Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

TÌNH HÌNH THỰC tế tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại CÔNG TY CÔNG TY cổ PHẦN THƯƠNG mại và kỹ THUẬT LẠNH hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233.4 KB, 21 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
PHẦN I

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ
KỸ THUẬT LẠNH HÀ NỘI
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
Thương mại và Kỹ thuật lạnh Hà Nội
Công ty Cổ phần Thương mại và Kỹ thuật lạnh Hà Nội là loại hình Công ty cổ phần
với số vốn điều lệ: 10.000.000.000 VND (Mười tỷ đồng chẵn).
- Tên tiếng Việt: Công ty Cổ phần Thương mại và Kỹ thuật lạnh Hà Nội
- Tên tiếng Anh: Hanoi cool - Technique and Trading Joint Stock Company
- Tên viết tắt: T.A.C JSC
- Người đại diện theo pháp luật : tổng giám đốc: Lê Hoài Giao
- ĐKKD số: 0103001551 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 28/07/2008
- Trụ sở chính: Số 9, đường Láng, phường Ngã Tư Sở, quận Đống Đa, thành phố Hà
Nội
- Điện thoại: (84-4) 3826 6999

Fax: (84-4) 3828 2457

1.2. Đặc điểm quy trình kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của Công ty tương đối rộng, cụ thể như sau:
- Buôn bán vật tư, thiết bị máy tính, máy điều hoà; Lắp ráp các hệ thống điều hoà
không khí; Buôn bán vật liệu bảo ôn, cách nhiệt, cách điện, nóng lạnh;
- Dịch vụ vận tải hàng hóa; Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp;
- Thi công công trình giao thông thuỷ lợi; Thi công công trình điện từ 35 kv trở
xuống; Lắp đặt, thi công các công trình viễn thông; Buôn bán sắt thép;
- Kinh doanh bất động sản; Buôn bán khí đốt hoá lỏng; Đại lý ký gửi hàng hoá; Buôn


bán thiết bị văn phòng; Trang trí nội, ngoại thất;
- Buôn bán thiết bị khoa học kỹ thuật, thiết bị y tế, thiết bị văn hoá;
- Buôn bán, cung cấp, lắp đặt linh kiện và thiết bị điện, nước, hệ thống bơm, máy nén
Sinh viên:Phạm Thị Hoa

1

MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

khí, bảo vệ, chống trộm, camera quan sát, quản lý lối ra vào; thiết bị báo cháy, chữa
cháy, thiết bị chống sét; Buôn bán và lắp đặt thang máy;
- Gia công, sản xuất cơ khí, tủ điện, tủ phòng cháy chữa cháy, phụ kiện hệ thống điều
hoà, thông gió;
- Tư vấn, lắp đặt, bảo trì các hệ thống điện dân dụng, hệ thống điện tử, hệ thống điện
lạnh, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống chống sét, hệ thống giám sát và bảo
vệ, hệ thống máy tính (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh của công ty
1.3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty (phụ lục 01 – Trang 2 phần
phụ lục).
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban:
◈ Giám đốc: Là người đứng đầu bộ máy quản lý của Công ty, là người chịu trách
nhiệm trước Công ty, trước pháp luật về mọi hoạt động SXKD và thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật.

◈ Phòng tổ chức hành chính: Đứng đầu là Trưởng phòng tổ chức hành chính, phòng
có chức năng chung là quản lý các lĩnh vực công tác tổ chức cán bộ, tiền lương, đào
tạo nhân lực, BHXH, an toàn lao động, công tác thi đua khen thưởng và kỷ luật.
◈ Phòng kinh doanh: Phụ trách thương mại và các hoạt động kinh doanh của Công ty,
thực hiện việc nghiên cứu chiến lược thị trường và định hướng bán hàng.
◈ Phòng kế toán: Đứng đầu là Kế toán trưởng, phòng có chức năng là tổ chức hạch
toán kế toán toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty, lập kế hoạch chi tiêu, mua
sắm thiết bị phục vụ công tác kinh doanh của Công ty trình lên Giám đốc xét duyệt.
◈ Đội xe: Chuyên phục vụ cho công tác vận chuyển hàng hóa, vật liệu xây dựng
của Công ty tới tận chân các công trình.

Sinh viên:Phạm Thị Hoa

2

MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của
Công ty trong 2 năm 2011 - 2012
- Dựa vào kết quả hoạt động kinh doanh của các năm 2011, 2012 (phụ lục 02 – trang 3
phần phụ lục) ta thấy:
- Doanh thu bán hàng năm 2012 tăng 68,8% ( tương ứng với 2.413.373.044 nghìn
đồng) so với năm 2011
- Doanh thu thuần năm 2012 là 5.918.735.859đ, tăng 68,8% về mặt giá trị so với năm

2011
- Trong giai đoạn 2011 - 2012 lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng 33,6% tương ứng
với 2.765.659.820đ
- Theo kế hoạch Công ty đặt ra về lợi nhuận sau thuế đầu năm 2012 tăng 25% so với
năm 2011 tuy nhiên cuối năm lợi nhuận của Công ty tăng 33,6% vượt mức kế hoạch.
Do bối cảnh kinh tế khó khăn chung của các doanh nghiệp, các loại chi phí đều tăng, lại
là doanh nghiệp mới thành lập nên doanh nghiệp chưa thu được lợi nhuận sau thuế. Dự
tính trong 2 năm tiếp theo doanh nghiệp sẽ điều chỉnh sản xuất, củng cố công tác quản
lý có hiệu quả hơn giảm mức thua lỗ và thu được lợi nhuận.

Sinh viên:Phạm Thị Hoa

3

MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
PHẦN II

TÌNH HÌNH THỰC TẾ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ KỸ THUẬT LẠNH
HÀ NỘI
2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Để phù hợp với quy mô của công ty và để phù hợp với trình độ quản lý, bộ máy kế
toán của Công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung nhằm tạo sự quản lý
chặt chẽ và thống nhất. Yêu cầu của bộ máy kế toán:

• Đơn giản gọn nhẹ, hiệu quả
• Phù hợp với quy mô và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ công nhân
viên trong Công ty.
• Đảm bảo tính chuyên môn hóa trong công tác kế toán.
2.1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty (phụ lục 03 – Trang 4 phần phụ
lục)
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán
◈ Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người đứng đầu bộ máy kế toán của
Công ty, có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán của Công ty, giúp giám đốc trong việc
quản lý tài chính, tài sản của Công ty, theo dõi kết quả SXKD, đồng thời theo dõi tình
hình tăng giảm TSCĐ và tính khấu hao, lập BCTC.
◈ Kế toán vật tư, hàng hóa: Theo dõi tình hình nhập xuất tồn kho hàng hóa, vật tư
phụ tùng…
◈ Kế toán tiền lương: Có nhiệm vụ theo dõi tổng quỹ lương, tính lương và bảo hiểm
xã hội cho người lao động, ghi chép kế toán tổng hợp và lập bảng phân bổ tiền lương,
quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
◈ Kế toán bán hàng: Có nhiệm vụ theo dõi số lượng hàng bán ra thông qua các hóa
đơn, ghi chép phản ánh doanh thu bán hàng, các khoản thuế ở khâu tiêu thụ, đồng thời
theo dõi công nợ chi tiết với từng khách hàng.
Sinh viên:Phạm Thị Hoa

4

MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà


◈ Kế toán thanh toán ( Kiêm kế toán ngân hàng): Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh số
hiện có và tình hình biến động của các tài khoản vốn bằng tiền (TM, TGNH), theo dõi
các khoản trích nộp ngân sách nhà nước theo quy định.
◈ Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của Công ty, thi hành mệnh lệnh thu chi do
kế toán thanh toán lập, đảm bảo việc thu chi TM và quản lý quỹ TM, không để mất
mát, thiếu hụt.
2.2 Các chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty
- Kỳ kế toán: ngày 01/01 đến ngày 31/12
- Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: Việt Nam đồng
- Chế độ kế toán sử dụng: theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung (phụ lục 04 – Trang 5 phần phụ lục)
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp xác định giá trị vật tư, hàng hóa xuất kho: theo phương pháp bình
quân gia quyền sau mỗi lần nhập
- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
2.3 Phương pháp kế toán một số phần hành kế toán chủ yếu
tại Công ty
2.3.1 Kế toán tài sản cố định
-TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp nắm
giữ để sử dụng cho hoạt động SXKD phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận của TSCD hữu
hình. Bao gồm:
+ Nhà cửa: văn phòng làm việc, nhà xưởng, nhà kho
+ Phương tiện vận tải: ô tô
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý: máy vi tính, máy điều hòa nhiệt độ…
+ Máy móc thiết bị : máy trộn, máy ép, lò nướng...
Sinh viên:Phạm Thị Hoa


5

MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

- TSCĐ vô hình: là những tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng xác định
được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong SXKD, cung cấp dịch vụ
hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCD vô hình.
Bao gồm: Quyền sử dụng đất có thời hạn: cho thuê nhà ở và văn phòng làm việc
- Đánh giá TSCĐ: TSCĐ của công ty chủ yếu là do mua sắm nên nguyên giá TSCĐ là
giá mua ghi trên hoá đơn, chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử, thuế nhập khẩu (nếu
có) và một số chi phí liên quan khác:
Nguyên giá

=

Giá mua

+

Chi phí thu mua (vận chuyển,

TSCĐ
TSCĐ
lắp đặt, chạy thử…)

- Giá trị còn lại của TSCĐ: giá trị còn lại của TSCĐ của công ty được xác định như sau:
Giá trị còn lại


=

Giá trị đánh

-

Số khấu hao

của TSCĐ
giá lại TSCĐ
luỹ kế
Kế toán chi tiết TSCĐ: để phục vụ nhu cầu thông tin và quản lý TSCĐ một

cách cụ thể, chi tiết. Việc ghi sổ kế toán chi tiết TSCĐ đã được tiến hành theo từng
đối tượng sử dụng TSCĐ tại phòng kế toán.
◈ Tại bộ phận sử dụng
TSCĐHH trong doanh nghiệp nói chung và trong các bộ phận sử dụng nói riêng
là một trong những bộ phận quan trọng góp phần đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh
nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐHH thường xuyên có những biến
động lúc tăng, lúc lại giảm TSCĐHH. Nhưng trong bất kỳ trường hợp nào cũng phải
có chứng từ hợp lý, hợp lệ để chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các bộ
phận sử dụng.
Từ những chứng từ của TSCĐHH, bộ phận sử dụng ghi vào sổ tài sản của đơn
vị. Quyển sổ này theo dõi chi tiết từng tài sản của bộ phận sử dụng. Mỗi một loại
TSCĐHH được theo dõi trên một sổ hay một số trang sổ và ghi chi tiết đầy đủ các số
liệu. Sổ này là căn cứ để bộ phận sử dụng xác định được giá trị những tài sản hiện có


Sinh viên:Phạm Thị Hoa

6

MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

và đồng thời cũng là căn cứ để bộ phận kế toán tiến hành hạch toán TSCĐHH của
doanh nghiệp.
◈ Tại phòng kế toán
Để quản lý tốt TSCĐHH của doanh nghiệp thì kế toán phải phản ánh, theo dõi
chặt chẽ đầy đủ mọi trường hợp biến động. Kế toán phải lưu giữ đầy đủ các chứng từ,
biên bản. Tất cả các biên bản như: biên bản giao nhận TSCĐHH, biên bản đánh giá
lại TSCĐHH… đều có một bản lưu giữ tại phòng kế toán và có chữ ký xét duyệt.
Hạch toán chi tiết TSCĐHH được tiến hành các bước như sau:
- Đánh số hiệu cho TSCĐHH
- Lập thẻ TSCĐHH hoặc vào sổ chi tiết TSCĐHH theo từng đối tượng tài sản.
Thẻ TSCĐHH được lập dựa trên cơ sở hồ sơ kế toán TSCĐHH. Thẻ này nhằm
mục đích theo dõi chi tiết từng tài sản của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên
giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng tài sản. Ngoài ra kế toán cũng theo
dõi TSCĐHH trên sổ chi tiết TSCĐHH, mỗi một sổ hay một số trang sổ được mở,
theo dõi một loại TSCĐHH. Sổ chi tiết này là căn cứ để lập bảng tổng hợp chi tiết và
phải cung cấp được các thông tin cho người quản lý về tên, đặc điểm, tỷ lệ khấu hao
một năm, số khấu hao TSCĐHH tính đến thời điểm ghi giảm TSCĐHH, lý do ghi

giảm TSCĐHH. Song song với việc hạch toán chi tiết, kế toán tiến hành tổng hợp
TSCĐHH để đảm bảo tính chặt chẽ, chính xác trong hoạt động quản lý TSCĐHH và
tính thống nhất trong hạch toán.


Chứng từ kế toán sử dụng: Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ,

Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ (phụ lục 05 – Trang 6 phần phụ lục), Biên bản đánh
giá lại TSCĐ ….
+ Tài khoản sử dụng: TK 211 – Tài sản cố định hữu hình
TK 214 – Hao mòn TSCĐ

Sinh viên:Phạm Thị Hoa

7

MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

- Phương pháp kế toán tăng giảm TSCĐ: căn cứ vào hóa đơn mua sắm TSCĐ, hóa
đơn GTGT, Biên bản giao nhận TSCĐ và một số chứng từ liên quan kế toán phản ánh
vào Nhật ký chung và đồng thời phản ánh vào số cái TK 211.
Ví dụ 1: Ngày 19/10/2012 Công ty đầu tư mua máy lọc nước số tiền: 150.000.000đ
(chưa bao gồm 10% thuế GTGT) đã thanh toán bằng tiền mặt (phụ lục 06 - Trang 7
phần phụ lục). Tài sản này được đầu tư bằng quỹ đầu tư phát triển 40%, còn lại bằng

nguồn vốn xây dựng cơ bản. Kế toán hạch toán:
BT1 Nợ TK 211:

150.000.000đ

BT2 Nợ TK 414:

60.000.000đ

Nợ TK 133:

15.000.000đ

Nợ TK 441:

90.000.000đ

Có TK 331: 165.000.000đ
Có TK 411: 150.000.000đ
Ví dụ 2: Ngày 13/12/2011 Công ty nhượng bán một máy photo coppy cho Công ty
TNT Hà Nội theo tổng giá thanh toán (bao gồm 10% thuế GTGT) là 140.800.000đ,
chưa thu được tiền. Nguyên giá máy photo coppy là 196.000.000đ, đã khấu hao
57.000.000đ. Chi phí nhượng bán chi bằng tiền mặt (bao gồm 5% thuế GTGT)
1.050.000đ. Kế toán hạch toán:
BT1 Nợ TK 214:

57.000.000đ

Nợ TK 811:


139.000.000đ

Có TK 211:
BT2 Nợ TK 131:
Có TK 711:
Có TK 3331:
BT3 Nợ TK 811:
Nợ TK 1331:
Có TK 111:

Sinh viên:Phạm Thị Hoa

196.000.000đ
140.800.000đ
128.000.000đ
12.800.000đ
1.000.000đ
50.000đ
1.050.000đ

8

MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà


2.3.2 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Trong quá trình sản xuất, người lao động phải hao phí một lượng sức lao động. Để
bù đắp phần hao phí đó nhằm tái sản xuất sức lao động, Công ty phải trả thù lao cho
người lao động, khoản thù lao đó gọi là tiền lương (tiền công)
- Như vậy tiền lương (tiền công) là biểu hiện bằng tiền phần sản phẩm xã hội mà
Công ty trả cho người lao động tương ứng với số lượng, chất lượng và kết quả lao
động mà họ đã cống hiến cho Công ty.
- Chi phí tiền lương (tiền công) là một bộ phận chi phí sản xuất, cấu thành giá thành
sản phẩm của Công ty. Chính vì vậy việc tổ chức quản lý sử dụng lao động hợp lý,
hạch toán tốt lao động tiền lương, tính toán và phân bổ chính xác tiền lương vào giá
thành sản phẩm sẽ góp phần hạ giá thành sản xuất, tăng tích luỹ và cải thiện đời sống
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
- Hình thức trả lương của công ty: công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian.
Hàng tháng phòng hành chính tiến hành tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo
từng đối tượng. Trả lương một tháng một lần vào ngày 30 hàng tháng và bằng tiền gửi
ngân hàng. Việc quản lý tiền lương của nhân viên được theo dõi cẩn thận theo thứ tự họ
tên cụ thể của từng nhân viên, chức vụ, bộ phận, lương theo thỏa thuận của từng người.
- Phương pháp tính lương: công ty áp dụng công thức tính lương cơ bản sau:

Lương

=

Lương thỏa thuận

thực tế

x

26


Số ngày làm
việc thực tế

+

Tiền thưởng
phụ cấp

- Chứng từ kế toán sử dụng: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ
tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN…
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 334 “phải trả người lao động”
+ TK 338 “phải trả phải nộp khác” bao gồm :

Sinh viên:Phạm Thị Hoa

9

MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

TK 3382: “kinh phí công đoàn”
TK 3383: “bảo hiểm xã hội”
TK 3384: “bảo hiểm y tế”

TK 3389: “ bảo hiểm thất nghiệp”
+ Các tài khoản khác liên quan
Ví dụ: Ngày 10/04/2012, Công ty thanh toán tiền lương cho chị Nguyễn Phương
Thảo - Nhân viên văn phòng.
Lương thỏa thuận : 4.000.000đ/tháng
Đơn giá lương: 4.000.000/26 = 153.847đ/ngày
Tiền phụ cấp ăn trưa : 520.000đ
Số ngày làm việc thực tế của cô: 26 công
Như vậy tổng thu nhập trong tháng 4 của chị Thảo:
153.847 x 26 + 520.000 = 4.520.000đ
- Các khoản trích theo lương: Các khoản trích theo lương của công ty bao gồm:
BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, được trích theo quy định hiện hành cụ thể: BHXH
24%, BHYT 4,5%, KPCĐ 2%, BHTN 2% trên tổng quỹ lương trong đó: doanh
nghiệp chịu: 17% BHXH, 3% BHYT, 2% KPCĐ, 1% BHTN và người lao động phải
đóng: 7% BHXH, 1,5% BHYT, 1% BHTN.
Ví dụ: Theo như ví dụ trên thì các khoản trích theo lương của chị Thảo được tính như sau:
Cách tính BHXH:
BHXH: + 17% x Lương cơ bản, tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
+ 7% x Lương cơ bản, trừ vào lương công nhân viên
Theo ví dụ trên BHXH mà chị Thảo phải nộp là:
BHXH = 4.000.000 x 7% = 280.000đ
Cách tính BHYT:
Sinh viên:Phạm Thị Hoa

10

MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

BHYT: + 3% x Lương cơ bản, tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
+ 1,5% x Lương cơ bản, trừ vào lương công nhân viên
Theo ví dụ trên BHYT mà chị Thảo phải nộp là:
BHYT = 4.000.000 x 1,5% = 60.000đ
Cách tính BHTN:
BHTN: +1% x Lương cơ bản, tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp
+1% x Lương cơ bản, trừ vào lương công nhân viên
Theo ví dụ trên BHTN mà chị Hương phải nộp là:
BHTN = 4.000.000 x 1% = 40.000đ
KPCĐ trích 2% trên lương cơ bản, tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp hạch toán: Sau khi tính lương và các khoản trích theo lương kế toán
lập bảng thanh toán lương. Cuối tháng căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán hạch toán:
Theo ví dụ tính lương của chị Thảo ở trên thì:
+ Lương phải trả:
Nợ TK 642

: 4.520.000đ

Có TK 334

: 4.520.000đ

+ Các khoản trích theo lương:
Nợ TK 642:

920.000 đ


Nợ TK 334:

380.000 đ

Có TK 338:

Sinh viên:Phạm Thị Hoa

1.300.000 đ

TK 3382:

80.000 đ

TK 3383:

960.000 đ

TK 3384:

180.000 đ

TK 3389:

80.000 đ

11

MSV:7TD03956



Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

2.3.4 Kế toán vốn bằng tiền
- Vốn bằng tiền là tài sản lưu động của doanh nghiệp bao gồm: tiền mặt tại quỹ;
tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
- Tài khoản kế toán sử dụng:
+ TK 111: Tiền mặt
+ TK 112: Tiền gửi ngân hàng
+ TK 113: Tiền đang chuyển
2.3.3.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ
- Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu thu, chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh
toán tiền tạm ứng, biên lại thu tiền, bảng kiểm kê quỹ.
- Tài khoản kế toán sử dụng: TK 111 “tiền mặt”
Ví dụ: Ngày 23/2/2012 Công ty thanh toán tiền mua tủ lạnh của công ty Hoàng
Lam ngày 14/2/2012 bằng tiền mặt kế toán định khoản:
Nợ TK 331

: 5.500.000đ

Có TK 111

: 5.500.000đ

2.3.3.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Chứng từ kế toán sử dụng: Giấy báo nợ, báo có, bảng sao kê, ủy nhiệm thu, ủy

nhiệm chi, séc rút tiền mặt, séc bảo chi....
- TK sử dụng: TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
- Chi tiết theo TK cấp 2: TK 1121 – Tiền Việt Nam gửi Ngân hàng
TK 1122 – Ngoại tệ gửi Ngân hàng
Ví dụ 1: Ngày 30/11/2012 Công ty căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương (phụ lục
07 - Trang 8 phần phụ lục) thanh toán tiền lương cho công nhân viên bằng tiền gửi
ngân hàng Techcombank kế toán định khoản:
Nợ TK 334:
Có TK 112:

124.939.718đ
124.939.718đ

2.3.4. Kế toán thanh toán công nợ với khách hàng và nhà cung cấp
Sinh viên:Phạm Thị Hoa

12

MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

2.3.4.1. Phương pháp kế toán thanh toán công nợ phải thu khách hàng
- Chứng từ hạch toán: Hóa đơn thuế GTGT (hóa đơn bán hàng); Phiếu xuất kho;
Phiếu thu; Biên bản bù trừ công nợ; Sổ chi tiết theo dõi khách hàng
- Tài khoản: TK 131 “Phải thu khách hàng” , TK 131 chi tiết cho từng khách hàng

- Phương pháp hạch toán
Ví dụ 10: DN bán hàng cho ông Đỗ Văn Hùng, Vĩnh Hưng, Hoàng Mai, Hà Nội
chưa thu tiền theo Hóa đơn số 0000418 ngày 19/05/2012 (Phụ lục 08 - Trang 9 phần
phụ lục) và đã xuất kho theo Phiếu xuất kho số PX 142 (Phụ lục 09 - Trang 10 phần
phụ lục) ngày 19/05/2012 với số tiền 30.800.000 VND.
Căn cứ Hóa đơn số 0000418 và Phiếu xuất kho số PX 142, kế toán hạch toán:
BT1:
BT2:

Nợ TK 632:

24.200.000 đ
Có TK 156:

24.200.000 đ

Nợ TK 131 (ông Hùng):

30.800.000 đ

Có TK 511:

28.000.000 đ

Có TK 333 (3331):

2.800.000 đ

2.3.4.2. Phương pháp kế toán thanh toán công nợ phải trả nhà cung cấp.
- Chứng từ hạch toán: Phiếu chi; Phiếu nhập kho; Phiếu đặt hàng; Hóa đơn bán hàng

của bên bán; Hợp đồng kinh tế.
- Tài khoản sử dụng: TK 331 “Phải trả cho người bán”
Ví dụ 12: Phiếu nhập kho số 46 ngày 06/04/2012: nhập kho thép Hòa Phát thanh vằn
D10 của VTID GROUP theo Hóa đơn GTGT số 0003178 ngày 06/04/2011 với số
tiền 44.412.500 VND (đã bao gồm thuế GTGT 10%)
Căn cứ vào Phiếu nhập kho số 46 và Hóa đơn GTGT số 0003178 kế toán hạch toán:
Nợ TK 156:

40.375.000 đ

Nợ TK 133 (1331):

4.037.500 đ

Có TK 331 (VTID GROUP):

Sinh viên:Phạm Thị Hoa

13

44.412.500 đ

MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà


Căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng cùng các chứng từ liên quan
kế toán ghi Sổ nhật ký chung, Sổ chi tiết công nợ phải trả (VTID…), Sổ chi tiết hàng
hóa, Sổ cái TK 156, TK 133, TK 331…
2.3.5. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
2.3.5.1 Kế toán giá vốn hàng bán
- Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán : Phương pháp thực tế đích danh
- Chứng từ kế toán sử dụng : Phiếu xuất kho
- TK sử dụng : TK 632 : ” giá vốn hàng bán” và các tài khoản liên quan khác
Ví dụ1 Ngày 15/12/2012, công ty xuất bán 10 tủ lạnh LG cho công ty Vietfun, giá
vốn xuất bán 42.500.000đ. Đơn giá chưa thuế GTGT 5.500.000đ, thuế xuất 10% (Phụ
lục 10 - Trang 11 phần phụ lục)
Kế toán định khoản:
Nợ TK 632:

42.500.000đ

Có TK 155: 42.500.000đ
2.3.5.2 Kế toán doanh thu bán hàng
- Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, nhập kho, giấy báo có, giấy báo
nợ, các chứng từ liên quan khác.
- Tài khoản sử dụng:
TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 512 “Doanh thu nội bộ”
- TK 131 Phải thu của khách hàng
- TK 3331 Thuế GTGT phải nộp và các tài khoản liên quan khác
Phương pháp kế toán:
Nghiệp vụ phát sinh như ở VD1 Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tăng (Phụ lục 11 Trang 12 phần phụ lục)
Kế toán định khoản:
Sinh viên:Phạm Thị Hoa


14

MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội
Nợ TK 112

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà
: 60.500.000đ

Có TK 511

: 55.000.000đ

Có TK 3331

:

5.500.000đ

2.3.5.3 Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp
-Chứng từ kế toán sử dụng: Khi phát sinh các nghiệp vụ kế toán chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào các chứng từ gốc như:
+ Phiếu thu, phiếu chi; hóa đơn bán hàng; bảng kê thanh toán lương...
-TK sử dụng: TK 641, TK 642
Trong công ty chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN phát sinh bao gồm:
+ Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng và

nhân viên quản lý.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý DN.
+ Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài khác như: Tiền điện, tiền nước, tiền
điện thoại, tiền internet…
Ví dụ 1: Ngày 06/03/2012 thanh toán tiền Internet tháng 03 là 1.200.000đ, thuế suất
10%. Kế toán hạch toán.
Nợ TK 641:

1.200.000đ

Nợ TK 1331:

120.000đ

Có TK 111:

1.320.000đ

Cuối tháng 03/2011, toàn bộ chi phí bán hàng liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa
của công ty gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp. Kế toán công ty tập hợp toàn bộ chi phí
bán hàng phát sinh trên sổ chi tiết TK 641 và sổ cái.
Ví dụ 2: Ngày 09/03/2011 mua của VPP Hồng Hà 10 Gram giấy, đơn giá 50.000đ và
50 bút bi đơn giá 1.000đ cho cán bộ quản lý. Kế toán định khoản
Nợ TK 642:

500.000đ

Nợ TK 1331:

50.000đ


Sinh viên:Phạm Thị Hoa

15

MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

Có TK 111:

550.000đ

Các chi phí quản lý phát sinh tại công ty trong kỳ ghi vào sổ cái TK 642
2.3.5.4 Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán – CPBH - CPQLDN
Phương pháp hạch toán: (Dựa vào bảng KQKD năm 2011) (phụ lục 12 - Trang 13
phần phụ lục)
+ Kết chuyển doanh thu thuần:
Nợ TK 511
Có TK 911

: 5.918.735.859 đ
: 5.918.735.859đ

+ Kết chuyển giá vốn hàng bán:

Nợ TK 911
Có TK 632

: 4.704.496.699đ
: 4.704.496.699đ

+ Kết chuyển CPBH:
Nợ TK 911
Có TK 641

:414.482.585đ
: 442.196.669đ

+ Kết chuyển CPQLDN:
Nợ TK 911
Có TK 642

:

5.544.344.333đ

:

5.544.344.333đ

+ Kết chuyển lợi nhuận sau thuế (hoạt động bán hàng):
Nợ TK 412
Có TK 911

Sinh viên:Phạm Thị Hoa


:

5.448.215.932đ

:

5.448.215.932đ

16

MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

PHẦN III
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT
1. Thu hoạch.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thương mại và Kỹ thuật lạnh Hà Nội
được sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú, anh chị trong Công ty em đã được tiếp cận và
tìm hiểu mô hình tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Tại
đây em đã học hỏi và nắm bắt được những kiến thức thực tế về tổ chức bộ máy kế toán
và các phần hành của Công ty. Em đã có cơ hội ghi chép, nhập liệu các chứng từ, sổ
sách kế toán mà Công ty đang sử dụng, tìm hiểu và nhận thức sâu sắc vai trò của công
tác kế toán cũng như thực tế vận dụng các quy định và chế độ kế toán cho phù hợp với
đặc điểm cụ thể của của công ty. Đó là những kiến thức quý báu giúp em hiểu biết thêm

về công việc kế toán.
Do thời gian thực tập có thời hạn, kiến thức của em còn hạn chế nên không thể đi
sâu vào các vấn đề liên quan đến cả hệ thống kế toán cả Công ty mà chỉ giới hạn một số
vấn đề chủ yếu bổ sung thực tiễn cho phần lý thuyết đã học.

Sinh viên:Phạm Thị Hoa

17

MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

2. Một số nhận xét về công tác kế toán tại Công ty
2.1 Những ưu điểm.
Tổ chức công tác kế toán được áp dụng một cách linh hoạt và hợp lí theo quyết
định số 15/2006/QĐ_BTC của công ty là phù hợp với quy mô và đặc điểm kinh doanh.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hinh thức tập trung phù hợp với quy mô hoạt động
và tạo thuận lợi cho công tác hạch toán và quản lí chứng từ.
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp hàng
tồn kho là thích hợp. Phương pháp này đảm bảo cung cấp thông tin một cách thường
xuyên, liên tục, chính xác tình hình biến động của hàng hóa về mọi mặt: tiêu thụ, dự trữ
và cung ứng, giúp cho việc bảo quản, quản lí hàng hóa tốt cả về mặt giá trị và số lượng.
Sổ sách kế toán sử dụng đúng theo quy định của bộ tài chính, báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh một cách rõ ràng và đầy đủ.
2.2 Một số vấn đề còn tồn tại.

Bên cạnh những ưu điểm trên, thì Công ty còn một số tồn tại cần khắc phục:
- Chi phí mua hàng của công ty không hạch toán riêng vào TK 156.2 “ Chi phí mua
hàng” mà lại hạch toán chung vào TK 642.1 “Chi phí bán hàng”. Điều này làm cho giá
vốn bán hàng trong kì giảm so với thực tế, trong khi chi phí bán hàng trong kì tăng lên
do phải chiụ toàn bộ chi phí thu mua hàng hóa. Điều này ảnh hưởng tới nguyên tắc phù
hợp giữa doanh thu và chi phí trong kì.
- Bên cạnh đó công ty cũng chưa có quỹ dự phòng phải thu khó đòi bù đắp khoản
không đòi được của khách hàng.
- Trong việc tính lương, thưởng Công ty chưa đưa ra được phương pháp phù hợp.
3. Một số ý kiến đề xuất.
- Công ty nên mở thêm TK 156.2 “ Chi phí mua hàng” sẽ giúp cho doanh nghiệp theo
dõi sát sao chi phí phát sinh trong trong quá trình thu mua. Đồng thời, cũng giúp nhà
quản lí dễ dàng đánh giá những mặt hàng, những phương thức mua hàng phát sinh chi
Sinh viên:Phạm Thị Hoa

18

MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

phí thu mua lớn để đưa ra phương án thu mua hợp lý hơn nhằm tiết kiệm chi phí trong
quá trình mua hàng. Mặt khác, sử dụng TK 156.2 giúp công ty có thể phân bổ chính xác
chi phí thu mua cho hàng bán ra trong kì.
- Mặt khác, doanh nghiệp nên trích trước khoản chi phí bảo hành và chi phí nợ khó đòi
để đảm bảo được sự ổn định vốn trong doanh nghiệp khi có sự cố xảy ra.

- Công ty nên đề ra kế hoạch lương thưởng phù hợp. Công ty cũng cần phải lập
những quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, chế độ trợ cấp và chế độ khen thưởng thiết
thực, công bằng hợp lý đối với người lao động để khuyến khích họ trong công việc
góp phần giúp họ đảm bảo và nâng cao cuộc sống của bản thân và gia đình.

LỜI MỞ ĐẦU
Với nền kinh tế của một thời kì đổi mới thì Việt Nam đang trên con đường công
nghiệp hóa hiện đại hóa, xây dựng đất nước dựa trên nền tảng của nền kinh tế thị
trường. Chính vì vậy, quản lý kinh tế đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý có được những thông tin cần
thiết để đưa ra những quyết định đúng trong việc quản lý. Hạch toán kế toán là một bộ
phận cấu thành trong hệ thống quản lý, vì vậy nó công cụ rất quan trọng để quản lý hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua việc cung cấp thông tin về kinh
tế, tài chính và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Chính vì vậy tài chính kế toán là một
lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế, đảm nhiệm việc cung cấp thông tin cho các
quyết định kinh tế.
Trong thời gian thức tập ở Công ty Cổ phần Thương mại và Kỹ thuật lạnh Hà Nội, em
xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hướng dẫn nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong

Sinh viên:Phạm Thị Hoa

19

MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà


phòng kế toán trong quá trình tìm hiểu về Công ty và những nghiệp vụ kế toán được áp
dụng. Và em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Ngọc Quyết đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập.
Tuy nhiên đây là lần đầu em tiếp xúc với công việc kế toán thực tế và trình độ hiểu biết
của em còn hạn chế nên báo cáo của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được những đóng góp ý kiến từ thầy giáo và các bạn để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Báo cáo tốt nghiệp của em gồm 3 phần:
Phần I: Khái quát chung về Công ty Cổ phần Thương mại và Kỹ thuật lạnh Hà Nội
Phần II: Tình hình tổ chức kế toán và bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần
Thương mại và Kỹ thuật lạnh Hà Nội
Phần III: Thu hoạch và nhận xét

KẾT LUẬN
Cùng với sự mở của của nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ,
cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt quyết liệt hơn. Để tồn tại và phát triển được các
doanh nghiệp cần phải phấn đấu sao cho mang đến cho người tiêu dùng những sản
phẩm chất lượng cao, giá thành hợp lý. Nhận thức được điều này, ngoài việc tăng
cường cải tiến công nghệ công ty, quan tâm nhiều đến công tác tổ chức bộ máy kế toán,
nhạy bén với sự đổi mới của chế độ kế toán, vận dụng tương đối phù hợp với thực tế
công tác kinh doanh của công ty đói với quy định của nhà nước
Trong thời gian thực tập, em đã tìm hiểu được các quá trình hạch toán, các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong công ty và củng cố được kiến thức đã học ở trường
Nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS. Phạm Ngọc Quyết và lãnh đạo cán bộ
phòng kế toán nói chung và anh chị em công ty nói riêng đã giúp em hoàn thành quá
trình thực tập này. Do hiểu vấn đề còn chưa sâu, thời gian tìm hiểu về công ty còn hạn
Sinh viên:Phạm Thị Hoa

20


MSV:7TD03956


Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nội

Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà

chế cũng như kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên các đánh giá và giải pháp, ý kiến
đưa ra chưa hoàn toàn hợp lý. Vì vậy bài viết sẽ không tránh khỏi nhứng thiếu xót. Em
rất mong được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên

Sinh viên:Phạm Thị Hoa

21

MSV:7TD03956



×