệu đồng năm 2011 đến năm 2013 là 1.700 triệu đồng.
Vốn chia theo tính chất: Vốn cố định tăng đều qua các năm và luôn chiếm tỷ lệ
lớn trong cơ câu vốn, cao nhất là năm 2013 là 11.300 triệu đồng và thấp nhất là
8.500 triệu đồng năm 2011. Bên cạnh đó thì vốn lưu động có xu hướng giảm
dần, tư 900 triệu đồng năm 2011 giảm xuống còn 600 triệu đồng năm 2013.
Nguyên nhân là do công ty chú trọng đẩy mạnh lượng vốn cố định giảm lượng
vốn lưu động trong chu kỳ sản suất.
Qua đó thì ta có thể thấy cơ cấu vốn của công ty đã trở nên vững chắc hơn,
các tài sản được tài trợ bằng vốn của chính các chủ sở hữu đang tăng lên dần. Và
công ty không bị thụ động về nguồn vốn vay.

Sv: Nguyễn Thành Trung

11

msv: 10A09533N



BÁO CÁO THỰC TẬP
2.

Nhân lực
Biểu 2: Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2011 - 2013
Đơn vị: Người
Năm 2011

Tổng số lao động
Phân theo tính chất lao động
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
Phân theo giới tính
- Nam
- Nữ
Phân theo trình độ
- Đại học và trên đại học
- Cao đẳng và trung cấp
- PTTH hoặc THCS
Phân theo độ tuổi
- Trên 45 tuổi
- Tư 35 tuổi đến 45 tuổi
- Tư 25 tuổi đến 35 tuổi
- Dưới 25 tuổi

Năm 2012

Năm 2013

So sánh tăng, giảm

2012/2011
Số tuyệt
%
đối
5
16,66

So sánh tăng, giảm
2013/2012
Số tuyệt
%
đối
11
31,42

Số
lượng
30

Tỷ trọng
(%)
100

Số
lượng
35

Tỷ trọng
(%)
100


Số
lượng
46

Tỷ trọng
(%)
100

20
10

66,66
33,34

23
12

65,71
34,29

28
12

60,86
39,14

3
2


15
20

5
0

21,73
0

28
2

93,33
6,67

30
4

88,23
11,77

40
6

86,95
13,05

2
2


7,14
100

10
2

33,33
50

8
2
20

26,67
6,67
66,66

11
1
23

31,42
2,85
65,73

11
1
28

27,5

2,5
70

3
-1
3

37,5
- 50
15

0
0
5

0
0
21,73

0
5
20
5

0
16,67
66,66
16,67

0

5
21
9

0
14,28
60
25,72

0
6
20
20

0
13,04
43,48
43,48

0
0
1
4

0
0
5
80

0

1
-1
11

0
20
- 4,76
122,2

Nguồn: phòng tổ chức hành chính, nhân sự
Sv: Nguyễn Thành Trung

12 msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP

Qua biểu số liệu ta có thể thấy tổng số lao động tăng dần qua các năm. Vì
bên cạnh việc ổn định trong hoạt động thì công ty cũng đang mở rộng dần thị
trường tiêu thụ và quy mô sản xuất, số lao động của công ty năm 2011 là 30
người và tăng thêm 5 người vào năm tiếp theo nhưng số lượng công nhân đó vẫn
chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường nên trong năm 2013, nên công ty đã tăng
thêm 11 người thành 46 người để có thể duy trì hoạt động sản xuất và mở rộng
-

thị trường.
Phân theo tính chất lao động: Số lao động trực tiếp luôn cao hơn số lao động
gián tiếp, năm 2011 là 20 người chiếm 66,66% tổng số lao động và cũng tăng
đều qua các năm là 23 người chiếm 65,71% năm 2012 và năm 2013 là 28 người
chiếm 60,86%. Số lao động gián tiếp năm 2011 là 10 người và năm 2012 và

2013 là 12 người. Nguyên nhân là do công ty chuyên về sản xuất nên cần số
lượng lao động trực tiếp tại các đội sản xuất nhiều nên lực lượng lao động này

-

luôn cao hơn lượng lao động gián tiếp.
Phân theo giới tính: Do công ty chủ yếu là lao động kĩ thuật nên số lượng nam
và nữ trong công ty cũng chênh lệch khá cao, hầu như là nam. Năm 2011 có 28
nam chiếm 93,33% và 2 nữ chiếm 16,67%. Số lượng nam nữ cũng tăng hàng
năm, năm 2012 có 30 nam và 4 nữ, năm 2013 thì số lượng nam đã tăng lên khá

-

cao là 40 người và chỉ có 6 nữ.
Phân theo trình độ: Ta cũng có thể nhận ra rằng số lượng lao động trong công ty
chủ yếu là lao động phổ thông và trung học cơ sở, năm 2011 thì số lao động phổ
thông là 20 người trong khi đó lao động trình độ đại học là 8 người và trình độ
cao đẳng và trung cấp chỉ là 2 người. Lao động phổ thông thì tăng đều qua các
năm, năm 2012 là 23 người và năm 2013 là 28 người còn lao động cao đẳng và
trung cấp thì qua 2 năm chỉ còn 1 người. Lao động đại học thì tăng thêm 2 người
và giữ nguyên trong 2 năm 2012 và 2013. Nguyên nhân là do lao động tập trung
chủ yếu ở các đội sản xuất mà lao động ở các đội sản xuất không cần yêu cầu
trình độ ở mức quá cao, chỉ cần lao động phổ thông là đáp ứng được nên lượng
lao động phổ thông và trung học cơ sở luôn cao nhất trong công ty, lao động có
trình độ đại học, cao đẳng chủ yếu là lao động gián tiếp nên số lao động trình độ
cao luôn ít hơn trong công ty.
Sv: Nguyễn Thành Trung

13


msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP
-

Phân theo độ tuổi: Do công ty là một công ty mới thành lập nên độ tuổi của các
lao động cũng trẻ hóa, trong đó không có người lao động nào trên 45 tuổi mà
chủ yếu tập trung vào lứa tuổi tư 25-35 tuổi. Năm 2011 có 20 người trong độ
tuổi này chiếm 66,66% và ổn định mức đó đến năm 2013. Tăng nhanh nhất là độ
tuổi dưới 25 tuổi, năm 2011 chỉ có 5 người nhưng đến năm 2013 có 20 người
tăng thêm 15 người. Vì việc mở rộng quy mô công ty nên số lao động tăng qua
các năm và chủ yếu là tập trung ở các đội sản xuất nên đa phần các lao động này
ở lứa tuổi rất trẻ là dưới 25 tuổi và tư 25 tuổi đến 35 tuổi. Và ổn định là mức tư
35 đên 45 tuổi chỉ khoảng 5 hoặc 6 người, chủ yếu là thành phần lãnh đạo trong
công ty.
Qua đó ta thấy công ty đang ngày càng phát triển, lượng lao động tăng đều.
Và đặc biệt là công tác tuyển dụng của công ty rất tốt, biết mình cần những lao
động trình độ như thế nào để phù hợp với công việc, tránh tình trạng lãnh phí lao
động, tiền của của công ty như việc tuyển nhiều lao động trình độ cao mà không
cần thiết.

1.

Máy móc thiết bị đến năm 2013
STT

Tên máy

Số lượng


1
2
3
4

Ôtô
Máy tính
Máy fax
Máy in

2
3
2
2

Sv: Nguyễn Thành Trung

14

Năm sản xuất
Năm nhập
2009
2009
2009
2009
msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP


5
6
7
8
9
10
11
12

Quạt
Máy hàn
Máy tiện
Máy cắt
Điện thoại
Thước
Máy cẩu
Máy phát điện

10
6
5
8
2
6
2
2

2009
2009

2009
2009
2009
2009
2009
2009
Nguồn: Phòng thiết bị - vật tư

I.
1.

Tình hình các hoạt động chủ yếu của công ty.
Quản lý nhân sự
Có thể nói, quản lý nhân sự là một trong những nội dung mà tất cả các công ty
đều quan tâm. Có được đội ngũ nhân sự tốt luôn là điều mà các công ty hướng
đến. Nhưng để có được điều này hoàn toàn không đơn giản. Nó đòi hỏi các nhà
quản trị cấp cao phải có một chiến lược dài hạn, cụ thể và phù hợp về tất cả các
vấn đề liên quan đến quản lý nhân sự, tư tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh
giá, thưởng phạt…cho đến các vấn đề như bảo hiểm, phúc lợi, sự quan tâm,
thăm hỏi… Qua một thời gian thưc tập tại công ty cổ phần Mái Nhà Việt em có
một số nhận xét về hoạt động quản lý nhân sự tại đây như sau:
- Về hoạt động tuyển dụng:
Do yêu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh, công ty luôn tiến hành tuyển thêm
lao động. Đó chủ yếu là các công nhân làm việc tai xưởng và công trường, công
nhân bốc xếp, khuân vác,… còn bộ phận gián tiếp thì vẫn đáp ứng được tốt yêu
câu về quản lý, văn phòng, nên chưa cần tuyển thêm. Nhưng việc tuyển chọn
của công ty vẫn gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân là do trình độ của công nhân
còn thấp, chủ yếu là tốt nghiệp PTTH.
- Công tác đào tao, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên.
Sau khi mua các thiết bị công nghệ và sau khi đã tiến hành tuển dụng, công ty

đã tiến hành đào tạo tại xưởng, mời các công nhân có tay nghề hướng dẫn vận

2.

hành máy tại công đoạn của quá trình sản xuất.
Nghiên cứu thị trường, tiêu thụ sản phẩm
Nghiên cứ thị trường, tiêu thụ sản phẩm là một công việc rất quan trọng trong
hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty, công việc này trực thuộc trực tiếp
tại phòng kế hoạch của công ty. Cho dù công ty có sản xuất sản phẩm tốt đến
Sv: Nguyễn Thành Trung

15

msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP

đâu mà không có một chương trình nghiên cứu thị trường, tiêu thụ sản phẩm hợp
lý thì không bán được sản phẩm, thì công ty sẽ không có tiền để có thể tái sản
xuất, đầu tư, thậm chí nếu không tiêu thụ được trong thời gian dài, công ty
không có lãi thì có thể công ty sẽ dẫn đến phá sản. Để làm tốt khâu tiêu thụ này,
doanh nghiệp phải làm rất nhiều việc. Tư nghiên cứu nhu cầu của thị trường,
khách hàng, hoạch định một chiến lược tiêu thụ rõ ràng, có kế hoạch sản xuất
phù hợp, đảm bảo sản xuất đúng tiến độ…
Hiện tại công ty đang tập trung khai thác thị trường Hà Nội và hợp tác với
một vài công ty như: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Fuji, công ty
TNHH NS Bluescope Lysaght Việt Nam…. Và đang có hướng nghiên cứu thị
trường ra các tỉnh lân cận như Bắc Ninh, Hưng Yên, Vĩnh Phúc,…
Tư đó mà sản lượng của công ty sản xuất ngày càng tăng dần qua các năm.

Điều này nói lên sự phát triển của công ty, mặc dù mới đi vào hoạt động nhưng
đã khai thác được hết công suất của dây chuyền máy móc và thì trường tiêu thụ.
3.

Chiến lược kinh doanh
Là một công ty mới đi vào hoạt động, còn gặp nhiều khó khăn ở nhiều mặt,
nên hiện nay ban lãnh đạo công ty chưa quan tâm đến việc xây dựng cho công ty
một chiến lược phát triển cụ thể nào. Có thể nói chiến lược phát triển của một
công ty giống như chiếc la bàn giúp cho con tàu đi đúng hướng cần đến. Nếu
không có chiến lược, công ty đó sẽ không biết mình đi theo con đường nào,
bằng cách nào để đến được với mục tiêu mà mình đã nhắm đến. Do vậy, ban
lãnh đạo công ty cần nghiêm túc nhìn nhận vấn đề, tầm quan trọng của việc đề
ra chiến lược trong hoạt động quản lý kinh doanh để tư đó xây dựng cho mình
những chiến lược phù hợp nhất với công ty của mình. Đó có thể là một hay
nhiều chiến lược có tính khả thi, cụ thể và gắn liền mục tiêu phát triển trong
tương lai của công ty. Công ty có thể tham khảo chiến lược của công ty khác,
hoặc thuê các chuyên gia đến xây dựng cho công ty mình. Nếu không có chiến
lược phát triển, công ty sẽ khó có thể mở rộng thị trường, khó có thể nâng cao
khả năng cạnh tranh, và lại càng khó hơn nữa để trở thành một trong những công
ty lớn mạnh trong lĩnh vực này.
Sv: Nguyễn Thành Trung

16

msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP

4. Quản lý vật tư

Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền kinh tế, lả
đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm. Cũng như bất
kỳ công ty sản xuất nào khác, công ty xây dựng trong quá trình sản xuất kinh
doanh của mình đều phải tính toán các chi phí bỏ ra và thu về. Đặc biệt là trong
nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn tồn tại và phát triển công ty phải có biện
pháp quản lý vật liệu một cách hợp lý. Công ty đã tổ chức công tác nguyên vật
liệu tư quá trình thu mua vận chuyển liên quan đến khâu dự trữ vật tư cho việc
thi công công trình. Công ty thường xuyên kiểm tra giám sát việc chấp hành
việc dự trữ tiêu hao nguyên vật liệu tại công ty để tư đó góp phần giảm những
chi phí không cần thiết trong xây dựng tăng lợi nhuận cho công ty

- Trong khâu quản lý thu mua:
Căn cứ vào kế hoạch của tháng quý và trên cơ sở nhu cầu vật tư được xét
duyệt, phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm nguồn cung cấp thích hợp,
đám bảo nguên vật liệu đúng chất lượng đủ về số lượng, hợp lý về giá cả.
- Khâu bảo quản:
Công ty bảo quản nguyên vật liệu tương đối tốt, bảo đảm chất lượng nguyên
vật liệu đúng đủ. Tuy kho bảo quản còn hạn chế và cách xa công ty nhưng công
ty đã sắp xếp hợp lý và gọn gàng có khoa học nên không bị hư hang và mất mát,
thiếu hụt.

Sv: Nguyễn Thành Trung

17

msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP


CHƯƠNG III: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SXKD VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI
I. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Biểu 3: Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2011 – 2013

STT

Các chỉ tiêu chủ yếu

1

Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành

2

Tổng số lao động
Tổng vốn kinh doanh bình quân
Vốn cố định bình quân
Vốn lưu động bình quân

3
4

Lợi nhuận sau thuế

5

Nộp ngân sách

6


Thu nhập BQ 1 lao động (V)

7

Năng suất lao động BQ năm (7) = (1)/(2)

8
9
10

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ
(8) = (4)/(1)
Tỷ suất lợi nhuận/vốn KD (9) = (4)/(3)
Số vòng quay vốn lưu động (10) = (1)/(3b)

So sánh tăng, giảm
2013/2012
Số tuyệt
%
đối

Năm
2012

Năm
2013

11.300

13.500


17.900

2.200

19,46

4.400

32,59

30
9.400
8.500
900

35
10.600
9.900
700

46
11.900
11.300
600

5
1.200
1.400
- 200


16,66
12,76
16,47
-22,22

11
1.300
1.400
- 100

31,40
12,26
14,14
- 14,28

1.540

2.280

3.760

740

48,05

1.480

64,91


240

420

640

80

33,30

220

52,38

3,5

3,9

4,4

0,4

11,42

0,5

12,82

376,66


385,71

389,13

9,05

2,40

3,42

0,88

Chỉ số

0,13

0,17

0,21

0,04

30,76

0,04

23,52

Chỉ số
Vòng


0,16
12,55

0,21
19,28

0,31
29,83

0,05
6,73

31,25
53,62

0,1
10,55

47,61
54,71

Đơn vị
tính
triệu
đồng
người
triệu
đồng
triệu

đồng
triệu
đồng
1.000
đ/tháng
triệu
đồng

Nguồn: Phòng Kế toán – Tài chính
Sv: Nguyễn Thành Trung

So sánh tăng, giảm
2012/2011
Số tuyệt
%
đối

Năm
2011

18

msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP

Qua biểu số liệu ta có thể nhận thấy rằng doanh thu hàng năm tăng đều,
năm 2011 là 11.300 triệu đồng thì đến năm 2012 tăng lên 13.500 triệu đồng và
tăng thêm 4.400 triệu đồng thành 17.900 triệu đồng trong năm 2013. Qua đó ta

có thể thấy việc hoạt động của công ty ngày càng được ổn định hơn.
Công ty đang dần ổn định và phát triển theo thời gian thì tất nhiên lợi nhuận
sau thuế của công ty cũng tăng lên. Năm 2011 là 1540 triệu đồng thì đến năm
2012 là 2280 triệu đồng và cao nhất là đến năm 2013 lên tới 3760 triệu đồng,
tăng lên khá nhanh. Vì vậy mà số tiền thuế công ty nộp cho ngân sách nhà nước
cũng tăng lên, năm 2011 công ty đóng 240 triệu tiền thuế cho nhà nước thì đến
năm 2013 số tiền đó đã là 640 triệu đồng, cao hơn gấp 2,66 lần.
Thu nhập bình quân của công nhân cũng dần được ổn định và nâng cao hơn
trước, năm 2011 bình quân lương nhân viên là 3,5 triệu đồng nhưng đến năm
2013 thì đã tăng lên 4,4 triệu đồng để có thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu hằng ngày
của công nhân viên, giúp họ có động lực phấn đấu vào công việc và xây dựng
công ty phát triển hơn. Với việc ổn định trong thu nhập nên công nhân viên ra
sức lao động sản xuất, năng suất bình quân năm của lao động cũng được tăng
cao, hiện tại năm 2013 thì năm suất bình quân của một công nhân là 389,13 triệu
đồng, trong khi đó năm 2011 là 376,66 triệu đồng và năm 2012 là 385,71 triệu
đồng.
Các chỉ số như tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ và tỷ suất lợi nhuận /vốn
KD cũng tăng dần. Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu tiêu thụ năm 2013 là 0,21 tăng
0,04 ( chiếm 23,52%) so với năm 2012 và năm 2011 chỉ là 0,13. Tỷ suất lợi
nhuận/vốn KD cũng tăng tư 0,16 năm 2011 lên 0,21 năm 2012 và 0,31 năm
2013.
Số vòng quay lưu động cũng vậy, tăng dần, với năm 2011 thì số vòng quay chỉ
là 12,55 vòng nhưng đến năm 2012 là 19,28 vòng ( tăng 53,62%) và năm 2013
là 29,83 vòng ( tăng 54,71% so với năm 2012). Qua đó ta thấy tình hình sử dụng
vốn hiệu quả cao, công ty đã thu hồi được lượng vốn tư các công trình đã thi
công xong để có thể đầu tư tiếp tục công trình mới, làm giảm áp lực về việc trả
tiền lãi suất ngân hàng và trả lương lao động.
Sv: Nguyễn Thành Trung

19


msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP

II. Phương hướng phát triển trong tương lai
1. Nhận xét chung
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trong nước hiện nay, để đứng vững đứng
vững và phát triển mỗi công ty cần phải tìm cho mình một con đường đúng đắn
trong tưng giai đoạn. Bên cạnh đó, trong mỗi công ty đều tồn tại những ưu và
nhược điểm riêng, để có thể phát triển công ty cần phát huy được các ưu điểm

-

và khắc phục được các nhược điểm còn đang tồn tại.
2. Những ưu điểm đã đạt được được của công ty trong thời gian qua.
Trong thời gian qua, hiệu quả kinh doanh của công ty đã được nâng lên, được
thể hiện qua các chỉ số về doanh thu, lợi nhuận. Qua 3 năm thì các chỉ số này
đều có xu hướng tăng.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã có sự phát triển và mở rộng thị
trường và quy mô ra các tỉnh lân cận Hà Nội. Máy móc thiết bị cũng được trang
bị đầy đủ và hiện đại hơn.
- Công ty có cơ cấu tổ chức quản lý hiệu quả, phù hợp với quy mô sản xuất.
Điều này thể hiện ở cơ cấu các phòng ban chức năng hoạt động độc lập về công
việc nhiệm vụ nhưng lại liên hệ chặt chẽ với nhau về nghiệp vụ cũng như sự
phối hợp về vận động.
- Khả năng thu hồi vốn cao có ảnh hưởng tích cực đến việc thi công của công

-


trình mới, cũng như việc thay đổi lãi suất vay của ngân hàng.
3. Những nhược điểm còn tồn tại trong công ty trong thời gian qua.
Hiệu quả sư dụng nguồn lực của công ty có xu hướng tăng, song chưa cao. Bên
cạnh đó nguồn lao động của công ty có trình độ chưa cao nên khó đáp ứng được

-

tốc độ phát triển của công ty.
Máy móc thiết bị của công ty khá đầy đủ nhưng số lượng vẫn ít.
Các chính sách giữ chân lao động còn chưa cao, các vấn đề về lương thưởng
cũng như đãi ngộ còn thấp. Lao động có xu hướng thay đổi công việc để phù

-

hợp với bản thân và nhu cầu cuộc sống của họ.
Việc sử dụng nguyện vật liệu chưa được tận dụng tối đa gây ra lãng phí trong
quá trình thi công. Bên cạnh đó việc giảm chi phí nguyên vật liệu tại các công
trường đã thi công chưa mang lại hiệu quả cao, mà hầu như các công trình còn

4.

có sự tăng chi phí vật liệu.
Phương hướng phát triển trong tương lai ( 5 năm 2014 - 2019 )
Sv: Nguyễn Thành Trung

20

msv: 10A09533N



BÁO CÁO THỰC TẬP

Trong tương lai, công ty cần khắc phục được những nhược điểm còn đang
tồn tai trong công ty. Đưa ra các chính sách đãi ngộ, lương thưởng phù hợp hơn
để giữ chân người lao động, tạo niềm tin và sự phấn đấu trong người lao động.
Công ty cần dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực, căn cứ vào yêu cầu công
việc của các bộ phận trong công ty mà lập ra kế hoạch đào tạo và hướng dẫn
nhằm nâng cao trình độ lẫn phương thức quản lý kinh doanh của nhân viên
nhằm thực hiện các mục tiêu chiến lược của công ty. Nếu đề ra chiến lược đúng
đắn về con người, công ty sẽ tận dụng được sức lực, trí tuệ của mọi thành viên
cùng thực hiện công việc biến các mục tiêu phát triển, mở rộng kinh doanh của
công ty thành hiện thực.
Nếu muốn đáp ứng thêm cho lượng cầu đang dư thưa trên thị trường, công
ty có thể xem xét các phương án khai thác nhân lực, tăng năng suất lao động,
tham khảo các biện pháp khai thác công suất của các nhà máy có công nghệ
tương tự bởi hiện nay có rất nhiều nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng. Việc
tăng cường liên kết với các công ty sản xuất có tiềm lực về vốn cũng giúp cho
nguồn hàng hóa ôn định và đảm bảo về mặt chất lượng cũng như khối lượng
một cách lâu dài và có chủ động cho công ty. Công ty cũng cần giữ mối quan
hệ chặt chẽ với cái đối tác cung cấp hàng hóa cho công ty trước đây. Đây là yếu
tố hết sức quan trọng giúp công ty ổn định được nguồn hàng, đảm bảo ổn định
công việc kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Bên cạnh đó, công ty cần có một phương án đầu tư khai thác dài hạn hơn,
hướng tới việc khai thác tiềm năng còn vô cùng lớn của thị trường vùng lân
cận, mà còn vươn xa đến các thị trường tiềm năng khác nữa. Nếu có thể, công
ty nên thực hiện đa dạng hóa sâu rộng hơn nữa để tận dụng được những lợi thế
của việc vưa đa dạng hóa vưa chuyên môn hóa.

KẾT LUẬN

Qua một thời gian tìm hiểu những vẫn đề thực tại của công ty Cổ Phần Mái
Nhà Việt, và qua những phận tích, đánh giá sơ bộ như trên, em nhân thấy công
ty có những thành tựu của riêng mình, tuy nhỏ nhưng rất đáng khích lệ. Với thời
gian ngắn ngủi chỉ 5 năm hoạt động, công ty cũng có những cố gắng để vượt qua
Sv: Nguyễn Thành Trung

21

msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP

khó khăn trong những bước đi ban đầu để tường bước dần dần tìm chỗ đứng cho
mình trên thị trường vật liệu xây dựng đang rất sôi động hiện tại. Cũng vì mới
thành lập, nên khó khăn và thiếu sót là điều đương nhiên mà mọi công ty gặp
phải. Để có thể khác phục những hạn chế đó, ban lãnh đạo cũng như toàn thể
nhân viên công ty nói chung, đều phải cùng nhau nỗ lực hết mình để cùng tìm ra
những hạn chế đang tồn tại, tư đó đưa ra những biện pháp thật cụ thể và khả thi,
giải quyết được tất cả những yếu kém đã tìm ra.
Trong thời gian thực tập tại công ty, em đã học hỏi và hiểu được nhiều hơn
về thực tế hoạt động quản trị kinh doanh. Thời gian này đã giúp e củng cố thêm
những kiến thức đã học tại trường, qua sách vở, tư đó e có một cái nhìn chân
thực hơn về những hoạt động đa dạng, phong phú của một công ty. Song những
vấn đề quản lý kinh doanh rất đa dạng nên bài báo cáo của em sẽ vẫn có thiếu
sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô về bài viết của em được đầy
đủ hơn và hoàn thiện hơn.
Em xin cảm ơn thạc sĩ Nguyễn Thanh Hương đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo để em hoàn thiện được bản báo cáo này. Em cũng cảm ơn ban lãnh đạo công
ty cổ phần Mái Nhà Việt, các anh các chị trong công ty đã giúp đỡ em trong quá

trình thực tập, tìm hiểu về công ty, tư đó hoàn thành được bài viết này. Em xin
chân thành cảm ơn!

Sv: Nguyễn Thành Trung

22

msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP

TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

/>
-

tien-chenha-thep-cong-nghiep-.html


bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Mái Nhà
Việt

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Sv: Nguyễn Thành Trung

msv: 10A09533N



BÁO CÁO THỰC TẬP

HĐQT:
PTTH:
SXKD:
KD:
BQ:
Đv:
BHYT:
BHXH:
TNHH:

Hội Đồng Quản Trị
Phổ Thông Trung Học
Sản Xuất Kinh Doanh
Kinh Doanh
Bình Quân
Đơn Vị
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Trách nhiệm hữu hạn

Sv: Nguyễn Thành Trung

msv: 10A09533N


BÁO CÁO THỰC TẬP

Mục lục


Sv: Nguyễn Thành Trung

msv: 10A09533N


×