Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

TÌNH HÌNH và kết QUẢ HOẠT ĐỘNG của CÔNG TY cổ PHẦN năm THANH( GIAI đoạn 2010 2012)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (194.82 KB, 17 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

MỤC LỤC
PHỤ LỤC ......................................................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU ...............................................................................................................
Phần 1. GIỚI THIỆU VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN NĂM THANH ………………………………………………………………1
1.1. Tóm tắt quá trình ra đời và phát triển ................................................................1
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động .....................................................1
1.3. Cơ cấu tổ chức .....................................................................................………..3
Phần 2. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
NĂM THANH( GIAI ĐOẠN 2010-2012) …………………………………………5
2.1Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần Năm Thanh ......................8
2.2. Kết quả hoạt động SX-KD của công ty cổ phần Năm Thanh ............................8
2.3. Các chỉ tiêu tài chính đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần Năm Thanh ....................................................................................................10
Phần 3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NĂM THANH ………….12
3.1. Kết quả đạt được và những tồn tại trong HĐ SXKD của công ty cổ phần Năm
Thanh ......................................................................................................................12
3.2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
cổ phần Năm Thanh ................................................................................................12
KẾT LUẬN ...................................................................................................................

Vũ Bích Ngọc – Lớp TC14.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

PHỤ LỤC
Các tài liệu tham khảo gồm :
- Tài liệu về sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần Năm Thanh
- Báo cáo tài chính trong 3 năm 2010, 2011, 2012 của công ty cổ phần Năm
Thanh
Danh mục bảng biểu:
1. Bảng 2.1: Tình hình tài sản của công ty cổ phần Năm Thanh giai đoạn
2010-2012
2. Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của công ty cổ phần Năm Thanh giai đoạn
2010-2012
3. Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Năm Thanh giai đoạn
2010-2012
4. Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
cổ phần Năm Thanh trong giai đoạn 2010-2012

Vũ Bích Ngọc – Lớp TC14.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.

9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.

VLXD
ST
CL
TSNH
TSDH
TSCĐ
TSLĐ
HTK
ĐTTCNH
ĐTTCDH
BĐS
CSH
HĐTC
HĐKD
LNTT
LNST
TNDN

Vũ Bích Ngọc – Lớp TC14.03


ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Danh mục từ viết tắt:
Vật liệu xây dựng
Số tiền
Chênh lệch
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Hàng tồn kho
Đầu tư tài chính ngắn hạn
Đầu tư tài chính dài hạn
Bất động sản
Chủ sở hữu
Hoạt động tài chính
Hoạt động kinh doanh
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Thu nhập doanh nghiệp


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
Sau nhiều năm đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế, từ một nề kinh tế tập trung với
những hạn chế và nhược điểm của nó, bước sang nền kinh tế thị trường với những ưu
điểm nổi trội mà đặc biệt phải kể đến sự tự do hoá trong việc thành lập các loại hình

kinh doanh khác nhau, sự tự do hạch toán kinh doanh và quản lý kinh tế của mỗi loại
hình kinh doanh. Cũng chính bởi những đặc điểm nổi trội đó do nền kinh tế thị
trường đem lại thì xảy ra không ít những khó khăn mà các doanh nghiệp gặp phải đó
là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệpthuộc mọi thành phần kinh tế khác
nhau, không chỉ trong nước mà cả nước ngoài, doanh nghiệp luôn phải đối mặt với
nguy cơ bị loại bỏ, bị phá sản. Để doanh nghiệp có thể tồn tại phát triển và đứng vững
trên thị trường, thì các doanh nghiệp có thể bằng các chiến lược ngắn hạn hay dài hạn
khác nhau để đạt được các mục tiêu kinh doanh khác nhau nhưng mục tieu cuối cùng
thì vẫn phải là lợi nhuận.Đó là mục tiêu phấn đấu cuối cùng của bất kỳ dơn vị, cá
nhân hay tổ chức hoạt động kinh doanh nào. Mỗi việc làm,mọi sự tính toán cuối cùng
đều là làm sao hoạt động kinh doanh của mình có thể đem lại lợi nhuận cao nhất dù là
trước mắt hay lâu dài. Vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị không ngừng tìm kiếm các giải
pháp để có được lợi nhuận và không ngừng ra tăng lợi nhuận. Có thể nói rằng vấn đề
nghiên cứu lợi nhuận doanh nghiệp, nghiên cứu các giải pháp tăng lợi nhuận doanh
nghiệp cả về lý thuyết và thực tiễn luôn luôn mang ý nghĩa sống còn đố với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Xuất phát từ nhận thức trên, sau một thời gian thực tập tài Công ty cổ phần Năm
Thanh, qua nghiên cứu hoạt động của Công ty trong những năm gần đây, bên cạnh
cạnh những kiến thức đã tiếp thu trong quá trình học tập tại trường, cùng với sự giúp
đỡ của các cô các chú trong phòng Tài chính-kế toán của Công ty, và sự chỉ dẫn tận
tình của Thạc sỹ Hoàng Thị Ngọc Thuỷ em đã hoàn thành báo cáo thực tập này.
Kết cấu của báo cáo ngoài lời mở đầu và kết luận bao gồm 3 phần:
Phần 1: Giới thiệu về sự ra đời và phát triển của Công ty cổ phần Năm Thanh.
Phần 2: Tình hình và kết quả hoạt động của Công ty cổ phần Năm Thanh (giai
đoạn 2010-2012).
Phần 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao kết quả hoạt động của Công ty cổ
phần Năm Thanh.

Vũ Bích Ngọc – Lớp TC14.03



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

PHẦN 1
GIỚI THIỆU VỀ SỰ RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂM THANH
1.1. Tóm tắt quá trình ra đời và phát triển
Công ty cổ phần Năm Thanh là một công ty xây dựng thành lập năm 1994 theo
giấy phép kinh doanh số: 045063 cấp ngày: 15/11/1994, giấy phép kinh doanh cấp lại
lần 1 số: 0802000089 ngày 26/02/2001 giấy phép đăng ký kinh doanh ký lần 5 ngày
11/06/2008
Địa chỉ trụ sở chính : Số 15, đường Lý Thái Tổ, phường Kỳ Bá, TP Thái Bình
Điện thoại : 0363.742.936
Fax: 0363.742.936
Mã số thuế: 1000213897
Công ty có vốn điều lệ : 1.000.900.000.000 đồng
1.2. Chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động
Chức năng: Công ty cổ phần Năm Thanh chuyên thi công xây dựng các công
trình dân dựng công nghiệp, giao thông thủy lợi, công trình điện nước và may mặc
xuất khẩu.
Ngoài ra Công ty còn tham gia tư vấn thiết kế bao gồm các hạng mục:
• Lập dự án đầu tư
• Khảo sát xây dựng
• Thí nghiệm, thiết kế
• Thẩm định dự án đầu tư
• Thẩm tra thiết kế, tổng dự toán
• Kiểm định chất lượng
• Quản lý dự án

• Giám sát thi công
• Trang trí nội ngoại thất
• Các dịch vụ tư vấn khác.
Kinh doanh bất động sản: Hiện nay, Công ty đang đầu tư vào các loại bất động sản
là các khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; nhà ở và văn phòng cho
thuê; vui chơi giải trí; các trung tâm thương mại, khách sạn.
Kinh doanh vật liệu xây dựng: Hiện nay, Công ty là nhà phân phối chính thức cho
các nhà máy sản xuất VLXD như: Xi măng Hà Tiên 1, Xi măng Nghi Sơn, xi măng
Hoàng Mai, xi măng Phúc Sơn, thép Miền Nam (SSC), thép Vinakyoei (VKS), thép
Pomina, thép Việt úc (Vinausteel), thép Việt Ý (VIS), thép Úc (SSE), sứ vệ sinh Tiền
Hải, máy điều hoà không khí và bồn tắm NIKKO KENDO.
Trong những năm qua công ty không ngừng lớn mạnh và phát triển ổn định vững
chắc về mọi mặt. Luôn chủ động trong công tác kiện toàn và điều hành tổ chức quản
lý đủ năng lực hoàn thành mợi nhiệm vụ được giao và những yêu cầu sản xuất kinh
doanh trong cơ chế thị trường.
Nhiệm vụ:
• Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ của Nhà nước, thực hiện
hạch toán độc lập.
Vũ Bích Ngọc – Lớp TC14.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

• Xây dựng thực hiện kế hoạch đấu thầu các công trình hiệu quả.
• Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh theo đúng nguyên tắc
• Đổi mới máy móc thiết bị phù hợp để thi công các công trình xây dựng khác
nhau
• Nghiên cứu khả năng thị trường xây dựng trong Tỉnh, các Tỉnh lân cận và cả

nước để có kế hoạch hoạt động hiệu quả.
Công ty thường xuyên củng cố bổ sung lực lượng lao động chuyên môn kỹ thuật,
nghiệp vụ và tay nghề cao đáp ứng mọi yêu cầu của chủ đầu tư và xã hội.
Phạm vi hoạt động: Công ty thường xuyên đấu thầu và thi công các công trình
xây dựng giao thông thủy lợi có quy mô trung bình với yêu cầu cao về kỹ mỹ thuật
của chủ đầu tư. Hiện nay công ty chủ yếu xây dựng các công trình xây dựng trọng
yếu của Tỉnh Thái Bình và một số công trình khác trên khắp đất nước.

Vũ Bích Ngọc – Lớp TC14.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

1.3.

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CÔNG TY

GIÁM ĐỐC CÔNG TY

CÁC PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG TỔ CHỨC – HÀNH
CHÍNH
PHÒNG TÀI CHÍNH – KẾ
TOÁN
PHÒNG KẾ HOẠCH – DỰ
ÁN

PHÒNG KỸ THUẬT –
CHẤT LƯỢNG
PHÒNG KINH DOANH

CÁC ĐƠN VỊ THÀNH VIÊN, ĐỘI SẢN XUẤT VÀ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
Phòng tổ chức-hành chính:
Nghiên cứu, soạn thảo các nội quy, quy chế về tổ chức lao động trong nội bộ
Công ty. Tham mưu cho Giám đốc trong việc giải quyết chính sách, chế độ đối với
người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động. Nghiên cứu, đề xuất các phương
án cải tiến tổ chức quản lý, sắp xếp cán bộ, công nhân cho phù hợp với tình hình phát
triển sản xuất-kinh doanh.

Vũ Bích Ngọc – Lớp TC14.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Phòng tài chính-kế toán:
Tham mưu, giúp việc cho Giám đốc về công tác tài chính, kế toán, thống kê theo
đúng pháp lệnh tài chính kế toán thông kê, các chính sách, các chế độ quản lý kinh tế,
tài chính do Nhà nước ban hành.
Phòng kế hoạch-dự án:
Tham mưu cho Giám đốc quản lý các lĩnh vực sau: Công tác xây dựng kế hoạch,
chiến lược; công tác thống kê tổng hợp sản xuất; Công tác điều độ sản xuất kinh
doanh; công tác lập dự toán; công tác quản lý hợp đồng kinh tế; công tác thanh quyết
toán hợp đồng kinh tế; công tác đấu thầu; thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc
giao.

Phòng kế hoạch-chất lượng:
Tham mưu cho Giám đốc và các phó giám đốc về công tác kỹ thuật, công nghệ,
định mức và chất lượng sản phẩm.Thiết kế, triển khai giám sát về kỹ thuật các sản
phẩm làm cơ sở để hạch toán, đấu thầu và ký kết các hợp đồng kinh tế. Theo dõi,
kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hoá, vật tư khi mua vào hoặc xuất ra. Kiểm tra,
giám sát, nghiệm thu chất lượng sản phẩm.
Phòng kinh doanh:
Tham mưu cho Giám đốc và thực hiện trong các lĩnh vực: Tiêu thụ sản phẩm,
cung ứng các loại vật tư, nguyên liệu đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh
ngắn hạn, dài hạn của công ty.
Các đơn vị thành viên ,đội sản xuất và xây dựng công trình:
Có trách nhiệm hoàn thành khối lượng công việc được giao đúng tiến độ thi công.
Chịu trách nhiệm giám sát của thanh tra an toàn lao động và các quy định khác về
người và tài sản trên công trường.

Vũ Bích Ngọc – Lớp TC14.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

PHẦN 2.
TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN NĂM THANH
(giai đoạn 2010-2012)
2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty cổ phần Năm Thanh.
2.1.1 Tình hình tài sản (bảng 2.1)
Tình hình tài sản của công ty được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.1: Tình hình tài sản của Công ty Năm Thanh giai đoạn 2010-2012

Đơn vị tính : Tỷ đồng
Năm Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh
Nội
2011/2010
2011/2012
Dung
ST
%
ST
%
ST
%
CL
%
CL
%
A.TSNH
2.994 67,7 3.988 69,6 4.744 61,7
994 33,2
756 18,9
1.Tiền
273 9,1
475
12
482 10,2
201
74
7
1,5

2.Khoản
10 0,3
2 0,04
-8 -0,8
tươngđương
tiền
3.Khoản
1.60 53,7 1.81 45,5 2.10 45,7
208
13
292
16
phải thu
7
5
7
4.HTK
785 26,2 1.336 33,5 1.70 37,1
551 10,2
424 37,7
6
5.ĐTTCNH
79 2,6
93 2,3
128 2,7
14 17,7
35 37,6
6.TSNH
249 8,3
286 7,1

256 5,4
37 12,8
-30 -10,5
khác
B.TSDH
1.43 32,3 1.73 30,4 2.936 38,3
308 21,5 1.19 68,9
0
8
8
1.TSCĐ
844
59 1.244 71,6 2.135 72,7
400 47,4
891 71,2
2.Xây dựng
565 39,5
772
62 1.734
59
207 36,6
962 124,6
cơ bản
3.BĐS đầu
10 0,7
21 1,1
46
16
11
1,1

25 119,1

4.ĐTTCDH
494 34,5
432 24,8
491 16,7
-62 -12
59 13,6
5.TSDH
60 4,2
37 2,2
250 8,5
-23 -38
213 575,7
khác
TỔNG TÀI 4.424 100 5.72 100 7.68 100 1.30 29,5 1.95 34,2
SẢN
7
1
3
4
Từ bảng trên ta thấy rõ ràng tổng tài sản của công ty đã tăng dần lên cụ thể năm
2010 là 4.424 tỷ đồng, năm 2011 là 5.727 tỷ đồng, năm 2012 là 7.681 tỷ đồng.
Tài sản ngắn hạn của công ty năm 2010 là 2.994 tỷ đồng, năm 2011 là 3.988 tỷ
đồng cao hơn tổng tài sản năm 2010 là 994 tỷ đồng tương ứng với 33,2% , đến năm
Vũ Bích Ngọc – Lớp TC14.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

2012 tổng tài sản ngắn hạn đạt mức 4.744 tỷ đồng cao hơn năm 2011 là 756 tỷ đồng
tương ứng 18,9%.
Trong tài sản ngắn hạn thì các khoản phải thu chiếm phần lớn và hầu hết đều tăng
nhẹ trong 3 năm: năm 2010 là 1.607 tỷ đồng, năm 2011 là 1.815 tỷ đồng và năm 2012
là 2.107 tỷ đồng. Nhìn vào khoản phải thu này của công ty cho thấy công ty kinh
doanh khá ổn tuy nhiên vẫn chưa thu lại được tiền từ khách hàng dẫn đến tình trạng
nguồn vốn của công ty đang bị chiếm dụng khá lớn ( hầu hết chiếm trên 45% trong
giai đoạn 2010-2012).
Khoản hàng tồn kho trong công ty tăng dần lên trong giai đoạn này, năm 2010:
785 tỷ đồng, năm 2011: 1.336 tỷ đồng, năm 2012: 1.706 tỷ đồng. Điều này cho thấy
công ty dự trữ kinh doanh được nhiều mặt hàng nên dự trữ nhiều hàng hóa trong kho,
điều này có thể nói là tình hình kinh doanh của công ty khá tốt nhưng vẫn nên hạn
chế quá nhiều lượng hàng tồn kho để tránh tình trạng nhiều hàng hóa không bán được
bị ứ đọng trong kho.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn của công ty nhìn chung là tăng nhưng không
cao cụ thể : năm 2010 là 79 tỷ đồng, năm 2011 là 93 tỷ đồng và năm 2012 là 128 tỷ
đồng.
Có thể nói rằng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng, quy
mô về vốn cũng đang tăng dần lên.Tuy nhiên công ty cần phải xem xét lại tình hình
quản lý nguồn vốn của công ty để tránh bị chiếm dụng như hiện tại.
Tài sản dài hạn của công ty năm 2011 là 1,738 tăng 308 tỷ đồng với tỷ lệ 21,5%
so với năm 2010, năm 2012 là 2.936 tăng 1.198 tỷ đồng với tỷ lệ 68,9%so với năm
2011.
Yếu tố chiếm tỷ trọng cao trong TSDH là TSCĐ, TSCĐ năm 2011 là 1.244 cao
hơn so với năm 2010 là 400 tỷ đồng ( tương ứng 47,39%), năm 2012 là 2.135 tỷ đồng
cao hơn năm 2011 là 891 tỷ đồng( tương ứng 71,62%) , điều này chứng tỏ cơ sở vật
chất kỹ thuật của công ty ngày càng tăng cường.
Yếu tố xây dựng cơ bản của công ty tăng nhẹ trong giai đoạn 2011-2011 từ 565 tỷ

đồng dến 722 tỷ đồng, nhưng lại tăng khá mạnh vào giai đoạn 2011-2012 yếu tố này
vào năm 2012 là 1.734 tỷ đồng.
Yếu tố đầu tư tài chính dài hạn của công ty giảm nhẹ vào giai đoạn 2010-2011
nhưng không đáng kể ở mức giảm 62 tỷ đồng tuong ứng giảm 12,55%, đến năm 2012
thì đầu tư tài chính dài hạn của công ty đã tăng nhưng cũng chỉ dừng lại ở mức 491 tỷ
đồng cao hơn năm 2011 59 tỷ đồng( tương ứng tăng 13,65%). Có thể nói tại thời
điểm này tiềm lực tài chính của công ty chưa được dồi dào cộng thêm khủng hoảng
kinh tế nên chư thể mở rộng và đa dạng hóa việc đầu tư tài chính dài hạn được.

Vũ Bích Ngọc – Lớp TC14.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

2.1.2. Tình hình nguồn vốn (bảng 2.2)
Tình hình nguồn vốn của công ty được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 2.2: Tình hình nguồn vốn của Công ty Năm Thanh giai đoạn 2010-2012
Đơn vị tính: tỷ dồng
Năm Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
So sánh
Nội
2011/2010
2012/2011
Dung
ST
%
ST
%

ST
%
CL
%
CL
%
A.Nợ phải
3.993 88,9 4.43 77,4 6.227
80
498 12,6 1.76 40,5
trả
1
9
1.Nợ ngắn
3.274
83 3.498
79 4.28 68,8
224
6,8
795 22,7
hạn
8
2.Nợ dài hạn
659 16,7
933 21,1 1.939 31,1
274 41,6 1.00 107,8
6
B.Vốn CSH
490 11, 1.30 22,7 1.43 18,4
810 166,

134 10,3
1
0
4
3
1.Vốn đầu tư
350 71,4
946 72,7 1.05 73,4
596 170,3
106 11,2
của CSH
2
2.Quỹ dự
140 28,5
354 27,2
383 26,7
214 152,8
29
8,2
phòng tài
chính
TỔNG
4.424 100 5.72 100 7.78 100 1.30 29,5 1.95 34,12
NGUỒN
7
1
3
4
VỐN
Từ bảng phân tích nguồn vốn của công ty ta thấy:

Nợ phải trả trong giai đoạn 2010-2012 tăng mạnh cụ thể năm 2011 đã tăng 489 tỷ
đồng so với năm 2010 với tỷ lệ 12,66%, năm 2012 tăng 1.769 tỷ đồng so vơi năm
2011 với tỷ lệ 40,53% . Cụ thể chiếm tỷ trọng lớn là nợ ngắn hạn , tuy không tăng
mạnh như nợ dài hạn nhưng các khoản nợ ngắn hạn của công ty khá cao năm 2010:
3.274 tỷ đồng, năm 2011: 3.498 tỷ đồng, năm 2012: 4.288 tỷ đồng, nợ dài hạn của
công ty cũng tăng dần lên trong các năm(như trên bảng biểu) điều này cho thấy vốn
chiếm dụng của công ty khá cao.
Yếu tố vốn chủ sở hữu của công ty tăng mạnh vào giai đoạn 2010 – 2011 năm 2011
tăng 810 tỷ đồng so với năm 2010 tương ứng 165,30% , nhưng đến giai đoạn 20112012 lại tăng khá nhẹ, năm 2012 chỉ hơn năm 2011 134 tỷ đồng tương ứng với
10,30%.
Tóm lại trên nền tảng một doanh nghiệp đoàn kết, ổn định và có chiến lược phát
triển đúng đắn, trong những năm qua Công ty Năm Thanh luôn đạt tốc độ tăng trưởng
hàng năm ở mức cao( trên 30%). Tuy nhiên cần chú ý đến khả năng thanh toán các
khoản nợ, hạn chế các rủi ro phát sinh trong khâu thanh toán, dự trữ tiền và hang tồn
kho vừa phải và phù hợp với nhu cầu sản suất kinh doanh.
Vũ Bích Ngọc – Lớp TC14.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Năm 2012 mặc dù nhiều biến động về kinh tế và chính trị, hầu hết các doanh
nghiệp đều bị tác động bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng Công ty Năm
Thanh với nỗ lực và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên vẫn tiếp tục đạt
được sự tăng trưởng đáng kể 11.7% so với năm 2011
2.1. Kết quả hoạt động SX-KD của Công ty cổ phần Năm Thanh
Trong 3 năm qua công ty không ngừng phát triển và đạt được kết quả vượt bậc
nhận thấy rõ thông qua Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty.
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2010-2012

Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm Năm
Năm
Năm
So sánh
2010
2011
2012
2011/2010
2012/2011
Nội dung
CL
%
CL
%
1.Doanh thu thuần
3.825
5.758
6.915
1.933
50,5 1.157
20,1
2.Giá vốn bán hàng
3.699
5.389
6.464 1.690
45,7 1.066
19,8
3.Lợi nhuận gộp
152

359
451
207 136,2
92
25
(1-2)
4.Doanh thu từ
6
72
51
66
11
(21)
-29
HĐTC
5.Chi phí từ HĐTC
79
93
126
14
17,7
33
35,5
6.Chi phí bán hàng
204
167
206
-37 -18.2
39
23,3

và chi phí QLDN
7.Lợi nhuận từ
-125
171
170
296 -236,8
-1
-0,6
HĐKD (3+4-5-6)
8.Thu nhập khác
252
25
38
-227
-90
13
52
9.Chi phí khác
35
73
126
38 108,6
53
72,6
10.Lợi nhuận khác
217
-48
88
-265 -122,1
-40

83,3
(8-9)
11.LNTT
72
196
187
124 172,2
-9
-4,6
12.Thuế TNDN phải
6
21
31
15
250
10
47,6
nộp
13. LNST(11-12)
66
175
156
109 165,2
-19 -10,8
Kết quả sản xuất kinh doanh: Doanh thu thuần của công ty tăng liên tục trong giai
đoạn 2010-2012 cụ thể năm 2010 là 3.825 tỷ đồng, năm 2011 là 5.758 tỷ đồng, năm
2012 là 6915 tỷ đồng.Nguyên nhân là những năm gần đây uy tín và thương hiệu của
công ty đã có chỗ đứng trên thị trường và nhiều công trình trọng điểm trong Tỉnh
cũng như cả nước.Tuy nhiên ta thấy rõ giá vốn bán hàng của công ty chiếm phần lớn
trong tổng doanh thu của công ty như năm 2010 là 3.699 tỷ đồng, năm 2011 là 5.389

tỷ đồng, năm 2012 là 6.464 tỷ đồng. Giá vốn bán hàng chiếm khá lớn dẫn đến lợi
nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của công ty thực tế thu về khá thấp cụ thể năm
2010 là 66 tỷ đồng, năm 2011 là 175 tỷ đồng, năm 2012 là 156 tỷ đồng. Nguyên nhân
do giá vốn bán hàng của công ty khá cao, công ty cần phải khắc phục tình trạng này
để tăng lợi nhuận của công ty trong các năm tới.
Vũ Bích Ngọc – Lớp TC14.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

Về khả năng sinh lời: tăng trưởng tổng lợi nhuận qua các năm gần đầy đều dương.
Năm 2012 lợi nhuận gộp của Công ty khá ấn tượng đạt hơn 451 tỷ đồng tăng 25% so
với năm 2011 đạt 359 tỷ đồng và đạt hơn 192% so với năm 2010. Tỷ suất lợi nhuận
gộp năm 2012 đạt 6.52%.
Tóm lại tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Năm Thanh trong 3
năm qua đang hoạt động khá hiệu quả và ổn định, với thế mạnh về hoạt động xây
dựng và xây lắp cũng như các hoạt động tìa chính khác như kinh doanh bất động sản
và kinh doanh vật liệu xây dựng.
2.3 Các chỉ tiêu tài chính đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ
phần Năm Thanh
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
Năm Thanh trong giai đoạn 2010-2012
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm Năm 2010
Năm
Năm
So sánh
Chỉ tiêu

2011
2012
2011/2010 2012/2011
a.LNST
66
175
156
109
(19)
b.DTT
3.825
5.758
6.915
1.933
1.157
c.Vốn chủ sở hữu
490
1.300
1.434
810
134
d.TSNH
2.994
3.988
4.744
994
756
e.Nợ ngắn hạn
3.274
3.498

4.288
224
790
f.Vốn lưu động(d-e)
-280
490
456
770
(34)
g.Tổng tài sản
4.424
5.727
7.781
1.303
2.054
h.TSCĐ
844
1.244
2.135
400
891
1.Tỉ suất lợi nhuận
1,72%
3,04%
2,25%
1,32%
-0,79%
doanh thu((a/b)x100)
2.Hệ số phản ánh
91,44%

114% 110,63%
22,56%
-3,37%
khả năng thanh toán
hiện thời((d/e)x100)
3.Vòng quay vốn lưu (13,66)vòng 11,75vòng 15,16vòng 25,41vòng 3.41vòng
động (b/f)
4.Hiệu suất sử dụng
453,19% 438,74% 323,88%
-14,45% -108,86%
TSCĐ ((b/h)x100)
5.Tỷ suất sinh lời tài
1,49%
3,05%
2%
1,56%
-1,05%
sản ROA
(a/g)x100
6. Tỷ suất sinh lời
13,47%
13,46%
10,87%
-0,01%
-2,59%
vốn chủ sở hữu ROE
(a/c)x100
Nhìn vào bảng chỉ tiêu trên ta thấy được những vấn đề sau:
Yếu tố tỉ suất lợi nhuận doanh thu của công ty cổ phần Năm Thanh trong giai
đoạn 2010-2012 như sau: năm 2010 là 1,72%, năm 2011 là 3,04% và năm 2012 là

Vũ Bích Ngọc – Lớp TC14.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

2,25%; nhìn vào những con số vừa nêu ta thấy được tình hình kinh doanh của công ty
ổn định, tuy không đạt được mức lợi nhuận cao như mong muốn nhưng công ty vẫn
giữ được mức kinh doanh ổn định tránh được trường hợp kinh doanh bị lỗ. Với tình
hình này công ty cần phải duy trì và phát triển hơn nữa để kinh doanh có lãi.
Yếu tố hệ số khả năng thanh toán nợ hiện thời của công ty trong các năm 20102011-2012 có sự chênh lệch không đáng kể, khả năng thanh toán nợ của công ty vào
năm 2011 luôn cao hơn 2 năm 2010 và 2012 ví dụ như khả năng thanh toán nợ hiện
thời năm 2011 là 114%; năm 2010 là 91,44% và năm 2012 là 110,63%. Điều này cho
thấy tình hình quản lý tài sản của công ty còn lỏng lẻo dẫn đến sự chênh lệch trên.
Công ty cần khắc phục khả năng thanh toán nợ hiện thời trong các năm tới nếu không
sẽ dễ dẫn đến tình trạng không còn khả năng chi trả các khoản nợ hiện thời trong thời
gian tới.
Yếu tố vòng quay vốn lưu động trong giai đoạn 2010-2012 thay đổi liên tục, năm
2010 số vòng quay của vốn lưu động là -13,66 vòng, số vòng quay này cho ta thấy
tình hình vận chuyển vốn lưu động của công ty khá chậm dẫn tới lợi nhuận trong năm
2010 không cao. Trong 2 năm tiếp theo số vòng quay của vốn lưu động của công ty
tăng cụ thể như năm 2011 số vòng quay vốn lưu động là 11,75 vòng và năm 2012 là
15,16 vòng, điều này cho thấy quá trình vận động của vốn lưu động trong 2 năm
2011, 2012 là nhanh, đây chính là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận trong công ty.
Yếu tố hiệu suất sử dụng tài sản cố định trong giai đoạn 2010-2012 có xu hướng
giảm dần: năm 2010 là 453,19%, năm 2011 là 438,74%, năm 2012 là 323,88%. Chỉ
tiêu này trong 3 năm có thể nỏi là ổn định nhưng lại đang có xu hướng giảm dần từ
năm 2010 đến năm 2012, công ty cần phải khắc phục tình hình này để nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty hơn nữa.

Yếu tố tỷ suất sinh lời tài sản (ROA) trong công ty cho thấy công ty sử dụng các
nguồn vốn của mình chưa thực sự hiệu quả, xét từ tỷ suất sinh lời tài sản ta thấy công
ty cứ bỏ được 100 đồng tài sản lại chỉ thu về được 0.0149 đồng (năm 2010), 0,0305
đồng (năm 2011) và 0,02 đồng (năm 2012) lợi nhuận sau thuế, điều đó chứng tỏ hiệu
qua sử dụng tài sản của công ty chưa tốt, sức sinh lời của tài sản chưa cao, và công ty
cần phải xem xét và chú ý trước khi mua thêm trang thiết bị cũng như xây dựng thêm
nhà xưởng.
Yếu tố tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) ta thấy khả năng sử dụng vốn chủ sở
hữu của công ty có vẻ khả quan hơn nhưng vẫn chưa cao, chỉ đạt mức 13,47% (năm
2010), 13,46% (năm 2011) và 10,87% (năm 2012/2011).

Vũ Bích Ngọc – Lớp TC14.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

PHẦN 3
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN NĂM THANH
3.1. Kết quả đạt được và những tồn tại trong HĐ SXKD của công ty Năm
Thanh.
3.1.1. Kết quả đạt được
Trong 3 năm qua công ty không ngừng phát triển và đạt được các thành tựu sau:
Hòa nhịp cùng sự phát triển đô thị của đất nước, những công trình công cộng,
những cao ốc văn phòng, chung cư đang mọc lên trên khắp tỉnh Thái Bình cũng như
các thành phố lân cận khác
Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế, Công ty
Năm Thanh tự hào được đóng góp sức mình trong việc thi công những công trình cầu

đường, cầu cảng, hạ tầng kỹ thuật, san lấp mặt bằng như sửa chữa cầu Thái Bình, dự
án thoát nước vệ sinh Thành Phố Thái Bình, dự án vệ sinh môi trường nước Thành
Phố Ninh Bình…
Tư vấn thiết kế: kiến trúc, quy hoạch cảnh quan đô thị, tư vấn thiết kế kết cấu điện
nước, các kết cấu phục vụ thi công: chống thành hố đào, chống phi tuyến trong quá
trình thi công…
Công ty bắt đầu chuyển sang hoạt động kinh doanh phụ trợ khác như mở sàn giao
dịch bất động sản, môi giới bất động sản, nhận ký gửi các dự án bất động sản v.v..,
nhằm đa dạng hóa các loại hình đầu tư và kinh doanh bất động sản
3.1.1. Một số mặt còn tồn tại
• Tình hình quản lý nguồn vốn của công ty chưa được chặt chẽ;
• Khả năng thanh toán nợ của công ty chưa đáp ứng được nhu cầu thanh toán của
khách hàng;
• Hoạt động trong nhiều lĩnh vức về xây dựng tuy nhiên vẫn chưa phát triển
được sang nhiều tỉnh trong cả nước;
• Lượng hàng tồn kho dự trữ của công ty vẫn còn nhiều;
• Các khoản đầu tư tài chính còn nhỏ chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường;
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
công ty cổ phần Năm Thanh
Trong 3 năm qua công ty hoạt động nhiều lĩnh vực đa dạng mói tuy nhiên còn
những hạn chế như trên, sau đây em xin có một số ý kiến đóng góp cho công ty:
• Đẩy mạnh công tác quản lý nguồn vốn trong công ty, hạn chế mất mát cũng
như các rủi ro về tài chính gây ảnh hưởng tới nguồn vốn trong công ty;
• Hạn chế lưu giữ hang tồn kho quá nhiều, chỉ dự trữ vừa đủ vừa phải phù hợp
với yêu càu của xã hội;
• Kêu gọi thêm chủ đàu tư rót vốn vào công ty để mở rộng quy mô sản xuất;
• Cần chú ý các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn đề có kế hoạch thanh toán phù
hợp cho khách hàng cũng như các nhà cung cấp;
Vũ Bích Ngọc – Lớp TC14.03



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

• Tích cực tham gia các dự án đấu thầu có quy mô lớn trong và ngoài Tỉnh.

KẾT LUẬN
Thông qua các báo cáo của công ty Năm Thanh trong 3 năm qua đang hoạt động
khá hiệu quả và ổn định, với thế mạnh về hoạt động xây dựng và xây lắp. Các dự án
lớn mang tầm cỡ lớn công ty đã và đang đầu tư càng nâng cao đẳng cấp và thương
hiệu của mình trên thị trường trong nước.Tương lai không xa, Công ty Năm Thanh sẽ
tự khẳng định là đơn vị Số 1 trong lĩnh vực đầu tư và xây lắp các công trình lớn mang
lại lợi ích kinh tế và an sinh xã hội.
Công ty luôn tạo mối quan hệ chặt chẽ với Chủ đầu tư, phối hợp nhịp nhàng với
các đơn vị tư vấn và các nhà thầu phụ để hướng tới mục đích cuối cùng là có được
một dự án thành công, đảm bảo với phương châm mà Công ty Năm Thanh luôn tự
hào UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ. Với sự đa dạng về lĩnh vực hoạt động,
các phòng ban chức năng và các công ty thành viên chuyên nghiệp sẽ đảm bảo chắc
chắn rằng mỗi dự án đều được thực hiện với tất cả các nguồn lực và những chuyên
gia phù hợp nhất. Thông qua các kỹ năng về công nghệ, sự hiểu biết trong các bước
chuẩn bị một dự án đầu tư xây dựng và với năng lực thực có, Công ty có thể tiên
đoán được các tình huống khó khăn thường gặp trong quá trình thi công dự án nhằm
đưa ra những giải pháp tối ưu để đáp ứng tất cả các nguyện vọng của khách hàng và
các Chủ đầu tư khó tính nhất. Nhờ đó mà hầu hết những công trình mà Công ty Năm
Thanh đã tham gia đều được đánh giá là những công trình có chất lượng cao.
Trên thực tế, danh tiếng của thương hiệu Công ty Năm Thanh đã trở thành một
trong những tài sản quý giá nhất của Công ty. Danh tiếng đó đã được, và sẽ tiếp tục
được, tạo ra dựa trên sự minh bạch và trung thực của toàn thể các nhân viên của
chúng tôi. Bởi vì làm kinh doanh với một tinh thần đạo đức và công bằng là điều

quan trọng để tiếp tục duy trì thành công của Công ty, mỗi nhân viên và mỗi Công ty
thành viên của Công ty đều cam kết tuân thủ các nguyên tắc Đạo đức và Tiêu chuẩn
hoạt động kinh doanh của Công ty, xem đó như một điều kiện làm việc tiên quyết.
Ngoài việc tiến hành kinh doanh tuân thủ luật pháp, luật lệ và các quy định, Công
ty luôn thực hiện công việc của mình với tính chuyên nghiệp cao nhất. Trong tương
lai Công ty sẽ phát triển ngày càng lớn mạnh hơn nữa để đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Vũ Bích Ngọc – Lớp TC14.03


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Vũ Bích Ngọc – Lớp TC14.03

ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội



×