Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH KNIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (344.03 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌCKINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH.

Đơn vị thực tập:

CÔNG TY TNHH KNIC
Số 623, đường Hoàng Hoa Thám, P.Vĩnh Phúc, Q.Ba Đình, Hà Nội

Giảng viên hướng dẫn : PGS.,TS Nguyễn Văn Tạo
Sinh viên thực hiện
: Nguyễn Thị Thanh Nga
Lớp
: TC14.05
MSV
: 09D03946

Hà Nội - 2013

1


Báo cáo thực tập

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
PHẦN 1 : GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH KNIC
1.1.


1.2.
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.

Lịch sử phát triển của công ty TNHH KNIC
Chức năng , nhiệm vụ chủ yếu công ty TNHH KNIC
Cơ cấu tổ chức Bộ máy của công ty TNHH KNIC
Bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy Kế toán của công ty
Quy trình công nghệ sản xuất của công ty
PHẦN 2 : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG

TY TNHH KNIC
2.1. Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn năm 2010 - 2012
2.1.1. Nguồn vốn kinh doanh của Công ty
2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
2.2. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 - 2012
2.3. Đánh giá chung về Công ty
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân
PHẦN 3 : MỘT SỐ Ý KIẾN
3.1. Một số kiến nghị với công ty để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
3.2. Kiến nghị với nhà trường
KẾT LUẬN

2
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga


MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

Danh mục chữ viết tắt
TSCĐ :

Tài sản cố định

CPSX :

Chi phí sản xuất

BHXH :

Bảo hiểm xã hội

CCDC :

Công cụ dụng cụ

TGNH :

Tiền gửi ngân hàng

PX :


Phân xưởng

NN :

Nhà nước

TS :

Tài sản

LN :

Lợi nhuận

KD :

Kinh doanh

CSH :

Chủ sở hữu

DN :

Doanh nghiệp

CP :

Chi phí


TC:

Tài chính

HĐKD :

Hoạt động kinh doanh

TNDN :

Thu nhập doanh nghiệp

3
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

Danh mục kí hiệu tên các bảng biểu , sơ đô

Kí hiệu

Tên bảng

Sơ đồ : 1.01


Bộ máy quản lý của Công
ty TNHH KNIC

Sơ đồ : 1.2

Bộ máy kế toán của Công
ty TNHH KNIC

Sơ đồ : 1.3

Kết cấu sản xuất của
Công ty

Bảng 2.01

Nguồn vốn của Công ty
TNHH KNIC 2010-2012

Bảng 2.2

Hiệu quả sử dụng vốn của
Công ty TNHH KNIC
2010-2012

Bảng 2.3

Kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty TNHH
KNIC 2010-2012


Trang

LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế toàn cầu, Việt Nam đang từng
bước khẳng định vị thế của mình với các nước khác bằng việc đa dạng hóa nhiều

4
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

thành phần kinh tế.Điều này được đánh dấu bằng việc Việt Nam đã gia nhập vào
Tổ chức Thương mại thế giới WTO. Việc gia nhập WTO chính là việc tham gia
vào một sân chơi chung trên phạm vi toàn cầu. Nền kinh tế Việt Nam sẽ được cải
cách, mở cửa, tái cơ cấu làm cho môi trường kinh doanh thông thoáng, tạo thuận
lợi tối đa cho các ngành công nghiệp, đồng thời giảm thiểu các chi phí tốn kém của
doanh nghiệp trong quá trình gia nhập, tiếp cận và tham gia thị trường. Điều này
cũng đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức mới.
Nhận thức được điều này, Công ty TNHH KNIC đã không ngừng phấn đấu,
bằng sự nỗ lực không mệt mỏi và tinh thần sáng tạo, Công ty đã tự khẳng định uy
tín của mình trên thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng hiệu quả hoạt động
để chiếm lĩnh thị trường.
Qua thời gian thực tập, học hỏi và tìm tòi thực tế tại Công ty TNHH KNIC
được sự giúp đỡ cuả các Cán bộ , công nhân viên các phòng ban, đặc biệt là phòng
Tài Chính - Kế Toán đã giúp đỡ e tìm hiểu các hoạt động của Công ty cũng như

củng cố , nắm vững hơn các kiến thức đã được học và có cái nhìn thực tế đầu tiên
về chuyên ngành mình được học đã giúp em hoàn thành báo cáo này.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận , báo cáo của em gồm 3 phần chính:


Phần 1 : Giới thiệu sơ lược về Công ty TNHH KNIC



Phần 2 : Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH KNIC



Phần 3 : Một số kiến nghị

Do quá trình thực tập và viết báo cáo có hạn nên bài báo cáo của em không
tránh khỏi những sai sót, kinh mong quý Thầy cô cùng các Cán bộ phòng Tài
Chính - Kế Toán góp ý để em có thể tiếp tục hoàn thành Luận văn tốt nghiệp sắp
tới của mình.
Để hoàn thành bài báo cáo này, ngoài sự cố gắng của bản thân, em đã được
sự giúp đỡ của Thầy giáo TS Nguyễn Văn Tạo cùng các Cán bộ phòng Tài ChínhKế Toán.
Em xin chân thành cám ơn!
5
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập


6
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

PHẦN 1 : GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÔNG TY TNHH KNIC
1.1.

LICH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty TNHH KNIC được thành theo giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh số 0102000552 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 25 - 72002.Tiền thân của Công ty TNH KNIC là một tổ hợp tác được thành lập từ
năm 1991.Trong quá trình phát triển do yêu cầu đổi mới để phù hợp với tình
hình mới đã được chuyển đổi lên thành Công ty có tên gọi và nhiệm vụ như
sau :




Tên gọi : Công ty Trách nhiệm hữu hạn KNIC
Tên giao dịch : KNIC Co.,Ltd
Trụ sở chính : số 623 , đường Hoàng Hoa Thám, P.Vĩnh Phúc,


Q.Ba Đình , Hà Nội
• Vốn điều lệ : 1.000.000.000 đồng
Ta có thể khái quát quá trình tình hình và phát triển của Công ty qua 2
giai đoạn sau :
- Từ năm thành lập ( 1991 ) đến năm 2002 giai đoạn này tồn tại dưới
hình thức tổ chức hợp tác , chủ yếu sản xuất và buôn bán các sản
phẩm nhựa , bao bì còn các mặt hàng đồ điện lúc này chưa sản xuất
mà chỉ làm đại lý tiêu thụ cho các doanh nghiệp sản xuất đồ điện
-

khác.Năm nào cũng đạt cơ sở vững mạnh.
Từ năm 2002 đến nay , sau khi được chuyển đổi lên thành Công ty
TNH KNIC đã từng bước hòa nhập để đứng vững và phát triển, tháo
gỡ khó khăn bằng cách dựa trên cơ sở vật chất kỹ thuật ; máy móc đã
có từ trước để sản xuát thử các mặt hàng mới phù hợp với nhu cầu thị
trường mà chủ yếu là các thiết bị điện.Công ty đã tận dụng tối đa thiết
bị và không ngừng đầu tư thiết bị công nghệ mới.Bên cạnh việc duy trì
các mặt hàng mới , Công ty còn kinh doanh kết hợp theo mô hình bán
hàng online qua website ShopTreTho.com.vn với hơn 500 mặt hàng
đồ sơ sinh , đồ cho mẹ và bé …..
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các DN có nhận thức và bước đi
đúng như vậy nên Công ty đã không ngừng phát triển , đảm bảo cho

7
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập


PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

các bộ nhân viên có mức thu nhập cao , ổn định so với công nhân xí
nghiệp bạn trên cùng địa bàn.
Hiện nay , sản phẩm của Công ty mới chỉ tiêu thu ở thị trường nội địa
nhưng trong một tương lai không xa sẽ có một mạng lưới phân phối ra
thị trường nước ngoài.
1.2.
Chức năng , nhiệm vụ chủ yếu của Công ty
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm nhựa , bao bì các vạt
-

tư thiết bị vận tải hàng hóa , vận chuyển hành khách.
Sản xuất , chế tạo , gia công các mặt hàng cơ khí , thiết bị

-

và khuôn mẫu , buôn bán hàng tiêu dùng
Thực hiện hạch toán kinh doanh có hiệu quả tài khoản có

-

con dấu riêng để thực hiện giao dịch theo đúng pháp luật..
Mở các cửa hàng và các đại lý bán hàng ở trong nước .
Tổ chức khái thác các loại vật tư , máy móc kỹ thuật sao

-

cho có hiệu quả.

Thực hiện ngành kinh doanh với người lao động theo đúng
quy định của bộ luật lao động , luật công đoàn để đảm bảo

-

sự công bằng cho người lao động
Phải thực hiện nộp thuế và các nghĩa vụ khác , cần thiết ,
trực tiếp cho Nhà nước tại các địa phương theo đúng quy
định của pháp luật

1.3.

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY CÔNG TY
1.3.1.

Bộ máy quản lýGiám
củađốc
Công ty

Sơ đô 1.01 : Bộ máy quản lý của Công ty TNHH KNIC

Phó giám đốc kỹ thuật

Phó giám đốc
kinh doanh

Phòng kỹ thuật Phòng
KCS kếPhòng
toán tài
tổ chức

vụ hành chính
Phòngbảo
kế hoạch
vệ Phòng
vật tư
tiêu thụ tiếp thị

8
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

Công ty có bộ máy quản lý như sau:
* Ban giám đốc:
- Giám đốc: Là người chủ sở hữu Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của
doanh nghiệp.
- Phó giám đốc: Là người trợ giúp cho giám đốc và được giám đốc giao phó
một số công việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về những công việc mà giám
đốc giao phó.
Có 2 phó giám đốc: + Phó giám đốc kỹ thuật
+ Phó giám đốc kinh doanh
* Các phòng ban chức năng:
Phòng tổ chức hành chính bảo vệ
Phòng kế hoạch vật tư

Phòng kỹ thuật KCS
Phòng tiêu thụ tiếp thị
Phòng kế toán thống kê
Nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban như sau:
Phòng tổ chức hành chính bảo vệ
Tổ chức nhân sự, quản lý định mức và trả lương sản phẩm, thực hiện các chế
độ chính sách, khen thưởng, kỷ luật, bảo vệ.
Phòng kế hoạch vật tư

9
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

Xây dựng và thực hiện kế hoạch, cung ứng vật tư, quản lý theo dõi việc thực
hiện các định mức vật tư của các phân xưởng, quyết toán vật tư hàng tháng đối với
các phân xưởng.
- Phòng tiêu thụ tiếp thị:
Có nhiệm vụ tiếp cận, mở rộng thị trường, bán các loại sản phẩm của Công ty.
Phòng kỹ thuật KCS:
Quản lý kỹ thuật ban hành các chế độ công nghệ, quản lý thiết bị, chế độ bảo
dưỡng, quản lý năng lực, quản lý chất lượng sản phẩm.
Phòng kế toán - thống kê:
Chịu trách nhiệm trước giám đốc trong công tác thực hiện hạch toán kinh
doanh và thông tin kinh tế trong Công ty, có nhiệm vụ phản ánh, ghi chép số liệu

quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty một cách đầy đủ kịp thời theo
đúng phương pháp quy định.
Nói chung, các phòng ban chức năng trong Công ty có mối quan hệ với nhau
rất chặt chẽ và thực hiện phối hợp hành động khá nhịp nhàng, ăn ý đảm bảo tốt
nhất nhiệm vụ chung của toàn Công ty.

1.3.2.Bộ máy quản lý tài chính kế toán của Công ty
Kế toán trưởng

Sơ đô 1.2 : Bộ máy kế toán của Công ty TNHH KNIC

Kế toán vật tư, tập hợp CPSX và tính giá thành
Kếsản
toán
phẩm;
thành
Kế theo
toán
phẩm
thanh
dõivà
TSCĐ
tiêu
toán,

thụ
tiền
sửa
thành
chưa

lương
phẩm
lớn
BHXH và các khoản trích
Thủ quỹ
theo lương

10
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

Các nhân viên KT ở các PX

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

Ở Công ty TNHH KNIC căn cứ vào quy mô sản xuất khối lượng công
việc cụ thể của Công ty.Phòng kế toán biên chế là 4 người.Đứng đầu là kế toán
trưởng các kế toán viên đều làm việc dưới sự chỉ đạo và phân công của kế toán
trưởng.
Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng người như sau:
Kế toán trưởng: Phụ trách toàn bộ công tác kế toán của Công ty. Chịu trách
nhiệm hướng dẫn chỉ đạo và kiểm tra công việc của kế toán viên.
Kế toán vật tư đồng thời kiêm kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành sản
phẩm và theo dõi tài sản cố định. Phụ trách kế toán vật liệu chính, vật liệu phụ và
CCDC, tập hợp chi phí sản xuất của các phân xưởng và tính giá thành sản phẩm,
theo dõi tài sản cố định và sửa chữa lớn.

Kế toán tiền lương BHXH và các khoản trích theo lương đồng thời kiêm kế
toán thanh toán: Có nhiệm vụ tính lương, thanh toán tiền lương và các khoản khác
cho cán bộ công viên; theo dõi tiền mặt, TGNH, tiền vay, tiền tạm ứng và thanh
toán khác; theo dõi tiền mặt, TGNH, tiền vay, tiền tạm ứng và thanh toán khác;
theo dõi công nợ, mua bán, phải thu phải trả.
Thủ quỹ: Làm công tác thu chi tiền .
Hiện nay, Công ty TNHH KNIC dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập
trung. Tại các phân xưởng không có kế toán mà chỉ có nhân viên kinh tế phân
xưởng kiêm thủ kho có nhiệm vụ cùng với quản đốc phân xưởng hàng tháng tập
hợp và quyết toán về sản phẩm sản xuất, lao động, vật tư sử dụng với các phòng
ban liên quan chẳng hạn về vật tư liên quan đến phòng kế hoạch vật tư và phòng kế
toán; thành phẩm liên quan đến phòng tiêu thụ, tiếp thị.

11
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

1.3.3.Quy trình công nghệ sản xuất của Công ty
Sơ đô 1.3 : Sơ đô kết cấu sản xuất của Công ty
PX khuôn mẫu

Kho tổng hợp
PX nhựa ép


PX đột dập

PX Thuỷ lực PX nhựa thổi

PX lắp ráp

Hiện nay, Công ty tổ chức thành 6 phân xưởng sản xuất, ngoài phân xưởng
nhựa thổi sản xuất độc lập thì 5 phân xưởng còn lại có mối liên quan chặt chẽ và
mang tính liên hoàn cao.
Phân xưởng khuôn mẫu
Phân xưởng cơ khí độc lập
Phân xưởng nhựa ép BAKLIX
12
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

Phân xưởng ép thuỷ lực
Phân xưởng thành phẩm
Phân xưởng nhựa thổi.
Nhiệm vụ của từng phân xưởng như sau:
Phân xưởng khuôn mẫu: Là phân xưởng mở đầu cho một dây truyên sản xuất,
đồng thời mang tính chất phục vụ cho quá trình sản xuất. Phân xưởng này chuyên
chế tạo các loại khuôn mẫu để phục vụ cho sản xuất các loại vỏ, đế nhựa, các chi
tiết đồ điện và bán ra ngoài. Đồng thời chế tạo dụng cụ phụ tùng thay thế đơn giản

để cung cấp cho các phân xưởng, sửa chữa thiết bị của toàn Công ty.
Phân xưởng cơ khí đột dập chuyên sản xuất các chi tiết đồ điện để lắp thành
các sản phẩm đồ điện hoàn chỉnh.
Phân xưởng nhựa ép BAKLIX chuyên sản xuất các loại vỏ nhựa đế nhựa
thuộc chủng loại ép PHENOL để lắp ráp thành các sản phẩm hoàn chỉnh.
Phân xưởng ép thuỷ lực: Chuyên sản xuất các loại sản phẩm ép phun
Phân xưởng thành phẩm: Hoàn thiện sản phẩm.
Phân xưởng thổi: Sản xuất các sản phẩm chai lo nhựa đế bán ra thị trường.
Ở Công ty TNHH KNIC sản phẩm của Công ty phải trải qua nhiều phân
xưởng mới hoàn thành và nhà nhập kho.Hiện nay Công ty chủ yếu sản xuất đồ điện
(khoảng 80%) và chai lọ nhựa (khoảng 20%).

PHẦN 2 : TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANHCỦA
CÔNG TY TNHH KNIC
2.1. Tình hình sử dụng vốn và nguôn vốn của Công ty
2.1.1 Nguôn vốn kinh doanh của Công ty:

13
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

Bảng 2.1 :Bảng Nguồn vốn của Công ty TNHH KNIC 2010 - 2012
(Đơn vi tinh : Nghin đông)
2011 / 2010

N¨m
ChØ tiªu

N¨m
2010

N¨m
2011

N¨m
2012

Tỷ lệ

Mức

giảm(
%)

20.688.35

60.481.70

4,5
20.688.35

9,5
60.481.70

4,5


9,5

100.956.7
89,5

8.683.280

8.683.280

8.683.280

0

9.306.220

16.204.21
2

7.301.14

16.897.36
4,5

3.992.20

28.500.0

0


15.300.00
0

-

-

-

II. Nợ dài hạn

-

-

1. Vay dài hạn

-

I. Nợ ngắn
hạn
1. Vay ngắn
hạn
2. Phải trả cho
người bán
3. Thuế và các
khoản phải

%)
66,92


192,3

40.475.0
80

66,92

0

0

0

364,13

6.897.99
2

74,12

39,9

2.905.1
55

20,76

100%


13.200.0
00

-46,3

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-


-

-

-

-

-

-

-

-

1.341.831. 1.682.857. 1.925.890.
254
938
868

341.025.

25,4

243.032.
386

14,44


5
10.000.00

13.992.20

0

9,5

4. Phải trả

-

người Lđ
5. Các khoản
phải trả khác

2. Nợ dài hạn

chủ sở hữu

giảm(

giảm
40.475.0
80

nộp NN


khác
B. Nguồn vốn

39.793.3

tăng

tăng

192,3

2.005.074,

14
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

28.500.00

100.956.7
89,5

Tỷ lệ

Mức

tăng

tăng
giảm


A. Nợ phải trả

2012 / 2011

55
39.793.3
55

5,5

9,5

00

930

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

1. Nguồn vốn
kinh doanh
2. Chênh lệch

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

1.334.623. 1.666.828. 1.799.823.
000
679

000

-

332.204.
321

-

-

-

16.029.86

8.821.60

7,5

20.967.90
2,5

-

-

-

1.362.520. 1.743.339. 2.026.847.
044

293
577

380.819.

tỷ giá và đánh

24,8

132.995.
000

7,98

-

-

-

122,3

4.938.03
5

30,81

-

-


-

27,9

283.507.
467

16,26

giá lại TS
3. Các quỹ

7.208.259

8,5

4. Lợi nhuận
chưa phân

-

phối
Tổng cộng

284

Nguôn : Phong kê toan - Tai chinh
Bao cao tai chinh năm 2010, 2011 , 2012


NHÂN XET :

Từ bảng nghiên cứu đánh giá biến động về nguồn vốn ta có thể thấy ngay sự biến
động về nguồn vốn qua 3 năm 2010 - 2012 như sau:
Nhìn vào dòng tổng công ty ta thấy nguồn vốn năm 2011 có sự biến động tăng
380.819.284 nghìn đồng so với năm 2010 với tỷ lệ tăng 27.9%. Năm 2012 tăng
283.507.467 nghìn đồng so với năm 2011 với tỷ lệ tăng là 16,26%.
A. Nợ phải trả năm 2010 so với năm 2011 tăng lên 39.793.355 nghìn đồng với tỷ lệ
tăng 192,3% có thể nói việc đi chiếm dụng vốn của Công ty năm 2010 so với năm
2011 tăng lên nguyên nhân là do nợ ngắn hạn tăng lên. Cụ thể:
Nợ ngắn hạn năm 2011 so với năm 2010 tăng lên39.793.355 nghìn đồng với tỷ lệ
tăng 192,3% chủ yếu là do các khoản phải trả phải nộp khác tăng lên. Điều này
không có nghĩa là xấu bởi vì đối với một Công ty sản xuất mặt hàng bao bì nhựa
cơ khí các khoản phải trả, phải nộp như: Tài sản thừa chờ xử lý, kinh phí công
đoàn, công cụ dụng cụ..tăng lên là điều tất yếu vì đây là khoản mà Công ty có thể
chiếm dụng vốn không phải trả ngay. Đây là khoản vốn chiếm dụng tạm thời
không lâu dài, chính vì vậy lượng vốn này phải sử dụng cho phù hợp và có hiệu

15
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

quả. Nếu không sử dụng hiệu quả làm thất thoát vốn thì không những trả không
được nợ mà còn khi tăng khoản này thêm thì cũng có thể là điều bất lợi cho Công

ty
Có thể nói rằng, nợ phải trả tăng lên không có nghĩa là Công ty rơi vào tình trạng
nợ trồng lên nợ mà ở đây do điều kiện sản xuất kinh doanh, lượng sản phẩm sản
xuất nhiều nên cần phải huy động thêm lượng vốn lớn.
B. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên 341.025.930 đồng với tỷ lệ tăng 25,4% so với
năm 2010 , tăng lên 243.032.386 nghìn đồng với tỷ lệ tăng14,44%. Nguyên nhân
của sự tăng thấp này là do khách hàng nợ tiền hàng nhiều, Công ty chưa thu được
lợi nhuận về nên các quỹ trong Công ty không thể tăng lên được.
Mặt khác do Công ty đã đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị máy mó phục vụ cho
quá trính sản xuất kinh doanh, điều này rất có lợi cho Công ty vì nguồn vốn chủ sở
hữu là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số vốn thuộc sở hữu của Công ty.

2.1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty :
Bảng 2.2 : Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty TNH KNIC năm 2010 2012
(Đơn vi tinh : Nghin đông)
2011 / 2010
N¨m
ChØ tiªu

N¨m 2010

N¨m 2011

N¨m
2012

Tỷ lệ
Mức tăng
giảm


tăng
giảm(
%)

1.Doanh thu

2.142.482.

3.969.197.

thuần
2.LN hoạt

867
15.371.04

825
24.757.37

động KD
3.Vốn KD

1
1.362.520.

8
1.743.339.

bình quân
4.Vốn CSH


293
1.341.831.

577
1.682.857.

938

868

bình quân

16
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

4.101.213
.357
144.447.5
045
2.026.847
.044
1.925.890
.254

1.826.714
.958
9.386.337
380.819.2
84

341.025.9
30

2012 / 2011
Mức
tăng
giảm

Tỷ lệ
tăng
giảm(
%)

85,3

132.015.
532

3,33

61,1

86.690.1
26

350,1
6

27,95


283.507.
467

16,26

25,4

243.032.
386

14,44

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

5.Giá thành
toàn bộ
6.Vòng quay
tổng vốn
7.Tỷ suất LN
vốn KD
8.Tỷ suất LN
vốn CSH
9.Tỷ suất LN
trên doanh

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo


2.127.111.

3.944.440.

1.817.328

447

3.989.765
.853

826
1,6

2,3

2,02

0,7

43,75

0,011

0,014

0,071

0,003


27,3

0,057

407,1
4

0,011

0,014

0,075

0,003

27,3

0,061

435,7
1

0,007

0,006

0,035

-0,001


-14,3

0,029

483,3
3

0,007

0,006

0,036

-0,001

-14,3

0,03

500

.621

85,44

45.325.4
06

1,15


-0,28 -12,17

thu
10.Lợi suất
LN trên giá
thành toàn bộ

Nguôn : Phong kê toan - tai chinh
Bao cao tai chinh năm 2010, 2011 , 2012
NHÂN XET :

- Vòng quay tổng vốn: Năm 2010 vốn kinh doanh của Công ty luân chuyển được
1,6 vòng, năm 2011 vòng quay toàn bộ vốn của Công ty đạt 2,3 vòng tăng lên 0,7
vòng với tỷ lệ tăng 43,75% so với năm 2010. Nguyên nhân tăng là do vốn kinh
doanh của Công ty tăng từ 1.362.520.293 nghìn đồng lên 1.743.339.577 .Trong khi
đó, tốc độ tăng doanh thu thuần của Công ty lại nhanh hơn so với tốc độ tăng tổng
vốn, doanh thu thuần của Công ty năm 2011 tăng lên 85,3% so với năm 2010. Do
đó, đã làm cho tốc độ luân chuyển vốn của Công ty tăng lên.
- Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh năm 2010 là 0,011 đồng.Còn 1 đồng vốn
năm 2011 lại tạo ra được 0,014 nghìn đồng lợi nhuận tức tăng 0,003 nghìn đồng lợi
nhuận với tỷ lệ tăng 27,3% so với năm 2010. Nguyên nhân tăng là do vốn lưu động
và vốn cố định tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh tăng theo. Như vậy,
khả năng sinh lời của vốn kinh doanh năm 2011 tốt hơn năm 2010.Tương tự so
sánh tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh năm 2012 cũng tăng hơn so với năm 2011

17
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

MSV: 09D03946



Báo cáo thực tập

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu: năm 2010 là 0,011 còn 1 đồng vốn chủ sở
hữu năm 2011 lại tạo ra được 0,014 đồng lợi nhuận tăng 0,003 nghìn đồng với tỷ lệ
tăng 27,3% so với năm 2010. Nguyên nhân tăng là do tổng nguồn vốn kinh doanh
tăng lên khiến tỷ suất lợi nhuận vốn sở hữu tăng.
- Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành toàn bộ năm 2010 là 0,007 nghìn đồng, còn
năm 2011 thu được 0,006 nghìn đồng lợi nhuận giảm đi 0,001 đồng với tỷ lệ giảm
14,3% so với năm 2010. Nguyên nhân giảm là do giá vốn hàng bán tăng khiến cho
lợi nhuận giảm. Điều này không tốt đối với hoạt động kinh doanh của Công
ty.Ngược lại năm 2012 so với năm 2011 tăng là do giá vốn hàng bán giảm khiến
cho lợi nhuận tăng.
Tóm lại, qua những phân tích sơ bộ trên ta thấy năm 2011 bên cạnh những
biến động theo chiều hướng giảm sút của chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.Nhưng tình hình hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh có tiến triển hơn vào năm
2012, công ty cần phát huy điều này.

2.2. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2010 -2012
( Đơn vi tinh : Nghin đông )
2011 / 2010
N¨m
ChØ
tiªu

N¨m 2010


N¨m 2011

N¨m
2012

2012 / 2011

Tỷ lệ
Mức tăng
giảm

tăng
giảm(

Tỷ lệ
Mức tăng

tăng

giảm

giảm(

%)
1.Doan
h thu
2.Giá
vốn
hàng


%)

2.142.482.8 3.969.197.8 4.101.213.3 1.826.714.9
57
67
25
58

85,3

132.015.5
32

3,33

2.127.111.8 3.944.440.4 3.989.765.8 1.817.328.6
53
26
47
21

85,44

45.325.40
6

1,15

bán
18

SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

3.Lợi
nhuận
từHĐK

15.317.041

24.757.378

144.447.50
4

9.386.337

61,1

86.690.12
6

350,16

-


-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

-

15.371.041

24.757.378

114.447.50

4

9.386.337

61,1

86.960.12
6

530,16
1

15.371.04
1

24.757.378

114.447.50
4

9.386.337

61,1

86.960.12
6

350,16

7.922.360


11.924.679

3.003.624

61,1

4.002.319

50,52

16.835.018

102.522.82
5

6.382.713

61,1

82.957.80
7

492,78

D
4.Lãi
khác
5.Lỗ


-

khác
6.Tổng
LN kế
toán
7.Tổng
thu nhập
chịu thuế
TNDN
8.Thuế

4.918.73

TNDN
phải nộp
9.LN sau

6
10.452.30

thuế

5

Nguôn : Phong kê toan - Tai chinh
Bao cao tai chinh năm 2010, 2011 , 2012
NHÂN XET :
-


Doanh thu thuần của Công ty qua 3 năm 2010- 2012 tăng cao.Cụ thể như
sau:
Năm 2010- 2011 tăng từ 2.142.482.867 nghìn đồng lên 3.969.197.825 nghìn
đồng tức là tăng 1.836.714.958 nghìn đồng với tỷ lệ tăng là 85,3%.năm
2011- 2012 tăng từ 3.969.197.825 lên 4.101.213.357nghìn đồng với tỷ lệ là
3,33 %. Doanh thu thuần tăng là do Công ty nâng cao chất lượng sản phẩm,
tổ chức khâu tiếp thị, quảng cáo giới thiệu, bảo hành sản phẩm tạo điều kiện
cho việc tiêu thụ và bán sản phẩm với giá cao tăng doanh thu sản phẩm. Tốc
độ doanh thu nhanh hơn so với tốc độ tăng tổng vốn kinh doanh làm tăng
hiệu suất sử dụng vốn. Tốc độ tăng doanh thu của công ty nhanh điều đó

19
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

chứng tỏ công ty đang nâng cao khả năng mở rộng sản xuất, cải tiến năng
lực sản xuất.
- Sau khi thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước đơn vị kinh doanh còn có một
khoản lãi gọi là lợi nhuận sau thuế. ở công ty lợi nhuận sau thuế từ 10.452.305
nghìn đồng năm 2010 lên 16.835.018 năm 2011 tức là tăng 6.382.713 nghìn đồng
với tỷ lệ tăng 61,1%, và đến năm 2012 tăng lên 102.522.825 nghìn đồng. Đây là
một kết quả khá tốt mà công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh qua hai năm
2010 - 2012 đã đạt được.
2.3. Đánh giá chung về Công ty

2.3.1. Những ưu điểm và kết quả đã đạt được :
-

Công ty TNHH KNIC với những mặt hàng sản xuất là nhựa, bao bì và
các vật tư thiết bị điện, gia công các mặt hàng cơ khí… luôn được cung
cấp thường xuyên với chất lượng đảm bảo. Tập thể cán bộ công nhân
viên của Công ty TNHH KNIC rất có trách nhiệm, tận tình với công
việc yêu nghề lành nghề luôn chủ động trong công việc sản xuất kinh
doanh và có kỷ luật cao.

-

Công ty TNHH KNIC có một vị trí khá thuận tiện trong việc bố trí sản
xuất cũng như vận chuyển nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm. Công
ty đầu tư khá nhiều cho các dây chuyền máy móc, thiết bị hiện đại phục
vụ cho công tác sản xuất. Với dây chuyền công nghệ mới sẽ đem lại
nhiều cơ hội kinh doanh cho Công ty khi uy tín về chất lượng của Công
ty đang ngày càng được khẳng định.

-

Công ty TNHH KNIC là một dạng Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
Đảng và Nhà nước ta chủ trương khuyến khích hình thức doanh nghiệp
này bỏ vốn đều đầu tư phát triển sản xuất. Nhà nước bảo hộ quyền sở
hữu và lợi ích hợp pháp, xoá bỏ định kiến và tạo điều kiện thuận lợi về
tín dụng, khoa học công nghệ, đào tạo cán bộ…với loại hình doanh

20
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga


MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

nghiệp này. Đây là một thuận lợi rất lớn đối với Công ty. Bên cạnh đó
điều kiện về thị trường cũng hứa hẹn mang lại cho Công ty nhiều cơ hội
làm ăn trong tương lai.
2.3.2. Tồn tại và Nguyên nhân :
-

Khó khăn lớn nhất mà Công ty cũng như nhiều Công ty khác đang phải
đối mặt hiện nay là khó khăn về vốn kinh doanh, gây cản trở cho Công
ty trong việc mở rộng sản xuất kinh doanh.

-

Công ty dù đã đầu tư rất lớn vào dây truyền máy móc thiết bị nhưng do
lượng vốn có hạn nên sự đầu tư chưa được đồng bộ còn một phần nhỏ
Công ty chưa có điều kiện để thay thế. Phần nhỏ này hầu hết là các
trang thiết bị cũ kỹ lạc hậu cho năng xuất thấp.

-

Xuất phát từ việc chuyển sang lĩnh vực kinh doanh mới, một bộ phận
không nhỏ lao động của Công ty không còn thích hợp với công việc
mới nên kết quả lao động thấp, năng suất đảm bảo không tốt ảnh hưởng
rất lớn đến chất lượng công việc. Nếu Công ty tiếp tục duy trì đội ngũ

lao động này sẽ đẩy lùi tiến độ sản xuất

-

Công ty TNHH KNIC không được quyền phát hành các loaị chứng
khoán có giá: trái phiếu, cổ phiếu. Đây cũng là một khó khăn không
nhỏ đối với Công ty cũng như các Công ty TNHH khác.

PHẦN 3
MỘT SỐ KIẾN NGHI
3.1. Một số kiến nghị với công ty để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh
- Tăng cường đổi mới , đầu tư thiết bị hiện đại nhằm tiếp tục nâng cao
-

chất lượng các sản phẩm công ty kinh doanh.
Tìm các đối tác có thể liên doanh liên kế để tạo thế mạnh uy tín trên thị
trường trong và ngoài nước.

21
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

-

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo


Bồi dưỡng các cán bộ kỹ thuật chuyên ngành cho phòng kỹ thuật , đảm
bảo đủ số lượng và tiêu chuẩn các bộ lỹ thuật chuyên môn giỏi
Tổ chức lập kế hoạch trung đại thu , đổi mới thiết bị hàng năm
3.2. Kiến nghị với nhà trường :
Hướng lựa chọn đề tài Luận văn tốt nghiệp :
Qua một thời gian thực tập , nghiên cứu tại Công ty TNHH KNIC , em nhận
thấy tại công ty còn nhiều điều em muốn tìm hiểu ,vì vậy em đã chọn đề tài
“ Vốn kinh doanh và những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở Công ty TNHH KNIC” để đi sâu nghiên cứu và viết Luận
văn tốt nghiệp.

KẾT LUẬN
Nền kinh tế thị trường đã mang lại các cơ hội trong hoạt động kinh doanh
cho các Công ty nói chung và Công ty TNHH KNIC nói riêng. Với sự cạnh tranh
gay gắt, mong muốn có một chỗ đứng, một vị trí cao trên thị trường, đã buộc Công
ty phải linh hoạt và nhạy bén với cơ chế quản lý mới. Trải qua hơn 20 năm hình
thành và phát triển, Công ty TNHH KNIC đã khẳng định được vị thế của mình
trong nền kinh tế đó và đã tạo được niềm tin cho khách hàng và nó đã được thể
hiện qua hiệu quả hoạt động kinh doanh trong mấy năm gần đây.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH KNIC, mặc dù chỉ là bước đầu tìm
hiểu tổng hợp về Công ty nhưng với sự giúp đỡ tận tình của lãnh đạo Công ty và
các phòng ban nghiệp vụ đặc biệt là Phòng Kế toán - Tài chính, em đã phần nào
hiểu được quá trình hoạt động kinh doanh cũng như cơ cấu tổ chức của Côngty .
Từ đó giúp em có thể hoàn thành được Báo cáo này.
Do thời gian có hạn, trình độ lý luận cũng như trình độ phân tích và kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế nên Báo cáo thực tập này không tránh khỏi những sai
sót nhất định. Em rất mong được sự góp ý và bổ sung của Thầy, Cô giáo và các
Cô, Chú trong Công ty để báo cáo được hoàn thiện hơn.


22
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2013

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VI THỰC TẬP TỐT NHIỆP
Kính gửi : Khoa Tài chính – Ngân hàng
Căn cứ vào giấy giới thiệu thực tập của Khoa Tài chính – Ngân hàng,
Trường Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội và quá trình thực tập của sinh viên
Nguyễn Thị Thanh Nga tại Công ty TNHH KNIC, xác nhận sinh viên : Nguyễn
Thị Thanh Nga - Lớp TC14.05, mã số : 09D03946 Trường Kinh doanh và Công
nghệ Hà Nội đã thực tập tại Công ty từ ngày 10/01/2013
Trong quá trình thực tập tại Công ty, SV Nguyễn Thị Thanh Nga đã hoàn
thành tốt nhiệm vụ thực tập, chấp hành đầy đủ các nội quy, quy định của Công ty,
có ý thức trách nhiệm đối với công việc được giao, lễ phép, hòa đồng với mọi
người, có tinh thần học hỏi. SV đã tích cực tìm hiểu, nghiên cứu tình hình hoạt
động của Công ty, có tham khảo ý kiến của Cán bộ hướng dẫn và tài liệu của Công
ty và đã hoàn thành tốt báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Chúng tôi kính đề nghị Nhà trường và khoa Tài chính – Ngân hàng công
nhận kết quả thực tập và chuyên đề của SV Nguyễn Thị Thanh Nga đã đạt kết
quả tốt.
Hà Nội,ngày……..tháng……..năm…

Xác nhận của đơn vị thực tập
Giám đốc

23
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

MSV: 09D03946


Báo cáo thực tập

24
SV: Nguyễn Thị Thanh Nga

PGS.TS Nguyễn Văn Tạo

MSV: 09D03946



×