Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH tài CHÍNH DOANH NGHIỆP tại CÔNG TY cổ PHẦN cơ KHÍ ô tô NGHỆ AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.58 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

MỤC LỤC
Phần 1 : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ
NGHỆ AN
MỤC LỤC..............................................................................................................1
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2011,2012....................................12

PHẦN 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ............................18
3.1.2. Một số hạn chế còn tồn tại...................................................................18
3.2. Ý kiến đề xuất......................................................................................................................18

3.2.1 Đối với đơn vị thực tập..........................................................................18
3.2.2. Đối với trường đại học.........................................................................19

Sv: Nguyễn Huy Chương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
1


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
Xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra ngay gắt đã buộc nền kinh tế
Việt Nam chuyển từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường giúp tạo
những điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh


doanh. Sự thay đổi này đã làm cho loại hình công ty TNHH và công ty cổ phần ra
đời hoạt động khá mạnh mẽ và hiệu quả.Vì vậy, khả năng hoạt động của doanh
nghiệp rất rộng trong hầu hết các lĩnh vực và ngành nghề, cơ cấu vốn linh hoạt,
khả năng huy động vốn cao, có các phương án kinh doanh hiệu quả… tạo điều
kiện thuận lợi để phát triển.
Là một sinh viên chuyên ngành Tài chính ngân hàng, thời gian qua em có
điều kiện được thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ Phần Cơ Khí Ô TÔ
Nghệ An. Qua thời gian thực tập tại công ty, tìm hiểu quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, phương pháp tổ chức, quản lý tài chính tại công ty, được gặp gỡ lãnh
đạo và các cán bộ phòng ban trong công ty đã giúp em hiểu quá trình hình thành,
phát triển cũng như hoạt động của công ty. Sau 2 tháng thực tập, em xin trình bày
khái quát những vấn đề mà em đã tìm hiểu theo 3 phần như sau:
-

Phần 1: Khái quát về Công ty Cổ Phần Cơ Khí Ô TÔ Nghệ An

-

Phần 2: Tình hình tài chính và kinh doanh tại Công ty trong giai

đoạn 2010-2012
-

Phần 3: Đánh giá hoạt động kinh doanh và ý kiến đề xuất tại công

ty Cổ Phần Cơ Khí Ô TÔ Nghệ An
Do còn nhiều hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm nên báo cáo của em không
tránh khỏi những sai sót. Em kính mong nhận được sự góp ý của giáo viên hướng
dẫn ThS Nguyễn Thị Mỹ cùng các thầy cô trong khoa Tài chính để bài viết của
em được đầy đủ và hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sv: Nguyễn Huy Chương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
2


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

PHẦN 1: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ Ô TÔ
NGHỆ AN
1.1.

Quá trình hình thành và phát triển.
• Tên gọi: CÔNG TY Cổ Phần Cơ Khí Ô TÔ Nghệ An
• Trụ sở: số 219 đường Lê Lợi, TP Vinh, Tỉnh Nghệ An
Điện thoại: 0383.844.640 – 0383.846.879
Fax:

0383.844.926

Công ty cổ phần cơ khí ô tô Nghệ An tiền thân là nhà máy ôtô B230 được thành
lập từ những năm 1964. Công ty là một doanh nghiệp được cổ phần hóa đầu tiên
tại Nghệ An vào năm 1999. Công ty có diện tích 18.000 m2 với vị trí thuận lợi
nằm ở trung tâm thành phố Vinh.Thương hiệu, uy tín Công ty đã được khẳng
định trên thị trường Nghệ An và các tỉnh lân cận. Với ngành nghề chính là đại lý,
mua, bán xe ô tô cho các hãng liên doanh trong nước lắp ráp, nhập khẩu và sửa

chữa các loại xe ôtô, cứu hộ giao thông, kinh doanh vật tư phụ tùng, làm bản
quyền thiết kế cải tạo... Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật có
trình độ chuyên môn cao có lực lượng công nhân lành nghề, giàu kinh nghiệm
được đào tạo bài bản luôn nhiệt tình, chu đáo với khách hàng.Công ty có 3 cửa
hàng kinh doanh ôtô và 3 xí nghiệp bảo hành, bảo dưỡng, sữa chữa các loại xe
ôtô, thiết bị cơ khí, xe máy công trình, với gần 250 cán bộ công nhân viên.
Công ty Cổ phần cơ khí ô tô Nghệ an được thành lập theo quyết định sô
1598/QĐ/UBND ngày 11 tháng 9 năm 1992 của UBND Tỉnh Nghệ An và hoạt
động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 055955

Sv: Nguyễn Huy Chương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
3


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

ngày 11 tháng 1 năm 1999 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An cấp, đăng ký
thay đổi lần thứ 3 ngày 5 tháng 6 năm 2008

1.2.Ngành nghề kinh doanh:
• Sửa chữa, đóng mới, hoán cả xe ô tô và các phương tiện cơ giới
đường bộ, thiết bị thi công;
• Gia công các mặt hàng cơ khí;
• Dịch vụ giữ xe ô tô, nhà trọ, cho thuê kho hàng, sân bãi,nhà phục vụ
kinh doanh;
• Mua bán phụ tùng, vật tư chuyên nghành sửa chữa ô tô, xe máy, cơ

khí
• Dịch vụ chuyển giao công nghệ: cứu hộ giao thông
• Bán ô tô
• Cho thuê xe ô tô du lịch từ 4 đến 24 chỗ ngồi.

Sv: Nguyễn Huy Chương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
4


Báo cáo thực tập

1.3.

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí.

ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG

BAN KIỂM SOÁT

HỘI ĐỒNG QUẢN
TRỊ
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng Tổ chức

-Hành chính

Phòng kế hoạch –
Kỹ thuật

Phòng kế tài
chính – kế toán

Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty cổ phần cơ khí Nghệ An

Sv: Nguyễn Huy Chương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
5


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

*Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty , gồm : Đại
hội đồng cổ đông thành lập , Đại hội đồng cổ đông thường niên , Đại hội đồng cổ đông
bất thường.
*Hội đồng quản trị: Có toàn quyền nhân danh công ty quyết định các vấn đề
liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty phù hợp với luật pháp, trừ những vấn đề
thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông.
*Ban kiểm soát: là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh
doanh, quản trị và điều hành của công ty chịu sự điều hành trực tiếp của đại hội đồng
cổ đông.

*Ban giám đốc công ty:
+ Giám đốc công ty: là người đại diện theo pháp nhân của công ty trong mọi giao
dịch, giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm và miễn nhiệm, trực tiếp điều hành và chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Phó giám đốc: Trực tiếp phụ trách, điều hành khâu sản xuất giấy và các công việc
khác theo uỷ quyền khi giám đốc đi vắng.
*Phòng Tổ chức hành chính:
+ Có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện các phương pháp xắp xếp cải tiến tổ chức lao
động, tổ chức quản lý điều phối tuyển dụng lao động đảm bảo thực hiện kế hoạch nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh toàn công ty theo từng thời kỳ. Đồng thời tổ chức chỉ đạo tổ chức
thực hiện đúng đắn các chính sách, chế độ với người lao động, chỉ đạo kế hoạch phòng
hộ, an toàn lao động.
+ Quản lý thiết bị văn phòng và làm công tác tạp dịch khác.
*Phòng tài chính kế toán:
+ Có nhiệm vụ chỉ đạo và thực hiện toàn bộ công tác tài chính kế toán, thông tin
kinh tế, tổ chức hạch toán kinh tế trong nội bộ công ty theo dõi chính sách, chế độ thể lệ
kế toán tài chính của bộ tài chính, theo dõi các văn bản pháp luật kinh tế có liên quan,
thực hiện kiểm tra công tác công tác tài chính của đơn vị trực thuộc.

Sv: Nguyễn Huy Chương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
6


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

+ Thông qua số liệu tập hợp, tổng hợp phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản

xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch thu nợ, kế hoạch thanh toán. Kiểm
tra việc bảo quản sử dụng các loại tài sản, vật tư tiền vốn từ đó phát hiện và ngăn chặn kịp
thời hành vi tham ô lãng phí, các hành vi vi phạm chính sách quản lý kinh tế, chế độ và
kỷ luật tài chính của nhà nước.
+ Cung cấp các tài liệu, số liệu cho nhà điều hành và quản trị doanh nghiệp về
các hoạt động sản xuất kinh doanh.
*Phòng kế hoạch – kỹ thuật:
+ Lập kế hoạch về sản xuất, kế hoạch tiêu thụ , kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố
định và các kế hoạch khác: kế hoạch cung ứng vật tư cho sản xuất ..
+ Phân tích thực hiện kế hoạch sản xuất, phân tích thực hiện kế hoạch định mức
kinh tế kỹ thuật. Giúp cho giám đốc trong việc kiểm tra, hoạt động của các xưởng sản
xuất.
1.4. Định hướng phát triển của công ty.
Công ty đã không ngừng đầu tư vào cơ sở vật chất như : Xây dựng hệ thống nhà xưởng
khang trang, hiện đại, mua sắm trang thiết bị kiểm tra, chuẩn đoán động cơ, thiết bị kiểm
tra phanh và hệ thống lái, máy cân bằng lốp, thiết bị kiểm tra sữa chữa hệ thống thuỷ lực,
dàn kéo nắn khung xe bị hỏng nặng, các loại cầu nâng, các loại máy gia công cơ khí
chính xác, hệ thống phòng sơn nhanh khép kín, pha sơn bằng máy vi tính... Để đáp ứng
lại nhu cầu ngày càng của khách hàng và yêu cầu kỹ thuật của các loại xe hiện đại.

Sv: Nguyễn Huy Chương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
7


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội


PHẦN 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ KHÍ Ô TÔ NGHỆ AN
2.1. Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ tài sản.
Bảng 1.2: Cơ cấu tài sản của công ty.
ĐVT: 1000 VNĐ
Năm 2011
Tài sản
A.Tài sản ngắn hạn

Năm 2012

Năm 2012/2011

36.791.649

Tỷ
trọng
81,61

58.932.339

Tỷ
trọng
88,77

2.792.187

7,59

2.652.569


11.096.811

30,16

22.861.847

Số tiền

Số tiền

Chênh lệch

Tỷ lệ

22.140.690

60,18

4,5

-139.618

-5,00

11.373.208

19,30

276.397


2,49

62,14

43.640.053

74,05

20.778.206

90,89

40.804

0,11

1.266.509

2,15

1.225.705

3003,88

B.Tài sản dài hạn

8.292.880

18,39


7.454.561

11,23

-838.319

-10,11

I.Tài sản cố định

7.830.706

94,43

7.060.907

94,72

-769.799

-9,83

264.404

1,14

69,89

(1.034.203)


6,73

I.Tiền và các khoản
tương đương tiền
II.Các khoản phải thu
NH
III.Hàng tồn kho
IV.Tài sản ngắn hạn
khác

1.Nguyên giá

23.189.112

23.453.516

2.Giá trị hao mòn lũy kế

(15.358.406)

66,23% (16.392.609)

II.Tài sản dài hạn khác

462.174

5,57

393.654


5,28

-68.520

-14,83

45.084.529

100

66.386.900

100

21.302.371

47,25

Tổng tài sản

Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Qua bảng số liệu ta thấy tài sản của công ty tăng từ 45,084,529 VNĐ vào năm
2011 lên đến 66,386,900 VNĐ cho ta thấy được quy mô phát triển của công ty có
xu hướng tăng nhanh.Tăng gần 50% so với năm 2011.Điều này chứng tỏ quy mô
TS của công ty tăng lên, hoạt động kinh doanh của công ty đang từng bước được
mở rộng
Cơ cấu tài sản của công ty chủ yếu là TSNH và tập trung chủ yếu ở các khoản

Sv: Nguyễn Huy Chương


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
8


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

mục như các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho. Lượng tiền mặt trong Cty
đang có xu hướng giảm từ 2.792.187 VNĐ vào năm 2011 xuống còn 2,652,569
VNĐ ở năm 2012.Tương ứng với mức giảm là 5%. cho thấy Cty đang tích cực
quay vòng vốn hạn chế dự trữ tiền mặt không để tiền chết với số lượng lớn.Tuy
nhiên ta cũng dễ dàng nhận thấy số lượng tiền mặt quá ít nó chỉ chiếm có 7,59 %
vào năm 2011 và 4,5 % vào năm 2012 làm cho khả năng thanh toán của công ty
kém. Các khoản phải thu ngắn hạn khá lớn và tập trung chủ yếu ở các khoản phải
thu khách hàng, mặc dù tỷ lệ này có giảm nhẹ nhưng vẫn cho ta thấy khả năng
quản lí các khoản nợ phải thu của công ty chưa cao, công ty bị chiếm dụng vốn
lớn.Do thời buổi kinh tế thị trường khó khăn hàng hóa của công ty khó tiêu thụ
hết được nên lượng hàng tồn kho của công ty rất cao.Năm 2011 chiếm 62,14 %
đến năm 2012 nó tăng lên 74,05%.Các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ
trọng cao cho ta thấy kết quả khoạt động kinh doanh của công ty chưa tốt và cần
phải cải thiện hơn trong năm tới . Tài sản ngắn hạn khác của công ty tăng mạnh
trong gian đoạn này tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ chiêm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài
sản.
Tài sản dài hạn chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu tổng tài sản và chủ yếu tập
trung ở tài sản cố định hữu hình .Nhưng ở đây ta thấy rõ một điều giá trị hoa mòn
lũy kế của công ty trong 2 năm luôn ở mức cao.66,23% vào năm 2011 và 69,89%
ở năm 2012 so với nguyên giá.Chỉ tiêu này cho ta thấy đươc rằng tài sản của công
ty đều đã cũ.Công ty cần xem xét lại việc đầu tư thêm vào tài sản cố định,để phù

hợp với định hướng của công ty trong tương lai.
Tài sản dài hạn khác chiếm tỷ trong nhỏ trong cơ cấu tổng tài sản và cũng
không gây biến động nhiều.

Sv: Nguyễn Huy Chương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
9


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

2.2. Phân tích sự biến động và cơ cấu phân bổ nguồn vốn.
Bảng 2.2: Kết cấu nguồn vốn của công ty
ĐVT: 1000 VNĐ

Nguồn Vốn
A - Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn

Năm 2011
Tỷ
Số tiền
trọng
31.311.72
69,45
9
31.126.00

99,40
7

1.Vay ngắn hạn
2. Phải trả người bán

Năm 2012
Tỷ
Số tiền
trọng
49.628.71 74,7
3
6
49.258.12
99,25
6
1.703.284 3,46
40.776.01
82,78
2
2.416.343 4,90

22.435.354

72,08

3. Người mua trả tiền trước
4. Thuế và các khoản phải nộp
nhà nước
5.Các khoản phải trả người lao

động
6.Các khoản phải trả phải nộp
ngắn hạn khác
7.Quỹ khen thưởng, phúc lợi

3.842.241

12,34

2.511.425

8,07

1.214.829

1.225.952

3,94

566.021

II. Nợ dài hạn

Năm 2012/2011
Số Tiền

Tỷ lệ

18.316.984


58,50

18.132.119

58,25

1.703.284
18.340.658

81,75

-1.425.898

-37,11

2,47

-1.296.596

-51,63

1.653.134

3,35

427.182

34,84

1,82


1.026.110

2,08

458.649

81,15

545.014

1,75

468.414

0,96

-76.600

-14,05

0,6

99,54

2.985.387

21,68

2.985.387


21,68

23,07

370.587 0,75
16.758.18 25,2
7
4
16.758.18
100
7
9.534.000 56,89

184.865

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

185.722
13.772.80
0
13.772.80
0
3.178.000

6.356.000

200,00

2.Thặng dư vốn cô phần


7.437.719

54,00

1.123.639

6,7

-6.314.080

-84,89

3.Quỹ đầu tư phát triển
4. Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối

2.038.874

14,80

2.038.874

12,1

0

0,00

1.118.207


8,13

4.061.674 24,31

2.943.467

263,23

B - Vốn chủ sở hữu
I. Vốn chủ sở hữu

30,55
100

Sv: Nguyễn Huy Chương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
10


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội
45.084.52
9

Tổng nguồn vốn

100 66.386.900


100

21.302.371

47,25

Nguồn : Phòng tài chính kế toán
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn vay từ các
khoản vay ngắn hạn và các khoản vay này tăng .Năm 2012 tăng so với năm 2011
là 18,316,984 VNĐ tương ứng với mức tăng 58,5%.Điều này cho thấy công ty vẫn
chưa có khả năng tự chủ về tài chính. Nguồn tài chính của công ty vẫn tập trung
chủ yếu vào các khoản vay ngắn hạn điều này là tăng rủi ro tài chính cho công ty.
Trong cơ cấu nợ ngắn hạn ta thấy khoản mục phải trả người bán chiếm tỷ trọng
cao nhất với mức trên 40 tỷ đồng năm 2012 cho thấy cty đang chiếm dụng một
lượng vốn lớn từ người bán điều này là tốt cho cty khi có thể tận dụng sự tín
nhiệm từ người bán để hoạt động tuy nhiên để giảm thiểu các rủi ro công ty không
nên để khoản mục này quá lớn. Các khoản mục còn lại có biến động không nhiều
trong giai đoạn này. Thuế và các khoản phải nộp giảm nhẹ qua các năm cho thấy
giai đoạn này cty hoạt động không được tốt. Các khoản phải trả người lao động
tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng cơ cấu nguồn vốn của cty cho thấy khả năng
thanh toán của cty không được tốt tuy nhiên trong giai đoạn mà nền kinh tế đang
gặp nhiều khó khăn thì nợ lương có thể là một cách để giữ người lao động tiếp tục
duy trì hoạt động trong thời gian tới. Bên cạnh đó Vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp tăng dần đều qua các năm.Tuy không tăng nhanh và mạnh nhưung điều
này đã chứng tỏ công ty đã điều tiết tốt hơn chú trọng hơn đến nguồn vốn của
công ty tránh thất thoát lãng phí.

Sv: Nguyễn Huy Chương


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
11


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2011,2012.
Bảng 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu

Năm 2011

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Năm 2012

174.596.433 187.385.309

2. Các khoản giảm trừ doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp DV
(3=2+1)
4. Giá vốn hàng bán

0

0

174.596.433 187.385.309

166.286.967 178.442.558

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp Dv
(5=3-4)
6. Doanh thu hoạt động tài chính

Năm 2012/2011
Tiền
%
12.788.87
7,32
6
0
0,00
12.788.87
7,32
6
12.155.59
7,31
1

8.309.466

8.942.751

633.285

7,62

267.160


317.482

50.322

18,84

573.393

549.266

-24.127

-4,21

561.403

547.612

-13.791

-2,46

8. Chi phí bán hàng

3.644.008

2.486.856

-1.157.152


-31,75

9. Chi phí quản lí doanh nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(10=5+6-7-8-9)
11. Thu nhập khác

2.448.160

3.149.301

701.141

28,64

1.911.065

3.074.810

1.163.745

60,90

23.857

2.420

-21.437


75.069

0

(51.212)

2.420

1.859.853

3.077.230

1.217.377

65,46

464.963

769.308

304.344

65,46

0

0

0


0,00

1.394.890

2.307.923

913.033

65,46

7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay

12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác (13=11-12)
14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(14=10+13)
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành (15=14*25%)
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (17=14-15)

Sv: Nguyễn Huy Chương

-89,86
-75.069
100,00
53.632
104,73

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

12


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

ĐVT: 1000 VNĐ
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Qua bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta
thấy rằng hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 2 năm gần đây
có dấu hiệu tốt.Nó biểu hiện rõ ở chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế .Năm 2011 nó đạt
mức 1,394,890 VNĐ còn đến năm 2012 nó tăng lên 2,307,923VNĐ tức hơn
900,000 VNĐ. Tương ứng với tỷ lệ tăng là 65,465%. Đây có thể nói là một thành
công của toàn thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty. Ta thấy
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng từ 174,596433 VNĐ ở năm 2011 lên
đến 187,385,309 VNĐ vào năm 2012.Cho ta thấy được tình hình kinh doanh của
công ty có nhiều khởi sắc.Công ty có nguồn thu lớn từ dịch vụ buôn bán ô tô nên
giá vốn hàng bán của công ty lớn làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp
dịch vụ của công ty ít nhưng nó vẫn tăng so với năm 2011 là 633,285 VNĐ tương
ứng với mức tăng 7,62%.Trong 2 năm 2011 và năm 2012 chi phí tài chính của
công ty chủ yếu tập trung chi trả về khoản lãi vay.Số tiền này tương đối cao nhưng
có xu hướng giảm.Doanh thu về hoạt động tài chính chỉ chiếm một phần nhỏ chỉ
là 317,482 VNĐ vào năm 2012 nhưng nó cũng tăng 18,84% so với năm
2011.Khoản tăng này là do năm nay doanh nghiệp có thêm nguồn thu từ việc phát
hành thêm cổ phiếu.
Chi phí QLDN cũng là một nhân tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh
doanh của DN.Nhìn vào bảng,nhận thấy chi phí QLDN của năm 2012/2011 đã
tăng 1,163,745 VND với tỷ lệ tăng tương ứng là 60,9%.Chi phí QLDN là chi phí
biến động tăng cao .Do đó,cần có phải có những giải pháp hạn chế mức tăng của

loại chi phí này mà vẫn đảm bảo công ty hoạt động hiệu quả.Tuy nhiên chi phí
bán hàng lại giảm.Nó giảm so với năm 2012 là 1,157152 VNĐ tương ướng với
mức giảm 31,75%.

Sv: Nguyễn Huy Chương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
13


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Nhìn chung,tình hình hoạt động kinh doanh của DN tương đối ổn định mà biểu
hiện ở doanh thu tăng,đây là tín hiệu tốt nhưng bên cạnh đó vẫn còn một số chỉ
tiêu chưa hợp lý làm phát sinh thêm chi phí và cần có các giaỉ pháp khắc phục,sử
dụng hợp lý hơn các khoản chi này để gia tăng lợi nhuận cho DN.

Sv: Nguyễn Huy Chương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
14


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

2.4. Phân tích các chỉ tiêu tài chính tại CTy Cổ phần Cơ Khí Ô Tô Nghệ An.

Bảng 4.2: Các chỉ tiêu tài chính tại của công ty trong 2 năm 2011,2012.
Chỉ Tiêu

ĐVT

Năm 2011

1. Tổng tài sản

1000 đồng

45.084.529

2. Tài sản ngắn hạn

1000 đồng

36.791.649

1000 đồng

2.792.187

1000 đồng

22.861.847

5. Nợ phải trả

1000 đồng


31.311.729

6. Nợ phải trả ngắn hạn

1000 đồng

31.126.007

7. Nguồn vốn chủ sở hữu

1000 đồng

8. Doanh thu thuần

3. Tiền và các khoản tương đương
tiền
4. Hàng tồn kho

So sánh 2012/2011
Số tiền
Tỷ lệ
21.302.37
66.386.900
47,25
1
58.932.339 22.140.690 60,18

Năm 2012


2.652.569

-139.618

-5,00

43.640.053 20.778.206
18.316.98
49.628.713
4
18.132.11
49.258.126
9

90,89

13.772.800

16.758.187

2.985.387

21,68

1000 đồng

174.596.43
3

187.385.30

9

12.788.87
6

7,32

9. Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

1000 đồng

1.859.853

3.077.230

1.217.377

65,46

10. Lợi nhuận sau thuế
11. VLĐ bình quân= (TSNH đầu
kỳ + TSNH cuối kỳ)/2
12.VCSH bình quân =( VCSH
đầu kỳ + VCSH cuối kỳ)/2
13.VKD bình quân =( Tổng TS
đầu kỳ + Tổng TS cuối kỳ)/2
14. Khả năng thanh toán hiện thời
= ( 2/6)
15. Khả năng thanh toán nhanh
=(2-4)/6

16. Khả năng thanh toán tức thời
= ( 3/6)
17. Vòng quay vốn lưu động
= (8/ 11)
18. Tỷ suất lợi nhuận Doanh thu
= (10/8)
19. Tỷ suất lợi nhuận VKD
= (9/13)
20. Tỷ suất lợi nhuận VCSH
=(10/12)

1000 đồng

1.859.853

3.077.230

65,46

1000 đồng

32.368.557

47.861.994

1.217.377
15.493.43
8

1000 đồng


13.361.908

15.265.494

1.903.586

14,25

1000 đồng

40.639.016

55.735.715

15.096.69
9

37,15

Lần

1,18

1,20

0,01

Lần


0,45

0,31

-0,14

Lần

0,09

0,05

-0,04

Vòng

5,39

3,92

-1,48

%

0,80

1,23

0,43


%

5,96

6,50

0,55

%

10,44

15,12

4,68

Nguồn: Báo cáo tài chính công ty năm 2011,2012.

Sv: Nguyễn Huy Chương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
15

58,50
58,25

47,87


Báo cáo thực tập


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển
đổi tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn thánh tiền để đảm bảo trả được các khoản
nợ ngắn hạn tới hạn trả. Hệ số này của công ty trong giai đoạn này đều cao hơn 1.
Điều này cho thấy công ty có đủ khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền
để trả nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản
ngắn hạn sau khi đã trừ đi yếu tố hàng tồn kho để trả các khoản nợ ngắn hạn tới
hạn trả. Năm 2011 hệ số này là 0,45 cuối năm 2012 là 0,31. Điều này cho thấy
trong 2 năm qua toàn bộ giá trị tài sản ngắn hạn sau khi trừ đi giá trị hàng tồn kho
trong công ty không đủ để trả các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời phản ánh khả năng sử dụng các khoản
tiền và tương đương tiền để trả nợ ngắn hạn trong doanh nghiệp. Qua 2 năm, lần
lượt là 0,09 và 0,05. Hệ số này của công ty vẫn ở mức thấp (< 0.5) chứng tỏ
lượng tiền trong công ty quá thấp, không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn, công ty có nguy cơ mất khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn.
Số vòng quay vốn lưu động phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần và nó cũng thể hiện tốc độc chu chuyển
của VLĐ nhanh hay chậm. Ở chỉ tiêu này công ty đạt mức 5,39 vòng năm 2011,
năm 2012 là 3,92 vòng giảm 1,48 vòng. Điều này cho thấy công ty sử dụng vốn
lưu động năm 2012 kém hiệu quả hơn năm 2011.
Chỉ tiêu ROS năm 2011 và 2012 lần lượt là 0,80 % và 1,23 %, cho thấy 100
đồng doanh thu thuần tạo ra 0,80 và 1,23 đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này
tăng 0,43 so với năm 2011. Kết quả này chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng chi phí
hiệu quả và càng chứng tỏ khả năng tiết kiệm chi phí của công ty cao. Điều này
cho thấy doanh nghiệp kiểm soát chi phí cơ hội ngày một tốt

Sv: Nguyễn Huy Chương


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
16


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

Chỉ tiêu ROI của Cty tăng nhẹ trong năm 2012 cụ thể : 2011 là 5,96% và năm
2012 là 6,50 % . ROI là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của vốn kinh doanh
khi chưa tính tới ảnh hưởng của lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp. Chỉ tiêu
này ở mức cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn của Cty tốt, sức sinh lời của vốn
kinh doanh cao, qua đó cho thấy sức hấp dẫn để Cty đầu tư vào hoạt động kinh
doanh.
Chỉ tiêu ROE qua các năm lần lượt là 10,44% năm 2011 và năm 2012 là
15,12 cho thấy 100 đồng vốn CSH tạo ra 13,92 và 20,16 đồng lợi nhuận sau thuế.
Qua chỉ tiêu này ta thấy hiệu quả sử dụng VCSH của DN là khá cao góp, sức sinh
lời của VCSH ngày càng cao góp phần nâng cao kha năng đầu tư của DN.

Sv: Nguyễn Huy Chương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
17


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội


PHẦN 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Một số ý kiến nhận xét và đánh giá
3.1.1. Những kết quả chủ yếu.
Trong 2 năm 2011,2012 Công ty Cổ Phần Cơ Khí Ô TÔ Nghệ An đã có
nhiều biến động về tài sản và nguồn vốn.
Nguồn vốn nợ phải trả tuy có tỷ trọng lớn nhưng luôn được phân bố phù hợp
giữa vốn dài và ngắn hạn nên luôn đảm bảo được cân đối.
Nợ ngắn hạn của công ty vẫn tăng
Lợi nhuận sau thuế được cải thiện trong 2012 nhờ có các chính sách điều tiết
cân đối tài sản và nguồn vốn hợp lý.
3.1.2. Một số hạn chế còn tồn tại.
Nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế, công ty chưa có được chính
sách ổn định và thu hút được cán bộ và công nhân có năng lực chuyên môn cao,
kinh nghiệm tốt.
Bộ máy điều hành, nhất là đội ngũ kĩ sư chuyên môn cao còn thiếu và yếu cả
về năng lực và trình độ, khả năng phân tích, nghiên cứu thị trường còn yếu.
3.2. Ý kiến đề xuất.
3.2.1 Đối với đơn vị thực tập
-Về thị trường: Trong những năm tới, môi trường cạnh tranh sẽngày càng
gay găt, công ty cần nâng cao chất lượng dịch vụ, hạ giá thành sản phẩm, tăng
khả năng cạnh tranh...Công ty cần thực hiện: Nâng cao chất lượng, hạ giá thành
sản phẩm đảm bảo đủ sức canh tranh trong quá trình hội nhập.
Về lãnh đạo công ty: xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
trong công ty, cần có sự phân biệt tương đối về tính chất, công việc của các bộ
phận, tránh sự chồng chéo, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tập trung đầu tư
chuyên sâu và đảm bảo sự hoạt động của các bộ phận trong công ty một cách nhịp
nhàng. Đảm bảo thông tin làm cho mọi thành viên hiểu rõ về tổ chức có thể đạt
Sv: Nguyễn Huy Chương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ

18


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

được sự thống nhất giữa mục đích cá nhân và mục đích của tập thể. Lãnh đạo
công ty cần quan tâm đến vấn đề duy trì và phát triển mối quan hệ ngang giữa các
bộ phận trong công ty, để hoạt động của các bộ phận này phối hợp ăn ý với nhau
nhằm thực hiện mục tiêu chung của công ty.
Về nhân sự: tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và lao
động hiện có; phát hiện người có năng lực, bố trí họ vào những công việc phù hợp
với ngành nghề, trình độ và năng lực sở trường. Bổ sung những lao động đủ tiêu
chuẩn, có triển vọng phát triển đồng thời thay thế những nhân viên không đủ năng
lực; tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với công ty.
3.2.2. Đối với trường đại học.
- Trong quá trình học tập tại Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội,
em nhận thấy cơ sở vật chất của trường rất tốt với tòa nhà cao tầng hiện đại.
- Nhà trường có một hệ thống giáo trình riêng, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu học tập
của sinh viên. Tuy nhiên với tình hình phát triển kinh tế xã hội hiện nay, bộ giáo
trình nên được chỉnh lí đều đặn và chi tiết hơn ở một số bộ môn như : Bảo hiểm,
Thuế, Thẩm định báo cáo tài chính.... Đồng thời mở rộng và xuất bản them giáo
trình của nhiều bộ môn mới, đưa thêm vào chương trình học như : Hải quan...
- Đồng thời trong một số môn học, các thầy cô dựa trên trình độ của sinh viên để
có phương pháp giảng dạy cho hợp lí, tránh tình trạng học giả thi giả.
- Sinh viên được học tập và sinh hoạt trong một môi trường lành mạnh, năng
động nên cũng tự tin, năng động hơn trong cuộc sống.

Sv: Nguyễn Huy Chương


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
19


Báo cáo thực tập

Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

KẾT LUẬN
Công ty Cổ Phần Cơ Khí Ô TÔ Nghệ An là công ty hoạt động trên lĩnh vực
cơ khí ô tô nên có những đặc thù riêng. Việc hạch toán chính xác tình hình tài
chính của công ty giúp các nhà quản lý có những quyết định đúng đắn, kịp thời
với sự phát triển của mình.
Qua quá trình thực tập tại công ty, em đã được nhận thức sâu sắc hơn về
tình hình thực tiễn hoạt động kinh doanh của công ty bằng việc phân tích bảng cân
đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Em gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Nguyễn Thị Mỹ– Giáo viên hướng
dẫn em trong đợt thực tập vừa qua, em xin được cảm ơn chân thành đến Ban lãnh
đạo cùng các thành viên trong Công ty Cổ Phần Cơ Khí Ô TÔ Nghệ An đã giúp
đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sv: Nguyễn Huy Chương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
20


Báo cáo thực tập


Trường ĐH Kinh Doanh và Công nghệ Hà Nội

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Giáo trình “Tài Chính Doanh Nghiệp” - ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ

Hà Nội
2.

Giáo trình “Tài Chính Quốc Tế” - GS.,TS.Vũ Văn Hóa, PGS.,TS.Lê Văn

Hưng
3.

Giáo trình “Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Doanh Nghiệp” - PGS.,TS.Thái

Bá Cẩn
4.

Giáo trình “ Lý thuyết Tiền Tệ và Tài Chính” - GS.,TS.Vũ Văn Hóa,

PGS.,TS.Lê Văn Hưng và TS.Vũ Quốc Dũng
5.

Các số liệu của công ty Cổ Phần Cơ Khí Ô TÔ Nghệ An

6.


Một số tài liệu liên quan khác.

Sv: Nguyễn Huy Chương

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Mỹ
21



×