Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA NHÀ MÁY CƠ KHÍ CẦU ĐƯỜNG THÔNG QUA BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.73 KB, 20 trang )

Website:

Email :

Tel : 0918.775.368
đại học kinh tế quốc dân
khoa kế toán
đề cơng chuyên đề
thực tập tốt nghiệp
Đề tài: Phân tích tình hình tài chính của nhà máy cơ khí
cầu đờng thông qua bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả kinh doanh.
Họ tên sinh viên :
Lớp (khoá) :
Giáo viên hớng dẫn :
Hà Nội,
Mục lục
Lời mở đầu (Hay lý do chọn đề tài)
Phần A: Khái quát chung....................................................................................5
I. Mục đích, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính.........................................5
II. Nội dung và phơng pháp phân tích báo cáo tài chính.......................................5
1. Bảng cân đối kế toán.........................................................................................5
2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.............................................................6
III. Nội dung phân tích báo cáo tài chính................................................................6
1. Phơng pháp phân tích báo cáo tài chính..............................................................6
2. Tài liệu để phân tích tình hình tài chính............................................................12
Phần B: Thực trạng của Nhà máy Cơ khí Cầu đờng.......................................16
I. Đánh giá khái quát tình hình tài chính............................................................16
II. Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn........................................................17
1. Phân tích tình hình cơ cấu tài sản (vốn)..........................................................17
2. Phân tích tình hình cơ cấu nguồn vốn.............................................................19


III. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán....................................................20
IV. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp................................................22
Phần C: Một số kiến nghị và giải pháp.............................................................22
2
Lời mở đầu
Nh ngời ta biết, để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có
một khối lợng nhất định về vốn tiền tệ. Do đó việc tổ chức, huy động vốn để đảm bảo
cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, việc quản lý và sử dụng hiệu quả các loại vốn đó là
một trong những hoạt động tài chính chủ yếu của doanh nghiệp và kết quả hoạt động
này tác động tích cực (hoặc tiêu cực) đến hoạt động sản xuất. Ngợc lại, kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh lại tác động có tính chất quyết định đến hoạt động tài
chính. Xuất phát từ mối quan hệ biện chứng trên đây, sau khi kết thúc việc phân tích
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, cần thiết phải tiến hành phân tích tình hình
tài chính của doanh nhiệp.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tình hình
tài chính, ngời sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh
cũng nh những rủi ro trong tơng lai, và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc
phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm các chủ doanh nghiệp
và các nhà quản trị doanh nghiệp.
Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm
hàng đầu là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra, các nhà quản trị doanh
nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu khác nhau: tạo công ăn việc làm, nâng cao
chất lợng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hoá và dịch vụ với chi phí thấp,
đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trờng. Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ có thể
thực hiện đợc các mục tiêu này nếu đáp ứng đợc hai thử thách sống còn và là hai mục
tiêu cơ bản: Kinh doanh có lãi và thanh toán đợc nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục,
rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh
nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động
và đóng cửa.

3
Ngoài ra, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp còn là mối quan
tâm của nhiều nhóm ngời khác nhau nh các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho vay tín
dụng, các nhân viên ngân hàng, kể cả các cơ quan chính phủ và ngời lao động.
Với mơ ớc trở thành một nhà quản lý, em đã lựa chọn đề tài: Phân tích tình
hình tài chính của Nhà máy Cơ khí Cầu đờng thông qua Bảng cân đối kế toán và
Báo cáo kết qủa kinh doanh.
Bài viết của em gồm 3 phần:
Phần A: Khái quát chung.
Phần B: Thực trạng của Nhà máy Cơ khí Cầu đờng.
Phần C: Giải pháp và kiến nghị.
4
Phần a: khái quát chung
I. Mục đích, ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính:
Các báo cáo tài chính là phơng tiện trình bày khả năng sinh lời và tình hình tài
chính của một tổ chức cho những đối tợng quan tâm đến nó. Các báo cáo tài chính bắt
buộc trong kế toán quốc tế cũng nh kế toán Việt Nam bao gồm 4 bảng:
Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Thuyết minh báo cáo tài chính.
Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính là giúp cho các đối tợng sử dụng
báo cáo dự đoán tơng lai bằng cách so sánh, đánh giá và xem xét xu hớng, dựa trên
các thông tin có tính lịch sử.
Việc phân tích báo cáo tài chính giúp cho các nhà quản lý đánh giá đợc thành
tích và tình hình tài chính cũng nh dự đoán đợc tơng lai trong kinh doanh của doanh
nghiệp. Mỗi một đối tợng xem xét các thông tin trên báo cáo tài chính nhằm giải
quyết những mục đích khác nhau của mình về các tình huống cần quyết định đối với
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn: ngời quản lý quan tâm đến các
vấn đề nh chính sách về lãi, sử dụng nguồn vốn hiện có cho việc mở rộng sản xuất

trong tơng lai và khả năng đạt đợc kết quả tơng lai của hoạt động kinh doanh dới sự
lãnh đạo của họ. Các nhà cho vay sẽ quan tâm đến các vấn đề nh lợi tức có đủ để trả
lãi cho các trái phiếu và phiếu nợ, doanh nghiệp có đủ khả năng để trả các trái phiếu
đến kỳ hạn hay không. Các chủ sở hữu quan tâm tới những vấn đề nh nên gửi hay nên
bán vốn cổ phần của họ v.v
II. Nội dung và phơng pháp phân tích báo cáo tài chính
1. Nội dung phân tích báo cáo tài chính
Nội dung chủ yếu phân tích tình hình tài chính bao gồm:
5
Đánh giá khái quát tình hình tài chính.
Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn.
Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
2. Phơng pháp phân tích báo cáo tài chính
Phơng pháp phân tích báo cáo tài chính đợc sử dụng nhiều nhất là phơng pháp
so sánh; phơng pháp này đợc dùng để xác định xu hớng phát triển và mức độ biến đổi
của các chỉ tiêu kinh tế. Vì ít có số liệu trong báo cáo tài chính lại rất quan trọng nếu
đứng riêng hoặc tách rời các báo biểu đó. Ngời phân tích phải biết thiết lập các mối
quan hệ quan trọng, chỉ rõ những biến đổi và xu hớng phát triển của chỉ tiêu.
Để đáp ứng các mục tiêu sử dụng của những chỉ tiêu so sánh, kết quả so sánh
giữa các chỉ tiêu thờng đợc biểu hiện dới các hình thái nh:
Biến động bằng số tuyệt đối và tỷ lệ %.
Các tỷ lệ % tính theo thành phần.
Các hệ số.
III. Tài liệu để phân tích tình hình tài chính.
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính, ngời phân tích sử dụng rất nhiều tài
liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính rất hữu
ích đối với việc quản trị doanh nghiệp và là nguồn thông tin tài chính chủ yếu đối với
ngời ngoài doanh nghiệp. Báo cáo tài chính không những cho biết tình hình tài chính
của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà còn cho thấy những kết quả hoạt động mà

doanh nghiệp đạt đợc trong tình hình đó. Sau đây, xin giới thiệu 2 báo cáo tài chính
chủ yếu là Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh.
1. Bảng cân đối kế toán.
1.1. Khái niệm:
Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính có các đặc điểm:
6
Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo một hệ
thống các chỉ tiêu đợc quy định thống nhất.
Phản ánh tình hình tài sản theo 2 cách phân loại: kết cấu của tài sản và
nguồn hình thành tài sản.
Phản ánh tài sản dới hình thái giá trị (dùng thớc đo bằng tiền).
Phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm đợc quy định (cuối tháng, cuối
quý, cuối năm)
BCĐKT là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý
của bản thân doanh nghiệp cũng nh cho nhiều đối tợng khác ở bên ngoài trong đó có
các cơ quan chức năng của Nhà nớc. Do vậy, BCĐKT phải đợc lập đúng theo mẫu
quy định, phản ánh trung thực tình hình tài sản của doanh nghiệp và phải nộp cho các
đối tợng có liên quan đúng thời hạn quy định.
1.2. Kết cấu:
Kết cấu bảng cân đối kế toán có kết cấu tổng thể nh sau:
Nếu chia làm 2 bên thì bên trái phản ánh kết cấu của tài sản, gọi là bên tài sản;
bên phải phản ánh nguồn hình thành tài sản, gọi là bên nguồn vốn.
Nếu chia làm 2 phần thì phần trên phản ánh tài sản, phần dới phản ánh nguồn vốn.
Kết cấu từng bên nh sau:
Bên tài sản chia thành 2 loại:
Loại A: Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn.
Loại B: Tài sản cố định và đầu t dài hạn.
Bên nguồn vốn cũng chia thành 2 loại:
Loại A: Nợ phải trả
Loại B : Nguồn vốn chủ sở hữu.

Mối quan hệ giữa các bên và các loại đợc thể hiện qua sơ đồ tổng quát:
7
Tài sản Nguồn vốn
Loại A Loại A
Loại B Loại B
Tính chất cơ bản của BCĐKT là tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, biểu
hiện:
Tổng cộng tài sản = tổng cộng nguồn vốn.
1.3. Nguồn số liệu và phơng pháp lập:
a) Nguồn số liệu để lập BCĐKT:
(1) BCĐKT đợc lập vào cuối năm trớc.
(2) Số d cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết tơng ứng với các chỉ tiêu
đợc quy định trong BCĐKT.
Trớc khi lập BCĐKT cần phải thực hiện một số việc: tiến hành kết chuyển các
khoản có liên quan giữa các tài khoản phù hợp với quy định; kiểm kê tài sản và tiến
hành điều chỉnh số liệu trong sổ kế toán theo số kiểm kê, đối chiếu số liệu giữa các sổ
kế toán có liên quan; khoá sổ các tài khoản tổng hợp, chi tiết để xác định số d cuối
kỳ.
b) Phơng pháp lập BCĐKT:
Cột số đầu năm: lấy số liệu từ cột số cuối năm của BCĐKT đợc lập vào cuối
năm trớc để ghi.
Cột số cuối kỳ: lấy số d cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết phù hợp
với từng chỉ tiêu trong BCĐKT để ghi.
Tuy nhiên, có một số khoản đặc biệt cần lu ý khi lập BCĐKT:
(1) Các khoản dự phòng (TK 129, 139, 159, 229) và hao mòn TSCĐ (TK 214)
ghi âm (quy định là ghi số tiền trong ngoặc đơn).
(2) Các chỉ tiêu chênh lệch đánh giá lại tài sản (TK 412), chênh lệch tỷ giá (TK
413), lợi nhuận cha phân phối (TK 421) nếu các tài khoản đã nêu có số d Có thì ghi
bình thờng, còn có số d Nợ thì phải ghi âm.
8

×