Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề thanh miện, tỉnh Hải Dương (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 104 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

DƯƠNG VĂN HUYNH

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Ở TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP HƯỚNG NGHIỆP
DẠY NGHỀ THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2016


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
––––––––––––––––––––––

DƯƠNG VĂN HUYNH

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
Ở TRUNG TÂM KỸ THUẬT TỔNG HỢP HƯỚNG NGHIỆP


DẠY NGHỀ THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM VĂN SƠN

THÁI NGUYÊN - 2016


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn: “Quản lý đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở Trung tâm KTTH Hướng nghiệp - Dạy nghề Thanh Miện, tỉnh Hải
Dương” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào
khác. Tài liệu tham khảo và nội dung trích dẫn đảm bảo sự đúng đắn, chính
xác, trung thực và tuân thủ các quy định về quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2016
Tác giả luận văn

Dương Văn Huynh

i



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp
lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
- PGS-TS Phạm Văn Sơn, người hướng dẫn khoa học và giúp đỡ chuyên
môn cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn này.
- Lãnh đạo Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tham gia
Đào tạo lớp cao học Quản lý Giáo dục.
- Tập thể CBGV Trung tân KTTH Hướng nghiệp -Dạy nghề Thanh Miện
nơi công tác.
Do khả năng và thời gian nghiên cứu còn hạn chế, thực tiễn công tác
quản lý, đào tạo nghề lao động nông thôn vô cùng phong phú và sinh động, có
nhiều vấn đề cần giải quyết, chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót.
Tác giả rất mong sự đóng góp chân thành của các thầy giáo, cô giáo, các
cấp lãnh đạo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn này được hoàn thiện
hơn và có giá trị thực tiễn hơn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2016

Dương Văn Huynh

ii



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn .....................................................................................................................ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................................. iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các biểu đồ ................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu ............................................................... 3
4. Giả thiết khoa học ............................................................................................ 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
8. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN .............................................................................. 6
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu....................................................................... 6
1.2. Các khái niệm cơ bản ................................................................................... 7
1.2.1. Nghề, Dạy nghề, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề ............................... 7
1.2.2. Lao động, lao động nông thôn ................................................................... 9
1.3. Sự cần thiết phải đào tạo nghề cho lao động nông thôn ........................... 10

1.3.1. Về mặt lý luận.......................................................................................... 10
1.3.2. Về mặt thực tiễn....................................................................................... 11
1.4. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
Trong tâm KTTH Hướng nghiệp - Dạy Thanh Miện ........................................ 15
1.4.1. Quản lý công tác tuyển sinh .................................................................... 15
1.4.2. Quản lý chương trình, hình thức đào tạo nghề ........................................ 15
1.4.3. Quản lý công tác dạy của giáo viên, việc học của học viên .................... 15
1.4.4. Quản lý CSVC trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo .......................... 15
iii


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



1.4.5. Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nghề .................................................. 16
1.4.6. Phối hợp với các đơn vị sử dụng lao động giải quyết học viên sau
tốt nghiệp .......................................................................................................... 16
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn
tại Trung tâm KTTH Hướng nghiệp - Dạy Thanh Miện ................................... 16
1.5.1.Yếu tố khách quan .................................................................................... 16
1.5.2. Yếu tố chủ quan ....................................................................................... 18
1.6. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số quốc gia ..... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 22
Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TRUNG TÂM KTTH HƯỚNG
NGHIỆP - DẠY NGHỀ THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG ................. 23
2.1. Khái quát về đào tạo nghề cho lao động và lao động nông thôn ở nước
ta và ở tỉnh Hải Dương ...................................................................................... 23
2.1.1. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở nước ta ...................... 23

2.1.2. Công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại tỉnh Hải Dương ....... 26
2.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương .................................................................................................. 28
2.2.1. Thực trạng lao động nông thôn và đào tạo nghề cho lao động nông
thôn huyện Thanh Miện ..................................................................................... 28
2.3. Thực trạng công tác đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề cho lao động
nông thôn ở trungtâm KTTH Hướng nghiệp - Dạy nghề Thanh Miện ............. 52
2.3.1. Đặc điểm tình hình Trung tâm KTTH Hướng nghiệp - Dạy nghề
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương ............................................................................ 52
2.3.2. Công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
Trung tâm KTTH Hướng nghiệp - Dạy Thanh Miện ........................................ 54
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 66
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI TRUNG TÂM KTTH HƯỚNG NGHIỆP DẠY NGHỀ THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG ..................................... 67
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .............................................................. 67
iv


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp thực tiễn............................................ 68
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức đối tượng người học.......................... 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 68
3.2. Biện pháp quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại Trung tâm
KTTH Hướng nghiệp - Dạy nghề Thanh Miện ................................................. 69
3.2.1. Biện pháp 1: Tăng cường tuyên truyề n về ý nghĩa của đào tạo nghề
cho lao động nông thôn ..................................................................................... 69

3.2.2. Biện pháp 2: Lựa chọn mô hình đào tạo nghề cho lao động nông thôn .. 70
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch và xác định nội dung chương trình
đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................................................ 71
3.2.4. Biện pháp 4: Bồi dưỡng đội ngũ giảng viên và quản lý hoạt động
đào tạo nghề cho lao động nông thôn ................................................................ 71
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý đầu tư và khai thác hiệu quả cơ sở vật chất,
thiết bị đào tạo nghề........................................................................................... 75
3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới nội dung chương trình và phương pháp dạy học ....... 76
3.2.7. Biện pháp 7: Quản lý phối hợp các lực lượng để gắn kết đào tạo với
sử dụng lao động đào tạo nghề .......................................................................... 77
3.2.8. Biện pháp 8: Tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động đào tạo nghề .... 78
3.3. Khảo nghiệm tính hiệu quả, sự cần thiết, tính khả thi của các biện
pháp quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở trung tâm KTTH
Hướng nghiệp - Dạy nghề Thanh Miện, tỉnh Hải Dương ................................. 78
3.3.1. Mục đích .................................................................................................. 78
3.3.2. Nội dung .................................................................................................. 79
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 87

v


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
KTTH

: Kĩ thuật tổng hợp


MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

CBQL

: Cán bộ quản lý

HDNĐ

: Hội đồng nhân dân

UBND

: Ủy ban nhân dân

CNH

: Công nghiệp hóa

HĐH

: Hiện đại hóa

GDHN

: Giáo dục hướng nghiệp

THPT


: Trung học phổ thông

THCS

: Trung học cơ sở

GDTX

: Giáo dục thường xuyên

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

LĐ-HN

: Lao động - Hướng nghiệp

GD-ĐT

: Giáo dục - Đào tạo

TP

: Thành phố

TTCN

: Thiểu thủ công nghiệp


GTTL

: Giao thông thủy lợi

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

NHNN&PTNT

: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

QTDND

: Quỹ tín dụng nhân dân

KHKT

: Khoa học kĩ thuật

CSVC

: Cơ sở vật chất

NVSP

: Nghiệp vụ sư phạm

iv



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn lao động theo độ tuổi và giới tính ........................................ 29
Bảng 2.2: Lao động phân theo ngành, khu vực ................................................. 31
Bảng 2.3: Lao động nông thôn phân theo trình độ học vấn .............................. 32
Bảng 2.4: Lao động nông thôn phân theo trình độ đào tạo ............................... 34
Bảng 2.5: Tình hình sử dụng lao động nông thôn ............................................. 36
Bảng 2.6: Kết quả dạy nghề phổ thông cho học sinh THPT trong 3 năm ........ 37
Bảng 2.7: Kết quả về các hình thức đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...... 39
Bảng 2.8: Kết quả liên kết đào tạo nghề của các cơ quan chuyên môn, tổ
chức CT -XH thực hiện trong 3 năm................................................. 40
Bảng 2.9: Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo đối tượng và
ngành nghề đào tạo trong 3 năm ....................................................... 43
Bảng 2.10: Đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất trên địa bàn .. 44
Bảng 2.11: Kết quả công tác chuyển giao khoa học kỹ thuật ........................... 45
Bảng 2.12: Phân loại lao động tại điểm nghiên cứu .......................................... 46
Bảng 2.13. Chất lượng lao động nông thôn tại điểm nghiên cứu ..................... 48
Bảng 2.14: Lao động qua đào tạo phân theo giới tính....................................... 49
Bảng 2.15: Việc làm sau đào tạo và nhu cầu đào tạo nghề của lao động
nông thôn tại điểm nghiên cứu .......................................................... 51
Bảng 2.16: Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên Trung tâm KTTH
Hướng nghiệp - Dạy nghề Thanh Miện, tỉnh Hai Dương ................. 56
Bảng 2.17: Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên dạy nghề ................... 57
Bảng 2.18: Biến động thu nhập của lao động nông thôn sau đào tạo ............... 62
Bảng 2.19: Nhu cầu ngành nghề đào tạo tại các điểm nghiên cứu ................... 62

Bảng 3.1: Cơ sở vật chất - kĩ thuật của trung tâm KTTH HN - DN ................. 76
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm hiệu quả của các biện pháp ............................ 79
Bảng 3.3: Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết của các biện pháp ...................... 80
Bảng 3.4: Kết quả điều tra về tính khả thi của các biện pháp ........................... 81

v


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Kết quả khảo nghiệm hiệu quả của các biện pháp .................................. 80
Biểu đồ 3.2: Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết của các biện pháp ............................. 81
Biểu đồ 3.3: Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp ............................. 82
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Trung tâm KTTHHN-DN Thanh Miện ....................... 53
Sơ đồ 3.1: Hình thức bồi dưỡng cho giáo viên ........................................................... 72
Sơ đồ 3.2: Nội dung bồi dưỡng cho giáo viên ............................................................ 73

vi


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đến năm 2015, nước ta có trên 90 triệu dân, với hơn 53 triệu lao động và

hàng năm được bổ sung mới khoảng 1,5 triệu lao động. Lực lượng lao động
nông thôn là 34,8 triệu người, chiếm 74% số lao động xã hội; lao động làm
việc trong nhóm ngành nông - lâm - ngư nghiệp là 21,7 triệu người chiếm 62%,
còn lại là lao động phi nông nghiệp. Nông thôn được coi là khu vực cung cấp
lao động chủ yếu cho nền kinh tế nhưng tỉ lệ lao động qua đào tạo thấp nên dẫn
tới năng suất lao động thấp, thu nhập của người lao động thấp và bấp bênh.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của lao động nông thôn trong thực
hiện chính sách nông nghiệp, nông dân và nông thôn, tại Hội nghị lần thứ Bảy,
Khoá X, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã ban hành Nghị quyết số 26NQ/TW ngày 05/8/2008, Nghị quyết chỉ rõ: “Không ngừng nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển
biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân được đào tạo có trình
độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh
chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới....Phấn đấu đến năm 2020 lao
động nông nghiệp còn khoảng 30% lao động xã hội, tỉ lệ lao động nông thôn
qua đào tạo đạt trên 50%”. Để cụ thể hoá Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án đào
tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020. Mục tiêu của đề án trong giai
đoạn 2011 – 2015, đào tạo nghề cho 5,2 triệu lao động nông thôn; trong giai
đoạn 2016 – 2020, đào tạo cho 6,0 triệu lao động nông thôn”. Đó là đường lối,
chính sách đúng đắn và có ý nghĩa quan trọng nhằm đẩy mạnh sự nghiệp CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn, góp phần ổn định chính trị, phát triển kinh tế -xã
hội đất nước nhanh và bền vững.
Tỉnh Hải Dương đã có đề án thành lập mỗi huyện một Trung tâm KTTH
Hướng nghiệp - Dạy nghề trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo. Ngoai công tác

1


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




GDHN, Trung tâm có chức năng dạy nghề cho thanh niên và người lao động
trên địa bàn, góp phần phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Đến năm 2015, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương vẫn là huyện thuần
nông. Dân số là 124.482 người, có 78.212 người trong độ tuổi lao động trong
đó lao động nông nghiệp là 55.609 người, chiếm 71,10%. Số lao động đi làm
kinh tế xa nhà trên 6 tháng, gồm cả lao động xuất khẩu là 18.502, chiếm
25,64% lao động nông thôn. Thời gian qua, Huyện ủy – HĐND – UBND – Uỷ
ban MTTQ, các ngành, đoàn thể trong huyện đã tích cực triển khai và có nhiều
biện pháp thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của Ban Chấp
hành Trung ương, Đề án 1956 của Chính phủ về dạy nghề, bồi dưỡng kiến thức
cho lao động nông thôn, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phục vụ chuyển
dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập
cho người lao động.
Tuy nhiên, trong công tác đào tạo nghề, quản lý đào tao nghề cho lao
động nông thôn của Trung tân KTTH Hướng nghiệp -Dạy nghề Thanh Miện
còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập cần khắc phục, đó là: nhận thức của một số
cấp uỷ Đảng, Chính quyền, cơ quan, đoàn thể, đặc biệt là một bộ phận không
nhỏ nhân dân về công tác dạy nghề chưa đầy đủ, cơ sở vật chất, trang thiết bị
phục vụ dạy nghề còn thiếu, lạc hậu; đội ngũ cán bộ giáo viên làm công tác
quản lý và giảng dạy vừa thiếu, vừa yếu; công tác phối hợp giữa các cơ sở dạy
nghề, các ngành, đoàn thể và doanh nghiệp sử dụng lao động không chặt chẽ;
số lượng, chất lượng đào tạo, cơ cấu ngành nghề đào tạo và công tác quản lý,
kiểm tra, giám sát đào tạo còn hạn chế nên chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề
chưa đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động đề ra.
Với những lý do nêu trên , tôi chọn đề tài “Quản lý đào tạo nghề cho lao
động nông thôn ở Trung tâm KTTH Hướng nghiệp - Dạy nghề Thanh Miện,
tỉnh Hải Dương” để nghiên cứu.


2


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và điều tra, đánh giá thực trạng công tác
đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Trung tâm KTTH Hướng nghiệp - Dạy
nghề Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, luận văn đề xuất giải pháp tăng cường quản
lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở Trung tâm KTTH Hướng nghiệp Dạy nghề Thanh Miện trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở trung tâm
KTTH Hướng nghiệp Dạy nghề Thanh Miện.
4. Giả thiết khoa học
Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định
1956/QĐ-TTg nhằm nâng cao kiến thức chuyên môn và tay nghề cho người lao
động nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân góp phần phát triển kinh
tế - xã hội địa phương. Những năm qua công tác đào tạo nghề cho lao động
nông thôn đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn tại Trung tâm KTTH Hướng nghiệp - Dạy nghề
Thanh Miện, tỉnh Hải Dương còn gặp khó khăn, bất cập nên chất lượng đào tạo
còn thấp. Một trong các nguyên nhân cơ bản là trung tâm chưa quản lý tốt hoạt
động đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Nếu đề xuất được biện pháp quản
lý phù hợp và áp dụng đồng bộ các biện pháp đề xuất thì sẽ nâng cao chất
lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho lao dộng nông thôn tại Trung tâm KTTH

Hướng nghiệp - Dạy nghề Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao
động nông thôn.

3


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



- Điều tra, khảo sát làm rõ thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho
lao động nông thôn tại Trung tâm KTTH Hướng nghiệp - Dạy nghề Thanh
Miện, tỉnh Hải Dương.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động
nông thôn tại Trung tâm KTTH Hướng nghiệp - Dạy nghề Thanh Miện, tỉnh
Hải Dương. Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi các biện pháp.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: phân tích, tổng hợp, hệ
thống hoá, khái quát hoá các tài liệu về quản lý, đào tạo nghề cho lao động
nông thôn, nhằm nâng cao hiệu quả lao động nông thôn.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn bao gồm: Khái quát thực
tiễn, lấy ý kiến chuyên gia, lấy ý kiến các nhà quản lý, các ban ngành, đoàn thể
liên quan và đối tượng là lao động nông thôn trong việcquản lý, đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, điều tra thông qua phiếu thăm dò ...
6.3. Phương pháp bổ trợ
Nhóm các phương pháp bổ trợ: Thống kê, toán học, bảng biểu, sơ đồ, mô

hình hoá ...
7. Phạm vi nghiên cứu
7.1. Phạm vi khảo sát: khảo sát công tác đào tạo nghề, quản lý đào tạo
nghề cho lao động nông thôn trong 3 năm 2013-2015.
7.2. Phạm vi nghiên cứu: Công tác đào nghề cho lao động nông thôn ở
Trung tâm KTTH Hướng nghiệp Dạy nghề Thanh Miện.
7.3. Khách thể điều tra: 100 người là CBQL trung tâm, giáo viên dạy nghề,
học viên trung tâm, người sử dụng lao động trên địa bàn huyện Thanh Miện.

4


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo,
phụ lục, luận văn có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Chương 2: Thực trạng về quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn
tại Trung tâm KTTH Hướng nghiệp - Dạy nghề Thanh Miện.
Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại
Trung tâm KTTH Hướng nghiệp - Dạy nghề Thanh Miện.

5


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO NGHỀ
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Có thể nói nhu cầu học nghề của lao động nông thôn đang rất lớn nhưng
thực tế một số bộ, ngành, địa phương và cả người lao động cũng chưa nhận
thức đúng, chưa thực sự quan tâm tới việc học nghề. Trong khi đó, các cơ chế,
chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn chưa được quan tâm đúng
mức, dẫn tới sự chồng chéo, kém hiệu quả và bất cập như bị giới hạn về đối
tượng, thời gian đào tạo và mức hỗ trợ chi phí đào tạo thấp. Cùng với đó là
công tác dự báo thị trường lao động quá thiếu, không đầy đủ và thiếu kịp thời
khiến người lao động lúng túng trong việc lựa chọn nghề, tìm kiếm việc làm
sau khi học nghề. Điều này lý giải vì sao nhiều lao động trong độ tuổi dù chưa
có nghề nhưng khi được hỏi cần học nghề gì thì họ lúng túng như gà mắc tóc vì
thực sự không biết trả lời ra sao, vì họ biết lấy thông tin ở đâu.
Năm 2002, tác giả Tạ Thị Diễm với luận văn Thạc sỹ, trường Đại học
Nông nghiệp Hà Nội: “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động
nông thôn ở huyện Văn Giang - tỉnh Hưng Yên”. Đề tài đã mô tả, đánh giá thực
trạng lao động nông thôn và nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình sử dụng lao
động tại cơ sở. Thông qua đó đưa ra giải pháp hợp lý và phù hợp nhất đối với
từng loại lao động, từng loại ngành nghề trên địa bàn nghiên cứu.
Năm 2003, tác giả Nguyễn Chí Thuận với luận văn Thạc sỹ, trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội: “Thực trạng và một số giải pháp chủ yếu giải quyết
việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Nam Sách – tỉnh Hải Dương”. Đề tài
đã nêu rõ được thực trạng lao động, việc làm trên địa bàn huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương và thông qua đó tìm ra nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng tới
việc làm của lao động nông thôn và sự phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương, tìm ra biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn phù hợp
với điều kiện của huyện.


6


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



Vấn đề đặt ra trong thời gian tới là làm thế nào để tăng cường hơn nữa
việc đào tạo, quản lý dào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần cho các hộ nông dân, góp phần phát triển kinh tế xã
hội địa phương. Muốn vậy, cần đánh giá một cách tổng quát thực trạng lao
động, việc làm và thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề cho lao động nông
thôn ở trung tâm KTTH Hướng nghiệp Dạy nghề Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
Trên cơ sở đó đưa ra những biện pháp về quản lý đào tạo nghề cho lao động
nông thôn nhằm khắc phục những mặt tồn tại và nâng cao hơn nữa hiệu quả
trong việc tăng cường Hoạt động quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn
ở trung tâm KTTH Hướng nghiệp - Dạy nghề Thanh Miện, tỉnh Hải Dương.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Nghề, Dạy nghề, đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề
- Nghề: là thuật ngữ để chỉ mọi hình thức lao động, là mọi việc làm theo
sự phân công của xã hội. Con người thông qua việc hành nghề để kiếm sống
nhằm duy trì bản thân và xây dựng đất nước. Nghề nằm trong một ngành hay
một nhóm nghề nào đó. Nghề được sinh ra, phát triển trong sự phát triển tiến
bộ của xã hội, có những nghề ra đời và phát triển lâu dài thì trở thành nghề
truyền thống, đồng thời cũng có những nghề mới du nhập do tiến bộ của khoa
học kỹ thuật đem lại (Tài liệu SHHN, THPT tháng 8/2000 trang 74). Nghề có 3
cấp độ khác nhau: bán lành nghề, lành nghề và lành nghề ở trình độ cao. Bán lành
nghề là được trang bị một phần kiến thức và kĩ năng của một nghề với các công
việc đơn giản, quen thuộc lặp đi lặp lại nhiều lần trong một phần nhất định, khi

phối hợp với các công việc khác cần có sự hướng dẫn và giám sát của những
người có trình độ cao hơn. Lành nghề là được trang bị kiến thức và kĩ năng nghề ở
diện rộng chuyên môn sâu, có khả năng đảm bảo được công việc phức tạp của
nghề, biết phát hiện và sửa chữa những trục trặc kĩ thuật, có khả năng đưa ra một
số sáng kiến cải tiến đơn giản trong phạm vi hẹp, có khả năng kiểm tra, hướng dẫn
người khác một số công việc ở mức độ phức tạp trung bình, có tính độc lập và

7


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



chịu trách nhiệm cá nhân cao. Lành nghề ở trình độ cao là được trang bị kiến thức
chuyên môn vững vàng, kĩ năng thành thạo, có khả năng tự vận hành được các
thiết bị hiện đại và tự xử lý được các tình huống phức tạp, đa dạng trong một dây
chuyền lao động, đọc và vẽ được hầu hết các bản vẽ kĩ thuật, các sơ đồ phức tạp
trong nghề, có khả năng lãnh đạo một nhóm, một tổ về chuyên môn nghề nghiệp,
giám sát và quản lý tốt các lao động bán lành nghề, lành nghề, có tính độc lập và
chịu trách nhiệm cá nhân cao trong công việc,...
Theo giáo trình Kinh tế Lao động của trường Đại học kinh tế Quốc
dân thì khái niệm nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân
công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kĩ năng mà một
người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một
lĩnh vực lao động nhất định.
- Dạy nghề: là những hoạt động giúp cho người học có được các kiến
thức về lý thuyết và kĩ năng thực hành một số nghề nào đó để sau một thời gian
nhất định người học có thể đạt được một trình độ để tự hành nghề, tìm việc làm
hoặc tiếp tục học tập nâng cao tay nghề theo những chuẩn mực mới. Dạy nghề

có 3 giai đoạn cơ bản:
+ Dạy nghề cho người chưa biết gì về nghề trở thành người bán lành nghề.
+ Dạy nghề cho người bán lành nghề trở thành người lành nghề.
+ Dạy nghề cho người lành nghề trở thành những người lành nghề ở
trình độ cao.
- Đào tao nghề
+ Theo giáo trình kinh tế lao động của trường Đại học Kinh tế Quốc dân
thì khái niệm đào tạo nghề là đào tạo nguồn nhân lực là quá trình trang bị kiến
thức nhất định về chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động, để họ có thể đảm
nhận được một số công việc nhất định
+ Theo tài liệu của Bộ Lao động thương binh và xã hội xuất bản năm 2002
thì khái niệm đào tạo nghề được hiểu đào tạo nghề là hoạt động nhằm trang bị

8


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



cho người lao động những kiến thức, kĩ năng và thái độ lao động cần thiết để người
lao động sau khi hoàn thành khoá học hành được một nghề trong xã hội".
Như vậy, khái niệm này đã không chỉ dừng lại ở trang bị những kiến
thức kĩ nãng cơ bản mà còn đề cập đến thái độ lao động cơ bản. Điều này, thể
hiện tính nhân văn, tinh thần xã hội chủ nghĩa, đề cao người lao động
ngay trong quan niệm về lao động chứ không chỉ coi lao động là một nguồn
"Vốn nhân lực", coi công nhân như cái máy sản xuất. Nó cũng thể hiện sự
đầy đủ hơn về vấn đề tinh thần và kỉ luật lao động - một yêu cầu vô cùng quan
trọng trong hoạt động sản xuất với công nghệ và kĩ thuật tiên tiến hiện nay.
- Quản lý đào tạo nghề

Quản lý đào tạo nghề là quản lý các khâu từ tuyển sinh, mục tiêu, kế
hoạch, tổ chức đào tạo và kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo. Quản lý đào tạo
nghề có nhiệm vụ chủ yếu là quản lý chương trình đào tạo, hoạt động dạy của
giáo viên, hoạt động học của học viên, việc khai thác thiết bị dạy học để đổi
mới phương pháp nhằm thực hiện quá trình truyền đạt kiến thức, tiếp thu kiến
thức, chiếm lĩnh kiến thức và hình thành kỹ năng, kỹ xảo, giáo dục ý thức thái
độ, nghề nghiệp và cung cấp những kinh nghiệm thực tiễn nghề nghiệp cho
người học.
1.2.2. Lao động, lao động nông thôn
- Lao động: Là khái niệm chung dùng để chỉ con người khi tham gia vào
các hình thức sản xuất nào đó trong xã hội. Người lao động có thể qua đào tạo
và không qua đào tạo hoặc chưa qua đào tạo; Có thể là những lao động giản
đơn hoặc lao động phức tạp.
- Lực lượng lao động: Gồm những người từ 15 tuổi trở lên đang có việc
làm hoặc không có việc làm, nhưng có nhu cầu làm việc và sẵn sàng làm việc.
- Lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc ở
nông thôn, trong đó độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật (nam từ 16-60
tuổi, nữ từ 16-55 tuổi) có khả năng lao động.

9


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



Đặc điểm chung của lao động nông thôn là lao động có trình độ thấp, đa
số chưa qua đào tạo nghề, họ lao động sản xuất chủ yếu dựa vào thói quen,
truyền thống địa phương kế thừa từ những thế hệ trước, năng xuất lao động
thấp, không hiệu quả, thu nhập thấp.

1.3. Sự cần thiết phải đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.3.1. Về mặt lý luận

Đào tạo nghề có thể cung cấp một đội ngũ lao động có trình độ cho sự
phát triển nền kinh tế đất nước. Họ là những người đưa lí thuyết đến thực hành,
đưa khoa học công nghệ vào sản xuất ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội.
C.Mác đã viết: "Những người công nhân tiên tiến hoàn toàn nhận
thức được rằng tương lai của giai cấp mình mà cũng chính là tương lai
của loài người tuỳ thuộc vào công tác giáo dục thế hệ công nhân trẻ ". (C.Mác
Ph.ăng ghen. Tuyển tập xuất bản lần 2, tập 16, trang 198) [6].
Công tác đào tạo nghề cho mọi người để họ đi vào lao động sản xuất
luôn là một yếu tố quan trọng trong việc tái sản xuất sức lao động vì thế mà
công tác đó là một điều kiện bắt buộc để phát triển nền sản xuất xã hội. Vì vậy,
Nghị quyết hội nghị lần thứ 4, Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII)
đã khẳng định “sự nghiệp đổi mới có thành công hay không, đất nước
bước vào thế kỉ XXI có vị trí xứng đáng trong cộng đồng thế giới hay không,
phần lớn tuỳ thuộc vào lực lượng thanh niên, vào việc bồi dưỡng rèn luyện
thế hệ thanh niên, công tác thanh niên là vấn đề sống còn của dân tộc, là một
trong những yếu tố quyết định sự thành bại của cách mạng” [30, tr.45].
Như vậy, có thể thấy rằng trong xã hội XHCN, đặc biệt là trong
bối cảnh đất nước ta đang tiến hành xây dựng và hoàn thiện nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN, từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và
thế giới thì vấn đề con người là vấn đề chủ chốt. Một trong những công tác
hàng đầu để hình thành con người mới XHCN đó chính là đào tạo nghề cho
người lao động.

10


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1.3.2. Về mặt thực tiễn
1.3.2.1. Tạo việc làm
- Việc làm được hiểu là những hành động cụ thể, những công việc cụ thể
được giao cho người lao động làm và được trả công để sinh sống. Trước đây,
việc làm phải gắn với một nghề nào đó hoàn chỉnh, gắn với quan niệm: "nhất
nghệ tinh, nhất thân vinh" nghĩa là giỏi một nghề đủ làm cho cả một đời vinh
hiển. Nay khái niệm việc làm có những thay đổi theo hướng linh hoạt và rộng
rãi hơn: Việc làm nhiều khi chỉ gắn với một công việc, một phần công việc
hoặc một số kĩ năng lao động của một nghề nào đó,... miễn là qua hoạt động cụ
thể, người lao động có thể hoàn thành nhiệm vụ và kiếm tiền để đảm bảo cuộc
sống. Xu thế mới đa nghề hoặc giỏi một nghề biết nhiều nghề đang được nhiều
người lao động phát huy, trên thực tế đã giúp cho việc tìm kiếm công ăn việc
làm của nhiều người được dễ dàng hơn, giúp họ dễ dàng thích nghi với việc di
chuyển nghề nghiệp khi thị trường lao động có sự thay đổi. Nghề và việc làm
có mối quan hệ mật thiết với nhau: giỏi nghề đồng nghĩa với dễ tìm việc làm,
người giỏi nghề không những đem lại thu nhập cao cho bản thân mà còn được
xã hội tôn vinh, ca ngợi; việc làm ngoài việc kiếm sống còn đem lại phẩm chất,
nhân cách cho con người.
Để có thể đề ra được một chính sách giải quyết việc làm đúng đắn trước
hết phải làm rõ khái niệm về việc làm. Khái niệm việc làm không phải là vấn
đề mới, nhiều nhà kinh tế học đã nêu lên quan điểm về khái niệm việc làm. Tuy
nhiên, đang có một số quan điểm khác nhau:
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì: việc làm là những hoạt động
lao động được trả công bằng tiền và bằng hiện vật.
- Quan điểm xem xét việc làm như một tế bào, một đơn vị nhỏ nhất phân
chia từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thì cho rằng: việc làm là một phạm
trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, hoặc những

phương tiện để sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần của xã hội.

11


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



- Trước đây, trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp,
người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng là
người làm việc trong thành phần kinh tế quốc doanh, khu vực Nhà nước và
kinh tế tập thể. Trong cơ chế đó, Nhà nước bố trí việc làm cho người lao động.
Do đó, trong xã hội không thừa nhận có hiện tượng thất nghiệp, thiếu việc làm,
lao động dôi dư, việc làm không đầy đủ. Ngày nay, người lao động có quyền
làm việc cho bất cứ người sử dụng lao động nào mà pháp luật không ngăn cấm.
Điều 13, Chương II, Bộ Luật Lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam quan niệm rằng: "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập
không bị pháp luật ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm" [2].
1.3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động
- Khái niệm: Chuyển dịch cơ cấu lao động có thể hiểu là sự di chuyển
của lao động từ ngành này qua ngành khác, từ thành phần kinh tế này sang
thành phần kinh tế khác và từ vùng này sang vùng khác. Từ đó, tạo ra sự thay
đổi về quy mô lao động giữa các ngành, vùng, thành phần kinh tế.
- Nội dung chuyển dịch cơ cấu lao động
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế.
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng kinh tế.
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo độ tuổi lao động.
+ Chuyển dịch cơ cấu lao động theo chất lượng lao động.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu lao động

+ Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đây là điều kiện tiền đề cho chuyển dịch cơ cấu lao động. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế càng mạnh mẽ thì kéo theo sự chuyển dịch
cơ cấu lao động cũng càng nhanh. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ làm xuất
hiện cân đối mới về nhu cầu lao động về cả số lượng lẫn chất lượng lao động.
Quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá sẽ làm xuất hiện các ngành mới trong
cơ cấu ngành kinh tế của vùng. Cùng với việc mở rộng khu vực công nghiệp,

12


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



xây dựng, dịch vụ sẽ thu hút thêm lao động nhất là lao động có trình độ
chuyên môn kĩ thuật. Điều này, làm cho cơ cấu lao động có sự chuyển
dịch từ nền kinh tế này sang ngành kinh tế khác và có sự phân công lại
lao động theo lãnh thổ.
+ Cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước
Khi nước ta còn ở trong thời kì bao cấp nền kinh tế chỉ tồn tại thành phần
kinh tế nhà nước và thành phần kinh tế tập thể, thì lao động tập trung chủ yếu ở
các thành phần kinh tế này. Nhưng khi chuyển sang nền kinh tế thị trường với
nhiều thành phần kinh tế thì lao động sẽ chuyển một phần từ các thành phần
kinh tế nhà nước và tập thể sang các thành phần kinh tế khác.
Các chính sách của Đảng và Nhà nước cũng ảnh hưởng rất lớn
đến chuyển dịch cơ cấu lao động. Các chính sách mở rộng và phát triển các khu
công nghiệp, khu kinh tế, các ngành kinh tế mũi nhọn, các ngành nghề mới sẽ
tạo ra nhu cầu về lao động để đáp ứng, giải quyết các chính sách này.
+ Điều kiện kinh tế xã hội và chính trị

Các điều kiện về kinh tế và xã hội cho phép biết được tình hình hiện tại
cũng như dự đoán được một tương lai gần. Mức thu nhập, các ưu đãi, trợ cấp,
địa vị xã hội là động lực cho người lao động lựa chọn ngành nghề, địa điểm lao
động,...nên ảnh hưởng đến việc chọn nghề. Từ đó, tác động đến chuyển dịch cơ
cấu lao động.
Điều kiện chính trị ổn định thì số người tham gia vào các thành phần
kinh tế tư nhân, liên doanh, hộ gia đình càng tăng dẫn đến sự di chuyển lao
động từ các thành phần kinh tế nhà nước và tập thể sang các thành phần kinh tế
khác. Chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện kiện thuận lợi cho sự di chuyển lao
động giữa các vùng nhanh và liên tục làm cho chuyển dịch cơ cấu lao động có
tốc độ nhanh và có chiều sâu hơn.
+ Các điều kiện dân số, tự nhiên, môi trường
Điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu, môi trường ảnh hưởng rất nhiều
đến sự di chuyển dân số và lao động. Nếu những điều kiện này khó khăn sẽ là

13


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



động lực cho sự ra đi tìm vùng đất mới. Khi dân cư tập trung đông vào một
vùng thì tài nguyên suy giảm, cuộc sống cộng đồng gặp khó khăn, đó là động
lực để họ đi tìm một nơi mới hoặc làm các ngành nghề có thu nhập cao hơn.
1.3.2.3. Mối quan hệ giữa dạy nghề và chuyển dịch cơ cấu lao động
Lao động của con người là một trong ba yếu tố đầu vào của sản xuất, hơn
thế nữa lại là nhân tố thực hiện kết hợp các yếu tố khác để tạo ra sản phẩm. Khi
cơ cấu kinh tế thay đổi thì kéo theo nhu cầu về lao động cũng sẽ thay đổi để
phù hợp với sản xuất. Tức là thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao

động. Vậy, trước khi có sự chuyển dịch thì đã có sự dư thừa lao động ở
các ngành, vùng, thành phần kinh tế này nhưng lại có sự thiếu hụt ở ngành,
vùng, thành phần kinh tế khác và số lao động dư thừa này sẽ phải trải qua một
qúa trình đào tạo lại để phù hợp với ngành, vùng, thành phần kinh tế khác.
Như vậy, công tác đào tạo nghề phải nhanh chóng, kịp thời để vừa đảm bảo sản
xuất, vừa đảm bảo cuộc sống cho người lao động.
Chuyển dịch cơ cấu lao động có thể hiểu là quá trình tổ chức lại lao động
theo hướng hiện đại hơn, tiên tiến hơn để tận dụng tối đa và có hiệu quả mọi
nguồn lực trong xã hội. Do người lao động luôn phải học hỏi kiến thức kĩ
năng mới nên công tác đào tạo nghề luôn phải bám sát, đón trước xu
hướng vận động của nền kinh tế.
Khi có sự chuyển dịch cơ cấu lao động sang ngành mới áp dụng
những kiến thức khoa học cần có những lao động tay nghề cao. Điều này, bắt
buộc phải có những trường dạy nghề công nghệ cao thì mới có lao động để
phục vụ sản xuất.
Như vậy, đào tạo nghề và chuyển dịch cơ cấu lao động có mối quan hệ
mật thiết hợp tác và bổ sung cho nhau. Đào tạo nghề vừa là nền tảng, vừa động
lực cho chuyển dịch cơ cấu lao động. Còn chuyển dịch cơ cấu lao động lại
quyết định trở lại về quy mô, cơ cấu và chất lượng cho đào tạo nghề.

14


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN



1.4. Nội dung quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở
Trong tâm KTTH Hướng nghiệp - Dạy Thanh Miện
1.4.1. Quản lý công tác tuyển sinh

Hàng năm căn cứ vào chỉ tiêu đào tạo nghề lao động nông thôn mà trung
tâm được giao, trung tâm lập kế hoạch tuyển sinh. Trung tâm phối hợp với các
tổ chức xã hội, thông báo rộng dãi trên hệ thống thông tin của địa phương tới
tận nơi dân cư, thông báo chi tiết: Đối tuợng đào tạo, thời gian đào tạo, hình
thức đào tạo, nội dung đào tạo. quyền lợi, nghĩa vụ của học viên. Thời gian
đăng ký, địa chỉ liên hệ.
1.4.2. Quản lý chương trình, hình thức đào tạo nghề
Căn cứ vào chỉ tiêu được giao, nhu cầu người học, điều kiện của trung
tâm, nhu cầu lao đông trên địa bàn. Trung tâm lựa chọn mô hình đào tạo, hình
thức phù hợp đa số đào tại địa phương để nâng cao hiệu quả đào tạo. Giúp cho
học viên sau khi tốt nghiệp có cơ hội tìm được việc làm phù hợp, tăng thu nhập
nâng cao chất ợnng đời sống, góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương.
1.4.3. Quản lý công tác dạy của giáo viên, việc học của học viên
Căn cứ vào chỉ tiêu được giao, mô hình đào tạo, hình thức đào tạo phù
hợp trung tâm bố trí giáo viên giảng dạy. Giáo viên thực hiện theo đúng quy
chế chuyên môn, nội quy của trung tâm. Để nâng cao chất lương đội ngũ giáo
viên thương xuyên phải tự bồi dưỡng, dự các chương trình bồi dưỡng để nâng
cao kiến thức nghề nghiệp. Học viên được tạo điều kiện học tập tiếp thu kiến
thức. học viên phải thực hiện tốt nội quy của trung tâm, học viên phải đạt yêu
cầu các đợt kiểm tra theo quy định được công nhân tốt nghiệp, Sau khi tốt
nghiệp học viên được tư vấn hỗ trợ tìm được việc làm
1.4.4. Quản lý CSVC trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo
Trung tâm quản lý CSVC phục vụ hoạt động thương xuyên, quản lý
trang thiết bị phục vụ công tác đào tạo. Việc quản lý tuân theo quy định, hàng
năm tiến hành kiểm kê đanh giá để mua sắm bổ xung phục vụ công tác đào tạo

15



×