Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

TÌNH HÌNH tổ CHỨC bộ máy kế TOÁN và tổ CHỨC CÔNG tác kế TOÁN tại CÔNG TY ĐTQT và XNK DHT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.33 KB, 41 trang )

Sinh viên Nguyễn Thị Hiền - MSV: 09D18731N

PHẦN I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THỰC TẬP
1.Giới thiệu khái quát về Công ty Đầu tư Quốc tế và XNK DHT
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Kinh tế Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển mạnh mẽ, kéo theo nó là sự phát
triển của thị trường Việt Nam ngày càng sôi động và đầy tính cạnh tranh. Nhận thấy
được điều đó, Nhà nước đã khuyến khích phát triển nền kinh tế với 5 thành phần kinh
doanh cơ bản, dưới 3 hình thức chính trong hoạt động sản xuất kinhh doanh là sở hữu
Nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu cá nhân về tư liệu sản xuất. Cùng với công cuộc đổi
mới này, luật doanh nghiệp tư nhân được ban hành ngày 21/12/1990 đã tạo hành lang
pháp lý cho nhiều tập thể cá nhân có khả năng về vốn, về khoa học công nghệ kỹ thuật.
Trong điều kiện thuận lợi sẵn có đó, Công ty Cổ Phần Đầu Tư Quốc Tế và XNK DHT
là công ty cổ phần được thành lập và hoạt động vào ngày 19 tháng 9 năm 2006 theo
giấy phép kinh doanh số 0103013862 do sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 19/09/2006, với vốn điều lệ là 8 tỷ VNĐ.
Tên đầy đủ : CÔNG TY CP ĐẦU TƯ QUỐC TẾ VÀ XNK DHT (Công ty ĐTQT và
XNK DHT)
Tên giao dịch : DHT INVIMEX COPRATION
Trụ sở chính : P311 nhà C9B Hoàng Ngọc Phách, Đống Đa, Hà Nội
VP giao dịch tại HCM : 58/6A Bà Điểm, Hóc Môn, TP HCM
Người đại diện : Nguyễn Anh Dũng - Tổng giám đốc
Mã số thuế : 0102036100

1


Công ty CP Đầu Tư Quốc Tế & XNK DHT là công ty hàng đầu về kinh
doanh NK hoá chất tại Việt Nam.


1.2Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu:
- Mua bán nguyên liệu phục vụ thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm.
- Kinh doanh các thiết bị phục vụ ngành khí công nghiệp.
- Kinh doanh các doanh các loại vật tư phục vụ ngành nông nghiệp, công nghiệp
chế biến.
- ………………………………………………
2.Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ĐTQT và XNK DHT
2.1, Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
( Tham khảo phụ lục số 01 – sơ đồ bộ máy quản lí Công Ty ĐTQT và XNK DHT)
2.2,Chức năng của từng bộ phận trong bộ máy quản lý
Đứng đầu là Ban Giám đốc công ty chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính,
kinh doanh của doanh nghiệp.
Phòng kinh doanh:
- Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh, tiếp thị sản phẩm dịch vụ, cung cấp
dịch vụ và chăm sóc khách hàng.
- Thu thập thông tin về khách hàng từ đó đưa ra chính sách hợp lý áp dụng cho
từng đối tượng khách hàng.
- Tìm hiểu về nhà cung ứng và phân tích các yếu tố thuộc môi trường nào từ đó
xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp.
- Quản lý hoạt động bán hàng của doanh nghiệp.
- Cung cấp các số liệu về hoạt động bán hàng cho các phòng ban khác lập kế
hoạch, chiến lược nhằm đảm bảo tính đồng nhất giữa các phòng ban.

2


Phòng kế toán – tài vụ:Có nhiệm vụ đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, tổ chức hạch toán kế toán, thực hiên các nghiệp vụ giao dịch thanh toán và phân
phối lợi nhuận. Lập và phân tích báo cáo tài chính, báo cáo thuế và cung cấp thông tin
cho công tác quản lý.

Phòng tổ chức:Chức năng tư vấn cho Giám đốc về công tác quản lý nhân sự và
quản lý hành chính, có trách nhiệm về công tác tổ chức hành chính của Công ty thực
hiện công tác kiểm tra định kỳ về việc thực hiện nội quy, quy chế, thoả ước lao động
đối với cá nhân và các bộ phận của công ty.
Phòng kế hoạch: Thực hiện vai trò tham mưu, giúp việc cho Ban giám đốc về các
công tác thuộc lĩnh vực lập kế hoạch trung hạn, ngắn hạn và dài hạn, phối hợp với
phòng thị trường tổ chức các hoạt động quảng cáo, khuyến mại tiếp thị, hỗ trợ dịch vụ
sau bán hàng nhằm giúp các bô phận thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế
hoạch được giao.
3. Tình hình tài chính & kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ĐTQT và XNK
DHT
Một số chỉ tiêu công ty đã đạt được trong hai năm gần đây.(Phụ lục 2)
Do ảnh hưởng của nến kinh tế khu vực nên việc kinh doanh, thương mại , xuất nhập khẩu
gặp rất nhiều khó khăn.Song với sự nhạy bén của Ban giám đốc, công ty đã chỉ đạo sát
sao các phòng ban bám sát thị trường, chủ động tìm nguồn hàng, khách hàng thực hiện
các nghiệp vụ như: xuất khẩu, nhập khẩu và buôn bán nội đụa nên công ty đứng vững trên
thị trường và không ngừng phát triển. Ta có thể thấy được thông qua báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của công ty qua 2 năm 2010 và 2011 như sau:
(Tham khảo Phụ lục 2 – Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty 2010 – 2011)
Có được kết quả này là do doanh thu bán hàng của doanh nghiệp tăng thể hiện hàng hóa
dịch vụ và Doanh nghiệp cung cấp đã đáp ứng như cầu, chất lượng đảm bảo nên được thị

3


trường chấp nhận.Mặt khác nhờ quản lý công tác mua hàng nên giá vốn hàng bán của
Doanh nghiệp tăng chậm hơn doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ của Doanh
nghiệp.

Phần II:

TÌNH HÌNH TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY ĐTQT VÀ XNK DHT

2.1.Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty ĐTQT Và XNK DHT
( Tham khảo phụ lục số 03 – sơ đồ cơ cấu bộ máy KT cty ĐTQT Và XNK DHT)
- Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện công tác kế
toán của Công ty, hướng dẫn nhân viên sử dụng phần mềm kế toán vào công việc hạch
toán. Quản lý việc phân quyền trong việc sử dụng phần mềm kế toán, theo dõi kiểm tra
việc hạch toán của các kế toán viên. Đồng thời, kế toán trưởng thực hiện tổng hợp số
liệu kế toán, đưa ra các thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các
phần hành cung cấp. Tham mưu cho lãnh đạo công ty những vấn đề về tài chính kế
toán, trực tiếp cung cấp thông tin kế toán cho giám đốc và chịu trách nhiệm về thông
tin kế toán do mình cung cấp trước cấp trên và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ
+ Theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hóa
+ Theo dõi chi tiết công nợ (phụ lục 7) phải thu, phải trả, tạm ứng, nhận ký cược
ký quỹ
- Kế toán bán lẻ: theo dõi tình hình bán lẻ của công ty.
4


-Kế toán thuế, ngân hàng
+ Theo dõi tình hình thanh toán với nhà nước về các khoản thuế và các khoản
phải nộp khác.
+ Theo dõi số dư tiền gửi ngân hàng và các hoạt động phát sinh liên quan tiền
gửi ngân hàng
-Kế toán tiền lương và TSCĐ
+ Theo dõi sự tăng, giảm của TSCĐ
+ Trích khấu hao và phân bổ khấu hao
+ Đánh giá lại TSCĐ

+ Tính và thanh toán lương cho CB & NV
- Thủ quỹ :
+ Chịu trách nhiệm thu, chi phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty
và vào sổ quỹ.
+ Chịu trách nhiệm thu tiền hàng từ các cửa hàng và nộp ngân hàng số tiền ngoài
định mức dự trữ tiền mặt.
2.2.Chính sách kế toán áp dụng :
Hiện nay công ty đang áp dụng chế độ Kế toán Việt Nam theo quyết định số
48/2006/QĐ– BTC ngày 14/09/2006 của Bộ Tài chính.
- Niên độ kế toán: Từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ hạch toán: Công ty sử dụng Việt Nam đồng.
- Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kê khai theo tháng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Hạch toán theo phương pháp kế khai
thường xuyên.
- Phương pháp tính giá vốn hàng nhập kho theo trị giá mua thực tế và trị giá vốn
hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền, mỗi tháng một lần vào cuối
tháng.
- Phương pháp khấu hao áp dụng: khấu hao theo đường thẳng.
5


2.3.Một số phần hành kế toán chủ yếu tại công ty ĐTQT Và XNK DHT:
2.3.1.Kế toán giá vốn hàng bán:
* Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
Ví dụ: Ngày 03/04/2012,công ty bán 1 lô hàng (Phụ Lục 7)với trị giá xuất kho
là 32.086.647.Kế toán ghi sổ :
Nợ TK 632 : 32.086.647
Có TK 156: 32.086.647
* Chứng từ kế toán :
- Phiếu xuất kho (Phụ lục 6)

- Phiếu nhập kho (Mẫu 02 – VT)
- Thẻ kho (Mẫu S09 – DNN)
- Bảng kê thu mua hàng hóa (Mẫu số 06 – VT)
* Tài khoản sử dụng:
- TK 632- Giá vốn hàng bán
- TK 156 – Hàng hoá:
TK 156 có mở 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1561- Giá mua hàng hóa
+ TK 1562 – Chi phí thu mua hàng hóa
Đối với doanh nghiệp sản xuất sử dụng thêm tài khoản:
+ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ TK 155 - Thành phẩm.
* Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu về giá vốn hàng bán:
xem sơ đồ 1.01 và sơ đồ 1.02
2.3.2. Kế toán doanh thu bán hàng
● Theo quyết định 48 thì chứng từ kế toán sử dụng trong hạch toán doanh thu:
- Hóa đơn GTGT.
6


- Hóa đơn bán hàng .
- Bảng thanh toán hàng đại lí, kí gửi.
- Thẻ quầy hàng.
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu,
giấy báo có ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng…)
● Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán sử dụng các tài khoản
sau:
- TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
TK 511 có 5 TK cấp 2:

TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5118 – Doanh thu khác
Trong đó: DN thương mại chủ yếu sử dụng TK 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
Ví dụ : Ngày 04/04/2012 xuất bán cho Công ty Cổ phần khí Công nghiệp VN ( Phụ
lục 5) lô hàng trị giá 49.318.182 chưa bao gồm VAT, thuế suất 10 %, Kế toán ghi sổ:
Nợ TK 131: 54.850.000
Có TK 511: 49.318.182
Có TK 3331: 4.931.818
2.3.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý kinh doanh.
2.3.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
 Tài khoản kế toán sử dụng: TK6421 và các tài khoản khác liên quan: TK

111,112,331...
 Các chi phí liên quan đến bán hàng gồm có:CP nhân viên bán hàng; CP cho việc
mua hóa đơn; CP cho cán bộ đi công tác phục vụ bán hàng ;CP nguyên vật liệu

7


xuất dùng cho bán hàng; CP dụng cụ, đồ dùng như: giấy A4, bút bi, giấy than,
thước......Các khoản CP bán hàng khác
 Chứng từ bán hàng sử dụng: Hóa đơn GTGT của người bán; Phiếu chi ;Giấy báo
Nợ; Bảng tính và phân bổ khấu hao; Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương và các chứng từ khác
VD: Căn cứ vào Sổ nhật ký chung ( Phụ Lục 10).Kế toán tập hợp chi phí bán
hàng:
-Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương kế toán ghi:
Nợ TK 6422: 97.616.814

Có TK 334: 74.802.157
Có TK 338: 22.814.657
-Căn cứ vào bảng trích khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 6422: 33.501.536
Có TK 214: 33.501.536
-Căn cứ vào bảng phân bổ CCDC:
Nợ TK 6422: 20.411.935
Có TK 142: 14.944.450
Có TK 214: 5.417.485
2.3.3.2: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
 Tài khoản kế toán sử dụng 642: và cái tài khoản có liên quan 111;112 ; 331...
 Các chi phí có liên quan đến quản lý doanh nghiệp gồm có: CP về tiền lương và
các khoản trích theo lương ( KPCĐ, BHXH, BHYT) cho nhân viên quản lý ; CP
về vật liệu quản lý như: CP về dầu nhớt cho xe đưa đón cán bộ đi công tác ; CP
đồ dùng văn phòng: Giấy A4, kẹp giấy giấy than….;CP về thuế phí và lệ phí như:
thuế môn bài, thuế nhà đất, phí hải quan…;CP về tiền điện, nước điện thoại phục vụ
chung cho toàn công ty, tiền tiếp khách….;Và các khoản CP quản lý doanh
nghiệp khác
 Chứng từ sử dụng: Hóa đơn giá trị gia tăng của người bán hàng ; Phiếu chi ;Giấy
báo Nợ ; Bảng tính và phân bổ khấu hao; Bảng thanh toán tiền lương và các
khoản trích theo lương ; Các chứng từ khác liên quan khác
Ví dụ: Căn cứ vào sổ cái TK 642( Phụ lục 11 ) Kế toán tập hợp chi phí quản lý
doanh nghiệp :
-Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, kế toán ghi:

8


Nợ TK 642: 153.644.603
Có TK 334: 117.735.329

Có TK 338: 35.909.274
-Căn cứ vào CP hao mòn TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ TK 642: 43.081.806
Có TK 2141: 43.081.806
-Căn cứ vào CP trả trước ngắn hạn, kế toán ghi:
Nợ TK 642: 14.994.450
Có TK 142: 14.994.450
-Căn cứ vào CP trả trước dài hạn, kế toán ghi:
Nợ TK 642: 5.417.485
Có TK 214: 5.417.485
2.3.4. Kế toán xác định kết quả bán hàng.
* Tài khoản kế toán:
- TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
- TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối.Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 4211 - Lợi nhuận chưa phân phối năm trước.
+ TK 4212 - Lợi nhuận chưa phân phối năm nay
Ví dụ : Tháng 12/2009 kế toán thực hiện các bút toán kết chuyển để xác định kết quả
kinh doanh:
 Kết chuyển doanh thu bán hàng, kế toán ghi:

Nợ TK 511: 10.546.217.650
Có TK 211: 10.546.217.650
 Kết chuyển giá vốn hàng bán, kế toán ghi :
Nợ TK 911: 8.324.453.910
Có TK 632: 8.324.453.910
 Kết chuyển CP bán hàng:
Nợ TK 911: 3.089.756
Có TK 6422: 3.089.756
 Kết chuyển CP quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 467.097.290

Có TK 642: 467.097.290
• Kết quả bán hàng được xác định theo công thức:
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ - giá vốn
hàng bán – chi phí bán hàng- chi phí quản lý doanh nghiệp
9


Kết quả kinh doanh = 10.546.217.650 - 8.324.453.910 - 3.089.756 - 467.097.290
= 1.751.576.694
Kế toán kết chuyển lãi :
Nợ TK 911: = 1.751.576.694
Có TK 421: = 1.751.576.694
2.3.5.Kế toán vốn bằng tiền:
2.3.5.1 Kế toán tiền mặt
2.3.5.1.1 Chứng từ sử dụng:
 Chứng từ gốc:
• Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
• Giấy đề nghị tạm ứng
• Bảng thanh toán tiền lương
• Biên lai thu tiền
 Chứng từ dùng để ghi sổ:
• Phiếu thu
• Phiếu chi (Phụ lục 14)

2.3.5.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng:
 TK 111: Tiền mặt
• TK 111: Tiền Việt Nam
• TK 1112: Ngoại tệ
• TK 1113: Vàng, bạc, đá quý


2.3.5.1.3 Phương thức kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu
Ví dụ: Căn cứ phiếu chi ngày 27/4/2012 ( Phụ lục 14) thanh toán tiền xăng dầu số tiền
là 1.213.800đ kế toán ghi ::
Nợ TK 331: 1.213.800
Có TK 111: 1.213.800
2.3.5.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
2.3.5.2.1 Chứng từ sử dụng :





Giấy báo Nợ
Giấy báo Có ( Phụ lục 15)
Bản sao kê của ngân hàng
Các chứng từ gốc: Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc ....

10


2.3.5.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
 TK 112: Tiền gửi ngân hàng
• TK 1121: Tiền Việt Nam
• TK 1122 : Ngoại tệ
• TK 1123: Vàng , bạc, đá quý

2.3.5.2.3 Phương pháp kế toán và một số nghiệp vụ chủ yếu:
Ví dụ: Nhận được Giấy báo Có 16/04/2012 của Ngân hàng TMCP Quân Đội CN
Hoàn Kiếm ( Phụ lục 15) , số tiền là 300.000.000 VNĐ, Công ty Cổ Phần Khí Công
Nghiệp Việt Nam thanh toán tiền hàng kế toán ghi:

Nợ TK 1121: 300.000.000
Có TK 131: 300.000.000
2.3.6 Kế toán Tài Sản Cố Định
Kế toán TSCĐ có trách nhiệm phải theo dõi và quản lý tình hình tăng giảm tài sản cố
định cũng như việc trích lập khấu hao, thôi trích khấu hao đối với tài sản cố định trong
công ty. Việc trích khấu hao được tiến hành hàng tháng.
Khấu hao theo đường thẳng để trừ dần nguyên giá TSCĐ theo thời gian sử dụng
ước tính.Thời gian khấu hao công ty áp dụng.
*Chứng từ sử dụng:
-Biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, hóa đơn GTGT…
-Sổ kế toán sử dụng: Theo dõi chi tiết TSCĐ,sổ cái…
*Tài khoản sử dụng:
TK 211:

Tài sản cố định hữu hình

TK 213:

Tài sản cố định vô hình

TK 214:

Hao mòn tài sản cố định

* Kế toán tăng, giảm TSCĐ:
- Phương pháp hạch toán:
+ Các nghiệp vụ phát sinh tăng TSCĐ.
Ghi Nợ TK 211 và ghi Có các TK đối ứng
11



Ví dụ: Ngày 15/10/2008 xuất quỹ tiền mặt trả cho cửa hàng bán đồ nội thất theo HĐ
mua bộ bàn ghế VP trị giá 25. 000. 000, chi phí vận chuyển 200 .000 đồng.mua về đưa
vào sử dụng ngay. Ta định khoản như sau:
Nợ TK 211: 25.200.000
Có TK 111: 25.200.000
+ Các nghiệp vụ phát sinh giảm TSCĐ:
Ví dụ: Ngày 04/05/2011 thanh lý 1 máy photo nguyên giá 85.000.000đ, khấu hao luỹ
kế 70.000.000đ. Số tiền thu được từ thanh lý là 15.000.000 đ (Đã bao gồm thuế VAT
10%), khách hàng thanh toán bằng tiền mặt:
BT1:

Kế toán ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 214 :

70.000.000 đ

Nợ TK 811:

15.000.000 đ

Có TK 211:
BT2:

85.000.000 đ

Phản ánh tiền thu được từ thanh lý TSCĐ:
Nợ TK 111:

15.000.000 đ


Có TK 711:

13.636.364 đ

Có TK 333(1):

1.363.636 đ

* Kế toán tổng hợp khấu hao TSCĐ: Công ty áp dụng theo phương pháp khấu hao theo
đường thẳng.
Mức khấu hao
TSCĐ hàng năm

=

Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao

Tỷ lệ khấu hao hàng tháng = Mức khấu hao TSCĐ hàng năm : 12 tháng
- Tài khoản sử dụng: “TK 214” Hao mòn tài sản cố định.
- Định kì dựa trên danh sách TSCĐ kế toán tiến hành trích khấu hao và lập bảng phân
bổ khấu hao TSCĐ.

12


Ví dụ : Công ty mua mới một chiếc xo oto( mới 100%) với trị giá ghi trên hóa đơn là
500.000.000. chiết khấu hàng mua là 15.000.000, chi phí vận chuyển là 3.000.000, chi
phí chạy thử,lắp đặt là 5.000.000, thời gian sử dụng dự kiến là 10 năm
+ Nguyên giá TSCĐ: 500.000.000–15.000.000 + 3.000.000 + 5.000.000 = 493.000.000

+Mức KH trung bình hàng năm: 493.000.000 : 10 năm =49.300.000/năm
+Mức KH trung bình hàng tháng: 49.300.000 : 12 tháng = 4.108.333/tháng
Hàng năm, công ty trích 49.300.000 chi phí trích khấu hao TSCĐ đó vào chi phí kinh
doanh
2.3.7. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương :
Công ty áp dụng chế độ trả lương theo thời gian cho toàn bộ công nhân lao động
trong công ty cũng như đối với các nhân viên tại các phòng ban. Căn cứ để tính lương
là hệ số lương (tính theo trình độ và số năm công tác), tiền lương tối thiểu theo quy
định của nhà nước, áp dụng hiện nay là 950.000đ.
Phương pháp kế toán tại công ty:
* Chứng từ kế toán sử dụng:
*

Bảng thanh toán lương

*

Bảng thanh toán bảo hiểm

*

Bảng thanh toán tiền thưởng

* Tài khoản sử dụng:
TK 334: “ Phải trả công nhân viên”: Phản ánh các khoản phải thanh toán
cho người lao động trong công ty về tiền lương,thưởng,tiền công,trợ cấp
BHXH…
* Kế toán các khoản trích theo lương:
- Nội dung các khoản trích theo lương:
+KPCĐ trích 2% trên quỹ lương thực tế

+BHXH trích 17% trên quỹ lương cơ bản
+BHYT trích 3% trên quỹ lương cơ bản
13


+BHTN trích 1% trên quỹ lương cơ bản
+ Nhân viên chịu 8,5% trên quỹ lương thực tế.
Ví dụ:Căn cứ vào bảng tính lương của DN,tổng quỹ lương cơ bản của công ty là
150.000.0000.Chị Nguyễn Thị Mai,nhân viên phòng kinh doanh. Hệ số lương là 5.Mức
lương cơ bản là 950.000/ tháng.Tháng 12/2012, chị Mai đi làm đủ số công là 26
ngày.Mức lương tính bảo hiểm của chị Mai là 2.000.000. Kế toán hạch toán:
Nợ 622: 150.000.000
Nợ 642: 4.750.000
Có TK 334: 154.750.000
Kế toán trích BHXH,BHYT, BHTN,KPCĐ theo tỷ lệ quy định, đồng thời ghi các sổ
chi tiết liên quan:
Nợ TK 622: 25.000.000
Nợ TK 642:14.000.000
Nợ TK 334: 2.000.000
Có TK 338:5.750.000
TK 3382: 500.000
Tk 3383: 4.250.000
TK 3384: 750.000
TK 3389:250.000

14


PHẦN III:
THU HOẠCH VÀ NHẬN XÉT

3.1.Thu hoạch:
Qua quá trình thực tập tại công ty, em thấy rằng công ty ĐTQT và XNK DHT là
một doanh nghiệp tự chủ về hoạt động SXKD, công ty không ngừng nâng cao năng
suất và hiệu quả hoạt động SXKD , phấn đấu đạt được mục tiêu “ chất lượng và uy tín
là hàng đầu “, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước.Nhận thức được khâu bán hàng
là quan trọng, đặc biệt là đối với một doanh nghiệp kinh doanh thương mại như công ty
DHT, nên cho đến nay công ty đã quan tâm thích đáng đến công tác tổ chức quản lý
bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết quả hôm nay là sự cố gắng nỗ lực của toán công ty , đặc biệt là vai trò tổ chức
công tác kế toán ở công ty.Nhờ được học tập và làm việc trong môi trường đội ngũ cán
bộ giàu kinh nghiệm, có năng lực đối với bản thân em thì kế toán không còn là lý
thuyết sách vở như còn học trên trường nữa.Mà em được thực tế đi sâu để tìm hiểu chi
tiết các nghiệp vụ kế toán hơn có thể bổ sung cho mình được những kiến thức rất quý
giá có thể giúp ích cho e sau này khi mà ra trường và làm tại một doanh nghiệp nào đó.
3.2.Nhận xét chung về công tác kế toán tại công ty:
3.2.1.Ưu điểm:
Thứ nhất, về tổ chức bộ máy kế toán : Bộ máy kế toán của Công ty được bố trí
theo đúng chủ trương là đơn giản, hiệu quả và gọn nhẹ. Dưới sự chỉ đạo, phân công

15


của Kế toán trưởng, các kế toán viên được bố trí đảm nhận những phần hành phù hợp
với năng lực, chuyên môn của mình.
Thứ hai, về hình thức tổ chức kế toán tại công ty : Công ty đã áp dụng hình thức
tổ chức công tác kế toán tập trung. Việc lựa chọn hình thức công tác kế toán này, đảm
bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất trong công tác kế toán. Đồng thời, thuận tiện cho
công ty trong quá trìn kiểm tra, xử lý thông tin, giúp lãnh đạo quản lý và chỉ đạo các
hoạt động tài chính của đơn vị trong từng tháng, quý, năm.
3.2.2 Hạn chế:

Bên cạnh những mặt tích cực đó, trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng tại công ty còn tồn tại một số điểm chưa thực sự phù hợp, cụ thể:
Thứ nhất, về công nợ của khách hàng: Có hai dạng khách hàng là khách hàng
mua lẻ với số lượng ít, thường thanh toán ngay sau khi mua và khách hàng mua với
khối lượng nhiều, khách hàng quen, có thể nợ tiền hàng, thanh toán 1 tuần,2 tuần,1
tháng… tùy theo quy định áp dụng của công ty.
Trong hoạt động kinh doanh, dạng khách thứ hai là chiếm số đông và rất quan
trọng, nhưng đồng thời họ cũng là những khách hàng chiếm dụng vốn của công ty, làm
ảnh hưởng tới tình hình tài chính và khả năng thanh toán của công ty. Do vậy, đòi hỏi
kế toán của công ty phải có sự quản lý chặt chẽ các khoản nợ phải thu của khách hàng
này. Tuy nhiên, thực tế việc đôn đốc thu tiền công nợ của khách hàng mua chịu chưa
thực sự hoàn thiện. Vẫn tồn tại trường hợp khách hàng chiếm dụng vốn khá lâu, thu
hàng tiền hàng chậm. Đồng thời công ty chưa có hình thức nào động viên khách hàng
thanh toán tiền hàng sớm như chiết khấu thanh toán.
Thứ hai, về giá vốn hàng xuất bán: Do công ty áp dụng phương pháp tính giá
bình quân cố định cuối kỳ, mỗi tháng sẽ tính giá vốn hàng xuất bán một lần vào cuối
tháng do đó tại một thời điểm nào đó trong tháng có thể là giữa tháng nếu muốn xem

16


giá vốn của lô hàng xuất bán nào đó xẽ không xem được ngay mà phải chờ đến cuối
tháng.
3.3 Một số kiến nghị:
Trong thời gian thực tập tại Công ty CP Đầu Tư Quốc Tế và XNK DHT, với góc độ là
sinh viên tìm hiểu thực tế công tác kế toán tại công ty, kết hợp với những lý luận đã
được nghiên cứu ở trường, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác kế toán bán hàng của công ty như sau:
Thứ nhất, với những ưu điểm của công ty đã đạt được cần tiếp tục duy trì và thực
hiện tốt hơn nữa.

Thứ hai, Tổ chức kế toán quản trị kết quả bán hàng.
Với nhà quản trị doanh nghiệp, điều quan trọng là phải biết được kết quả của từng
loại mặt hàng kinh doanh, cũng như kết quả hoạt động của từng kênh tiêu thụ hàng
hoá. Vì vậy, chỉ trên những số liệu chi tiết cụ thể các nhà quản trị doanh nghiệp mới có
thể đưa ra các quyết định phù hợp và đạt ngày càng gần mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận
thu được.
Để có số liệu cụ thể, chính xác đó, đòi hỏi kế toán công ty phải theo dõi chi tiết
DT, GVHB, CPQLKD của từng loại hàng bán ra trong kỳ.
Tuy nhiên, để thực hiện điều này trong thực tế cần có những nỗ lực cũng như việc theo
dõi chi tiết cả quá trình hoạt động của công ty.
Thứ ba, Phần mềm kế toán sử dụng.
Phần mềm kế toán của công ty nên thực hiện công tác quản trị người dùng. Thể
hiện ở chỗ: Mỗi một bộ phận kế toán nên có một mật khẩu riêng để vào phần hành của
mình, và vì vậy sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn đối với những dữ liệu của phần hành đó.
Tuy nhiên, kế toán trưởng và bộ máy giám đốc có thể vào được phần hành này để phục
vụ công tác kiểm tra, quản lý. Trong điều kiện đó thì công tác kế toán của công ty sẽ
được đảm bảo về tính bảo mật dữ liệu. Đồng thời, phần mềm kế toán sẽ thực sự trở nên
thiết thực và hữu ích.
17


Với những ý kiến trên đây, em hi vọng có thể đóng góp được những hiểu biết của mình
về công tác kế toán nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác tổ chức kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại Công ty CP Đầu Tư Quốc Tế và XNK DHT.

KẾT LUẬN
Sau quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán ở Công ty CP Đầu Tư Quốc Tế và
XNK DHT nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói
riêng, em đã phần nào hiểu được thực tế việc tổ chức hệ thống kế toán trong doanh
nghiệp thương mại, những công việc cần làm của của một phần hành kế toán để từ đó

hiểu rõ hơn về lý luận chung. Đặc biệt em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng. Nội dung bài viết của em đã trình bày ở phần trên. Nhìn
chung em thấy Công ty đã tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng nói riêng và công tác kế toán nói chung. Nếu Công ty tiếp tục duy trì và hoàn
thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng thì Công ty sẽ đạt được
nhiều kết quả tốt hơn nữa.
Do kinh nghiệm và khả năng còn hạn chế nên trong bài luận văn của em không
tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu xót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của các thầy cô giáo, các anh chị phòng Kế toán của công ty để bài luận văn của
em được hoàn thiện hơn, giúp em có những kiến thức, kinh nghiêm tốt trong công việc
sau này.

18


Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn GS.TS Lương Trọng Yêm và
các anh chị phòng Kế toán của Công ty CP Đầu Tư Quốc Tế và XNK DHT đã tận tình
giúp đỡ em trong công tác nghiên cứu và hoàn thành bài báo cáo này.

Phụ lục 1:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY

Ban giám đốc

Phòng kinh
doanh

Phòng kế toántài vụ

Phòng tổ chức


19

Phòng kế hoạch


Phụ lục 2:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2010 – 2011
ĐVT :1000 đồng
Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Tỷ lệ % 2011 so với 2010

Tổng doanh thu

91.879.088

103.162.015

112,28

Giá vốn hàng bán

81.639.388,32

91.339.040,39


111,88

Tổng chi phí

7.374.327,04

7.995.644,08

108,43

Tổng lợi nhuận trước thuế

2.865.372.64

3.827.330,53

133,57

Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp

716.343,16

956.832,63

133,57

Lợi nhuận sau thuế


2.149.029,48

2.870.497.90

133,57

Thu nhập bình quân 1
người/tháng

3.000

4.000

133.33

20


Phụ lục 3:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN

Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp
Kế toán bán hàng và theo dõi công nợ
Thủ quỹ
Kế toán tiền lương, TSCĐ
Kế toán thuế, ngân hàng
Kế toán bán lẻ

21



Phụ lục 4:
Trình tự ghi sổ kế toán của phần mềm MISA SME.NET 2010
Ghi chú : Chứng từ kế toán ban đầu
Nhập liệu vào máy
Xử lý tự động theo chương trình
- Báo cáo tài chính
- Báo cáo kế toán quản trị
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày:
In sổ, báo cáo cuối tháng, năm:
Đối chiếu, kiểm tra:
Sổ kế toán:
- Nhật ký chung
- Sổ kế toán chi tiết
- Sổ kế toán tổng hợp

22


Biu số 2.05:
Đơn vị: Cty CP ĐT Quốc Tế và XNK DHT

Mẫu số S03b - DNN

Địa chỉ: P311, Nhà C9B, Hoàng Ngọc Phách,
Láng Hạ, Đống Đa, HN


(Ban hành theo Q số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trởng BTC)

(TRCH) S CI
(Dựng cho hỡnh thc k toỏn Nht ký chung)
Năm 2012

TK 511 Doanh thu bỏn hng v cung cp dch v

n v tớnh: ng
NT
ghi
sổ

Nht ký
chung

Chứng từ
Din gii
Số

Trang
số

Ngày

STT
dòng

Số

hiệu
TK
đ.

Số tin
Nợ



Số d đầu tháng 04/2012
S phỏt sinh trong k

03/04 BH0126

03/04 Van khớ (QF-2C)

131

49.318.182

04/04 BH0127

04/04 Chai cha khớ Oxy

131

88.636.364

.....


.....

.....

04/04

BH0128

04/0
4

.....

.....

.....

16/04 BH0136
.....

.....

18/04 BH0138
.....

.....

20/04 BH0143

16/0

4
.....

18/0
4
.....

20/0
4

......

............

.....

.....

131

t ốn (CaC2)
......

............

.....

.....

131


t ốn (CaC2)
......

............

.....

.....

131

Dicalcium Phosphate
......

............

.....

.....

131

t ốn (CaC2)

23

...........

147.227.273

...........

391.400.000
...........

356.082.000
...........

381.818.182


20/04 BH0144

20/0
4

t ốn (CaC2)

20/04

20/0
4

K/C giỏ vn hng bỏn

KC04

131

911


Tổng phát sinh

87.954.545
9.202.101.807
9.202.101.807

9.202.101.807

Số d cuối tháng 04/2012
Cng ly k t u nm

25.574.071.049 25.574.071.049
Ngày 30 tháng 04 năm 2012

Ngời ghi sổ
(Ký, ghi rõ họ tên)

Kế toán trởng

Giám đốc
(Ký, đóng du, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Ph lc 6
Mẫu số 02-VT

Đơn vị: Cụng ty CP TQT v XNK DHT
Bộ phận : .


(Ban hành theo QĐ số
48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006
của Bộ trởng BTC)

PHIU XUT KHO
Ngày 04 tháng 04 năm 2012
Số : 0128

Nợ : 632
Có : 156

- Họ tên ngời nhận hàng: Dơng Thanh Tùng
- Địa chỉ (bộ phận): Cụng ty C Phn Khớ Cụng Nghip Vit Nam
- Lý do xuất kho: Xuất bán
- Xuất tại kho: Công ty

TT

Tên nhãn hiệu,quy
cách,phẩm chất,vật t,dụng cụ sản phẩm,
hàng hoá

A

B

1

t ốn (CaC2)


Địa điểm : KCN Tiên Sơn, Bắc Ninh
Số lợng
Mã số

Đơn
vị
tính

Yêu
cầu

Thực
xuất

Đơn giá

Thành tiền

C

D

1

2

3

4


VT0004

Tn

7,9

7,9

18.636.364

147.227.273

24


Cộng

147.227.273

-Tổng số tiền (viết bằng chữ) : Mt trm bn mi by triu, hai trm hai mi by nghỡn,
hai trm by mi ba ng./.
-Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày 04 tháng 04 năm 2012.
Ngời lập phiếu

Ngời giao hàng

Thủ kho


Kế toán trởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

(Ký, ghi rõ họ tên)

Giám đốc
(Ký, ghi rõ họ
tên)

Ph lc 7:
Đơn vị: Cty CP ĐT Quốc Tế và XNK DHT

Mẫu số S03b - DNN

Địa chỉ: P311, Nhà C9B, Hoàng Ngọc Phách,
Láng Hạ, Đống Đa, HN

(Ban hành theo Q số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/9/2006 của Bộ trởng BTC)

(TRCH) S CI
(Dựng cho hỡnh thc k toỏn Nht ký chung)
Năm 2012

TK 632 Giỏ vn hng bỏn


n v tớnh: ng
NT
ghi
sổ

Nht ký
chung

Chứng từ
Din gii
Số

Ngày

Số
hiệu
Trang STT TK
số
dòng đ.

Số tin
Nợ



Số d đầu tháng 04/2012
S phỏt sinh trong k

03/04 BH0126


03/04 Van khớ (QF-2C)

04/04 BH0127 04/04 Chai cha khớ Oxy
.....

.....

.....

............

......

.....

04/04 BH0128 04/04 t ốn (CaC2)
.....

.....

.....

............

156

32.086.647

156


86.022.404

.....

...........

156
......

25

.....

.....

...........

126.211.426
...........

...........


×