Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG tác PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH tài CHÍNH của CÔNG TY cổ PHẦN LƯƠNG THỰC sơn LA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.44 KB, 46 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán
CHƯƠNG I

NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP .
1.1 Tổng quan về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra về nội dung
và kết cấu, thực trạng của các chỉ tiêu tài chính. Từ đó, so sánh đối chiếu các chỉ
tiêu trên báo cáo tài chính với các chỉ tiêu trong quá khứ, hiện tại, tương lai ở tại
doanh nghiệp, ở các doanh nghiệp khác, các đơn vị cùng ngành, địa phương,
lãnh thổ quốc gia nhằm xác định thực trạng, đặc điểm, xu hướng, tiềm năng của
tài chính doanh nghiệp để cung cấp thông tin tài chính phục vụ việc thiết lập các
giải pháp quản trị thích hợp và hiệu quả.
Có thể nói, việc phân tích tài chính doanh nghiệp phản ánh một cách rõ nét
về tình hình tài chính của doanh nghiệp ở hiện tại, dự đoán xu hướng biến động
và đưa ra quyết định hợp lý trong tương lai.
1.1.2 Ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Qua phân tích tài chính doanh nghiệp mới đánh giá được đầy đủ, chính xác
tình hình phân phối, sử dụng, quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng
tiềm tàng về vốn trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính là công cụ quan trọng trong các chức năng quản trị có
hiệu quả của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là quá trình nhận thức quản lý,
nhất là chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt
các mục tiêu kinh doanh.
1.1.3 Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích cơ bản của việc phân tích tài chính DN là nhằm cung cấp những
thông tin cần thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá được thực
trạng tình hình tài chính của DN ở nhiều khía cạnh. Hơn nữa mỗi đối tượng sử


dụng thông tin của DN có nhu cầu về các loại thông tin khác nhau . Do đó, mỗi

1
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế Toán
đối tượng có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng của “Bức tranh tài
chính” của DN.
Đối với chủ doanh nghiệp



Việc phân tích tài chính cung cấp thông tin về kết quả hoạt động kinh doanh,
kết quả của việc quản lý và sử dụng vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán,
rủi ro tài chính… Từ đó sẽ là cơ sở để các chủ doanh nghiệp lựa chọn, cân nhắc
đưa ra các quyết định về quản lý trong tương lai như quyết định về đầu tư, về tài
trợ, về phân bổ vốn và sử dụng vốn, về tình hình công nợ, về cơ cấu sản xuất,
mở rộng thị trường, liên doanh liên kết,…
Đối với cơ quan chức năng của nhà nước, cơ quan thuế



Cung cấp cho cơ quan thuế kết quả hoạt động kinh doanh, việc thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp,
thuế đất, thuế tài nguyên…
Đối với các nhà đầu tư, các chủ nợ của DN, các cổ đông hiện tại và tương




lai
hiện nay vốn vay và nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn
của doanh nghiệp. Do đó các đối tượng này rất quan tâm kết quả hoạt động kinh
doanh, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, khả năng trả lãi vay, hiệu quả sử
dụng vốn, thu nhập của cổ phiếu, tỷ suất lợi nhuận trên vốn cổ đông…


Đối với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp
Là người trực tiếp tham gia vào hoạt động của DN, do đó quyền lợi của họ
gắn liền và tùy thuộc vào kết quả HĐKD, khả năng sinh lời, tình hình đầu tư,
khả năng thanh toán



Đối với các đối thủ cạnh tranh
Trong điều kiện của kinh tế thị trường, đặc biệt là xu hướng toàn cầu hoá thì
sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt trở nên quyết liệt. Những thông tin liên quan
đến tình hình tài chính của doanh nghiệp khác như kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tình hình đầu tư, tình hình
tạo vốn… luôn được quan tâm hàng đầu.
2
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế Toán
Từ những vấn đề đó có thể thấy có rất nhiều đối tượng quan tâm đến báo cáo
tài chính và thông tin rút ra từ việc phân tích tài chính của doanh nghiệp. Những
thông tin đó là cở sở sở quan trọng để họ sử dụng trong việc đưa ra các quyết
định liên quan tới mục đích của mình.
1.1.4 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
* Từ góc độ quản lý

Phân tích tài chính sẽ đánh giá tình hình tài chính và kết quả hoạt động của
doanh nghiệp, từ đó đưa ra dự báo, kế hoạch tài chính thích hợp cho từng thời
kỳ. Ngoài ra phân tích tài chính cũng nhằm kiểm soát các hoạt động của Công
ty, kịp thời phát hiện các mặt yếu kém và hạn chế, đưa ra các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng lợi nhuận.
* Từ góc độ kinh tế

Phân tích tài chính cung cấp thông tin có ích cho các nhà đầu tư và những
người sử dụng thông tin tài chính khác nhằm giúp họ có những quyết định đúng
đắn khi đầu tư, cho vay.
Phân tích tài chính cho phép đánh giá và kiểm soát được luồng tiền ra vào
doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình thanh toán của doanh
nghiệp,… Từ đó đưa ra các biện pháp quản lý thích hợp thực hiện các mục tiêu
của doanh nghiệp.
* Từ góc độ pháp lý

Phân tích tài chính cung cấp thông tin cho các cơ quan chức năng của nhà
nước đang quản lý trực tiếp doanh nghiệp. Giúp các cơ quan thuế có thể kiểm
tra, giám sát được tính hợp pháp trong các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp về nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
1.2Tài liệu phân tích
1.2.1 Bảng cân đối kế toán

1.2.1.1 Khái niệm

3
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế Toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định.( cuối quý, 6 tháng, năm).
Số liệu trên bảng Cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản, và nguồn hình thành
tài sản đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát
tình hình tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.2 Nội dung và kết cấu của bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán được lập và trình bày theo quy định tại chuẩn mực kế
toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”.
Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần:
+ Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài sản được chia thành hai phần:
tài sản ngắn hạn (A) và tài sản dài hạn (B).
+ Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của
doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm
pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh
nghiệp. Nguồn vốn được chia thành: Nợ phải trả (A) và nguồn vốn chủ sở hữu
(B).

* tài sản và nguồn vốn cân bằng nhau theo công thức:

Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Hoặc:
Tài sản ngắn hạn+tài sản dài hạ = Nợ phải trả+Nguồn vốn chủ sở hữu

1.2.1.3 Cơ sở số liệu lập bảng cân đối kế toán
Để lập bảng CĐKT của kỳ kế toán, cần sử dụng các tài liệu sau:
-

Bảng CĐKT của kỳ trước.

-

Số dư nợ, số dư có của các tài khoản tổng hợp thuộc loại 1,2,3,4.
4
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525


-

Luận văn tốt nghiệp
Sổ kế toán tổng hợp, chi tiết cuối kỳ lập báo cáo.

Khoa Kế Toán

Bảng cân đối phát sinh (nếu có).
Trước khi lập phải kiểm tra đối chiếu các số liệu, tài liệu nói trên với nhau

và các bộ phận khác có liên quan, nếu có chênh lệch phải xử lý, điều chỉnh theo
đúng quy định.

5
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525


Luận văn tốt nghiệp
1.2.2 Báo cáo kết quả kinh doanh

Khoa Kế Toán

1.2.2.1 Khái niệm
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ hoạt động của
doanh nghiệp và chi tiết cho các hoạt động kinh doanh chính. Nói cách khác báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và
thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ban hành
theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Gồm 3 phần:
Phần I: Lãi lỗ: Các chỉ tiêu cần thiết về tình hình hoạt động của doanh
nghiệp: Doanh thu, Chi phí, Lợi nhuận từ:
Hoạt động sản xuất kinh doanh: Là hoạt động cơ bản, chính chủ yếu trong

-


Doanh nghiệp: Sản xuất, thương mại, dịch vụ.
Hoạt động tài chính: Là hoạt động góp phần sử dụng hiệu quả đồng vốn

-

như đầu tư mua bán chứng khoán, góp vốn, cho vay, kinh doanh bất động sản.
Hoạt động bất thường: Là những hoạt động không xảy ra thường xuyên

-

như: thanh lý, nhượng bán tài sản, thu được các khoản nợ khó đòi….
Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước:
Thuế, Các khoản phải nộp khác…, tổng số thuế của năm trước chuyển

-

sang.
Phần III: Thuế VAT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm
1.2.2.3 Cơ sở số liệu
- Căn cứ báo cáo họat động kinh doanh của năm trước.
- Căn cứ vào sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết trong năm dùng cho
các tài khoản từ loại 5 đến loại 9.

6
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525



Luận văn tốt nghiệp
1.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Khoa Kế Toán

1.2.3.1 Khái niệm
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính cung cấp thông tin về
những nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của Doanh nghiệp.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập trên cơ sở cân đối thu chi tiền mặt, phản
ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của Doanh
nghiệp.
Lượng tiền phát sinh trong kỳ bao gồm vốn bằng tiền và các khoản đầu tư
ngắn hạn được xem là tương đương tiền.
Tiền tồn đầu kì + Tiền thu trong kỳ = Tiền chi trong kì + Tiền tồn cuối
kỳ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những
thông tin liên để đánh giá khả năng kinh doanh tạo ra tiền của DN, chỉ ra được
mối liên quan giữa lợi nhuận ròng và dòng tiền ròng, phân tích khả năng thanh
toán của DN và dự đoán được kế hoạch thu chi tiền cho kỳ tiếp theo.
1.2.3.2 Nội dung, kết cấu báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ xuất phát từ cân đối sau:
Tiền có đầu kì + tiền thu trong kì = Tiền chi trong kì + tiền tồn cuối kì
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số
lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai; dùng để kiểm
tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng tiền; kiểm tra mối quan hệ
giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của
thay đổi giá.
Nội dung và kết cấu của báo cáo lưu chuyển tiền tệ ban hành theo Quyết
định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.

1.2.3.3 Cơ sở số liệu
Việc lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ căn cứ vào:
- Bảng cân đối kế toán
7
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525


Luận văn tốt nghiệp
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Khoa Kế Toán

- Bản thuyết minh báo cáo tài chính
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kỳ trước.
- Các tài liệu kế toán khác như: Sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, các
khoản “tiền mặt”, “tiền gửi ngân hàng”, “tiền đang chuyển”. Sổ kế toán tổng
hợp và sổ kế toán chi tiết của các tài khoản liên quan khác, bảng tính và phân bổ
khâu hao TSCĐ và các tài liệu kế toán chi tiết khác…
1.3 Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Để phân tích tình hình tài chính của DN, cần tiến hành phân tích các nội
dung sau:
- Phân tích tình hình cơ cấu của vốn, nguồn vốn.
- Phân tích tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ.
- Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
- Phân tích tình hình rủi ro về tài chính của DN.
1.3.1 Phân tích tình hình TCDN thông qua bảng cân đối kế toán.
1.3.1.1 Phân tích tình hình cơ cấu của vốn.
a) Vốn lưu động

Theo khâu sản xuất kinh doanh vốn lưu động của DN gồm:
* Vốn trong khâu dự trữ: Biểu hiện là NVL tồn kho, CCDC trong kho. Đối

với vốn này, ngoài việc so sánh giữa thực tế cuối kỳ với đầu năm, người ta còn
so sánh giữa thực tế với nhu cầu của vốn dự trữ để đánh giá mức độ dự trữ thực
tế có hợp lí hay không. Nếu dự trữ quá ít, sẽ không đảm bảo cung cấp cho nhu
cầu sản xuất dẫn đến thiệt hại phải ngừng sản xuất, ngược lại nếu dự trữ quá lớn
sẽ gây ứ đọng vật tư, tăng chi phí bảo quản, tăng hao hụt, giảm chất lượng vật
tư, do đó sẽ làm tăng chi phí giảm hiệu quả SXKD.
* Vốn trong khâu sản xuất: Biểu hiện cụ thể là chi phí SXKD dở dang. Để

đảm bảo hợp lý chi phí này, cần đảm bảo sản xuất phải lien tục, tôn trọng quy
trình công nghệ mà DN đang áp dụng.

8
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế Toán
* Vốn trong khâu thành phẩm: Biểu hiện cụ thể là thành phẩm…việc tăng
giảm vốn thành phẩm có quan hệ mật thiết với kết quả HĐKD.
* Vốn trong khâu thanh toán: Biểu hiện cụ thể là các khoản phải thu. Đây là

số vốn bị chiếm dụng của DN, như nợ phải thu khách hang, tiền ứng trước cho
người bán, thuế GTGT được khấu trừ… Nếu các khoản phải thu còn nằm trong
thời hạn thanh toán thì đó là khoản bị chiếm dụng hợp lý và ngược lại.
b) Vốn cố định

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của TSCĐ, do đó khi phân tích cơ cấu
của vốn cố định chủ yếu người ta thường thông qua tỷ trọng của TSCĐ hữu
hình, chi phí xây dựng cơ bản dở dang đang chiếm trong tổng số TSCĐ và đầu
tư dài hạn để xem xét và đánh giá.
Để đánh giá cơ cấu của TSCĐ hữu hình, cần thiết phải xác định tỷ trọng của
các loại TSCĐ sau đây:
- Tỷ trọng của TSCĐ dùng vào sản xuất kinh doanh
- Tỷ trọng của TSCĐ dùng vào phúc lợi
- Tỷ trọng của TSCĐ chờ xử lý, trong đó lại chia ra loại TSCĐ không cần
dùng, chưa cần dùng và đã hư hỏng chờ thanh lý.
Thông qua những tỷ trọng trên, người ta có thể đánh giá được việc xây dựng,
mua sắm TSCĐ có hợp lý hay không và do đó tác động tích cực hoặc tiêu cực
đến quá trình và kết quả kinh doanh của DN.


Đối với chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Đây là chi phí của các công
trình, hạng mục công trình theo phương thức tự làm, do đó giá trị sản lượng xây
lắp thường không lớn. Tuy nhiên cần làm rõ thời hạn bắt đầu và kết thúc của
công trình, thông qua đó xác định thời hạn của công trình có bị kéo dài hay
không, nguyên nhân cụ thể phải kéo dài từ đó đưa ra các quyết định thích hợp,
kịp thời để đẩy nhanh quá trình thi công, sớm đưa công trình vào sử dụng.
1.3.1.2 Phân tích tình hình cơ cấu của nguồn vốn
Xét về tổng thể, nguồn vốn trong DN bao gồm:

9
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế Toán

Nguồn vốn vay: Cần xác định tỷ trọng của vay ngắn hạn, vay dài hạn
vì nguồn gốc phát sinh của nó khác nhau, tính chất khoản vay cũng khác nhau,
do vậy yêu cầu quản lý cũng khác nhau.


Nguồn vốn chủ sở hữu: Nguồn vốn chủ yếu bao gồm vốn - quỹ, do đó
cần xác định tỷ trọng của nguồn vốn kinh doanh và từng loại quỹ chiếm trong
tổng nguồn vốn – quỹ để đánh giá cơ cấu nguồn vốn. Trong thực tế, có DN sản
xuất KD bị lỗ và số lỗ này lớn hơn nguồn vốn – quỹ, do đó nguồn chủ sở hữu
âm, toàn bộ nguồn vốn để bù đắp tài sản của DN lại là vốn vay, DN không tự
chủ được tài chính, rủi ro tài chính tăng lên.



Nguồn vốn trong thanh toán: (Nguồn vốn đi chiếm dụng thông qua nợ
phải trả) bao gồm: nợ phải trả khách hang, các khoản phải nộp nhà nước, phải
trả người lao động, phải trả nội bộ và phải trả khác. Khi phân tích các khoản nợ
trên cần chi tiết thành 2 loại: Đã đến hạn và chưa đến hạn.
1.3.2 Phân tích tình hình đầu tư và nguồn tài trợ
1.3.2.1 Phân tích khái quát tình hình đầu tư
Để phân tích khái quát về tình hình đầu tư, người ta phân tích theo 3 nội dung
sau đây: - Đánh giá về hướng đầu tư.
- Đánh giá về loại hình đầu tư.
- Đánh giá về quy mô đầu tư.
1.3.2.2 Phân tích tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ
Đầu tư của doanh nghiệp thường được phân làm 2 loại là đầu tư ra ngoài doanh
nghiệp và đầu tư ở bên trong doanh nghiệp.

Để tiến hành đầu tư, doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tự có (nguồn vốn chủ
sở hữu) hoặc vốn vay.
Khi phân tích, đánh giá cụ thể tình hình đầu tư và nguồn tự tài trợ của doanh
nghiệp, ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:



Tỷ suất đầu tư tài chính ngắn hạn và dài hạn
Tỷ suất đầu tư TC
ngắn hạn và dài hạn

=

Đầu tư TC ngắn hạn + Đầu tư TC dài hạn
Tổng tài sản
10

Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525

x 100


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế Toán
Chỉ tiêu này nói lên rằng, cứ 100 đồng tài sản thì doanh nghiệp đã dành ra
bao nhiêu đồng để đầu tài chính ngắn hạn và dài hạn



Tỷ suất đầu tư TSCĐ hữu hình
Tỷ suất đầu tư
TSCĐ hữu hình

=

TSCĐ hữu hình + Chi phí XDCB dở dang
Tổng tài sản

x 100

Công thức tính trên giải thích rằng trong 100 đồng tài sản, doanh nghiệp đã
bỏ ra bao nhiêu đồng để đầu tư phát triển


Tỷ suất tự tài trợ tài chính ngắn hạn và dài hạn
Tỷ suất tự tài trợ TC
ngắn hạn và dài hạn

=

Nguồn vốn chủ sở hữu
Đầu tư TC ngắn hạn + Đầu tư TC dài hạn

x 100

Chỉ tiêu trên nói rằng, cứ 100 đồng vốn đầu tư TC ngắn hạn và dài hạn. thì
có bao nhiêu đồng được tài trợ (bù đắp) bằng vốn tự có của doanh nghiệp



Tỷ suất tự tài trợ về đầu tư TSCĐ hữu hình
Tỷ suất tự tài trợ về
đầu tư TSCĐ hữu

Nguồn vốn chủ sở hữu
=

TSCĐ hữu hình + Chi phí XDCB dở dang

x 100

hình
Chỉ tiêu trên giải thích rằng để bù đắp cho 100 đồng vốn đầu tư phát triển thì
vốn tự có của doanh nghiệp phải có bao nhiêu phần .
1.3.3 Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của DN.
1.3.3.1 Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp.
Công nợ của Doanh nghiệp bao gồm:
- Công nợ phải thu, phản ánh số vốn của Doanh nghiệp bị chiếm dụng
- Công nợ phải trả, phản ánh số vốn mà Doanh nghiệp đi chiếm dụng
Trong quá trình SXKD, giữa các Doanh nghiệp với Nhà nước, giữa Doanh
nghiệp này với Doanh nghiệp khác, giữa Doanh nghiệp với người làm công ăn
lương luôn phát sinh các quan hệ thanh toán, do vậy cũng phát sinh vốn bị
chiếm dụng và đi chiếm dụng. Ví dụ định kỳ doanh nghiệp phải nộp thuế GTGT,
thuế TTĐB, thuế TNDN… khi quyết toán được duyệt, nếu số đã nộp lớn hơn số
phải nộp, coi như vốn của Doanh nghiệp đã bị chiếm dụng và ngược lại. Trong
11
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế Toán
quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau, họ vừa là người mua, vừa là người
bán. Nếu đã chấp nhận thanh toán chậm hoặc trả góp, doanh nghiệp đương nhiên
đã chấp nhận để đơn vị khác chiếm dụng vốn của mình và ngược lại là được
chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Đối với người làm công ăn lương, hàng ngày
họ lao động để làm ra sản phẩm, trong giá thành sản phẩm có chứa đựng tiền
công của họ nhưng thực tế Doanh nghiệp không thể thanh toán lương hàng
ngày; như vậy giữa các kỳ trả lương, Doanh nghiệp đã chiếm dụng vốn. Ngược
lại, do nhu cầu thực tế, người lao động có thể tạm ứng lương, khi đó vốn của
doanh nghiệp đã bị chiếm dụng.
Thông qua việc phân tích chi tiết ở trên, có thể thấy rằng cần thiết phải
phân tích, đánh giá tình hình công nợ và rõ ràng nó là “Bức tranh” phản ánh
tương đối rõ nét về thực trạng tình hình tài chính của Doanh nghiệp.
1.3.3.2 Phân tích khả năng thanh toán của Doanh nghiệp
Khả năng thanh toán của Doanh nghiệp phản ánh mối tương quan giữa 2
yếu tố:
- Số tiền và tương đương tiền mà Doanh nghiệp có thể dùng để thanh toán
- Tổng số nợ ngắn hạn Doanh nghiệp cần thanh toán
Khả năng thanh toán là khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của Doanh
nghiệp khi đến hạn thanh toán bằng tiền và các tài sản có thể chuyển đổi ngay
thành tiền được
Để phân tích, đánh giá khả năng thanh toán ở các mức độ khác nhau của
Doanh nghiệp, có thể thông qua các chỉ tiêu sau:


Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán
nợ ngắn hạn


Tài sản ngắn hạn
Tổng số nợ ngắn hạn

=

Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành
tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn (trong vòng 12 tháng). Khi đánh giá
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, nếu hệ số lớn hơn 1 chứng tỏ Doanh nghiệp
thừa khả năng thanh toán; nếu nhỏ hơn 1 là thiếu khả năng thanh toán và nó tiến
12
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế Toán
dần đến 0 chứng tỏ Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán và khi đó Doanh
nghiệp đối diện với khả năng phá sản


Hệ số thanh toán nhanh
Hệ số thanh toán nhanh

=

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn


Hệ số này nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một Doanh nghiệp có
lành mạnh không. Về nguyên tắc, hệ số này càng cao thì khả năng thanh toán
công nợ càng cao và ngược lại. Hệ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1 là tốt và
chứng tỏ Doanh nghiệp có khả năng đáp ứng thanh toán ngay cả các khoản nợ
ngắn hạn.
 Hệ số thanh toán tức thời

Hệ số thanh toán tức
thời

=

Tiền + Các khoản tương đương tiền
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán tức thời phản ánh khả nnăg thanh toán nợ ngắn hạn ở mức
hiện thời nhất của doanh nghiệp do việc chỉ tính tới yếu tố vốn bằng tiền và các
khoản tương đương tiền là yếu tố sẵn sàng dùng ngay được để thanh toán nợ
Nếu hệ số lớn hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp thừa khả năng thanh toán. Nếu
hệ số này tiến dần đến 0 thì doanh nghiệp dần mất khả năng thanh toán.
1.3.4 Phân tích rủi ro tài chính của Doanh nghiệp
Rủi ro tài chính là sự bất trắc, không ổn định trong quá trình hoạt động, tuần
hoàn, chu chuyển của vốn lưu động trong quá trình kinh doanh, khả năng mất tự
chủ tài chính của Doanh nghiệp và làm giảm kết quả hoạt động SXKD
Để đánh giá mức độ rủi ro tài chính hay khả năng tự chủ về tài chính của
Doanh nghiệp, cần thông qua các chỉ tiêu sau:


Tỷ suất các khoản phải thu
Tỷ suất các khoản

phải thu



=

Tổng số nợ phải thu
Tổng tài sản

x 100

Tỷ suất các khoản phải trả
Tỷ

suất

các =

Tổng số nợ phải trả

x 100

13
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525


Luận văn tốt nghiệp
khoản phải trả



Khoa Kế Toán
Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ trên tài sản
Hệ số nợ trên tài sản

Nợ phải trả (cộng A nguồn vốn)
Tổng tài sản (A + B tài sản)

=

Chỉ tiêu này nói lên rằng, trong tổng tài sản hiện có của Doanh nghiệp, có
bao nhiêu đồng do vay nợ mà có, do vậy, nếu hệ số này càng lớn và có xu hướng
càng tăng, chứng tỏ rủi ro tài chính càng tăng và ngược lại


Hệ số thu hồi nợ
Hệ số thu hồi nợ

Doanh thu (thuần, giá vốn)
Số dư nợ phải thu bình quân

=

Chỉ tiêu này giải thích rằng, nếu doanh thu bán chịu, bán trả chậm càng
giảm, số dư nợ phải thu giảm đi thì hệ số thu nợ càng tăng và rủi ro tài chính
càng giảm và ngược lại. Để phản ánh rõ hơn, người ta sử dụng chỉ tiêu thời gian
thu hồi nợ



Thời hạn thu hồi nợ
Thời hạn thu hồi nợ

=

Thời gian trong kỳ báo cáo
Hệ số thu hồi nợ

Thời hạn trong kỳ báo cáo là đại lượng cố định (một năm 360 ngày, quý 90
ngày), do vậy thời hạn thu hồi nợ tùy thuộc vào hệ số thu hồi nợ. Như vậy, khi
hệ số thu hồi nợ tăng, thời hạn thu hồi nợ sẽ giảm, rủi ro tài chính giảm và
ngược lại.


Hệ số quay vòng hàng tồn kho
Hệ số quay vòng
hàng tồn kho

Doanh thu (giá vốn, thuần)
Trị giá hàng tồn kho bình quân

=

Chỉ tiêu này nói lên rằng, việc rút ngắn chu kỳ sản xuất, sản xuất ra đến đâu
bán hết đến đó hoặc mua nhanh, bán nhanh thì trị giá hàng tồn kho sẽ giảm hợp
lý, do vậy hệ số quay vòng sẽ tăng và rủi ro tài chính sẽ giảm và ngược lại



Thời hạn quay vòng hàng tồn kho
Thời hạn quay vòng
hàng tồn kho

=

Thời gian trong kỳ báo cáo
Hệ số quay vòng hàng tồn kho
14

Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế Toán
Khi hệ số quay vòng hàng tồn kho càng lớn và có xu hướng tăng lên thì số
ngày cần thiết cho một vòng quay càng nhỏ và có xu hướng càng giảm, khi đó
rủi ro tài chính càng giảm và ngược lại



Hệ số thanh toán lãi vay
Hệ số thanh
toán lãi vay

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả


=

Chỉ tiêu này nói lên rằng, SXKD càng có hiệu quả, lãi càng tăng thì hệ số
thanh toán lãi vay càng tăng, rủi ro tài chính càng giảm và ngược lại.
1.3.5 Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp, phản ánh rõ nhất về hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Để đánh giá kết quả cuối cùng của quá trình kinh doanh, ta dùng
một số chỉ tiêu sau


Tỷ suất lợi nhuận doanh thu
Phản ánh mối quan hệ tỷ lệ giữa doanh thu thuần với lợi nhuận sau thuế trong kỳ
của doanh nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu

=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
Doanh thu thuần trong kỳ

x

100

Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng doanh thu sẽ tạo được bao nhiêu đồng lợi
nhuận ( sau thuế ). Tỷ suất này càng cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp càng lớn. Như vậy, để tăng tỷ suất lợi nhuận chúng ta không chỉ
tăng khối lượng tiêu thụ mà phải tăng cả chất lượng sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả tăng giảm giá

thành hay ảnh hưởng của các chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nếu tỷ số này càng cao và doanh thu của doanh nghiệp càng lớn thì tiềm năng
lợi nhuận cũng càng lớn


Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế TNDN (hệ số khả năng sinh lời
của vốn kinh doanh)
15
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế Toán
Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế TNDN (còn gọi là hệ số khả năng sinh
lời của vốn kinh doanh) là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh doanh
sử dụng với lợi nhuận của đồng vốn tạo ra, không tính tới ảnh hưởng của yếu tố
chi phí trả lãi tiền vay và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Tỷ suất lợi nhuận

=

trước lãi vay và thuế

Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
x 100
Vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ


Ý nghĩa: Cứ 100 đồng vốn kinh doanh sừ dụng bình quân trong kỳ thì tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận chưa tính tới việc trả lãi tiền vay và nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp


Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Là mối quan hệ giữa lợi nhuận trước thuế với vốn kinh doanh sử dụng trong kì,
có thể xác định bằng công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn kinh doanh

Lợi nhuận trước thuế trong kỳ
=

Vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ

x

100

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng mang lại
cho chủ sở hữu bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ sau khi đã trang trải lãi tiền
vay. Như vậy, nó cũng phản ánh được mức sinh lời của đồng vốn có tính đến
ảnh hưởng của lãi vay nhưng chưa tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh
nghiệp.


Tỷ suất lợi nhuận ròng của vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận ròng vốn kinh doanh: Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế
và vốn kinh doanh sử dụng trong kì, được xác định bằng công thức sau:

Tỷ suất lợi nhuận
ròng vốn kinh doanh

Lợi nhuận sau thuế
=

Vốn kinh doanh sử dụng bình quân trong kỳ

x 100

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận ròng ( lãi thực ).


Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu:

16
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế Toán
Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: Là mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và
vốn chủ sở hữu trong kỳ, nó được xác định bằng công thức sau:
Tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế

=

x 100
Vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của mỗi đồng vốn chủ sở hữu ở trong kỳ tạo ra
được bao nhiêu đồng vốn lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả nguồn
vốn chủ sở hữu bỏ vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp, từ đó
giúp doanh nghiệp định hướng được những mặt hàng có lợi cao, đảm bảo sản
xuất có hiệu quả.
1.3.6Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
 Mức giá trị sản xuất tính cho một đồng vốn bình quân

Mức giá trị tính cho một đồng vốn

Giá trị sản xuất

=

(Vốn SXKD,VCĐ, VLĐ) bình quân

Vốn (VSXKD, VCĐ, VLĐ) bình quân

 Mức doanh thu thuần tính cho 1 đồng vốn

Mức doanh thu thuần tính cho một

Doanh thu thuần

=


đồng vốn

Vốn (VSXKD, VCĐ, VLĐ) bình quân

Các chỉ tiêu trên nói lên rằng, cứ 1 đông vốn bỏ ra, doanh nghiệp thu về
được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất và doanh thu
 Số vòng luân chuyển vốn lưu động

Số vòng (lần) luân chuyển

Doanh thu thuần
Số dư bình quân của vốn lưu động

=

1.4 Các phương pháp phân tích
Để đánh giá các kết quả kinh tế cũng như kết quả của việc thực hiện mục tiêu do
chính DN đặt ra, phân tích có thể sử dụng phương pháp so sánh, Phương pháp
xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế, phương pháp
đồ thị, mô hình Dupont… trong đó chủ yếu là phương pháp so sánh.
17
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525


Luận văn tốt nghiệp
1.4.1 Phương pháp so sánh


Khoa Kế Toán

Là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ biến
động của chỉ tiêu phân tích.
-

Điều kiện so sánh:
+ Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu
+ Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu
+ Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật, giá
trị và thời gian).
- Tiêu chuẩn so sánh: Là chỉ tiêu được lựa chọn làm căn cứ so sánh.
Gốc để so sánh được lựa chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không gian. Kỳ phân
tích được lựa chọn là kỳ thực hiện kỳ kế hoạch. Giá trị so sánh có thể là số tuyệt
đối, số tương đối hay số bình quân.
- Nội dung so sánh bao gồm:
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kinh doanh
trước nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về mặt tài chính doanh nghiệp, đánh
giá tốc độ tăng lên hay giảm đi của hoạt động tài chính.
+ So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kinh doanh
trước nhằm xác định mức độ phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi
mặt hoạt động tài chính tại doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành
hoặc của các doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp là tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
- Quá trình phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực hiện bằng 2
hình thức:
+ So sánh theo chiều dọc là xem xét và xác định tỷ trọng của từng chỉ
tiêu trong quy mô tổng thể nói chung.
+ So sánh theo chiều ngang là so sánh cả về số tương đối trên cùng một

hàng (cùng một chỉ tiêu) trên các báo cáo tài chính.

18
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế Toán
1.4.2 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết
quả kinh tế.


Phương pháp thay thế liên hoàn (kiểu mắt xích):
Phương pháp này sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến kết quả kinh tế khi các nhân tố này có quan hệ tích số, thương số hoặc kết
hợp cả tích và thương với kết quả kinh tế.

-

Nội dung và phương pháp phân tích:
+ Phải biết được số lượng các nhân tố ảnh hưởng, mối quan hệ của chúng
với chỉ tiêu phân tích, từ đó xác định công thức tính chỉ tiêu
+ Sắp xếp thứ tự các nhân tố ttheo 1 trình tự nhất định: nhân tố số lượng xếp
trước, nhân tố chất lượng xếp sau, trường hợp có nhiều nhân tố số lượng cùng
ảnh hưởng thì nhân tố chủ yếu xếp trước, nhân tố thứ yếu xếp sau và không đảo
lộn trình tự này.
+ Tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo trình tự nói trên. Nhân tố nào
được thay thế, nó sẽ lấy giá trị thực tế từ đó, còn các nhân tố chưa được thay thế

phải giữ nguyên giá trị ở kỳ gốc hoặc kỳ kế hoạch. Thay thế xong một nhân tố
phải tính ra kết quả cụ thể của lần thay thế đó, lấy kết quả này so với kết quả của
bước trước nó thì chênh lệch tính được chính là kết quả do ảnh hưởng của nhân
tố vừa được thay thế.
+ Có bao nhiêu nhân tố phải thay thế bấy nhiêu lần và tổng hợp ảnh hưởng
của các nhân tố bằng đối tượng cụ thể của phân tích.


-

Phương pháp cân đối
Được sử dụng để tính mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố khi chúng có
quan hệ tổng hợp với chỉ tiêu phân tích, cho nên mức độ ảnh hưởng của từng
nhân tố là độc lập với nhau.

-

Để tính mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố nào đó, chỉ cần tính ra chênh
lệch giữa thực tế và kế hoạch của bản thân nhân tố đó.



Ngoài những phương pháp phân tích chủ yếu trên, người ta còn sử dụng một số
phương pháp phân tích như: phương pháp biểu đồ, phương pháp đồ thị, phương
19
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525



Luận văn tốt nghiệp
pháp tương quan, phương pháp Dupont (phụ lục 01)…

Khoa Kế Toán

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC SƠN LA.
2.1 Tổng quan về công ty cổ phần lương thực Sơn La.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần lương thực Sơn La là một doanh nghiệp nhà nước, hạch
toán độc lập có con dấu riêng
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN LƯƠNG THỰC SƠN LA
Loại hình doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN
Địa chỉ trụ sở chính: Số 4, đường Lò Văn Giá, tổ 1, phường Chiềng Lề,
thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La, Việt Nam.
Mã số thuế: 5500208911 – ngày cấp: 04/05/2007
Ngày hoạt động: 25/0/7/2010
Người đại diện theo pháp luật: giám đốc Nguyễn Văn Muộn.
ĐT: 0223852375 ; 0904090907
2.1.2 Chức năng của công ty
Công ty lương thực Sơn La là 1 DN kinh doanh mặt hang lương thực và dự
trữ lương thực đóng trên địa bàn tỉnh Sơn La để góp phần vào việc bình ổn giá
và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, đồng thời cung ứng ủy thác thu mua xuất khẩu
lương thực, nông sản và chế biến lương thực, thức ăn gia súc để đáp ứng nhu
cầu của nhân dân trong tỉnh. Ngoài ra còn dự trữ lưu thông lương thực để đảm
bảo an toàn về số lượng cho những biến cố xảy ra. Đồng thời còn giao lưu, buôn
bán với các tỉnh bạn và xuất khẩu ra nước ngoài. Ngoài ra công ty còn kinh
doanh ngành nghề phù hợp với mục tiêu nhiệm vụ của ngành và mở rộng các
ngàng nghề khác.

20
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525


Luận văn tốt nghiệp
Ngành nghề kinh doanh:

Khoa Kế Toán

-

Kinh doanh lương thực, dự trữ lương thực trong lưu thông

-

Vận tải hàng hóa

-

Kinh doanh phân bón (Nhà nước không trợ giá)
Các mặt hàng KD: ngô, gạo, sắn, phân bón, ngô giống, cho thuê tài sản…
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý (Phụ lục 02)
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
* Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất, trực tiếp điều hành các hoạt
động của công ty và có trách nhiệm quản lý mọi hoạt động của công ty.
* Phó giám đốc: Phụ trách kinh doanh trợ giúp cho giám đốc trong việc giao
nhiệm vụ, kiểm tra đôn đốc các công việc và tạo mối liên hệ giữa giám đốc tới

các phòng ban.
* Các phòng ban thực hiện các nhiệm vụ theo chức năng đã được giao.
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Căn cứ vào “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh” năm 2013-2014 (Phụ
lục 03) ta nhận thấy: tình hình kinh doanh của công ty trong hai năm 2013-2014
có sự thay đổi đáng kể. Tổng doanh thu của năm 2014 so với năm 2013 tăng lên,
lợi nhuận trước thuế và sau thuế của doanh nghiệp đều tăng. Điều đó có nghĩa là
năm 2014 công ty đã hoàn thành xuất sắc các đơn đặt hàng và kế hoạch đề ra,
góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty và đời sống của công nhân đã được
cải thiện. Cụ thể:



Đầu tiên kể đến doanh thu, so với năm 2013 doanh thu 2014 tăng lên
4.551.027.163 đồng tương ứng với mức tăng 4,68%. Qua đó nhận thấy được
công ty đã có những phương án bán sản phẩm hiệu quả.



Cùng với sự gia tăng về doanh thu là giá vốn tăng 4,76%. Do sự gia tăng
về doanh thu nên giá vốn hàng hóa tăng lên. Hơn nữa do giá cả thị trường năm
2014 vật tư mua vào lớn hơn nên giá vốn tăng hợp lí.



Chi phí quản lý kinh doanh năm 2014 so với năm 2013 tăng lên 9,26%.
21
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế Toán
Do công ty có them nhân sự, cũng như chế độ bảo hiểm phụ cấp cho người lao
động tăng lên, vì vậy chi phí quản lý kinh doanh cũng tăng.
-



Lợi nhuận gộp về bán hàng của năm 2013 là 8.294.334.902 đồng thì

năm 2014 là 8.606.680.683 đồng tăng lên 312.345.781 đồng tương đương tăng
3,77 %.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của năm 2013 là 4.471.275.550



đồng đến năm 2014 đã đạt 4.860.513.627 đồng tăng lên 389.238.077 đồng tương
đương 8,71 %.
- Lợi nhuận trước thuế của năm 2013 là 4.920.457.185 đồng đến năm



2014 đã đạt 5.047.698.356 đồng tăng lên 127.241.171 đồng tương ứng với 2,59
%.


- Do nhà nước giảm thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp nên năm 2014
lợi nhuận sau thuế đạt 3.937.204.718 đồng tăng 246.861.829 đồng tương đương

6,69 % so với năm 2013.
2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại
công ty.
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
a) Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác
kế toán được tiến hành tập trung ở phòng kế toán, ở các bộ phận khác không tổ
chức kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thu thập kiểm tra chứng từ, ghi
chép sổ sách hạch toán nghiệp vụ cho nhu cầu quản lý kinh doanh từng bộ phận
đó, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ cùng báo cáo về phòng kế toán.
b) Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán



Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Phụ lục 04)



Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán.



Kế toán trưởng:Là người đứng đầu bộ máy kế toán của công ty có trách nhiệm
quản lý toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty, thực hiện các quy định
của pháp luật về tài chính - kế toán, cung cấp các thông tin cần tiết cho Giám
22
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525



Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế Toán
đốc về tình hình tài chính, kinh doanh và có vai trò tham mưu cho Giám đốc
trong việc xây dựng các kế hoạch và kí kết các hợp đồng kinh tế


Thủ quỹ: Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ thu, chi, tạm ứng, hoàn ứng và các
chứng từ khác để nhập xuất tiền mặt, để đối chiếu với kế toán tổng hợp.



Kế toán thanh toán:Phụ trách về tình hình thanh toán của công ty, lập phiếu
thu, phiếu chi tiền mặt, lập ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, vào sổ kế toán các
nghiệp vụ kiên quan đồng thời theo dõi các khoản tạm ứng, công nợ nội bộ và
bên ngoài của công ty.



Kế toán kho và lưu chuyển hàng hoá và các dịch vụ khác: Phụ trách quản lý,
theo dõi tình hình lưu chuyển hàng hóa, xác định lượng hàng hóa tồn kho.



Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:chuyên trách về vấn đề kế
toán tiền lương và BHXH, lập bảng thanh toán tiền lương và BHXH với cán bộ
công nhân viên trong Công ty….




Kế toán tổng hợp và TSCĐ: Theo dõi tình hình nhập, xuất vật tư, tình hình
tăng giảm TSCĐ, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ tham gia lập kế hoạch sửa
chữa dự toán chi phí sửa chữa...Tổng hợp các thông tin, số liệu kế toán do các
phần hành kế toán khác cung cấp, lên các loại báo cáo của công ty.



Kế toán thuế và xác định kết quả kinh doanh:
+ Tiến hàng xác định kết quả kinh doanh lãi, lỗ của công ty.
+Phụ trách công tác thuế, thực hiện nghĩa vụ thuế.
2.2.2 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty
- Chế độ kế toán: áp dụng theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ngày 14/09/2006
- Hình thức ghi sổ kế toán: Áp dụng hệ thống sổ kể toán theo hình thức Nhật
ký chung (phụ lục 05)
- Niên độ kế toán: Tính theo năm (bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm)
- Đơn vị tiền dùng để ghi sổ kế toán: đồng Việt Nam kí hiệu là "đ"
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
23
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525


Luận văn tốt nghiệp
xuyên.

Khoa Kế Toán


- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: theo phương pháp thẻ song
song.
- Phương pháp tính giá vật tư, hàng hoá xuất kho: Theo phương pháp nhập
trước xuất trước
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng.
2.3 Thực trạng phân tích tình hình tài chính của công ty cổ phần lương thực
Sơn La.
Từ các số liệu trên bảng CĐKT (Phụ lục 06) lập các bảng: Bảng phân tích
cơ cấu – nguồn vốn (Phụ lục 07), bảng phân tích tình hình đầu tư và nguồn tự
tài trợ (Phụ lục 08), bảng phân tích tình hình công nợ (Phụ lục 09), bảng phân
tích khả năng thanh toán (Phụ lục 10), bảng phân tích rủi ro tài chính (phụ lục
11), bảng phân tích hệ số sinh lời (phụ lục 12), phân tích tình hình sử dụng vốn
(phụ lục 13)
2.3.1 Phân tích tình hình cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty
2.3.1.1 Phân tích tình hình cơ cấu vốn
Căn cứ vào bảng phân tích cơ cấu vốn – nguồn vốn (phụ lục 07) về việc
phân bổ vốn hiện có của công ty, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn lớn hơn tỷ trọng
của tài sản dài hạn, Năm 2013, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn là 71,85% và tỷ
trọng của tài sản dài hạn là 28,15%. Năm 2014, tỷ trọng của tài sản ngắn hạn là
72,01% và của tài sản dài hạn là 27,99%. Xét về tổng thể việc phân bổ như trên
đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại được coi là hợp lý.
Tuy nhiên để hiểu rõ hơn tình hình của công ty, ta sẽ xem xét rõ hơn từng chỉ
tiêu trong tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn:
a)

Tài sản ngắn hạn

Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2014 tăng1.692.262.713 đồng tương ứng
với tỷ lệ tăng 6,68% so với năm 2013. Sự thay đổi của giá trị tài sản ngắn hạn
làm tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản cũng thay đổi theo. Năm 2014,

tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản chiếm 72,01%. Cụ thể các nhân tố
dẫn tới sự thay đổi như sau:
24
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525


Luận văn tốt nghiệp
Khoa Kế Toán
- Tiền và các khoản tương đương tiền có xu hướng giảm. Năm 2013 là
2.786.240.786 đồng tương ứng với 10,1%. Sang năm 2014 giảm nhẹ còn
2,741,242,877 tương ứng với 10,14%. Chỉ tiêu này phản ánh thực chất lượng
tiền hiện có của doanh nghiệp cũng như thể hiện được khả năng thanh toán tức
thời của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này giảm làm giảm dần khả năng đáp ứng nhu
cầu chi tiêu của doanh nghiệp, đây là 1 dấu hiệu không tốn thể hiện, có thể vốn
bị chiếm dụng của doanh nghiệp đang tăng.
-Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
của công ty năm 2014 là 398.916.217 đồng tăng 45.798.287 đồng tương ứng với
tỷ lệ tăng12,97% so với năm 2013. Việc các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
tăng chứng tỏ công ty đầu tư thêm vào các loại cổ phiếu của các công ty khác.
Song thị trường tài chính là nơi chứa đựng nhiều rủi ro, công ty cần quan sát
cũng như nghiên cứu để đầu tư có thể thu được kết quả tốt. Tuy chỉ chiếm 1
phần nhỏ trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, nhưng các nhà quản lý cũng phải có
những chính sách thích hợp để thu được hiệu quả cao nhất, tránh ảnh hưởng tới
tài sản của công ty.
-Hàng tồn khotrong tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cụ thể ỷ trọng
hàng tồn kho năm 2013 chiếm 74,74% và năm 2014 chiếm 76,3%. Thực chất, ở
doanh nghiệp trong tổng giá trị tồn kho thì NVL chiếm tỷ trọng lớn nhất. Đây là
vốn trong khâu dự trữ và thường được coi là vốn chết và việc lượng hàng tồn

kho nhiều sẽ làm tăng chi phí tồn kho. Đây là dấu hiệu cảnh báo sớm về tình
hình kinh doanh của doanh nghiệp. Ẩn dấu kết quả kinh doanh kém vào hàng
tồn kho: hàng tồn kho kém phẩm chất…Một phần do thị trường cạnh tranh lớn,
giá cả của công ty chưa có sức cạnh tranh.. Mặt khác, do đặc điểm kinh doanh
của doanh nghiệp, để phục vụ một lượng hàng lớn về phân giống và vật tư cho
nhân dân sản xuất đầu năm vì vậy doanh nghiệp cần tích trữ để có lượng hàng
cần thiết dùng cho lưu thông. Thêm nữa, do giá cả đang có xu hướng tăng nên
doanh nghiệp cần tích trữ hàng, chuyển từ phương thức kinh doanh bán tay sang
đầu cơ tích trữ cùng với việc mở rộng kinh doanh mà hàng tồn kho của công ty
chiếm tỷ trọng lớn.
25
Sv: PHẠM THANH BÌNH

MSV: 11D00525


×