Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP đại á CHI NHÁNH HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (215.25 KB, 22 trang )

Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Báo cáo thực tập

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1

CN :

chi nhánh

DN :

doanh nghiệp

TMCP:

thương mại cổ phần

NH :

ngân hàng

VNĐ :

Việt Nam đồng

NHNN:

Ngân hàng nhà nước



TSCĐ :

tài sản cố định

1
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Báo cáo thực tập

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU
Thời gian qua, cùng với việc chuyển đổi từ cơ chế quản lý hành chính bao
cấp sang thực hiện cơ chế kinh tế thị trường. Để hoà nhập với xu thế chung của
thời đại là: Khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã có
những đổi mới.Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng trong những năm gần
đây đã thu được nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Các vấn đề
cơ bản của nền kinh tế đã được xác định thông qua thị trường. Trong sự nghiệp vĩ
đại này ngành ngân hàng có một vị trí, vai trò vô cùng quan trọng, là một trong
những ngành chủ đạo của nền kinh tế. Cùng với sự tồn tại tất yếu và phát triển
không ngừng của các ngành kinh tế khác, ngành ngân hàng đã từng bước phát triển
và tự hoàn thịên về mặt nghiệp vụ, để xứng đáng là trung tâm của mọi ngành kinh
tế. Các hoạt động của ngành ngân hàng ngày càng đa dạng về hình thức, phong
phú về nghiệp vụ và nâng cao chất lượng, bởi vì đó không chỉ là đòi hỏi khách
quan của nền kinh tế mà còn là cơ sở quan trọng, quyết định sự tồn tại và phát triển
của Ngân hàng TMCP trong nền kinh tế thị trường.

Sau hơn 20 năm đổi mới cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống
Ngân hàng đã không ngừng phát triển và hoàn thiện, góp phần quan trọng vào sự
nghiệp đổi mới của đất nước, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền.
Qua quãng thời gian thực tập tại Ngân Hàng TMCP Đại Á, em đã được tìm
hiểu và bổ sung thêm kiến thức và trau dồi kinh nghiệm bổ ích liên quan đến
ngành Ngân hàng như nghiệp vụ tiền tệ, nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ kế toán...
Đây cũng là cơ hội để em làm quen với môi trường làm việc và đi sâu vào hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng hơn.
Là một sinh viên em cũng nhận thức được sự thay đổi của đất nước cũng như sự
quan trọng của ngành nghề mình theo học( ngành Tài chính) chính vì vậy em thấy
2

2
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Báo cáo thực tập

mình cần nỗ lực và cố gắng rất nhiều để đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào
sự thay đổi của đất nước.
Qua bốn năm học tập tại trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
cùng với thời gian đi thực tế tại Ngân Hàng TMCP Đại Á em đã nắm được sơ qua
hoạt động của 1 Ngân hàng.
Sau đây là bản báo cáo tổng hợp những lĩnh vực mà em đã được thực tập tại Ngân
Hàng TMCP Đại Á- chi nhánh Hải Phòng:
Phần 1: Phần tổng hợp những thông tin chi tiết tại Ngân hàng TMCP Đại Áchi nhánh Hải Phòng
Phần 2: Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại Á- chi
nhánh Hải Phòng

Phần 3: đánh giá hoạt động Ngân hàng và một số đề xuất với Ngân hàng
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn em
trong suốt thời gian học tập và em cũng muốn gửi lời cảm ơn tới tất cả các cô, các
chú,và các anh chị công tác tại Ngân hàng TMCP Đại Á nơi em thực tập đã nhiệt
tình giúp đỡ để em hoàn thành khoá thực tập. Tuy nhiên để hoàn thiên bản báo cáo
này, bản thân em còn có những hạn chế trong việc tìm hiểu thực tiễn và nghiên cứu
lý luận. Vì vậy bài viết sẽ không tránh khỏi có những khiếm khuyết, rất mong nhận
được những đóng góp cũng như sự giúp đỡ của thầy cô, của cơ quan để bài viết
của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3

3
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Báo cáo thực tập

PHẦN 1
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI Á- CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
1.1 Quá trình ra đời, phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Á là ngân hàng thương mại được thành
lập đầu tiên vào ngày 30/07/1993 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Trước đây, ngân hàng TMCP Đại Á là Ngân hàng nông thôn với mục tiêu phát
triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn và phục vụ các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên
tỉnh Đồng Nai. Sau nhiều năm phát triển và khẳng định vị thế trên thị trường, đến
nay, Ngân hàng TMCP Đại Á được biết đến là một ngân hàng đa năng cung cấp tất

cả các sản phẩm, dịch vụ của một ngân hàng cơ bản.
Đến nay qua 19 năm đi vào hoạt động và phát triển Ngân hàng TMCP Đại Á
đã có 62 chi nhánh và phòng giao dịch trên cả nước với tổng số vốn điều lệ là
3.100 tỷ đồng (Tính đến tháng 11/2012).
Ngày 16/9/2011 tại số 02, lô 22A, đường Lê Hồng Phong, phường Đông Khê,
quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng, Ngân hàng TMCP Đại Á (DaiABank)
khai trương chi nhánh Hải Phòng. Đây là Chi nhánh thứ 12 và cũng là điểm giao
dịch thứ 60 của DaiABank trên toàn quốc
Như vậy, bên cạnh DaiABank CN Hà Nội với 14 điểm giao dịch tại Thủ Đô, sự ra
đời của chi nhánh Hải Phòng tiếp tục cho sự phát triển của DaiABank nhằm đa
dạng hóa dịch vụ, mở rộng phạm vi phục vụ khách hàng và nâng cao năng lực
cạnh tranh trên thị trường phía Bắc nói chung và đặc biệt là thị trường TP.Hải
Phòng nói riêng.
Là thành viên mới trong gia đình Đại Á, Chi nhánh Hải Phòng đã đi vào hoạt động
từ cuối tháng 7 năm 2011 và tính đến nay chi nhánh đã huy động được hơn 64 tỷ
đồng.

4

4
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Báo cáo thực tập

1.2 Chức năng, nhiệm vu
- Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ Ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Ngân Hàng

TMCP Đại Á trên địa bàn theo địa giới hành chính.
- Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền
của Tổng Giám đốc Ngân hàngTMCP Đại Á.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng Giám đốc Ngân
hàng TMCP Đại Á.
Với phương châm “đi vay để cho vay” , Ngân Hàng TMCP Đại Á đã mở
rộng mạng lưới tới các khu vực trong toàn tỉnh với tổ chức là: một hội sở tại 57A
Phan Chu Trinh – Quận Hoàn Kiếm – TP Hà Nội. Với mạng lưới rộng khắp toàn
tỉnh đã tạo điều kiện cho Ngân Hàng TMCP Đại Á có thể tiếp cận đến khách hàng
dễ dàng hơn.
Như vậy, từ một ngân hàng được thành lập từ khi điều kiện cơ sở vật chất
còn khó khăn, Ngân Hàng TMCP Đại Á đã trở thành một tổ chức hoạt động theo
đúng chức năng của một ngân hàng cổ phần thương mại. Với đội ngũ cán bộ 72
người có đủ năng lực chuyên môn và có kinh nghiệm, cùng hệ thống các phòng
ban thực hiện chuyên môn hoá về các công việc khác nhau, nhưng giữa các phòng
ban có hệ thống liên lạc rất chặt chẽ, thường xuyên ( đó là hệ thống vi tính nối
mạng với nhau), tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, điều hành, chính điều
này đã tạo nên cho Ngân Hàng TMCP Đại Á 1 mô hình hoạt động khá hiệu quả.
1.3 Cơ cấu tổ chức
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Về cơ cấu tổ chức, Ngân hàng TMCP Đại Á chi nhánh Hải Phòng có các phòng
ban sau:

5

5
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội


Báo cáo thực tập

Sơ đồ 1.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Giám đốc

Phó giám đốc phụ trách kế
Phó
toán
giám độc phụ tráchPhó
tín dụng
giám độc phụ trách hành chính

Các
Phòng
phòng
kếtổ
toán
chuyên mônCác
Phòng
nghiệp
phòng
tín
vụdụng
tổ
khác
chuyên môn

Các
Phòng
nghiệp
phòng
hành
vụ
tổ chính
chuyên
khác môn nghiệp vụ kh

6

6
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Báo cáo thực tập

1.3.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
*Giám đốc:
Là người quản lý chỉ đạo mọi hoạt động của chi nhánh Ngân Hàng TMCP
Đại Á, chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của chi nhánh.Trực tiếp theo dõi, chỉ
đạo mảng kế toán – ngân quỹ, tín dụng, tổ chức hành chính.
* Phó giám đốc
Là người trực tiếp theo dõi, điều hành mảng kinh doanh của chi nhánh nh:
Tín dụng, Kế toán…và điều hành thay giám đốc khi được uỷ quyền
* Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp:
-


Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng

kinh doanh của Ngân Hàng TMCP Đại Á.Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch
kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn
-

Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi

nhánh trên địa bàn.
-

Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ

kết, tổng kết.
-

Đầu mối thực hiện thông tin rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng.

-

Tổng hợp báo cáo chuyên đề theo quy định.

* Phòng Tín dụng:
-

Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng

và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng.
-


Phân tích kinh tế theo nghành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng

lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả

7

7
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội

-

Báo cáo thực tập

Thu thập, quản lý cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và

phòng ngừa rủi ro tín dụng.
-

Lập kế hoạch kinh doanh ngắn và dài hạn, thực hiện nghiệp vụ tín dụng cho

vay chiết khấu, tái chiết khấu, bảo lãnh. Kiểm tra nghiệp vụ tín dụng trong toàn chi
nhánh.
* Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế:
-

Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWIFT Ngân Hàng


TMCP Đại Á .Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo chế độ như mở
L/C hàng nhập, thanh toán L/C hàng xuất, chi trả kiều hối, huy động vốn bằng
ngoại tệ, thanh toán séc du lịch, séc nhờ thu, mua bán ngoại tệ, làm nhiệm vụ đầu
mối ngoại tệ mặt đối với các chi nhánh...
-

Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán

quốc tế cho các chi nhánh trực thuộc.
Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng.
* Phòng Kế toán- Ngân quỹ:
-

Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kế và thanh toán theo quy định

của Ngân hàng nhà nước
-

Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính,

quỹ lương đối với các chi nhánh trên địa bàn.
-

Tổng hợp lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo

cáo theo quy định.
-

Thực hiện các khoản nộp ngân sách nhà nước


-

Thực hịên nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước.

*Phòng hành chính nhân sự:
8

8
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội

-

Báo cáo thực tập

Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách

nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc phê
duyệt.
-

Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại chi nhánh.

-

Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn


thư, lễ tân.
-

Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao

động, quản lý nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan.
-

Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất và văn hoá tinh thần, thăm hỏi

ốm đau,hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên.
* Phòng tổ chức đào tạo cán bộ:
-

Lập chương trình kế hoạch phát triển tổ chức, nhân sự, quản lý lao động, chi

trả lương cho người lao động, đào tạo nhân viên, khen thưởng và kỷ luật.
-

Xây dùng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức

Đảng, công đoàn.
*Phòng điện toán:
-

Trực tiếp thực hiện về kỹ thuật. Nghiên cứu lập kế hoạch cung ứng các phần

mềm phục vụ giao dịch trong toàn chi nhánh.
*Phòng dịch vụ- Marketing:
Hướng dẫn khách hàng khi khách hàng đến ngân hàng làm việc cụ

thể, hướng dẫn khách hàng làm thẻ ATM, mở tài khoản.
*Phòng kiểm tra kỉêm toán nội bộ:
Thực hiện kiểm tra các nhiệm vụ trong toàn chi nhánh
* Các chi nhánh cấp 2, cấp 3 có nhiệm vụ:
9

9
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Báo cáo thực tập

-

Huy động vốn

-

Cho vay ngắn trung và dài hạn

-

Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

-

Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác


1.4 Các nguồn lực của ngân hàng TMCP Đại Á
1.4.1 Nguồn vốn
- Vốn điều lệ của Ngân hàng: đây là “chất xúc tác” cho hoạt động ngân hàng
vì nó thể hiện quy mô của ngân hàng, độ an toàn trong kinh doanh cũng như khả
năng đáp ứng nguồn vốn vay của các doanh nghiệp (Ngân hàng không được cho 1
khách hàng vay quá 15% vốn tự có). Trên thực tế, với Ngân hàng TMCP Đại Á từ
khi thành lập đến nay thì nguồn vốn điều lệ của NH liên tục gia tăng, cụ thể:
Bảng 1.1

Tiến độ tăng vốn điều lệ của DaiAbank
Đơn vị: triệu đồng

Thời gian

Vốn điều lệ

Ngµy khai trương 30/07/1993

1.000

2002

8.000

2003

16.000

2004


25.000

2005

42.000

2007

500.000

2010

1.000.000

2011

3.100.000
Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng TMCP Đại Á

Với việc tăng vốn điều lệ qua các năm đặc biệt là thực hiện nghị quyết Đại
hội cổ đông về tăng vốn điều lệ, NHCPTM Đại Á đã tăng vốn khá mạnh mẽ. Năm
10

10
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Báo cáo thực tập


2007 vốn điều lệ là 500 tỷ đồng đến năm 2010 đã tăng lên gấp đôi là 1000 tỷ đồng,
và năm 2011 là 3100 tỷ đồng. Điều này tiếp tục khẳng định uy tín của Ngân hàng
TMCP Đại Á với các nhà đầu tư. Việc gia tăng nguồn vốn này chứng tỏ Ngân
hàng TMCP Đại Á vẫn hoạt động tốt qua các thời kỳ kể cả thời kỳ khó khăn của
nền kinh tế, luôn đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển ổn định qua các năm, ngày
càng khẳng định uy tín và ảnh hưởng của mình trên thị trường.
Bảng 1.2

Cơ cấu tiền gửi
Đơn vị: Tỷ đồng

Năm
Chỉ tiêu

2010
2011
2012
Số
Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền
tiền
%
%
Tổng tiền gửi
4.776 100
4.606
100
5.234
Phân theo kỳ hạn
-Tiền gửi có kỳ hạn

4.156 87
3.685
80
4711
-Tiền gửi không kỳ 620
13
921
20
523
hạn
Phân theo thành phần kinh tế
-Tiền gửi của cá nhân 4.623 68
3.317
72
3.664
-Tiền gửi của tổ chức 153
32
1.289
28
1.570

Tỷ lệ
%
100
90
10
70
30

Nguồn: Báo cáo thường niên ngân hàng TMCP Đại Á


Năm 2012 vừa qua nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Đại Á đã có
mức tăng đáng kể là do Ngân hàng đã đổi mới lề lối làm việc, đổi mới tác phong
phục vụ, đảm bảo chữ tín với khách hàng, mở rộng mạng lưới giao dịch.
Sở dĩ có những thành công như vậy là nhờ Ngân hàng có nhiều biện pháp
tích cực, năng động, sáng tạo để thu hút nguồn tiền gửi vào như: mở rộng mạng
lưới hoạt động, đơn giản hoá thủ tục và mở nhiều các dịch vụ với các hình thức
thanh toán khác nhau. Trong thời gian qua Ngân hàng TMCP Đại Á luôn thu hút
được lượng khách hàng đáng kể và đảm bảo thăng bằng về nguồn vốn.
Ngoài các nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động trong dân cư và các tổ chức
kinh tế thì các nguồn vốn khác như: nguồn vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín
dụng; nguồn vốn tài trợ, ủy thác từ nhà nước và các tổ chức quốc tế để phục vụ các
11

11
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Báo cáo thực tập

chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội...cũng giúp cho Ngân hàng nâng
cao được khả năng chủ động về vốn và tính thanh khoản của mình.
1.4.2 Nguồn cơ sở vật chất
Ngày đầu thành lập DaiABank có vốn điều lệ là 1 tỷ đồng. Năm 2001 - sáp
nhập Quỹ tín dụng Quang Vinh vào DaiABank, tăng vốn điều lệ lên 8 tỷ VNĐ.
Năm 2002 - tăng vốn điều lệ 16 tỷ VNĐ, với mạng lưới hoạt động 01 hội sở
chính, 04 chi nhánh tại Thành phố Biên Hòa và Thị xã Long Khánh.
Năm 2003 - tăng vốn điều lệ 25 tỷ VNĐ, thuộc sở hữu của 70 cổ đông trong

đó có 02 cổ đông pháp nhân là Ngân hàng Đầu tư phát triển Chi nhánh Tỉnh Đồng
Nai và Công ty Tín Nghĩa.
DaiABank đạt được thành công trong lĩnh vực tài trợ vốn cho các hộ dân
doanh (sản xuất, thương mại, dịch vụ, nông nghiệp), doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc
biệt cho vay tiêu dùng, xây dựng nhà ở và sửa chữa nhà ở.
Năm 2004 - Ngân hàng Đầu tư Phát triển Chi nhánh Đồng Nai hợp đồng
liên kết hỗ trợ DaiABank trong lĩnh vực: phát triển dịch vụ, công nghệ thông tin,
nâng cao nghiệp vụ, cấp tín dụng. Tăng vốn điều lệ lên 42 tỷ VNĐ với số cổ đông
sở hữu vốn là 73.
Tháng 10 năm 2005 khai trương chi nhánh Trảng Bom tại huyện Trảng
Bom.
Năm 2006 tăng vốn điều lệ lên 500 tỷ VNĐ với mạng lưới hoạt động gồm
Hội sở chính, 05 chi nhánh và 01 phòng giao dịch.
Năm 2007 - DaiABank thực hiện thành công công tác chuyển đổi mô hình
hoạt động và chính thức được Ngân hàng Nhà nước cho phép chuyển đổi sang mô
hình Ngân hàng TMCP đô thị tại Quyết định số 2402/QĐ-NHNN ngày
10/11/2007. Hệ thống mạng lưới hoạt động phát triển mạnh mẽ, phát triển thêm 04
phòng giao dịch tại Đồng Nai.
12

12
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Báo cáo thực tập

Năm 2008, Sở Giao dịch I TP. Hồ Chí Minh, đơn vị ngoại tỉnh đầu tiên sau
khi thực hiện chuyển đổi mô hình chính thức đi vào hoạt động.

Ngày 2/10/2008, Khai trương chi nhánh Hà Nội. Đến cuối năm 2008
DaiABank đạt 21 điểm giao dịch trên toàn quốc.
Quý I năm 2009, DaiABank tăng vốn điều lệ lên 1.000 tỷ VNĐ.
Tháng 8 năm 2009 khai trương chi nhánh Bình Dương. Đến cuối năm 2009
mạng lưới hoạt động đã lên 35 điểm giao dịch trên cả nước.
Trong năm 2010 DaiABank khai trương Sở Giao dịch Đồng Nai tại 56 - 58
Cách Mạng Tháng 8 Biên Hòa, Đồng Nai và khai trương Chi nhánh Bà Rịa - Vũng
Tàu tại địa chỉ 63 Lê Hồng Phong, thành phố Vũng Tàu.
Cuối năm 2010, DaiABank tăng vốn điều lệ lên 3.100 tỷ VNĐ.
Trong Năm 2011, DaiABank khai trương Chi nhánh Hàng Xanh – Chi
nhánh thứ 2 của DaiABank tại TP.Hồ Chí Minh và khai trương Chi nhánh Hải
Phòng – Chi nhánh thứ 2 của DaiABank tại khu vực phía Bắc.
Tính đến tháng 11/2011, DaiABank có 62 điểm giao dịch trên toàn
quốc và đang tiến hành triển khai ISO 9001:2008 nhằm thực hiện các quy trình sản
phẩm dịch vụ chất lượng hơn để ngày càng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
Năm 2012
Ngày 07/02, khai trường chi nhánh Nghệ An, chin nhánh đầu tiên của
DaiABank tại khu vực Bắc Trung Bộ.
Ngày 16/02, khai trương chi nhánh Thăng Long, đây là chi nhánh thứ hai
của DaiABank tại khu vực Hà Nội.
Ngày 29/03, chính thức di dời chi nhánh Hà Nội sang địa điểm mới: Toà nhà
Trung tâm Hội nghị Công đoàn, 01 Yết Kiêu, P.Trần Hưng Đạo, Q.Hoàn Kiếm,
Hà Nội.
13

13
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội


Báo cáo thực tập

PHẦN 2
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẠI
Á CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
2.1 Tình hình huy động vốn
Bảng 2.1

Bảng cơ cấu tiền gửi
Đơn vị: tỷ đồng

Năm
2010

Năm
2011

Tổng tiền
gửi

4.776

4.606

-Tiền gửi có
kỳ hạn

4.156


-Tiền gửi
không kỳ
hạn

620

Chỉ tiêu

Năm
2012

So sánh 20102011

So sánh 20112012

Số
tiền

Tỷ lệ
%

Số
tiền

Tỷ lệ %

-3,56

628


13,63

-11,33

1026

27,84

48,54

-398

-43,21

5.23
-170
4
Phân theo kỳ hạn
4.71
3.685
-471
1
921

523

301

Phân theo thành phần kinh tế
-Tiền gửi

của cá nhân

4.623

3.317

3.66
4

-1.360

-28,25

347

10,46

-Tiền gửi
của tổ chức

153

1.289

1.57
0

1.136

724,48


281

21,8

Nguồn: báo cáo thường niên NHTMCP Đại Á

Từ bảng số liệu trên, có thể thấy trong giai đoạn 2010-2011, tổng tiền gửi
của khách hàng giảm 3,56% ứng với giảm 170 tỷ đồng, nguyên nhân chủ yếu là do
sự suy giảm của tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi cá nhân, đặc biệt là tiền gửi cá nhân
giảm 1.136 tỷ đồng đồng nghĩa với việc giảm 28,25 %, mặc dù trong giai đoạn
này, tiền gửi của tổ chức tăng khá gấp 7 lần tuy nhiên do tỷ trọng của mảng tiền
14

14
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Báo cáo thực tập

gửi này không lớn nên vẫn không tác động được nhiều đến tổng tiền gửi. Nguyên
nhân chủ yếu của tình trạng này là do cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài khiến cho
lạm phát tăng cao, kéo theo đó là tình hình mất giá của đồng tiền, vật giá leo thang,
nhà nước thực hiện chính sách tiết kiệm, hạn chế đầu tư công…. ảnh hưởng không
nhỏ đến huy động vốn của Ngân hàng.
Tuy nhiên, công tác huy động vốn của Ngân hàng TMCP Đại Á năm 20112012 đã đạt được những kết quả cao, tổng tiền gửi của khách hàng so với giai đoạn
2010-2011 đã tăng 13,63% ứng với 628 tỷ đồng. Năm vừa qua đã chứng kiến sự
giảm mạnh về tiền gửi không kì hạn, cụ thể là giảm 43,21%, nguyên nhân chính là

do Ngân hàng thực hiện nghiêm túc các quy định về lãi suất và trần mức huy động.
Bù lại, tiền gửi có kì hạn và tiền gửi của tổ chức lại có mức tăng trưởng khá đáng
kể, lần lượt tăng 27,84% và 21,8%, điều này làm cho tổng mức huy động của Ngân
hàng trong năm qua tăng 628 tỷ đồng so với năm 2011. Đây cũng là kết quả đáng
khích lệ trong bối cảnh tình hình kinh tế hiện nay
2.2 Tình hình cho vay
Có thể nói trong những năm vừa qua là một năm khó khăn của nền kinh tế
Việt Nam, từ những khó khăn kinh tế vĩ mô đến khó khăn của DN và các hộ gia
đình, tốc độ tăng trưởng GDP năm 2012 chỉ đạt 5,03%. Mặt khác là sức mua của
dân chúng có phần chững lại khiến cho nhiều doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu
quả. Chính những hệ luỵ này đã ảnh hưởng đến kinh doanh dịch vụ Ngân hàng.
Để đối phó với thực trạng nêu trên, Ngân hàng TMCP Đại Á đã định hướng
các hoạt động tín dụng từng bước theo tỉ lệ đầu tư, cho vay thận trọng, chọn lọc
các doanh nghiệp uy tín trong hoạt động thanh toán. Nhờ có mục tiêu đó mà hoạt
động cho vay của Ngân hàng TMCP Đại Á đã đạt được kết quả đáng ghi nhận.
Dưới đây là bảng so sánh cơ cấu cho vay giai đoạn 2010-2012:

Bảng 2.2
15

Cơ cấu cho vay
15
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Báo cáo thực tập
Đơn vị: tỷ đồng


So sánh 2010Cơ cấu cho

Năm

Năm

Năm

vay

2010

2011

2012

Tổng dư nơ

7.500

6.300

6.900

2011
Số
Tỷ lệ
tiền

%


-1.200

-16

So sánh 20112012
Số tiền

Tỷ lệ
%

600

9,52

960

53,33

-360

-8

99

0,02

Phân theo thành phần kinh tế
-Cho vay cá
nhân

-Cho vay tổ
chức

2.900

1.800

2.760

-1.100

4.600

4.500

4.140

-100

37,93
-2,17

Phân theo kỳ hạn
-Cho vay ngắn

-

6180

4.800


4.899

-1.380

1.320

1.500

2.001

180

13,64

501

33,4

-Dư nợ VNĐ
-Dư nợ ngoại

6.100

Phân theo loại tiền
5.500
6.210
-600

-9,84


710

12,91

tệ (đã quy đổi

1.400

-110

-13,75

hạn
-Cho vay
trung dài hạn

800

690

sang VNĐ)

-600

22,33

42,86

Nguồn: báo cáo thường niên NHTMCP Đại Á


Từ bảng trên, ta có thể thấy trong giai đoạn 2010-2012 vừa qua, Ngân hàng
chủ yếu cho vay ngắn hạn, tập trung bổ sung vốn lưu dộng phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của các hộ kinh doanh cá thể và của các doanh nghiệp. Trong khi
đó, vay trung và dài hạn chỉ chếm tỷ trọng nhỏ, chủ yếu là tài trợ đổi mới trang
thiết bị, công nghệ kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất. Nguyên nhân của sự chêch lệch
này là chủ yếu là do tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng kinh tế khiến cho khả
năng thanh toán của doanh nghiệp không được đảm bảo lâu dài. Tổng cơ cấu cho
vay của toàn Ngân hàng giảm từ 7.500 tỷ đồng năm 2010 còn 6.900 tỷ đồng năm
16

16
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Báo cáo thực tập

2012. Cụ thể, trong giai đoạn 2010-2011, hầu hết các cơ hoạt động cho vay đều
giảm, đặc biệt là dư nợ ngoại tệ, cụ thể là giảm 600 tỷ đồng ứng với 42,86%, chủ
yếu , mặc dù đến năm 2012, tỷ lệ suy giảm của dư nợ ngoại tệ không còn cao như
năm trước nhưng cơ cấu này vẫn còn là khá thấp, nguyên nhân chủ yếu là do Ngân
hàng không có nguồn thu ngoại tệ, mặc dù rất nhiều các doanh nghiệp trong nước
có nhu cầu vay vốn ngoại tệ. Trong năm 2012, hoạt động cho vay cá nhân đã tăng
53,33% so với năm 2011, ứng với 960 tỷ đồng, điều này chứng tỏ năm vừa rồi
Ngân hàng đã tập trung tăng trưởng vào nhóm khách hàng cá nhân, các hộ gia đình
2.3 Các hoạt động khác
Bên cạnh hoạt động huy động vốn và cho vay thì dịch vụ bảo lãnh cũng khá
hiệu quá, các hoạt động bảo lãnh bao gồm:

-

Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
Bảo lãnh thanh toán
Bao lãnh đảm bảo chất lượng theo hợp đồng
Bảo lãnh hòan trả vốn vay….

Nếu như năm 2011 tổng tiền bảo lãnh của Ngân hàng chỉ khoảng 20 tỷ đồng thì
đến năm 2012 đã có hơn 230 thư bảo lãnh cac loại được phát hành với giá trị được
bảo lãnh lên đến gần 180 tỷ đồng
2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Sau đây là kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đại Á năm 2012
vừa qua:

Bảng 2.3

Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị:triệu đồng

Chỉ tiêu

17

Năm
2012

Năm
2011


Năm
2010

So sánh
2010-2011
Số tiền
Tỷ lệ

So sánh
2011-2012
Số tiền
Tỷ lệ

17
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Báo cáo thực tập
%

1. Thu nhập lãi và các khoản thu
tương tự
2. Chi phí và các khoản chi phí
tương tự
I. Thu nhập lãi thuần
3. Thu nhập từ hoạt động dịch vụ
4. Chi phí hoạt động dịch vụ

II. Lãi/Lỗ thuần từ hoạt động
dịch vu
III. Lãi/lỗ thuần từ hoạt động
kinh doanh ngoại hối
IV. Lãi/lỗ thuần từ mua bán
chứng khoán kinh doanh
V. Lãi/lỗ thuần từ mua bán
chứng khoán đầu tư
5. Thu nhập khác
6. Chi phí khác
VI. Lãi/lỗ từ hoạt động khác
VII. Thu nhập từ góp vốn mua
cổ phần
VIII. Chi phí hoạt động
IX. Lơi nhuận từ hoạt động
kinh doanh trước chi phí dự
phòng rủ ro tín dung
X. Chi phí dự phòng rủi ro tín
dung
XI. Tổng lơi nhuận trước thuế
XII. Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp
XIII. Lơi nhuận sau thuế
XIV. Lợi ích của cổ đông thiểu số
XV.Lãi cơ bản trên cổ phiếu

%

854.357


404.982

316.373

88.609

21,88

449.375

110,96

639.671

250.045

211.302

38.743

18,33

398.626

155,82

214.686
21.947
13.737


154.937
16.009
4.721

105.071
2.567
554

49.866
13.442
4.167

47,46
523,65
752,17

59.749
5.938
9.016

40
37,09
190,98

8.210

11.288

2.013


9.275

460,16

-3.078

-27,27

6.555

21.692

46

21.646

47056

-15.137

-69,78

97.789

-35.213

-10.833

-24.380


-225,05 133.002

377,71

-6.132

-355

40.533

-40.888

-100,87 -5.777

-1.627

25.421
100
25.321

6.708
466
6.242

250
-24
226

6.458
490

6.016

2.583
18.713
2.041,7 -366
2.661,9 19.079

278,96
-78,54
305,66

2.282

670

1.014

-344

-33,93

1.612

240,6

181.347

130.274

69.558


60.716

87,29

51.073

39,2

167.364

28.987

-39.525

-57,69

138.377

477,38

41.957

870

2.341

-1.471

-62,84


41.087

4.722,6

125.407

28.117

66.171

-38.054

-57.51

97.290

346,02

31.352

6.911

18.244

-11,333

-62,12

24.441


353,7

94.055
0
930

21.206
47.927
-26.721 -55,75 72.849
343,53
0
0
0
0
0
0
230
701
-471
-67,19 700
304,35
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Đại Á

68.512

Từ bảng trên, có thể thấy tình hình hoạt động của Ngân hàng trong năm
2011 chưa được khả quan, lợi nhuân sau thuế năm 2011 so với năm 2010 giảm
đáng kể, lên đến -55,75% tương đương với 26.721 triệu đồng. Nguyên nhân chủ
yếu là do hoạt động kinh doanh chứng khoán gặp nhiều khó khăn , cụ thể mua bán

chứng khoán kinh doanh giảm 255,05 % và kinh doanh chứng khoán đầu tư giảm
100,87%; thêm vào đó, chi phí hoạt động lại tăng khá cao, lên đến 87,29% so với
năm 2010, khiến cho lợi nhuận sau thuế giảm nghiêm trọng. Chứng tỏ trong năm
2011, hoạt động kinh doanh chứng khoán của Ngân hàng chưa đạt được hiệu quả,
18

18
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Báo cáo thực tập

tuy nhiên đây là tình trạng chung của các Ngân hàng trong giai đoạn này khi mà thị
trường chứng khoán của Việt Nam hầu như đóng băng. Tuy nhiên, đến năm 2012,
tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã có nhiều khả quan hơn. Mặc dù
lãi thuần chỉ tăng 40% ứng với 59.749 triệu đồng nhưng tổng chi phí hoạt động
trong giai đoạn này chỉ tăng 39,2 % so với mức tăng 87,29% của giai đoạn 20102011; thêm vào đó, hoạt động mua bán chứng khoán của Ngân hàng cũng đạt được
kết quả cao, lợi nhuận từ lĩnh vực này đã tăng 377,71% ứng với 133.002 triệu
đồng; ngoài ra thu nhập từ hoạt động khác và thu nhập từ hoạt động góp vốn mua
cổ phần có tốc độ tăng khá cao cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tổng lợi nhuận của
Ngân hàng trong giai đoạn 2011-2012. Mặc dù hoạt động kinh doanh ngoại hối và
chứng khoán đầu tư của Ngân hàng giảm mạnh, cụ thể là giảm lần lượt 15.137
triệu đồng và 5.777 triệu đồng so với năm 2011, điều này là do trong năm 2012
vừa qua luồng ngoại tệ bị suy giảm một cách nghiêm trọng, không có nguồn ngoại
tệ từ ngoài nước, các doanh nghiệp cũng không có nguồn ngoại tệ thanh toán khiến
cho mảng hoạt động này của Ngân hàng không đạt được hiệu quả, tuy nhiên các
hoạt động này chiếm tỷ trọng không lớn nên ảnh hưởng không lớn đến lợi nhuận
của toàn Ngân hàng năm 2012.


PHẦN 3
ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG VÀ MỘT SỐ ĐỀ XUẤT ĐỐI
VỚI NGÂN HÀNG
3.1 Đánh giá hoạt động của ngân hàng
3.3.1 Những kết quả đạt được
Về công tác huy động: công tác tạo nguồn vốn tín dụng đối với Ngân hàng
là tiền đề sống còn, bởi vậy Ngân hàng TMCP Đại Á rất coi trọng công tác này.
Việc mở rộng mạng lưới giao dịch trong những năm gần đây đã tạo ra nguồn vốn
19

19
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Báo cáo thực tập

huy động dồi dào với một tỷ lệ phù hợp, đáp ứng được kế hoạch kinh doanh của
Ngân hàng đề ra, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các đơn vị kinh tế, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế. Đối với nguồn huy động từ kỳ phiếu và trái phiếu chiếm
một tỷ trọng nhỏ, Ngân hàng cũng luôn coi trọng bởi việc huy động dưới hình thức
này có nhiều ưu điểm mà các nguồn khác không thể có được là huy động với một
số lượng lớn trong thời gian dài, luôn tạo khả năng an toàn trong thanh khoản cho
Ngân hàng.
Ngoài ra, trong những năm gần đây, Ngân hàng TMCP Đại Á không ngừng
phát triển quy mô giao dịch, và đặc biệt là cải thiện chất lượng dịch vụ. Dịch vụ
nhanh gọn, đảm bảo đúng quy trình, quy chế và làm hài lòng khách hàng. Đạt
được những điều đó là nhờ Ngân hàng đã cải tiến lề lối làm việc, đổi mới công tác

phục vụ, đảm bảo chữ tín với khách hàng, nâng cao trình độ quản lý
Về công tác cho vay: công tác cho vay tại Ngân hàng luôn kết hợp với yếu
tố phát triển kinh tế, an toàn vốn, tôn trọng pháp luật và lợi nhuận hợp lý. Hiện
nay, Ngân hàng đang khuyến khích cho vay đối với các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh có hiệu quả và giảm cho vay dần tiến tới không cho vay hoàn toàn với
các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, thua lỗ triền miên.
3.3.2 Tồn tại
Nợ xấu, nợ quá hạn chiếm tỷ trọng cao mà chủ yếu là tập trung ở khách
hàng tín dụng chứng tỏ công tác kiểm soát, quản lý tín dụng của Ngân hàng còn
chưa hiệu quả. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này: nguyên nhân khách
quan là do nạn lừa đảo tín dụng trên thị trường đã làm cho khách hàng trực tiếp là
thủ phạm hoặc là nạn nhân và cuối cùng Ngân hàng cũng trở thành nạn nhân trong
chuỗi mắt xích nạn nhân đó. Tuy nhiên Ngân hàng không thể đổ lỗi hoàn toàn cho
khách quan mà cũng nên nhìn lại mình, vẫn còn một số khoản nợ chưa thu hồi
được do việc mở rộng cho vay hay còn thiếu kinh nghiệm của một số bộ phận cán
bộ nhân viên.

20

20
Phạm Thị Yến TC14-02


Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Báo cáo thực tập

Ngoài ra, cho vay ngoại tệ của Ngân hàng cũng chưa đáp ứng được nhu cầu
của các thành phàn kinh tế. Tuy vậy, nguyên nhân không phải chỉ từ phía Ngân
hàng mà còn do khách hàng, khách hàng có nhu cầu vay ngoại tệ nhưng họ lại

không có nguồn thu nhập ngoại tệ để trả nợ Ngân hàng. Cụ thể là có nhiều đơn vị
kinh tế xin vay vốn ngoại tệ nhưng chỉ có vài đơn vị có nguồn thu nhập thường
xuyên để trả nợ hoặc đáp ứng được một phần nào yêu cầu trả nợ bằng ngoại tệ.
3.2 Một số đề xuất với Ngân hàng
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng trong năm 2013, em xin đưa
ra một số kiến nghị sau. Trước hết, Ngân hàng nên đẩy mạnh công tác huy động
vốn nội tệ và ngoại tệ, đặc biệt là ngoại tệ. Cán bộ tín dụng chuyên quản bám sát
các doanh nghiệp, nắm vững thực trạng sản xuất, kinh doanh và tình hình tài
chínhcủa từng đối tượng khách hàng và những diễn biến trên thị trường có liên
quan đến sản xuất kinh doanh để có đối sách trong việc đầu tư vốn, đảm bảo các
khoản đầu tư mới có hiệu quả và an toàn vốn tín dụng. Thẩm định và sát sao quản
lý các khoản vay từ lúc trước, trong và sau vay.
Chủ động và tích cực lựa chọn những khách hàng sản xuất kinh doanh có
hiệu quả, những dự án có tính khả thi, đủ điều kiện cho vay để tăng dư nợ lành
mạnh, nhất là đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Loại nhanh những doanh
nghiệp, hộ tư nhân làm ăn không nghiêm túc, kinh doanh thua lỗ, thiếu trách nhiệm
trả nợ và lãi vay, có hành vi thiếu trung thực ra khỏi lĩnh vực tín dụng của Ngân
hàng.
Coi trọng công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Thường xuyên tổ chức các lớp
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ nhân viên, duy trì việc kiểm
tra định kỳ, kiểm tra đột xuất kho thế chấp tài sản
3.3 Đề xuất tên đề tài
Từ những kết quả và tồn tại trên, em quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Đại Á” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp. Trong phạm vi kiến thức hạn hẹp và thời gian có hạn, mong
21

21
Phạm Thị Yến TC14-02



Trường ĐH KD và CN Hà Nội

Báo cáo thực tập

quý thầy cô và ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP ĐẠi Á chi nhánh Hải Phòng giúp
đỡ em hoàn thành đề tài này.

22

22
Phạm Thị Yến TC14-02



×