Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Một số biện pháp kích thích hứng thú học tập môn Đại Số Giải tích lớp 11 cho học sinh miền núi tỉnh Lạng Sơn (LV thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 132 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN NHƢ AN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP KÍCH THÍCH HỨNG THÚ
HỌC TẬP MÔN ĐẠI SỐ - GIẢI TÍCH LỚP 11 CHO
HỌC SINH MIỀN NÚI TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGUYỄN NHƢ AN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP KÍCH THÍCH HỨNG THÚ
HỌC TẬP MÔN ĐẠI SỐ - GIẢI TÍCH LỚP 11 CHO
HỌC SINH MIỀN NÚI TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: LL&PP dạy học bộ môn Toán
Mã số: 60.14.01.11



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. VŨ THỊ THÁI

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực chƣa từng đƣợc công bố trong
một công trình khoa học nào khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Nhƣ An

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






LỜI CẢM ƠN

Bằng tình cảm trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi đƣợc gửi
lời cảm ơn tới:
Phòng Đào tạo (bộ phận Sau đại học), Khoa Toán trƣờng Đại học Sƣ
phạm Thái Nguyên, các thầy cô giáo đã tham gia quản lý, giảng dạy và hƣớng
dẫn tôi trong quá trình học tập tại nhà trƣờng.
Cô giáo, PGS.TS. Vũ Thị Thái - Giảng viên khoa Toán, trƣờng Đại học
Sƣ phạm Thái Nguyên đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Ban giám hiệu nhà trƣờng, các thầy cô giáo và các em học sinh lớp 11
trƣờng THPT Tràng Định (huyện Tràng Định), trƣờng THPT Văn Lãng (huyện
Văn Lãng), trƣờng THPT Bình Độ (huyện Tràng Định), đã tận tình cung cấp
thông tin, số liệu và tham gia vào quá trình nghiên cứu.
Bạn bè đồng nghiệp và những ngƣời thân trong gia đình đã động viên,
khích lệ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi đƣợc tham gia học tập, nghiên cứu.
Luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp để đƣợc hoàn thiện hơn.
Thái Nguyên,tháng 5 năm 2015
TÁC GIẢ

Nguyễn Nhƣ An

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích của đề tài .......................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 2
4. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
8. Những đóng góp mới của đề tài ...................................................................... 4
9. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 4
Chƣơng 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................. 5
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................. 5
1.1.1. Nghiên cứu ở nƣớc ngoài ...................................................................... 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nƣớc ....................................................... 6
1.2. Hứng thú ....................................................................................................... 7
1.2.1. Định nghĩa hứng thú .............................................................................. 7
1.2.2. Biểu hiện của hứng thú .......................................................................... 8
1.2.3. Vai trò của hứng thú trong hoạt động của cá nhân................................ 8
1.3. Hứng thú học tập .......................................................................................... 9
1.3.1. Định nghĩa hứng thú học tập ................................................................. 9
1.3.2. Các loại hứng thú học tập ...................................................................... 9
1.3.3. Một số đặc điểm của hứng thú học tập ................................................ 10
1.3.4. Sự hình thành và phát triển hứng thú học tập...................................... 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN







1.4. Hứng thú học tập môn Toán của HS THPT ............................................... 13
1.4.1. Một số đặc điểm tâm lý của HS THPT trong học tập ......................... 13
1.4.2. Hứng thú học tập môn Toán của HS THPT ........................................ 14
1.5. Thực trạng hứng thú học tập môn Toán của HS lớp 11 tỉnh Lạng Sơn ..... 16
1.5.1. Tổ chức và phƣơng pháp nghiên cứu thực trạng hứng thú học tập
môn Toán lớp 11 của HS tỉnh Lạng Sơn ....................................................... 16
1.5.2. Hứng thú học tập môn Toán của HS lớp 11 THPT tỉnh Lạng Sơn ..... 17
1.5.3. Biểu hiện hứng thú học tập môn Toán lớp 11 của HS Tỉnh Lạng Sơn ..... 18
1.5.4. Năng lực học tập môn Toán lớp 11 của HS tỉnh Lạng Sơn ................ 19
1.5.5. Thực trạng thực hiện các biện pháp kích thích hứng thú học tập
môn Toán cho HS lớp 11 THPT tỉnh Lạng Sơn ............................................ 21
1.5.6. Nguyên nhân ảnh hƣởng đến hứng thú học tập môn Toán của HS
lớp 11 THPT tỉnh Lạng Sơn .......................................................................... 24
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................... 27
Chƣơng 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP KÍCH THÍCH HỨNG THÚ HỌC
TẬP MÔN TOÁN CHO HS TRONG DẠY HỌC ĐẠI SỐ - GIẢI TÍCH .... 28
2.1. Một số định hƣớng sƣ phạm trong việc đề xuất các biện pháp. ................. 28
2.2. Một số biện pháp kích thích hứng thú học tập môn Toán cho HS trong
dạy học Đại Số - Giải tích 11 ............................................................................ 29
2.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức học hợp tác để kích thích học sinh hƣớng
dẫn lẫn nhau, chia sẻ suy nghĩ trong học tập. ................................................ 29
2.2.2. Biện pháp 2: Căn cứ vào nội dung chƣơng trình xây dựng những
dự án học tập để học sinh tham gia thực hiện dự án giúp kích thích
hứng thú học tập cho HS. .............................................................................. 33
2.2.3. Biện pháp 3: Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan
để tạo hứng thú học tập cho HS thông qua việc lựa chọn và phân tích

các phƣơng án lựa chọn ................................................................................. 41
2.2.4. Biện pháp 4: Kiến tạo ra những tình huống mở để giúp học sinh có ý
thức và dần có thói quen, thích thú, đề xuất đƣợc nhiều dạng toán cũng nhƣ
các cách giải, để từ đó tạo hứng thú học tập cho học sinh. ................................ 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






2.2.5. Biện pháp 5: Khi dạy đến một số vấn đề cụ thể trong chƣơng
trình có thể giới thiệu cho học sinh về lịch sử toán, chân dung một số
các nhà toán học cùng những công trình nghiên cứu của họ nhằm khơi
dậy trong học sinh niềm yêu thích học tập môn Toán................................... 56
2.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của một số biện
pháp đã đề xuất giúp kích thích hứng thú học tập môn Đại số - Giải tích
11cho HS. .......................................................................................................... 58
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ................................................................................. 60
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................... 61
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ................................................................. 61
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm................................................................. 61
3.3. Nội dung thực nghiệm và kế hoạch thực nghiệm ....................................... 62
3.3.1. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm .......................................................... 62
3.3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .................................................... 62
3.3.3. Quy trình tổ chức thực nghiệm ............................................................ 63
3.4. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm .................................................................... 65
3.4.1. Phân tích, đánh giá mức độ hứng thú học tập của học sinh lớp 11 ..... 65
3.4.2. Phân tích, đánh giá kết quả học tập môn Đại số - Giải tích lớp 11
của học sinh. .................................................................................................. 74

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 .................................................................................... 82
KẾT LUẬN....................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 85
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Stt

Viết tắt

1

BT

2

ĐHSP

4

ĐK


Đôi khi

3

ĐTB

Điểm trung bình

5

GV

Giáo viên

6



Hoạt động

7

HS

Học sinh

8

KBG


9

NV

Nhiệm vụ

10

SGK

Sách giáo khoa

11

SL

Số lƣợng

13



Tổng Điểm

12

THPT

14


TX

Bình thƣờng
Đại học Sƣ phạm

Không bao giờ

Trung học phổ thông
Thƣờng xuyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1.

Phân bố khách thể khảo sát (điều tra) ........................................... 16

Bảng 1.2.

Thực trạng thái độ đối với môn Toán của HS lớp 11 tỉnh
Lạng Sơn ....................................................................................... 17

Bảng1.3.


Đánh giá của GV và HS về biểu hiện hứng thú đối với việc
học môn Toán của HS lớp 11 tỉnh Lạng Sơn. ............................... 18

Bảng 1.4.

Năng lực học tập môn Toán của HS lớp 11 tỉnh Lạng Sơn .......... 20

Bảng 1.5.

Đánh giá của HS về mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả
của các biện pháp kích thích hứng thú học tập môn Toán ............ 21

Bảng 1.6.

Đánh giá của GV về mức độ sử dụng và mức độ hiệu quả
của các biện pháp kích thích hứng thú học tập môn Toán ............ 23

Bảng 1.7.

Đánh giá của GV và HS về những nguyên nhân ảnh hƣớng
đến mức độ hứng thú học tập môn Toán của HS lớp 11
THPT Tỉnh Lạng Sơn .................................................................... 25

Bảng 2.1.

Đánh giá mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện
pháp đề xuất nhằm kích thích hứng thú học tập môn Toán
của HS lớp 11 ................................................................................ 59


Bảng 3.1.

Phân bố các đối tƣợng thực nghiệm .............................................. 63

Bảng 3.2.

Đánh giá mức độ hứng thú học tập môn Đại số - Giải tích
11 trƣớc và sau thực nghiệm sƣ phạm(40 HS trƣờng THPT
Văn Lãng) ...................................................................................... 68

Bảng 3.3.

Đánh giá mức độ hứng thú học tập môn Giải tích lớp 11
trƣớc và sau thực nghiệm sƣ phạm (40 HS trƣờng THPT
Bình Độ, Tràng Định) ................................................................... 72

Bảng 3.4.

Phân bố tần suất kết quả của bài kiểm tra trƣớc và sau tác
động môn Đại số - Giải tích lớp11 (40 HS trƣờng THPT
Văn Lãng) ...................................................................................... 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






Bảng 3.5.


Tổng hợp giá trị các công thức đo kết quả bài kiểm tra trƣớc
và sau tác động đối với HS trƣờng THPT Văn Lãng .................... 76

Bảng 3.6.

Phân bố tần suất kết quả của bài kiểm tra trƣớc và sau tác
động môn Đại số - Giải tích lớp11 (40 HS trƣờng THPT
Bình Độ, huyện Tràng Định) ........................................................ 78

Bảng 3.7.

Tổng hợp giá trị các công thức đo kết quả bài kiểm tra trƣớc
và sau tác động đối với HS trƣờng THPT Bình Độ, huyện
Tràng Định .................................................................................... 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1.

So sánh điểm trung bình đánh giá của GV và HS về biểu
hiện hứng thú đối với việc học môn Toán của HS lớp 11
tỉnh Lạng Sơn ............................................................................ 19


Biểu đồ 1.2.

Kết quả học tập môn Toán của HS lớp 11 tỉnh Lạng Sơn ........ 20

Biểu đồ 1.3.

So sánh điểm trung bình đánh giá của HS về mức độ sử dụng
và mức độ hiệu quả của các biện pháp kích thích hứng thú
học tập môn Toán ....................................................................... 22

Biểu đồ 1.4.

So sánh điểm trung bình đánh giá của GV về mức độ sử
dụng và mức độ hiệu quả của các biện pháp kích thích hứng
thú học tập môn Toán ................................................................. 23

Biểu đồ 1.5.

So sánh đánh giá của GV và HS về những nguyên nhân
ảnh hƣởng đến mức độ hứng thú học tập môn Toán của
HS lớp 11 THPT Tỉnh Lạng Sơn ............................................. 26

Biểu đồ 2.1.

So sánh đánh giá về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp kích thích hứng thú học tập môn Toán ........ 60

Biểu đồ 3.1.

Đánh giá mức độ hứng thú học tập môn Đại số - Giải tích

lớp11 trƣớc và sau thực nghiệm sƣ phạm (40 HS trƣờng
THPT Văn Lãng) ....................................................................... 68

Biểu đồ 3.2.

Đánh giá mức độ hứng thú học tập môn Giải tích lớp11
trƣớc và sau thực nghiệm sƣ phạm (40 HS trƣờng THPT
Bình Độ, Tràng Định) ............................................................... 72

Biểu đồ 3.3.

Phân bố tần suất kết quả của bài kiểm tra trƣớc và sau tác
động môn Đại số - Giải tích lớp 11 (40 HS trƣờng THPT
Văn Lãng, huyện Văn Lãng) ..................................................... 75

Biểu đồ 3.4.

Phân bố tần suất kết quả của bài kiểm tra trƣớc và sau tác
động môn Đại số - Giải tích lớp 11 (40 HS trƣờng THPT
Bình Độ, huyện Tràng Định) .................................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Hứng thú không phải là cái trừu tƣợng vốn có trong mỗi cá nhân mà là
kết quả của sự hình thành và phát triển nhân cách cá nhân, nó phản ánh một
cách khách quan thái độ đang tồn tại ở con ngƣời. Khái niệm hứng thú đƣợc xét
dƣới nhiều góc độ khác nhau. Không chỉ chiêm ngƣỡng đối tƣợng gây nên
hứng thú, mà còn lao vào hoạt động với mục đích chiếm lĩnh đƣợc đối tƣợng.
Nó là một trong những nguồn kích thích sự phát triển nhân cách, hình thành kỹ
năng kỹ xảo, nguồn gốc của sự sáng tạo. Trong hoạt động nhận thức thì Hứng
thú là thái độ đặc biệt của ngƣời học đối với hoạt động nhận thức, nhờ hứng thú
mà HS có thể giảm sự mệt mỏi, căng thẳng, tăng sự chú ý, thúc đẩy quá trình
tìm tòi, sáng tạo trong quá trình học tập và đạt hiệu quả cao. Chính vì những lẽ
đó bên cạnh việc tổ chức, điều khiển HS lĩnh hội tri thức, hình thành kỹ năng,
kỹ xảo và phƣơng pháp học tập thì ngƣời giáo viên cần phải hình thành nhu cầu
và kích thích hứng thú học tập cho HS.
Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay đã xác định “phƣơng
pháp dạy học Toán trong nhà trƣờng các cấp phải phát huy tính tích cực, tự
giác chủ động của ngƣời học, hình thành và phát triển năng lực tự học, trau dồi
các phẩm chất linh hoạt, độc lập sáng tạo của tƣ duy”[2]. Bắt nguồn từ định
hƣớng đó ngƣời giáo viên cần phải học hỏi nghiên cứu, tìm tòi và áp dụng
những phƣơng pháp giảng dạy sao cho phù hợp với từng vùng miền, từng đối
tƣợng học sinh, từng kiểu bài làm cho hiệu quả giờ học đạt cao nhất.
Theo Luật Giáo dục Việt Nam sửa đổi năm 2009 [11]: “Phƣơng pháp
giáo dục cần phải bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho HS”. Mục tiêu dạy học môn Toán là trang bị cho HS những tri thức, kĩ
năng, phƣơng pháp toán học phổ thông, cơ bản, thiết thực; Phát triển năng lực
trí tuệ, bồi dƣỡng phẩm chất trí tuệ cho HS; Góp phần hình thành và phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN







các phẩm chất, phong cách lao động khoa học, biết hợp tác lao động, có ý chí
và thói quen tự học thƣờng xuyên; Tạo cơ sở để HS tiếp tục học cao đẳng, đại
học, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Vấn đề kích thích hứng thú học tập môn Toán cho HS đã đƣợc nhiều
nhà giáo dục tâm huyết nghiên cứu. Nhƣng trên thực tế chƣa có đề tài nào đề
cập một cách hệ thống và cụ thể về vấn đề làm thế nào để tạo hứng thú học
tập môn Toán cho HS THPT thông qua dạy học Đại Số - Giải tích lớp 11.
Hƣởng ứng Chƣơng trình hành động thực hiện đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo theo tinh thần của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI và quán triệt định hƣớng xây dựng chƣơng trình và sách giáo khoa
phổ thông sau 2015 là đổi mới về cách tiếp cận: xây dựng chƣơng trình phát
triển năng lực ngƣời học.
Cùng với những lí do đã nêu trên, chúng tôi đã chọn đề tài:“Một số biện
pháp kích thích hứng thú học tập môn Đại Số - Giải tích lớp 11 cho học sinh
miền núi tỉnh Lạng Sơn”.
2. Mục đích của đề tài
Tìm hiểu hứng thú học tập và những yếu tố ảnh hƣởng đến hứng thú học
tập của học sinh đặc biệt là hứng thú với bộ môn Toán. Trên cơ sở đó đề xuất
một số biện pháp kích thích hứng thú học tập môn Đại số - Giải tích lớp 11 cho
học sinh tỉnh Lạng Sơn. Góp phần nâng cao chất lƣợng học tập môn Toán của
HS THPT tỉnh Lạng Sơn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về hứng thú học tập môn Toán của HS THPT.
3.2. Tìm hiểu thực trạng hứng thú học tập môn Toán nói chung và môn
Đại Số - Giải tích lớp 11 của HS tỉnh Lạng Sơn và những nguyên nhân ảnh
hƣởng đến thực trạng này.
3.3. Đề xuất một số biện pháp tạo hứng thú học tập môn Đại Số - Giải

tích lớp 11 cho HS miền núi tỉnh Lạng Sơn.
3.4. Thực nghiệm sƣ phạm để kiểm nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả
của những biện pháp đề xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






4. Đối tƣợng nghiên cứu
Những biện pháp tạo hứng thú học tập môn Đại Số - Giải tích lớp 11 cho
HS miền núi tỉnh Lạng Sơn.
5. Giả thuyết khoa học
Thực trạng hứng thú học tập môn Toán nói chung và môn Đại số - Giải
tích nói riêng của HS lớp 11 tỉnh Lạng Sơn chƣa cao. Có nhiều nguyên nhân
ảnh hƣởng đến thực trạng này trong đó chủ yếu phụ thuộc vào việc lựa chọn,
vận dụng và phối hợp các phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học. Từ những lí do
đã nêu bản thân tôi nhận thấy nếu có biện pháp phù hợp để khai thác triệt để
tính thiết thực, khơi gợi niềm yêu thích môn học với những phƣơng pháp,
phƣơng tiện, mối quan hệ và môi trƣờng thân thiện giữa thầy và trò thì có thể
tạo ra niềm yêu thích học tập môn Toán cho HS, góp phần nâng cao hiệu quả
dạy học môn Đại Số - Giải tích lớp 11.
6. Phạm vi nghiên cứu
Việc nghiên cứu đƣợc tiến hành ở 3 trƣờng đó là: THPT Văn Lãng
(huyện Văn Lãng), THPT Tràng Định (huyện Tràng Định), THPT Bình Độ
(huyện Tràng Định). Thực nghiệm sƣ phạm đƣợc tiến hành ở 2 trƣờng đó là:
trƣờng THPT Văn Lãng (huyện Văn Lãng) và THPT Bình Độ (huyện Tràng
Định) trong năm học 2014 - 2015.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi sử dụng phối hợp các phƣơng
pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Bao gồm các công việc đó là nghiên cứu các tài liệu về giáo dục học môn
toán, tâm lý học, lý luận dạy học môn toán; các công trình nghiên cứu có liên
quan trực tiếp đến đề tài nhằm hoàn thành cơ sở lí luận cho đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp điều tra, quan sát, phỏng vấn để tiến hành tìm hiểu, điều
tra về thực trạng hứng thú học tập môn Đại Số - Giải tích lớp 11 của HS, nguyên
nhân của thực trạng và đề xuất các biện pháp tạo hứng thú học tập cho HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






- Thực nghiệm sƣ phạm: Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm nhằm đánh
giá tính khả thi và hiệu quả của đề tài ở 2 trƣờng đó là: trƣờng THPT Văn
Lãng (huyện Văn Lãng) và THPT Bình Độ (huyện Tràng Định) trong năm
học 2014 - 2015.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phƣơng pháp xử lý số liệu (phương pháp thống kê Toán học
trong nghiên cứu khoa học giáo dục- NXB Khoa học xã hội) để đánh giá các
kết quả thu đƣợc bằng phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
8. Những đóng góp mới của đề tài
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề hình thành hứng thú học
tập môn Toán và làm phong phú thêm tài liệu về đặc điểm tâm lý lứa tuổi HS
Việt Nam.
- Điều tra đánh giá thực trạng hứng thú học tập môn Toán của HS lớp 11

nói chung và môn Đại Số - Giải tích nói riêng ở một số trƣờng THPT của tỉnh
Lạng Sơn.
- Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp kích thích hứng thú học tập
môn Đại Số - Giải tích lớp 11 của HS miền núi tỉnh Lạng Sơn.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận chung và kiến nghị, nội dung chính của
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn.
Chương 2. Một số biện pháp kích thích hứng thú học tập môn Đại Số Giải tích lớp 11 cho HS miền núi tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài
Những công trình nghiên cứu về hứng thú trên thế giới xuất hiện khá sớm và
ngay càng phát triển.
- Herbart (1776- 1841) nhà tâm lý học nhà triết học, nhà giáo dục học ngƣời
Đức ngƣời sáng lập ra trƣờng phái giáo dục hiện đại ở Đức thế kỉ XXI. Đã đƣa ra
4 mức độ của dạy học. Tính sáng rõ, tính liên tƣởng, tính hệ thống, tính phong
phú.Đặc biệt là hứng thú yếu tố quyết định kết quả học tập của ngƣời học.
- Năm 1938 Ch. Buher trong công trình “Phát triển hứng thú ở trẻ em”.

Đã tìm hiểu khái niệm hứng thú.
- Năm 1971, Sukina với công trình nghiên cứu về “Vấn đề hứng thú nhận
thức trong khoa học giáo dục”. Tác giả đã đƣa ra khái niệm về hứng thú nhận thức
cùng với những biểu hiện của nó, đồng thời bà còn nêu ra nguồn gốc cơ bản của
hứng thú nhận thức là nội dung tài liệu và hoạt động học tập.[21]
- Năm 1976, N.G.Marôzôva đã nghiên cứu về vai trò của dạy học nêu
vấn đề với hứng thú học tập của học sinh. Dạy học nêu vấn đề là một trong
những biện pháp quan trọng góp phần nâng cao hứng thú học tập của học sinh
trong quá trình học tập.[18]
- Các nhà nghiên cứu nhƣ K.Đ.Usinxky, A.I.Ghecxen, V.G.Bêlinxky,
N.G.Secnưsepxky, N.A.Đapraliulôp luôn thấy đƣợc ảnh hƣởng lớn lao của hứng
thú tới chất lƣợng học tập, mà việc lĩnh hội tri thức tồi lại có quan hệ trực tiếp
với tình trạng không có hứng thú học tập và ngƣời GV không khơi dậy đƣợc
hứng thú đó.
- Năm 2004, Linnell, Charles C đã nghiên cứu: “Nâng cao hứng thú của
trẻ em trong việc học môn Toán với công nghệ hiện đại theo phƣơng pháp tích
cực”. Theo họ, những đứa trẻ cần đƣợc chỉ cho thấy ích lợi của việc học môn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






Toán. Để lĩnh hội việc học môn Toán theo phƣơng pháp mới thì những khái
niệm trong kỹ năng học môn Toán của HS có thể đƣợc truyền sang cho nhau.
Điểm qua một số công trình nghiên cứu trên, chứng tỏ các nhà Tâm lý
học ở các nƣớc đã rất quan tâm nghiên cứu những vấn đề lý luận của hứng thú
cũng nhƣ việc áp dụng chúng vào thực tiễn hoạt động giảng dạy và học tập
trong nhà trƣờng để phát triển hứng thú nhận thức của HS.

1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở trong nƣớc, trong nhiều năm qua cũng đã có khá nhiều công trình
nghiên cứu về hứng thú, theo một số hƣớng sau:
- Từ những năm 1960, các tác giả Đức Minh, Phạm Cốc, Đỗ Thị Xuân
trong cuốn Tâm lý học giảng dạy ở Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã đề cập đến
những vấn đề lý luận chung về hứng thú.[14]
- Sau đó, các tác giả Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Quang
Uẩn cũng nghiên cứu về vấn đề này.[6]
- Năm 1993, Nguyễn Công Vinh với đề tài “Tìm hiểu hứng thú học tập và
nguyên nhân hứng thú đối với môn Tâm lý của sinh viên ba trƣờng Đại học Sƣ
phạm, Trung học Sƣ phạm, Trung học Sƣ phạm mầm non thành phố Hồ Chí
Minh”.[20]
- Năm 1970 Phạm Huy Thông với luận án “Hiện trạng hứng thú học tập
các môn của học sinh cấp II một số trường tiên tiến”. Hứng thú học tập của
học sinh từ đó tác giả đề xuất biện pháp giáo dục nhằm nâng cao hứng thú học
tập cho học sinh”.[19]
- Năm 1974, Tổ Tâm lý học thuộc khoa Tâm lý - Giáo dục trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội I đã nghiên cứu: “Hứng thú học tập của HS cấp III đối
với các môn học cụ thể”.[22]
- Năm 1980, Nguyễn Thanh Bình đã nghiên cứu đề tài “Bƣớc đầu tìm
hiểu nguyên nhân gây hứng thú học môn Tâm lý học của sinh viên khoa Tự
nhiên, trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội I”.[1]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






- Năm 2000, tác giả Trần Công Khanh đã đi sâu vào nghiên cứu vấn đề

thực trạng hứng thú học môn Toán của HS THCS, kết quả cho thấy đa số HS
trong diện điều tra chƣa có hứng thú học môn Toán, từ đó tác giả đề xuất một
số biện pháp nhằm nâng cao hứng thú học toán của HS THCS.[7]
- Năm 2007, tác giả Nguyễn Thị Hồng Điệp với đề tài “Tạo hứng thú học
tập môn Toán cho HS THCS miền núi Tỉnh Lào Cai thông qua dạy học hình
học lớp 7”.[3]
- Năm 2011, tác giả Nguyễn Văn Lương với đề tài “Tăng cƣờng hứng thú
học tập của HS trong dạy học Đại số lớp 10 THPT” đã đề xuất các biện pháp:
thiết kế và áp dụng những tình huống gợi vấn đề, gợi động cơ trong dạy học,
liên hệ toán học với thực tiễn, sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học Đại
số 10 nhằm tăng cƣờng hứng thú cho HS.[12]
1.2. Hứng thú
1.2.1. Định nghĩa hứng thú
Hứng thú là một trong những mặt biểu hiện của xu hƣớng nhân cách, nó có
vai trò rất to lớn đối với hoạt động của con ngƣời nói chung và hoạt động nhận
thức nói riêng. Hứng thú làm tăng hiệu quả của quá trình nhận thức, làm nảy sinh
khát vọng hành động và hành động một cách say mê, sáng tạo, làm tăng sức làm
việc ở mỗi ngƣời.
- Theo cuốn Tâm lý học đại cƣơng: “Hứng thú là thái độ đặc biệt của cá
nhân đối với đối tƣợng nào đó, vừa có ý nghĩa đối với cuộc sống, vừa có khả
năng mang lại khoái cảm cho cá nhân trong quá trình hoạt động”[6]. Khái niệm
này vừa nêu đƣợc bản chất của hứng thú, vừa gắn hứng thú với hoạt động của
cá nhân.
Qua các tài liệu nghiên cứu, chúng tôi đƣa ra khái niệm hứng thú nhƣ sau:
Hứng thú là thái độ của cá nhân đối với một đối tượng hay quá trình nào đó đã
đem lại những khoái cảm, thích thú và kích thích mạnh mẽ đến tính tích cực cá
nhân đòi hỏi họ có thể huy động sinh lực một cách trọn vẹn để thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN







1.2.2. Biểu hiện của hứng thú
Hứng thú trong hoạt động đƣợc biểu hiện trong các lĩnh vực khác nhau của
đời sống tâm lý con ngƣời. Có thể rút ra những biểu hiện của hứng thú nhƣ sau:
- Luôn say mê, tích cực sáng tạo trong tìm hiểu nhận thức sự việc.
- Có đầu óc tò mò khoa học, ham hiểu biết; sẵn sàng học hỏi và thƣờng
xuyên đặt câu hỏi để hiểu sâu vấn đề hơn.
- Có nhu cầu vận dụng vào thực tiễn cuộc sống và thích làm những công
việc khó.
- Kiên nhẫn suy nghĩ, không ngại khó, sợ khổ, khắc phục khó khăn tìm
hiểu vấn đề cho đến cùng.
- Chịu khó tìm hiểu qua Internet, các phƣơng tiện thông tin đại chúng hay
qua những ngƣời xung quanh để nâng cao tầm hiểu biết của mình về vấn đề.
- Phát triển mạnh mẽ và thể hiện rõ nét những năng lực thuộc lĩnh vực
nhận thức nhƣ năng lực quan sát, năng lực tƣ duy, năng lực so sánh, năng lực
tổng hợp, năng lực phân tích, năng lực khái quát hóa - trừu tƣợng hóa,…
- Hứng thú, phấn khởi trong quá trình tìm hiểu, biết phát huy sáng kiến
hay cải tiến trong hoạt động.
- Chủ động dành nhiều thời gian cho việc tìm hiểu, nhận thức.
- Không nản chí khi gặp thất bại, biết rút ra bài học kinh nghiệm từ
những thất bại đó để đi đến thành công.
- Thƣờng xuyên thành công trong công việc.
1.2.3. Vai trò của hứng thú trong hoạt động của cá nhân
Hứng thú có vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động của con ngƣời. Cùng
với nhu cầu, hứng thú kích thích hoạt động, làm cho con ngƣời hoạt động tích cực,
say mê và đem lại kết quả cao trong học tập và trong lao động.
Hứng thú thể hiện thái độ đặc biệt của cá nhân, hành động say mê, tự

giác tích cực của cá nhân đối với đối tƣợng của hoạt động. Cho nên, khi có
hứng thú đối với một công việc nào đó, con ngƣời sẽ thực hiện nó một cách dễ
dàng và đạt kết quả cao. Lúc đó con ngƣời sẽ cảm thấy thích thú khiến cho
công việc trở nên nhẹ nhàng, tốn ít sức lực hơn và có sức tập trung cao độ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






Nhƣ vậy, hứng thú làm tăng sức làm việc, mang lại cho con ngƣời niềm
vui, niềm say mê trong lao động, làm tăng hiệu quả, chất lƣợng của hoạt động.
Điều đó đã đƣợc L.X.Xôlôvâytrich khẳng định: “Bằng cách phát triển hứng thú
đối với các hình thức hoạt động khác nhau, chúng ta sẽ phát huy đƣợc một trong
những năng lực quý giá nhất, cao quý nhất của con ngƣời là năng lực thích thú,
tập trung vào hoạt động, hoàn toàn say mê với công việc cần làm”.[10]
Hứng thú làm nảy sinh khát vọng hành động và hành động một cách
sáng tạo. Khi đƣợc phát triển ở mức độ cao, sâu sắc, hứng thú biến thành nhu
cầu cấp bách. Lúc đó, cá nhân cảm thấy cần phải hành động để thỏa mãn nhu
cầu và tự giác bắt tay vào hành động.
Về phƣơng diện tâm lý học, hứng thú đƣợc xem nhƣ là một cơ chế bên
trong, sự biểu hiện của động cơ thúc đẩy quá trình nhận thức của con ngƣời.
Trong đó, hứng thú nhận thức có thể đƣợc xem là sự biểu hiện của động cơ chủ
đạo trong hoạt động học tập ở HS. Kết quả học tập của HS không chỉ tùy thuộc
vào những đặc điểm về mặt trí tuệ của cá nhân, mà còn tùy thuộc cả vào thái độ
học tập, hứng thú nhận thức của các em. Thực tiễn đã cho thấy ở từng HS cụ thể,
kết quả học tập các môn học rất khác nhau, do các em có hứng thú nhận thức đối
với mỗi môn học khác nhau. Khi có hứng thú nhận thức đối với môn học nào, các
em sẽ học môn đó một cách thích thú và đạt kết quả cao hơn.

1.3. Hứng thú học tập
1.3.1. Định nghĩa hứng thú học tập
Chúng tôi cho rằng:
Hứng thú học tập chính là thái độ lựa chọn đặc biệt của của người học đối
với đối tượng của hoạt động học tập, vì sự cuốn hút về mặt tình cảm và ý nghĩa
thiết thực của nó trong quá trình nhận thức và trong đời sống của cá nhân.
1.3.2. Các loại hứng thú học tập
* Hứng thú gián tiếp trong hoạt động học tập:
Hứng thú gián tiếp trong hoạt động học tập là thái độ lựa chọn đặc biệt
của chủ thể đối với đối tượng của hoạt động học tập do những yếu tố bên ngoài
đối tượng của hoạt động này gây nên và gián tiếp liên quan đến đối tượng ấy.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






* Hứng thú trực tiếp trong hoạt động học tập.
Nói đến hứng thú trực tiếp là nói đến sự lựa chọn riêng của chủ thể đối
với đối tƣợng của hoạt động học tập. Tính lựa chọn của hứng thú này có nhiều
mức độ khác nhau và mang đậm tính cá nhân. Đó là sự lựa chọn đối tƣợng hoạt
động nhận thức có ý nghĩa và hấp dẫn đạt tới mức độ chi phối xu hƣớng nhận
thức lâu dài của cá nhân.
Nhiều nhà tâm lý học nhƣ: Th.Ribot, N.P.Dobrynin, X.L.Rubinstein,
G.I.Sukina...coi hứng thú trực tiếp là khuynh hƣớng lựa chọn của chủ thể đối
với thế giới đối tƣợng.
Hứng thú trực tiếp chủ yếu nhằm vào việc nhận thức, tiếp thu tri thức
chứa đựng trong các môn học ở trƣờng. Ngoài ra, hứng thú trực tiếp không chỉ
nhằm vào nội dung của môn học cụ thể mà còn hƣớng vào quá trình đạt đƣợc

những kiến thức đó, nhằm vào hoạt động nhận thức. Và trong quá trình hoạt
động đó đã diễn ra việc vận dụng những phƣơng pháp học tập đã tiếp thu đƣợc,
việc lĩnh hội đƣợc những phƣơng pháp học tập mới và hoàn thiện nó cũng
thuộc về đối tƣợng của hứng thú trực tiếp.
Kế thừa những tƣ tƣởng đúng đắn của các tác giả trên, thừa nhận quan
điểm của A.K.Marcôva và V.V.Kepkin về hứng thú trực tiếp trong học tập, có
thể định nghĩa: Hứng thú trực tiếp trong học tập là hứng thú đối với nội dung
tri thức, quá trình học tập, và những phương pháp tiếp thu, vận dụng những tri
thức đó.Nói cách khác, hứng thú trực tiếp là sự say mê hƣớng vào đối tƣợng và
cách thức chiếm lĩnh đối tƣợng đó.
1.3.3. Một số đặc điểm của hứng thú học tập
Là một dạng đặc biệt của hứng thú, hứng thú học tập có đầy đủ các đặc điểm
của hứng thú. Bên cạnh đó, hứng thú học tập còn có những đặc điểm riêng của nó.
Theo Sukina, hứng thú học tập có các đặc điểm sau: “Hứng thú học tập có
liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau của hoạt động học tập. Hứng thú có thể
rất rộng, phân tán nhằm thu lƣợm thông tin nói chung, hoặc nhận biết các mặt
mới của đối tƣợng, hoặc đi sâu vào một lĩnh vực nhận thức nhất định, vào cơ sở
lý luận của nó, vào những mối liên hệ và qui luật quan trọng của nó” [21].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






Hứng thú học tập còn có một đặc điểm quan trọng nữa là nhiệm vụ nhận
thức đòi hỏi chủ thể phải hoạt động tích cực, tìm tòi, sáng tạo mà không đòi hỏi
sự định hƣớng đơn giản vào cái mới, cái bất ngờ, những cái thƣờng là trung
tâm của nhiều hứng thú khác.
Ngoài ra, A.K.Marcôva và V.V.Repkin cho rằng hứng thú học tập còn có

một số đặc điểm quan trọng khác.
- Hứng thú học tập, lúc đầu hƣớng tới nội dung tri thức khoa học, sau đó
tới các phƣơng pháp khám phá ra nội dung đó.
- Hứng thú học tập dần có đƣợc tính bền vững, nếu đƣợc củng cố trong
những điều kiện của tình huống đã làm nó xuất hiện, loại hứng thú này đƣợc
phân biệt bằng tính không bão hòa: sự làm quen với đối tƣợng của hoạt động
nhận thức càng sâu sắc, sự cuốn hút của nó càng cao và càng xuất hiện những
vấn đề mới.
- Hứng thú học tập là sự biểu hiện của một trong những động lực mạnh
nhất, thúc đẩy HS nghiên cứu đối tƣợng trong phạm vi của nó.
- Nó luôn đƣợc nhận thức một cách rõ ràng, nhanh chóng, đúng đắn. HS
giải thích đúng, có cơ sở những nguyên nhân tạo ra hứng thú của bản thân.
- Đƣợc xuất hiện trong những xúc cảm trí tuệ lâu dài, có nội dung sâu sắc.
1.3.4. Sự hình thành và phát triển hứng thú học tập
Hứng thú học tập đƣợc hình thành, biểu hiện và phát triển trong hoạt
động học tập. Cũng nhƣ các thuộc tính tâm lý khác của cá nhân, hứng thú học
tập đƣợc phát triển cùng với sự phát triển của nhân cách, thông qua hoạt động
học tập, trong đó chủ thể luôn tích cực tự giác hành động .
Theo N.G.Marôzôva, trong quá trình phát triển cá thể, hứng thú học tập
đƣợc hình thành và phát triển qua 3 giai đoạn sau: [18]
* Giai đoạn 1: Thái độ nhận thức có xúc cảm đối với hiện tƣợng, đƣợc
xuất hiện dƣới dạng rung động định kỳ. Ở giai đoạn này trẻ chƣa có hứng thú
thật sự, do bị cuốn hút bởi nội dung vấn đề đƣợc GV trình bày, HS chú ý lắng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN







nghe, trực tiếp thể hiện niềm vui khi nhận ra cái mới. Sự rung động định kỳ là
giai đoạn đầu tiên của hứng thú. Những rung động đó có thể mất đi, khi giờ học
kết thúc, nhƣng cũng có thể, trên cơ sở rung động đó hứng thú đƣợc phát triển.
Hứng thú chỉ xuất hiện, khi HS mong muốn hiểu biết nhiều hơn, các em đặt ra
câu hỏi và vui mừng khi đƣợc trả lời.
* Giai đoạn 2: Ở giai đoạn này những rung động định kỳ đƣợc lặp đi lặp
lại nhiều lần và đƣợc khái quát trở thành thái độ nhận thức có xúc cảm tích cực
với đối tượng tức là hứng thú đƣợc duy trì. Thái độ nhận thức xúc cảm với đối
tƣợng sẽ thúc đẩy HS quan tâm tới những vấn đề đặt ra ở cả trong giờ học, lẫn
sau khi giờ học đã kết thúc. Nói cách khác, ở các em đã có sự nảy sinh nhu cầu
nhận thức, tìm tòi và phát hiện.
* Giai đoạn 3: Nếu thái độ tích cực đó đƣợc duy trì củng cố, khả năng
tìm tòi độc lập ở các em thƣờng xuyên đƣợc khơi dậy thì hứng thú có thể trở
thành xu hướng cá nhân. Ở mức độ này, hứng thú học tập khiến cho toàn bộ lối
sống của HS đƣợc thay đổi. HS dành nhiều thời gian rảnh rỗi của mình vào
việc tìm tòi thêm những kiến thức có liên quan đến vấn đề mình yêu thích,
tham gia hoạt động ngoại khóa, đọc thêm sách. Hứng thú bền vững là giai đoạn
cao nhất của sự phát triển hứng thú học tập.
Việc nắm đƣợc các giai đoạn hình thành và phát triển của hứng thú học
tập, sẽ giúp GV đƣa ra những biện pháp hợp lý nhằm hình thành và phát triển
hứng thú học tập ở HS từ thấp đến cao.
Khi phân tích các mức độ phát triển của hứng thú nhận thức trong hoạt
động học tập, Sukina và N.G.Marôzôva đều thống nhất rằng, hứng học tập có 4
mức độ sau: [21],[18]
- Có thể xem sự tò mò, tính ham hiểu biết, sự xúc cảm với đối tƣợng, với
hoạt động mà chủ thể lựa chọn (ở mức độ ban đầu còn rất cảm tính) là những
dấu hiệu ban đầu của hứng thú học tập. Những biểu hiện này nảy sinh từ tuổi
vƣờn trẻ và phát triển mạnh ở tuổi mẫu giáo. Đây chƣa phải là hứng thú nhận
thức thực sự, nhƣng là những tiền đề quan trọng để hứng thú học tập nảy sinh
và phát triển.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






- Rung động nhận thức có tình huống, đƣợc tạo ra do những điều kiện cụ
thể, trực tiếp của tình huống hoạt động. Đây là mức độ đầu của hứng thú học
tập. Nó thƣờng dễ dàng bị dập tắt nếu không đƣợc củng cố, hệ thống hóa, nhờ
việc tổ chức những hoạt động nhận thức phong phú, sinh động.
- Hứng thú học tập mang tính xúc cảm - nhận thức: Mức độ này đặc
trƣng bởi sự bền vững và khái quát hơn, nhờ những xúc cảm, nhận thức tình
huống đã đƣợc củng cố và phát triển, nhƣng nó vẫn chƣa phải là hứng thú học
tập thực sự. Mức độ này thƣờng đƣợc biểu hiện rõ rệt và chủ yếu ở HS tiểu học
và đầu trung học cơ sở. Ở giai đoạn này chủ yếu chủ thể hoạt động đã biểu lộ rõ
những xúc cảm bắt nguồn từ hoạt động nhận thức, những niềm vui nhận thức
do hoạt động học tập mang lại. Hứng thú nhận thức ở lứa tuổi này liên quan
chặt chẽ với thành tích học tập.
- Hứng thú học tập thực sự được hình thành và trở nên bền vững: Ở giai
đoạn này hứng thú học tập trở nên sâu sắc hơn. Ở mức độ này, chủ thể không
chỉ có những xúc cảm, niềm vui, sự thỏa mãn do hoạt động nhận thức mang lại,
mà còn có cả ý chí bền vững, đƣợc biểu lộ rõ khi chủ thể gặp khó khăn trong
quá trình nhận thức, tìm tòi cách thức hoàn thành nhiệm vụ và hiểu sâu sắc đối
tƣợng. Đây là mức độ phát triển cao của hứng thú học tập và HS thƣờng đạt tới
nó ở cuối tuổi học phổ thông hoặc đầu tuổi học đại học.
1.4. Hứng thú học tập môn Toán của HS THPT
1.4.1. Một số đặc điểm tâm lý của HS THPT trong học tập
Tâm lý của HS THPT trong học tập có một số đặc điểm sau:
- Hoạt động học tập đòi hỏi tính tích cực, năng động cao, đòi hỏi sự phát

triển mạnh của tƣ duy lý luận.
- Thông qua hoạt động học tập hình thành hứng thú học tập liên quan đến
xu hƣớng nghề nghiệp.
- Hứng thú học tập đƣợc thúc đẩy bởi động cơ mang ý nghĩa thực tiễn,
sau đó mới đến ý nghĩa xã hội của môn học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN






- Tính tích cực học tập của HS THPT đƣợc hình thành, thúc đẩy các em
học tập và đạt kết quả cao các môn đã lựa chọn.
- Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ của HS THPT nhƣ sau:
+ Tri giác có mục đích đã đạt tới mức rất cao.
+ Ghi nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, đồng
thời thể hiện rõ vai trò của ghi nhớ logic trừu tƣợng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một
tăng rõ rệt.
+ Các em đã tạo đƣợc tâm thế phân hoá trong ghi nhớ.
+ Có sự thay đổi về tƣ duy: các em có khả năng tƣ duy lý luận, tƣ duy
trừu tƣợng một cách độc lập, chặt chẽ có căn cứ và mang tính nhất quán.[9]
1.4.2. Hứng thú học tập môn Toán của HS THPT
* Khái niệm hứng thú học tập môn Toán
Hứng thú học môn Toán là thái độ lựa chọn đặc biệt của HS đối với quá
trình, kết quả lĩnh hội và vận dụng những tri thức Toán học trong quá trình học
tập cũng như trong cuộc sống, do thấy được sự hấp dẫn và ý nghĩa thiết thực
của môn Toán đối với bản thân.
* Các biểu hiện của hứng thú học môn Toán
Hứng thú học môn Toán của HS đƣợc biểu hiện thông qua các dấu hiệu,

các chỉ số cụ thể trong hoạt động học tập, trong đời của các em. Ngƣời giáo viên
có thể quan sát và nhận biết đƣợc chúng. Những biểu hiện này khá phong phú, đa
dạng và nhiều khi còn phức tạp, chúng có thể đan xen vào nhau. Đó là:
- Biểu hiện về mặt xúc cảm: HS có xúc cảm tích cực (yêu thích, say
mê,...) đối với môn Toán. HS thực sự yêu thích môn Toán, coi việc học Toán là
niềm vui, động lực để thúc đẩy việc học tập có hiệu quả.
- Biểu hiện về mặt nhận thức: HS nhận thức đầy đủ, rõ ràng những
nguyên nhân của sự yêu thích trên, những nguyên nhân đó có thể trực tiếp liên
quan đến đối tƣợng của hoạt động học Toán, hoặc gián tiếp liên quan đến đối
tƣợng trên, hoặc giúp HS biết suy nghĩ thông minh hơn...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×