Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các Công ty đều có xu hướng cung cấp sản
phẩm của mình qua những trung gian nhằm tiết kiệm chi phí và tạo được hiệu
cao nhất trong việc đảm bảo phân phối hàng hoá được rộng khắp, đưa hàng hóa
đến thị trường mục tiêu một cách nhanh chóng, đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng. Đồng thời thông qua một chính sách phân phối phù hợp, Công ty sẽ đạt
được lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
Để đạt được mục tiêu đó, các doanh nghiệp cần phải biết sử dụng các kênh
phân phối như là công cụ quan trọng giúp họ thành công trên thị trường trong
dài hạn. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc tạo
được lợi thế cạnh tranh ngày càng khó, duy trì được lợi thế cạnh tranh lâu dài lại
càng khó hơn nhiều. Các biện pháp về sản phẩm, quảng cáo, khuyễn mãi, cắt
giảm giá bán... chỉ có lợi thế ngắn hạn. Bởi vì các doanh nghiệp khác cũng
nhanh chóng và dễ dàng làm theo. Việc tập trung phát triển mạng lưới kênh tiêu
thụ sản phẩm giúp doanh nghiệp xây dựng và duy trì được lợi thế cạnh tranh dài
hạn. Một hệ thống phân phối hoàn chỉnh với chính sách phân phối hợp lý sẽ
giúp doanh nghiệp thành công trong kinh doanh.
Xuất phát từ cơ sở thực tế, nhận thức được tầm quan trọng của hệ thống
kênh phân phối đối với doanh nghiệp. Qua quá trình thực tập ở Công ty TNHH
SƠN LIÊN DOANH SƠN ASC-VENUSIA VIỆT NAM cùng với những kiến
thức đã tích luỹ và được sự giúp đỡ tận tình của TS.PHÍ VĂN KỶ. Em đã chọn
đề tài:
“Hoàn thiện kênh phân phối của công ty sơn Liên Doanh Sơn ASCVENUSIA Việt Nam”
Mục đích nghiên cứu của đề tài: Vận dụng lý thuyết, phân tích thực trạng
kênh phân phối của Công ty TNHH SƠN LIÊN DOANH ASC-VENUSIA VIỆT
NAM trên thị trường sơn Việt Nam. Có được một hệ thống phân phối hoàn
SV: Trần Xuân Huy
1
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
chỉnh với chính sách phân phối hợp lý sẽ giúp cho Công ty thành công và đứng
vững trên thị trường.
Nội dung chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1 : Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Sơn Liên Doanh ASCVENUSIA Việt Nam
Chương 2: Thực trạng về thiết kế và quản lý kênh phân phối của công ty
TNHH Sơn Liên Doanh ASC-VENUSIA Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kênh phân phối của công ty TNHH Sơn Liên
Doanh ASC-VENUSIA Việt Nam
SV: Trần Xuân Huy
2
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY LIÊN DOANH SƠN
ASC- VENUSIA VIỆT NAM
1.1.Quá trình hình thành và phát triển
1.1.1Thông tin chung
Tên Công ty
: Công ty Liên doanh Sơn ASC- VENUSIA Việt
Nam
Tên giao dịch
: Joint Venture ASC- VENUSIA Company Limited
Tên viết tắt:
: Joint Venture ASC Co.,Ltd
Ngày thành lập
: 07/03/2003
Mã số thuế
: 0101481010
Địa chỉ giao dịch
:126, Phan Trọng Tuệ, Tam Hiệp, Thanh Trì,Hà Nội
Website
: sonvenusia.com
Loại hình doanh nghiệp
: Công ty Trách nhiệm hữu hạn
1.1.2 Quá trình thành lập và phát triển
+ Giai đoạn thành lập Công ty TNHH dịch vụ thương mại và sản xuất Anh
Sơn
- Ngày 07 tháng 03 năm 2003 Công ty TNHH dịch vụ thương mại và sản
xuất Anh Sơn được thành lập
Giám Đốc : Ông Trình Hữu Điệp.
+ Giai đoạn đổi tên thành Công ty Liên doanh Sơn ASC- VENUSIA Việt Nam
đến nay.
Năm 2009, do tính chất công việc Công ty TNHH dịch vụ thương mại và
sản xuất Anh Sơn được đổi tên thành Công ty Liên doanh Sơn ASCVENUSIA Việt Nam. Cho đến nay, sau 10 năm hoạt động Công ty đã có những
bước phát triển vượt bậc:
- Công ty và hệ thống Đại lý trong cả nước đã tạo việc làm cho gần 1000 lao
động.
SV: Trần Xuân Huy
3
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Công ty đã mở rộng ra một số tỉnh thành và có 2 văn phòng đại diện chính ở
Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.
- Công ty có 2 nhà máy sản xuất sơn tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh với dây
chuyền hiện đại.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Liên doanh sơn ASC- VENUSIA
Việt Nam
* Chức năng:
Loại hình công ty là công ty TNHH, đầu tư lĩnh vực chính là sản xuất và kinh
doanh sơn VENUSIA. Chức năng của Công ty là sản xuất các loại sơn chất
lượng cao cho thị trường trong nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài.
* Nhiệm vụ:
• Xây dựng chiến lược ngành hàng, lập kế hoạch, định hướng phát triển dài
hạn, trung hạn và hàng năm của Công ty.
• Tổ chức các hoạt động kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế hoạch
nhằm đạt được mục tiêu chiến lược của Công ty.
• Thực hiện phương án đầu tư chiều sâu các cơ sở kinh doanh của Công ty
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế trong kinh doanh .
1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất của Công ty Liên doanh sơn ASCVENUSIA Việt Nam
1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty sơn ASC-Venusia Việt Nam tương đối gọn
nhẹ và linh hoạt. Việc bố trí các phòng ban cũng khá là hợp lý với sự điều hành
từ giám đốc công ty.
Bộ máy quản trị của công ty sơn ASC-Venusia Việt Nam được thế hiện
trong sơ đồ 3.1 dưới đây:
SV: Trần Xuân Huy
4
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp
SV: Trần Xuân Huy
5
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Khách hàng
TT
ƯD
kỹ
thuật
Phòng
kế
toán
tài vụ
Các đại lý
GĐ CTy
Phòng
kinh
doanh
Phòng
Tổng
hợp
Phòng
dự
án
Các VP đại
diện
Văn
PX
kỹ
phòng
Sơn
SV: Trần Xuân Huy
thuật
matit
TT
hổ
trợ
PT
TN
Cửa hàng
Trực thuộc
Nhà máy sản
xuất
Phòng
Phòng
tổ
chức
cán bộ
6
Xưởng SX
PX
PX
PX
PX
giả
bao
màu
Cơ
đá
bì
điện
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Nguồn: Công ty Liên doanh sơn ASC- VENUSIA Việt Nam
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ mỗi phòng ban
+ Giám đốc Công ty
•
Nghiên cứu, công bố, cam kết và tạo mọi điều kiện để chính sách, các mục
•
tiêu chất lượng được thông hiểu, được thực hiện.
Phê duyệt ban hành sổ tay chất lượng và các tài liệu thuộc Hệ thống quản lý
•
chất lượng.
Điều hành cuộc họp trong Công ty
+ Phòng Tổng hợp
Tổng hợp nhu cầu sản xuất, kinh doanh để lập kế hoạch đặt mua, nhập thiết
bị, nguyên vật phục vụ kịp thời sản xuất và dịch vụ.
+ Phòng tài vụ kế toán
- Đảm bảo huy động vốn kịp thời, định kỳ đối chiếu, kiểm soát dữ liệu thu nợ
với từng đơn vị, thanh toán từng khách hàng, thẩm định khách hàng.
- Giám sát kế hoạch chi tiêu, định mức kinh tế kỹ thuật, dự toán, quyết toán,
thanh toán, chứng từ.
+ Trung tâm ứng dụng
- Xây dựng quy trình kỹ thuật thi công, tổ chức thi công phần Sơn, chống thấm
và việc điều hành các công trình đó.
+ Cửa hàng trực thuộc
- Tư vấn giới thiệu cho khách hàng về tính năng tác dụng của các loại sơn
VENUSIA và quy trình thi công.
- Tạo lập mối quan hệ khách hàng, thu thập kịp thời, phân tích, đánh giá sự
thỏa mãn của khách hàng.
+ Phòng Tổ chức cán bộ
- Tổng hợp, xây dựng, tổ chức thực hiện và kiểm kế toán, chương trình tuyển
dụng, đào tạo nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ nhân viên.
- Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh.
+ Phòng Dự án
SV: Trần Xuân Huy
7
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
- Xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng năm, ký hợp đồng
mua bán sản phẩm do các đơn vị đề nghị theo dỏi theo quyết định của Giám
đốc.
- Nghiên cứu nhu cầu của thị trường, tìm hiểu dự án đang xây dựng để tư vấn
tại Công trường tiếp cận và giới thiệu sản phẩm.
+ Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh là đầu ra của doanh nghiệp quyết định doanh thu, là
phòng có liên hệ trực tiếp với khách hàng. Đứng đầu là trưởng phòng kinh
doanh có nhiệm vụ chỉ đạo toàn bộ nhân viên trong phòng. Phân công trách
nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn cho từng nhân viên. Trong phòng còn có Phó
phòng kiêm trưởng vùng, Nhân viên thị trường, Tổ trực báo hàng, Bộ phận
chuyên chở bằng xe máy và ô tô
1.4 Đặc điểm các nguồn lực của doanh nghiệp
1.4.1 Đặc điểm về vốn của công ty
Mặc dù nền kinh tế khó khăn, đặc biệt càng khó khăn hơn đối với lĩnh vực
xây dựng nhưng trong 3 năm qua, nguồn vốn của công ty tăng lên đáng kể. Điều
này chứng tỏ công ty vẫn đang tiếp tục mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Dựa vào Biểu 1: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty qua 3 năm 2010- 2012 ta
thấy:
Năm 2010 vốn chủ sở hữu là 14.521 triệu đồng chiếm 16,1% tổng nguồn
vốn, vốn đi vay là 75.787 triệu đồng chiếm 83,9% tổng nguồn vốn. Năm 2011
vốn chủ sở hữu là 15.564 triệu đồng chiếm 16,2% tổng nguồn vốn, vốn đi vay là
80.457 triệu đồng chiếm 83,8% tổng nguồn vốn. Năm 2011 so với năm 2010
vốn chủ sở hữu đã tăng 7,18% tương đương 1.043 triệu đồng, cùng thời kỳ vốn
vay đã tăng 6,16%. Như vậy ta thấy chênh lệch giữa vốn chủ sở hữu và vốn đi
vay là lớn, điều này cho thấy công ty đang tích cực mở rộng hoạt động từ các
nguồn tài chính bên ngoài. Năm 2012 so với năm 2011 vốn chủ sở hữu đã giảm
đi 984 triệu đồng tức 6,32%, vốn vay cùng thời kỳ tăng 17,57% tương đương
SV: Trần Xuân Huy
8
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
với 14.138 triệu đồng. Việc tăng vốn vay trong thời điểm hiện tại là một khó
khăn lớn trong việc chi trả thanh toán của công ty.
Qua 3 năm 2010-2012 ta thấy tỉ lệ giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay là
chênh lệch khá lớn. Tuy công ty đã dựa vào uy tín để vay vốn nhưng việc vay
vốn quá lớn sẽ làm giảm cán cân thanh toán của công ty, làm tài chính công ty
yếu kém, có khả năng không thể trả nợ được
• Theo tính chất vốn:
Vốn cố định của công ty tăng dần qua từng năm, đặc biệt năm 2011 vốn cố
định tăng thêm 14,7% so với năm 2010. Lý do là năm này công ty đang đầu tư
nâng cấp thêm máy móc, thiết bị sản xuất sơn. Vốn lưu động vẫn chiếm tỉ lệ lớn
với hơn 80% so với tổng nguồn vốn và đặc biệt tăng mạnh vào năm 2012.
Tóm lại, qua sự phân tích trên có thể thấy, rằng quy mô vốn của công ty
tăng lên đáng kể qua các năm, công ty đang mở rộng quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, cần xem xét thêm các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh để phân tích xem sự tăng của tổng nguồn vốn có làm gia tăng
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp không để có thể đưa ra những đánh giá
đúng đắn hơn về hoạt động của doanh nghiệp nhất là trong thời buổi kinh tế khó
khăn hiện nay.
1.4.2 Đặc điểm về nhân lực
Con người là yếu tố quyết định đến thành bại của doanh nghiệp, một doanh
nghiệp muốn phát triển tốt cần chú ý trước tên đến yếu tố con người. Hơn nữa,
trong thời buổi kinh tế thị trường hiện nay việc trọng dụng, đào tạo nhân lực lại
càng cần được đầu tư. Công ty Liên doanh sơn ASC- Venusia Việt Nam cũng
luôn đi đầu trong công tác này và thực tế cơ cấu nhân lực của công ty qua 3 năm
có nhiều biến động.
Điều này thể hiện rõ trong Biểu 2: Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm
2009- 2011
SV: Trần Xuân Huy
9
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
SV: Trần Xuân Huy
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
10
MSV: 09A12296N
Lun vn tt nghip
Trng H Kinh doanh v Cụng ngh H Ni
Biu 1: C cu ngun vn ca Cụng ty qua 3 nm 2009- 2011
n v tớnh :VN
Năm 2010
Năm 2011
So sánh tăng giảm
2011/2010
Năm 2012
Cỏc tiờu chớ
Số lợng
Tổng vốn
Tỷ
trọng
(%)
Số lợng
Tỷ
trọng
(%)
So sánh tăng
giảm
2012/2011
Số lợng
Tỷ
trọng
(%)
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
109.176.778.339
100
5.713.975.373
6,33
13.154.340.457
13,7
%
90.308.462.509
100
96.022.437.882
100
Chia theo chủ sở hữu
- Vốn chủ sở 14.521.399.129
16,1
15.564.477.166
16,2
14.580.622.129
13,4
1.043.078.037
7,18
(983.855.037)
-6,3
- Vốn vay
83,9
80.457.960.716
83,8
94.596.156.210
86,6
4.670.897.336
6,16
14.138.195.494
17,5
hữu
75.787.063.380
Chia theo tính chất
- Vốn cố định
13.534.679.788
15
15.985.397.976
16,6
16.098.642.569
14,7
2.450.718.188
18,11 113.244.593
0,71
- Vốn lu động
76.773.782.721
85
80.037.039.906
83,4
93.078.135.770
85,3
3.263.257.185
4,25
16,2
SV: Trn Xuõn Huy
11
MSV: 09A12296N
13.041.095.864
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Biểu 2 : Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2009- 2011
Năm 2010
Các tiêu chí
Tổng số lao động
Phân theo tính chất lao động
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
Phân theo giới tính
- Nam
- Nữ
Phân theo trình độ
- Đại học, trên đại học
-Cao đẳng và trung cấp
- PTTH hoặc trung học cơ sở
Phân theo độ tuổi
- Trên 45 tuổi
- Từ 35 đến 40 tuổi
- Từ 25 đến 35 tuổi
- Dưới 25 tuổi
Số
lượng
Năm 2011
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
100
1050
100
930
791
139
85,05
14,95
795
135
85,48
14,52
869
146
868
147
Năm 2012
Số
lượng
998
85,62
14,38
85,52
14,48
Tỷ
trọng
(%)
100
So sánh tăng giảm
2011/2010
So sánh tăng giảm
2012/2011
Số tuyệt
đối
Số tuyệt
đối
(%)
-17
-1,67
85
(%)
9,14
856
142
85,77
14,23 7
78
9,86
-13
5,04
-4
857
141
86,87
14,13
73
12
9,18
8,89
-11
-6
98
41
791
10,53
4,41
85,06
101
45
869
9,95
4,43
85,62
101
41
856
10,12
4,11
85,77
3
4
78
3,06
9,76
9,86
0
-4
-13
62
185
335
348
6,67
19,89
36,02
37,42
62
190
347
416
6,11
18,72
34,19
40,98
60
185
347
406
6,01
18,54
34,77
40,68
0
5
12
68
0
2,70
3,58
19,54
-2
-5
0
-10
-1,50
-2,74
-1,27
-4,08
Nguồn: Phòng Hành chính
SV: Trần Xuân Huy
12
MSV: 09A12296N
0
-8,89
-1,5
-3,22
-2,63
0
2,40
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Qua Biểu 2 : Cơ cấu nhân lực của Công ty qua 3 năm 2009- 2011 ta
thấy số lượng lao động có biến động nhẹ và tăng mạnh qua các năm 2011/2010
và giảm nhẹ năm 2012/2011. Tổng số lao động năm 2011 so với năm 2010 đã
tăng 85 người với tỉ lệ tăng 9,14%. Sang đến năm 2012 số lao động lại giảm nhẹ
17 người tương ứng với tỉ lệ giảm 1,67%. Đây cũng là điều hợp lý vì nên kinh tế
vẫn trong tình trạng rất khó khăn.
• Phân tích theo giới tính:
Cơ cấu lao động nam và nữ thay đổi qua các năm là do tổng số lao động
của công ty thay đổi, nhưng nhìn chung tỉ lệ nam giới vẫn chiếm cao hơn rất
nhiều so với lao động nữ, vì công ty làm trong lĩnh vực xây dựng nên cần nhiều
lao động có sức khỏe. Năm 2011 tổng số lao động nam tăng 73 người trong khi
lao động nữ chỉ tăng 12 người lần lượt tương ứng với tỉ lệ 9,18% và 8,89% so
với tổng số lao động. Năm 2012 số lao động giảm nhẹ: lao động nam giảm 11
người, lao động nữ giảm 6 người. Tuy nhiên số lao động nam vẫn chiếm đa số
với 86,87% tổng số lao động.
• Phân tích theo trình độ:
Năm 2011 số người có trình độ đại học và trên đại học là 101 người tăng 3
người tương ứng với tỉ lệ 3,06% so với năm 2010 là 98 người. Năm 2012 số lao
động này không có sự biến động nào cả, chiếm 10,2%. Có thể thấy đội ngũ
trình độ cao của công ty còn ít, công ty cần cần có chính sách đào tạo tuyển
dụng thêm nữa loại lao động này. Lao động có trình độ cao là yếu tố quan trọng
quyết định đến thành công trong kinh doanh.
+ Số lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm một tỉ lệ khá lớn.
+ Số lao động phổ thông chiếm đa số nhưng vẫn được công ty tuyển dụng thêm
vì công ty cần một lượng lao động trực tiếp cao do tính chất công việc là công ty
về lĩnh vực xây dựng.
• Phân tích theo độ tuổi:
Lao động có độ tuổi dưới 35 chiếm đa số trong công ty và biến động nhiều
qua các năm. Lao động ở độ tuổi trên 35 chiếm tỉ trọng nhỏ. Ta thấy phần lớn
SV: Trần Xuân Huy
13
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
lao động của công ty là lao động trẻ, đây là độ tuổi có sức khỏe tốt phù hợp với
công việc xây dựng.
*Ưu điểm:
- Công ty có số lượng công nhân viên đông, chuyên nghiệp và lành nghề đa
số đều thực hiện tốt công việc của mình.
- Đa số công nhân viên thuộc lớp trẻ có bậc thợ cao, trình độ chuyên sâu,
kiến thức vững vàng, nhiệt tình trong công việc.
* Nhược điểm:
- Số lượng cán bộ công nhân viên trong các phân xưởng tương đối đông khó
quản lý một cách toàn diện. Công ty cần khắc phục nhược điểm này, có thể quản
lý bằng cách phân bổ các trưởng bộ phận sản xuất, giám đốc phân xưởng kiểm
tra giám sát.
- Chất lượng lao động quản lý nói chung chưa cao. Công ty cần phải đào tạo
chuyên sâu cơ bản nhằm đáp ứng nhu cầu công việc.
Từ những vấn đề trên đây, chúng ta thấy rằng: Công ty cần phải hoàn thiện hơn
nữa công tác tổ chức quản lý lực lượng sao cho phù hợp với quy mô sản xuất
kinh doanh của Công ty, phát huy được những ưu điểm, đồng thời dần dần khắc
phục những nhược điểm tạo ra thế mạnh, vững bước đi lên.
1.4.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Dựa vào Biểu 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2010- 2012
ta thấy :
Lợi nhuận sau thuế của năm sau giảm nhiều so với năm trước, cá biệt năm
2012 lợi nhuận sau thuế đã giảm tới 40,5% so với năm 2011, đây là điều đáng
báo động. Nhưng cũng là kết quả tất yếu khi nền kinh tế trong nước và thế giới
không khả quan. Doanh thu tiêu thụ theo giá hiện hành của công ty tăng mạnh
2011 so với 2010 do công ty đầu tư vào máy móc thiết bị nên chất lượng sơn tốt
hơn, từ đó doanh thu tiêu thụ cũng tăng đáng kể. Tuy nhiên năm 2012 tình hình
SV: Trần Xuân Huy
14
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
này đã xấu đi khi tín hiệu bất động sản trên thị trường không có dấu hiệu khả
quan và nhiều nhà đầu tư đang tìm cách rút khỏi thị trường.
Tuy tình hình công ty không được như mong đợi nhưng công ty tăng lương
cho công nhân. Điều này thể hiện ở thu nhập bình quân 1 lao động tăng lên qua
từng năm, chứng tỏ công ty đang muốn giữ chân người lao động có trình độ tay
nghề cao. Điều này đã làm ảnh hưởng đến quỹ lương của công ty do tổng số lao
động tăng lên vào năm 2011. Chính vì vậy công ty cần có chính sách hợp lý hơn
mà vẫn giữ chân được người lao động như phát động phong trào thi đua tăng
năng suất lao động.
Chỉ số vòng quay vốn lưu động cũng cần được quan tâm, trong khi chỉ số này
tăng nhẹ vào năm 2011(tăng 0,16% so với 2010) nhưng lại giảm ngay sau đó
(giảm 0,35% so với 2011). Chỉ số vòng quay vốn lưu động phản ánh một đồng
vốn lưu động bình quân trong kỳ sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
thuần. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ vốn lưu động vận động càng nhanh, đây là
nhân tố góp phần nâng cao năng suất doanh nghiệp.
SV: Trần Xuân Huy
15
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
STT
1
2
3
Các Chỉ Tiêu
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Đơn vị
tính
Năm
Năm
Năm
Số tuyệt
2010
2011
2012
đối
%
%
Số tuyệt đối
Doanh thu tiêu thụ theo giá
hiện hành
VNĐ
82.417.491.867
98.199.283.347
81.879.382.172
15.781.791.480
Tổng số lao động
Người
930
1.015
998
85
9,14
(17)
(1,7)
90.308.462.509
96.022.437.882
109.176.778.339
5.713.975.373
6,33
13.154.340.47
13,7
13.534.679.788
15.985.397.976
16.098.642.569
2.450.718.188
18,11
113.244.593
0,71
76.773.782.721
80.037.039.906
93.078.135.770
3.263.27.185
4,25
13.041.095.864
16,29
Tổng vốn kinh doanh bình
quân
3a. Vốn cố định bình quân
VNĐ
3b.Vốn lưu động bình quân
19,15 (16.319.901.175)
(16,6)
4
Lợi nhuận sau thuế
VNĐ
3.241.886.144
2.675.471.549
1.592.193.655
(566.414.595)
(17,47)
(1.083.277.894)
(40,5)
5
Nộp ngân sách
VNĐ
120.354.523
145.536.251
86.524.243
25.181.728
20,92
(59.012.008)
(40.5)
1000đ/
tháng
2.735
2.886
2.975
151
5,52
89
3,08
VNĐ
88.620.959
96.748.062
82.043.469
8.127.103
9,17
(14.704.593)
15,2
chỉ số
3,93
2,72
1,94
(1,21)
-
(0,78)
-
6
Thu nhập bq 1 lao động(V)
7
Năng suất lao động bq
8
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
tiêu thụ
9
Tỷ suất lợi nhuận/vốn KD
chỉ số
3,59
2,79
1,46
(0,8)
-
(1,33)
-
10
Số vòng quay VLĐ
Vòng
1,07
1,23
0,88
0,16
-
(0,35)
-
Biểu 3: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty 2009- 2012
SV: Trần Xuân Huy
16
MSV: 09A12296N
(Nguồn : phòng tài chính)
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh
Ưu điểm: Công ty cẫn có lợi nhuận trong các năm qua là điều đáng mừng vì
hoạt động kinh doanh ngành xây dựng gặp rất nhiều khó khăn. Công ty đã cố
gắng xây dựng được lòng tin vào khách hàng, vẫn có được những sản phẩm chất
lượng cao. Có được điều đó công ty đã:
- Khai thác nguồn nguyên liệu để mua với giá cả hợp lý
- Giảm tối đa các chi phí không cần thiết
- Tạo được uy tín với khách hàng và nhà cung cấp
Nhược điểm: Bên cạnh việc kinh dianh vẫn có lợi nhuận, nhưng sức cạnh
tranh của công ty trên thị trường chưa cao, sô lượng các dự án trong năm 2012
giảm so với các năm trước, tỷ lệ tăng trưởng còn thấp.
Nguyên nhân:
- Về cơ cấu lao động: Giá nhân công cao trong khi chất lượng lao động thấp.
Cần nhiều hơn nữa lao động chất xám để nâng cao hiệu quả trong công việc
- Về marketing: Hoạt động marketing còn quá yếu, doanh nghiệp chưa có biện
pháp thích hợp, khả năng thu thập thông tin cần thiết về thị trường còn chậm.
- Về nguyên vật liệu: Chi phí nhiều nguyên vật liệu còn cao
- Về máy móc thiết bị: Tuy công ty có năng lực công nghệ tương đối lớn
nhưng còn nhiều máy móc, thiết bị vẫn còn cũ lạc hậu nên sử dụng hiệu quả
không cao.
SV: Trần Xuân Huy
17
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH PHÂN PHỐI CỦA CÔNG
TY TNHH SƠN LIÊN DOANH ASC-VENUSIA VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty
Bảng 4:Tổng hợp kết quả kinh doanh của doanh nghiệp năm 2008 -2012
TT
CHỈ TIÊU
1
10
Doanh thu
Tốc độ tăng
trưởng
Tổng
nộp
ngân sách
Tốc độ tăng
trưởng
Thu
nhập
bình
quân/tháng
Tốc độ tăng
trưởng
Lao
động
bình quân
Lợi
nhuận
trước thuế
Lợi
nhuận
sau thuế
Tài sản cố
định
Tài sản lưu
động và đầu
tư ngắn hạn
Tổng nguồn
vốn
Nguồn vốn
chủ sở hữu
11
Tốc độ tăng
trưởng
Nguồn vốn
kinh doanh
2
3
4
5
6
7
8
9
12
Nợ phải trả
Tốc độ tăng
trưởng
Đơn vị
tính
Ngàn
đồng
2008
2009
2010
2011
2012
10552190
12135019
14319322
13488802
15107458
%
Ngàn
đồng
147
115
118
94
112
320241
341259
365127
296862
419693
%
123
107
107
81
141
Ngàn
đồng
1200
1500
1600
1800
2200
%
100
112
116
109
125
Người
Ngàn
đồng
Ngàn
đồng
Ngàn
đồng
87
102
112
117
117
329460
316530
368328
301100
371366
257390
247289
287756
235234
290130
1231209
1873210
2080006
2243501
2724923
3290142
3296548
2361605
3068950
3616531
4521351
5169758
4441611
5312452
6341454
2406896
2967958
2377150
3258658
3439224
%
Ngàn
đồng
Ngàn
đồng
113
123
80
137
106
2000000
2000000
2000000
2000000
2000000
2114455
2201800
2064461
2053794
2902230
%
124
104
94
99
141
Ngàn
đồng
Ngàn
đồng
Ngàn
đồng
(Nguồn : phòng kinh doanh)
2.1.1 Doanh thu
Năm 2008 công ty đạt doanh thu là 10,5 tỉ đồng ,đến năm 2012 công ty đạt
15,1 tỉ .Doanh thu hàng năm nhìn chung là đều tăng. Mức tăng của năm 2010 so
SV: Trần Xuân Huy
18
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
với năm 2009 là cao nhất với tỷ lệ tăng là 18%.Tuy nhiên công ty đã có những
bước điều chỉnh để duy trì vị thế của mình trên thị trường.Hiện nay theo khảo
sát mới nhất của công ty thị trường sơn nước vẫn đang liên tục tăng trưởng với
tốc độ trung bình 11-12% /năm ,trong khi đó mức tiêu thụ trung bình sơn nước
tại châu Á khoảng 2lít/người/năm mức tiêu thụ trung bình tại Việt Nam mới chỉ
khoảng 0,6-0,7 lít/người/năm. Điều này chứng tỏ khi nền kinh tế Việt Nam liên
tục tăng trưởng như hiện nay thì mức tiêu thụ sơn sẽ liên tục tăng trưởng,thị
trường sơn Việt Nam sẽ liên tục tăng trưởng trong những năm tới . Nắm bắt
được điều đó Công ty sơn ASC VENUSIA Việt Nam đã mạnh dạn đầu tư máy
móc thiết bị ,vốn vào thị trường đầy tiềm năng này.
2.1.2 Sản lượng tiêu thụ
Bảng 5 : sản lượng tiêu thụ của công ty từ năm 2008 -2012
Năm
2008 2009 2010 2011 2012
Sản phẩm 21531 25635 29531 26598 32190
tiêu thụ
Tỉ lệ tăng 100
trưởng %
120
115
90
121
(Nguồn : công ty ASC-VENUSIA Việt Nam)
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty nói chung là tốt (trừ năm 2011) tỉ
lệ tiêu thụ tăng hằng năm đều lớn hơn 15% .Riêng năm 2011 do tình hình khó
khăn khi có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt nên công ty giảm tương đối thị
phần.Tuy nhiên tình hình đã được cải thiện vào năm 2012 khi công ty áp dụng
nhiều chính sách kích thích tiêu thụ như giảm giá bán,tăng cường khuyến mại,hỗ
trợ cho các thành viên trong kênh phân phối,đầu tư thêm trang thiết bị cho các
nhà phân phối và các đại lý lớn trên toàn quốc.Đồng thời với hoạt động xúc tiến
bán công ty cũng tích cực cải tiến và năng cao chất lượng sản phẩm của mình
điều này tạo cho công ty sự uy tín và duy trì vững chắc thị phần của công
ty.Hiện nay công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống kênh phân phối rộng
khắp ,số lượng đại lý của công ty liên tục tăng ( năm 2009 có 324 đại lý,năm
SV: Trần Xuân Huy
19
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2010 có 345 đại lý,năm 2011 có 385 đại lý) và trải đều trên các tỉnh. Do đặc thù
của ngành xây dựng ,người tiêu dùng thường giao trọn gói cho các công ty tư
vấn thiết kế xây dựng ,nhà thầu hay thợ sơn .Nắm bắt được điều đó công ty đã
thiết kế ,tổ chức hệ thống phân phối rộng khắp cả nước và “ chăm lo” cho các
đối tượng này là chủ yếu , bộ phận kinh doanh của công ty thường xuyên tiếp
cận với các công trình ,văn phòng ,kiến trúc sư ,kĩ sư xây dựng ,các nhà thầu.
Công ty cũng sử dụng các biện pháp xúc tiến bán khác như khuyến mãi lớn –
trúng xe hơi. Ngoài ra công ty còn trang bị hệ thống tư vấn ,pha mầu trên vi tính
ngay tại các đại lý.Tuy nhiên bên cạnh những thành công đó hệ thống kênh
phân phối của công ty vẫn bộc lộ những nhược điểm là chưa có sự phân bố hợp
lý trong hệ thống kênh,chưa có những biện pháp quản lý và tuyển chọn các
thành viên một cách có hiệu quả
2.1.3 Thị trường
Qua khảo sát thị trường, có khoảng 60 thương hiệu sơn nước với đủ các
tên nước ngoài, tất cả đều sản xuất trong nước; dù là 100% vốn trong nước,
nước ngoài hay liên doanh. Thị trường sơn nước được phân định thành 3 cấp:
cao, trung và thấp cấp. Số lượng các hãng sản xuất sơn nước ở cấp thấp chiếm
đa số, khoảng 50 đơn vị. Chiến lược chủ yếu của họ là cạnh tranh bằng giá bán.
Sản phẩm cao cấp có giá từ 56.000-68.000đ/lít (tùy sơn trong nhà hay ngoài
trời), sơn trung cấp khoảng 18.300đ/lít, còn thấp cấp chỉ chừng 8.800đ/lít. Như
đã trình bày ở trên thị trường sơn Việt Nam còn rất hấp dẫn do có tốc độ tăng
trưởng cao 11-12% nên các đối thủ cạnh tranh khác của công ty cũng liên tục
gia tăng. Hiện nay, vấn đề gây bức xúc và lo lắng nhất của Công ty là các đối
thủ cạnh tranh cùng ngành hàng, với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường đã
khiến cho mức độ tiêu thụ sản phẩm của Công ty ngày càng bị thu hẹp. Bởi
những đối thủ tuy mới gia nhập thị trường không lâu nhưng sản phẩm của họ đã
đạt được nhiều uy tín trên thị trường như: Spec, ICI, Kova, Nippon, JonTon,
Levis...
SV: Trần Xuân Huy
20
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
2.1.4 Khách hàng
Công ty hiện nay đang có mạng lưới khách hàng khá rộng .Các đối
tượng khách hàng chính của công ty là:
- Chủ đầu tư, các nhà thầu
- Các công trình của các dự án trong và ngoài nước, các dự án cấp nhà
nước, các công trình xây dựng dân dụng, các nhà phân phối
Hiện nay khách hàng mục tiêu của công ty được xác định tập trung là các
đối tượng khách hàng có thu nhập cao và thu nhập khá . Để đáp ứng đối tượng
khách hàng mục tiêu này công ty đã cung cấp ra thị trường nhiều loại sản phẩm
sơn cao cấp như sản phẩm sơn chống thấm G8,sơn nội thất cao cấp Modern, sơn
ngoại thất Acrytex… những sản phẩm này có chất lượng tốt ,độ phủ cao. Tuy
nhiên công ty lại áp dụng chính sách giá “bám chắc thị trường” các sản phẩm này
của công ty được đặt gía bán thấp hơn so với sản phẩm cùng loại bởi thị trường
Việt Nam rất nhạy cảm về gía, giá thấp có sức hút lớn với thị trường. Do đặc thù
của ngành xây dựng người tiêu dùng thường khoán ,giao trọn gói cho các công ty
tư vấn thiết kế xây dựng ,nhà thầu hay thợ sơn công ty cần chăm sóc kĩ lưỡng lực
lượng trung gian bán hàng này vì nhiều khi họ quyết định khả năng tiêu thụ của
công ty. Các đối tượng trung gian bán như các nhà thầu hay thợ sơn thường tìm
đến các công ty có gía bán thấp và chất lượng sản phẩm tốt. Công ty áp dụng
chính sách giá bám chắc thị trường nhằm khai thác lợi thế hiệu quả do quy mô
mang lại ,chi phí sản xuất giảm do quy mô và lợi nhuận cũng không ngừng gia
tăng do lượng bán liên tục gia tăng.
2.2 Thực trạng chính sách phân phối của công ty Liên Doanh ASCVENUSIA VIỆT NAM
2.2.1 Thực trạng mục tiêu chính sách phân phối sản phẩm của công ty
ASC- VENUSIA Việt Nam
Năm 2012 công ty đã đưa ra mục tiêu phân phối sản phẩm sơn tường như
sau
SV: Trần Xuân Huy
21
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Bảng 6: Mục tiêu phân phối sản phẩm của công ty năm 2012
STT
1
2
3
Chỉ tiêu
Giá trị tổng sản lượng
Sản lượng sản phẩm
Doanh thu
Đơn vị tính
Kế hoạch
Tỷ đồng
140
nghìn thùng
35000
Tỷ đồng
185
(Nguồn :phòng kinh doanh )
Từ đó công ty đã đưa ra thực trạng phân phối sản phẩm của mình trong
nước:
Đối với thị trường Miền Bắc
Đây là thị trường truyền thống của Công ty. Vì vậy, Công ty phải liên tục
củng cố lòng tin của người tiêu dùng nhằm ổn định thị trường. Song Công ty
không chỉ dừng ở đó, bởi nhu cầu của con người ngày một tăng cả về số lượng
lẫn chất lượng. Việc chiếm lĩnh và mở rộng thị trường truyền thống là thực sự
cần thiết đòi hỏi Công ty phải tăng cường thu nhập sâu để khảo sát nghiên cứu
thị trường, phát hiện nhu cầu thị trường cải tiến sản phẩm để phù hợp với nhu
cầu. Riêng đối với thị trường Hà Nội, đây là nơi chi phí hoạt động lâu dài đã có
uy tín đối với người tiêu dùng. Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường này đạt cao
nhất, thị trường chiếm khoảng 50% - 60% tổng sản lượng tiêu thụ. Hiện nay, thị
phần của Công ty trên thị trường này đang bị thu hẹp do có nhiều đối thủ cạnh
tranh.
- Đối với thị trường Miền Trung:
Đây là thị trường tiềm năng mà công ty chưa khai thác được nhiều, người
tiêu dùng ở đây quan tâm đến màu sắc và chất lượng sơn tường nhưng lại ít
quan tâm đến bao bì. Nhìn chung, đây là thị trường dễ tính mà Công ty có thể
thâm nhập. Trong những năm tới Công ty quyết tâm đẩy mạnh khối lượng tiêu
thụ ở thị trường này.
- Đối với thị trường Miền Nam:
Đây cũng là thị trường có tiềm năng, người dân thường có nhu cầu tiêu
dùng cao hơn. Công ty chưa đáp ứng được thị hiếu dùng ở đây. Mặt khác, đây
là khu vực đông dân cư là nơi có thu nhập cao nhất nước ta. Những sản phẩm
SV: Trần Xuân Huy
22
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
cảu Công ty tiêu thụ trên thị trường còn ít chỉ chiếm từ 10-12%. Trong thời gian
tới Công ty cần phải có mục tiêu nâng dần tỷ trọng tiêu thụ trên thị trường này.
2.2.2 Thực trạng về cấu trúc kênh phân phối
Ngày nay, người ta mua sản phẩm không chỉ căn cứ vào đó là sản phẩm có
chất lượng ra sao, giá cả như thế nào mà còn căn cứ vào việc sản phẩm đó đợc
bán ở đâu, bán khi nào và bán như thế nào. Đây chính là một chức năng phân
phối. Chức năng này được thực hiện thông qua mạng lưới kênh phân phối của
doanh nghiệp. Hệ thống kênh phân phối của Công ty rất phong phú và đa dạng.
Công ty đã sử dụng các kênh sau:
- Kênh phân phối hai cấp:
Sơ đồ 3: Kênh phân phối cấp 2
Công ty
sơn Lucky
House Việt
nam
Đại lý
Nhà bán lẻ
Người tiêu
dùng
cùng
cuối
Kênh này là loại kênh chính được áp dụng chủ yếu ở Công ty. Hàng hoá
của Công ty sẽ được đưa tới các đại lý, các nhà bán buôn tại các tỉnh rồi được
phân phối đến tay người bán lẻ và người tiêu dùng cuối cùng. Việc tổ chức kênh
này tương đối chặt chẽ, đáp ứng được nhu cầu thị trường lớn. Sản phẩm của
Công ty thực hiện qua kênh này chiếm khoảng 70% lượng sản phẩm tiêu thụ. Sử
dụng kênh này Công ty có được những ưu điểm: tổ chức kênh tương đối chặt
chẽ, vòng quay vốn nhanh khả năng thoả mãn thị trường lớn. Tuy nhiên các nhà
bán sỉ chưa thực sự là thành viên trong tổ chức liên kết dọc, không hoàn toàn
chịu sự chi phối đặc biệt của Công ty. Điều này khiến cho khả năng bao quát thị
trường của Công ty còn nhiều hạn chế.
- Kênh phân phối ba cấp:
Sơ đồ 4: Kênh phân phối cấp 3
Công ty
sơn Lucky
house Việt
Nam
Chi nhánh
SV: Trần Xuân Huy
Nhà bán
buốn
Nhà bán lẻ
Người
tiêu dùng
cuối cùng
23
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Kênh này được giám sát bởi phó giám đốc phụ trách chi nhánh. Các chi
nhánh tự thiết lập cho mình hệ thống kinh doanh độc lập, hoạt động trên khu
vực thị trường độc lập với quy mô rộng. Kênh này mới được thành lập nên công
ty yêu cầu các chi nhánh của công ty phải nắm bắt rất sát với những biến động
xảy ra ở khu vực thị trường của họ.
-Ngoài ra công ty hiện nay còn sử dụng kênh phân phối sản xuất sản
phẩm trực tiếp theo đơn đặt hàng của khách hàng
Sơ đồ 5: Kênh phân phối trực tiếp
Bộ phận
thị trường
Yêu cầu của khách
hàng. Tiếp nhận
thông tin khách
hàng
Yêu cầu
của khách
hàng
Thỏa thuận về sản
phẩm. Giao sản
phẩm cho khách
hàng
Bộ phận
sản xuất
Kết hợpcác bộ phận giải
quyết yêu cầu
- Phân bố mạng lưới:
Hiện nay các khu vực phân phối của công ty chia làm 02 tuyến:
+ Tuyến 1: Các tỉnh thuộc miền Bắc + miền Trung
+ Tuyến 2 : Khu vực Hà Nội
- Quan hệ với các thành viên kênh phân phối
Đó là các điều kiện về giá cả, bán hàng, quyền hạn theo lãnh thổ và các
dịch vụ chuyên biệt về mỗi bên có liên quan.
+ Về giá cả: Công ty thực hiện việc chiết khấu công bằng và hợp lý đảm
bảo hai bên cùng có lợi.
SV: Trần Xuân Huy
24
MSV: 09A12296N
Luận văn tốt nghiệp
Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
+ Về điều kiện bán hàng: Công ty luôn đảm bảo cung ứng hàng hóa chất
lượng cao cho các đại lý, chi nhánh, nhà bán buôn, bán lẻ. Các sản phẩm thường
được kiểm tra kỹ lưỡng trước khi xuất bán.
Trong thanh toán, công ty cho phép khách hàng thanh toán bằng nhiều hình
thức: tiền mặt, séc, chuyển khoản.
2.3 Thực trạng công tác tìm kiếm các thành viên kênh
Các trung gian bán buôn của Công ty bao gồm: Các đại lý bán buôn hưởng
hoa hồng và các nhà bán buôn hàng hoá thực sự.
Các trung gian bán lẻ của Công ty bao gồm: các đại lý bán lẻ hưởng hoa
hồng.
* Các yếu tố căn cứ đế đánh giá các thành viên của kênh phân phối
Thâm niên kinh nghiệm bán hàng
-Lĩnh vực kinh doanh,
-Mức lợi nhuận và khả năng phát triển
-Quy mô và sức bán, khả năng thanh toán
-Tính hợp tác, sự tin cậy và uy tín trong quan hệ kênh
Các đại lý của Công ty có quy mô lớn nhỏ khác nhau tuỳ thuộc vào từng
khu vực thị trường và năng lực của từng đại lý. Công ty lựa chọn đại lý bằng
cách khuyến khích tất cả các đối tượng có thể trở thành đại lý của Công ty nếu
như thoả mãn các điều kiện sau:
- Có tư cách pháp nhân, Có giấy phép đăng ký kinh doanh
- Có cửa hàng ổn định trong vùng tiêu thụ, Có đủ vốn để kinh doanh
Như vậy Công ty không hạn chế số lượng đại lý. Khi thấy có đủ điều kiện,
Công ty làm hợp đồng, giới thiệu về Công ty, giới thiệu về quyền lợi được
hưởng và nghĩa vụ phải thực hiện, một số kinh nghiệm của các đại lý làm ăn
thành công. Các đại lý của Công ty thường kết hợp cả bán buôn và bán lẻ và
kinh doanh tổng hợp. Vì vậy mức độ chuyên môn hoá của phân phối chưa cao
do chưa có sự nỗ lực cho mặt hàng của Công ty. Các trung gian bán lẻ của Công
ty rất nhiều đặc biệt là ở thị trường đô thị. Cũng có nhiều loại hình bán lẻ mới
SV: Trần Xuân Huy
25
MSV: 09A12296N