Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

KẾ HOẠCH NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.66 KB, 22 trang )

NGÂN HÀNG THẾ GIỚI

CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC KIÊN GIANG

DỰ ÁN CẤP NƯỚC VÀ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ (VUWSWP)

(Khoản tín dụng số: Cr.4948-VN)

KẾ HOẠCH NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV
CẤP THOÁT NƯỚC KIÊN GIANG

Tháng 10/2015


NGÂN HÀNG THẾ GIỚI

CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC KIÊN GIANG

DỰ ÁN CẤP NƯỚC VÀ NƯỚC THẢI ĐÔ THỊ (VUWSWP)

(Khoản tín dụng số: Cr.4948-VN)

KẾ HOẠCH NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV
CẤP THOÁT NƯỚC KIÊN GIANG
Công ty TNHH MTV
Cấp thoát nước Kiên Giang

Tháng 10/2015



Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP

MỤC LỤC
Các từ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình
Trang
1.

Mở đầu

4

2.

Đặc điểm kinh tế và xã hội tỉnh Kiên Giang

5

3.

Hiện trạng năng lực hoạt động của Công ty TNHH MTV Cấp thoát
nước Kiên Giang

6

3.1.
3.2.


Đặc điểm về thể chế và nguồn nhân lực
Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và quản lý vận hành hệ thống cấp nước

6
7

3.3.

Hiện trạng sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính

9

4.

Đánh giá và xác định nhu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động của Công
ty TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang
Đánh giá và xác định nhu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh
vực quản lý
Đánh giá và xác định nhu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh
vực phát triển cơ cấu tổ chức và thể chế
Đánh giá và xác định nhu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh
vực kỹ thuật
Đánh giá và xác định nhu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh
vực tài chính
Nội dung các kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động

10

4.1.
4.2.

4.3.
4.4.
5.
5.1.
5.2.
5.3.

Tổng hợp các kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động theo thứ tự
ưu tiên
Nội dung chi tiết các kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động được
thực hiện bằng nguồn vốn từ dự án VUWSWP
Phương thức thực hiện các kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động
của Công ty Kiwaco bằng nguồn vốn từ dự án VUWSWP

1

10
11
14
14
15
15
16
20


Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP

CÁC TỪ VIẾT TẮT
Biwase

BNNPTNT
Bpwaco
BQL
BTC
BXD
BYT
DMA
DMZ
GIS
GPS
GRDP
Kiwaco
Lawaco
LĐTL
MT&CTĐT
NBWSSC
Ninhbinh Eus
NMN
QCVN
QLĐT
Qnam Urenco
Quawaco
SCADA
Thoawasco
TNHH MTV
TT
TT&KSCLN
UBND
VNĐ
VUWSWP

WB

Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước - Môi trường Bình Dương
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Bình Phước
Ban quản lý
Bộ Tài chính
Bộ Xây dựng
Bộ Y tế
Khu vực cấp nước
Vùng cấp nước
Hệ thống thông tin địa lý
Hệ thống định vị toàn cầu
Tổng sản phẩm trên địa bàn
Công ty TNHH MTV cấp thoát nước Kiên Giang
Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Lâm Đồng
Lao động tiền lương
Môi trường và Công trình đô thị
Công ty TNHH MTV Kinh doanh nước sạch Ninh Bình
Công ty cổ phần MT và DVĐT thành phố Ninh Bình
Nhà máy nước
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
Quản lý đầu tư
Công ty TNHH MTV Môi trường đô thị Quảng Nam
Công ty Cổ phần nước sạch Quảng Ninh
Hệ thống điều khiển giám sát và thu thập dữ liệu
Công ty TNHH MTV cấp nước Thái Hòa
Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên
Thất thoát thất thu nước sạch
Thất thoát và kiểm soát chất lượng nước

Ủy ban nhân dân
Đồng tiền Việt Nam
Dự án cấp nước và nước thải đô thị
Ngân hàng Thế giới

2


Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty Kiwaco
Bảng 3.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật hệ thống cấp nước do Công ty Kiwaco quản lý
Bảng 3.3. Hiện trạng quản lý, vận hành hệ thống cấp nước của Công ty Kiwaco
năm 2014
Bảng 3.4. Hiện trạng sản xuất kinh doanh của Công ty Kiwaco từ 2012 đến 2014
Bảng 3.5. Tình hình tài chính của Công ty tại thời điểm 31/12/2014
Bảng 5.1. Danh mục các kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động theo thứ tự ưu tiên của
Công ty Kiwaco và nguồn vốn thực hiện
Bảng 5.2. Kế hoạch thực hiện việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công
ty Kiwaco
Bảng 5.3. Kế hoạch đào tạo về quản lý và phát triển nguồn nhân lực
Bảng 5.4. Kế hoạch thực hiện đào tạo quan hệ khách hàng của Công ty Kiwaco kết
hợp với đào tạo cho các công ty khác
Bảng 5.5. Tổng hợp phương thức và chi phí thực hiện các kế hoạch nâng cao hiệu quả
hoạt động của Công ty Kiwaco bằng nguồn vốn từ dự án VUWSWP
DANH MỤC HÌNH
Hình H-3.1.

Sơ đồ tổ chức của Công ty Kiwaco


3


Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP

I. MỞ ĐẦU
Chính phủ Việt Nam đã tiếp nhận khoản tín dụng số Cr.4948-VN của Ngân hàng
Thế giới (WB) với tổng giá trị là 200 triệu USD để tài trợ kinh phí thực hiện Dự án Cấp
nước và Nước thải đô thị (Dự án VUWSWP). Thời gian thực hiện dự án dự kiến 5 năm,
từ năm 2011 đến năm 2016.
Dự án đề ra mục tiêu cải thiện cơ hội tiếp cận các dịch vụ nước, vệ sinh và nước
thải tại các khu vực đô thị tham gia dự án thông qua các kế hoạch vệ sinh chiến lược, mở
rộng phạm vi thoát nước, mở rộng phạm vi cấp nước, giảm rủi ro ngập lụt và cải thiện
khả năng bền vững về mặt tài chính của các đơn vị cung cấp dịch vụ.
Hợp phần đầu tư của Dự án VUWSWP bao gồm 14 tiểu dự án được thực hiện
nhằm cải thiện mức độ an toàn, chất lượng, độ tin cậy, hiệu quả, khả thi tài chính và bền
vững môi trường của các dịch vụ cấp nước và vệ sinh môi trường tại 10 đô thị: Thành
phố Uông Bí, Thành phố Ninh Bình, Thành phố Tam Kỳ, Thành phố Đà Lạt, Thị xã
Đồng Xoài, Khu đô thị và công nghiệp Mỹ Phước, Huyện đảo Phú Quốc, Thị xã Bỉm
Sơn, Thành phố Đông Hà và Thị xã Thái Hòa.
Để đảm bảo các công ty quản lý vận hành hệ thống có khả năng vận hành, bảo
dưỡng và phát huy đến mức cao nhất hiệu quả hoạt động của các công trình hiện có cũng
như các công trình được đầu tư bởi dự án VUWSWP; theo yêu cầu của Ngân hàng Thế
giới, một kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động cho từng công ty sẽ được xây dựng.
Việc đánh giá và xác định nhu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như kế
hoạch, phương thức thực hiện các kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty
TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang (Công ty Kiwaco) được dựa trên các nguyên tắc
sau đây:
 Nhu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco được xác định dựa trên

năng lực hoạt động hiện có của Công ty và yêu cầu phải đáp ứng các điều kiện cần
thiết để có thể hoàn thành các kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016 - 2020
và định hướng đến 2030.
 Nhu cầu tăng cường nặng lực của Công ty Kiwaco được xác định trong các lĩnh
vực: Quản lý; phát triển cơ cấu tổ chức và thể chế; kỹ thuật; tài chính.
 Các kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động sẽ bao gồm công tác đào tạo nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực; trang bị các máy móc, thiết bị phục vụ công tác quản
lý vận hành các hệ thống cấp thoát nước của công ty và một số hoạt động khác.
 Không phải tất cả các kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco
đều được thực hiện bởi dự án VUWSWP. Công ty Kiwaco sẽ tự quyết định kế
hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động nào thì sử dụng nguồn vốn từ dự án
VUWSWP, kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động nào thì sử dụng nguồn vốn
khác. Tuy nhiên, theo quy định của Ngân hàng thế giới, nguồn vốn cho gói thầu
tăng cường năng lực từ dự án VUWSWP chỉ sử dụng cho các dịch vụ tư vấn mà
không sử dụng cho các dịch vụ mua sắm hàng hóa..
 Tùy theo tình hình thực tế, Công ty Kiwaco sẽ quyết định kế hoạch, thời điểm thực
hiện đối với những kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động chi tiết sử dụng nguồn
vốn do Công ty tự sắp xếp.

4


Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP

Trên cơ sở đề xuất của tư vấn, Công ty Kiwaco sẽ quyết định tự mình thực hiện
những kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động từ nguồn vốn của dự án VUWSWP hay
thông qua Mabutip để kết hợp thực hiện chung cùng với một số công ty quản lý vận hành
hệ thống khác cho những kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động phù hợp. Chỉ thực hiện
những kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động từ nguồn vốn dự án VUWSWP nếu như kế
hoạch này có khả năng hoàn thành trong năm 2016.

II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH KIÊN GIANG
Kiên Giang nằm tận cùng phía tây nam của Việt Nam, trong đó lãnh thổ bao gồm
đất liền và hải đảo. Phần đất liền nằm trong tọa độ từ 9°23'50 - 10°32'30 vĩ Bắc và từ
104°26'40 - 105°32'40 kinh Đông. Phía Bắc giáp Campuchia, đường biên giới dài
56,8 km, phía Nam giáp tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau, phía Tây giáp vịnh Thái Lan với
đường bờ biển dài 200 km, phía Đông lần lượt tiếp giáp với các tỉnh là An Giang, thành
phố Cần Thơ và tỉnh Hậu Giang. Phần hải đảo nằm trong vịnh Thái Lan bao gồm hơn
100 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó lớn nhất là đảo Phú Quốc và xa nhất là quần đảo Thổ Chu,
tập trung thành 5 quần đảo là quần đảo Hải Tặc, quần đảo Bà Lụa, quần đảo An Thới,
quần đảo Nam Du và quần đảo Thổ Chu. Điểm cực Bắc thuộc địa phận xã Tân Khánh
Hoà, huyện Giang Thành. Cực Nam nằm ở xã Vinh Phong, huyện Vĩnh Thuận. Cực Tây
tại xã Mỹ Đức, thị xã Hà Tiên và điểm cực Đông nằm ở xã Hoà Lợi thuộc địa phận
huyện Giồng Riềng
Kiên Giang có diện tích tự nhiên của tỉnh là 6.269 km2. Tỉnh có 1 thành phố là
Rạch Giá, 1 thị xã là thị xã Hà Tiên, 11 huyện gồm An Biên, An Minh, Chấu Thành,
Giồng Riềng, Gò Quao, Hòn Đất, Kiên Lương, Tân Hiệp, U Minh Thượng và Vĩnh
Thuận, và hai huyện đảo Phú Quốc và Kiên Hải. Dân số toàn tỉnh năm 2014 đạt
1.738.205 người.
Về kinh tế, tổng sản phẩm trên địa bàn toàn tỉnh (GRDP) trong 6 tháng đầu năm
2015 ước đạt 34.913,7 tỷ đồng (theo giá so sánh 2010), tăng 9,24% so với cùng kỳ năm
2014. Trong đó, nông, lâm, thủy sản tăng 4,67%, đóng góp cho tăng trưởng 1,82%; Công
nghiệp, xây dựng tăng 12,05%, đóng góp cho tăng trưởng 2,8%; Thương mại, dịch vụ
tăng 12,23%, đóng góp cho tăng trưởng 4,62%.
Phú Quốc là trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng sinh thái chất lượng cao, tầm cỡ khu
vực và quốc tế,được công nhận là đô thị loại II năm 2014, đây là hòn đảo có diện tích tự
nhiên 589,23 km2, dân số 108.000 người và 10 đơn vị hành chính bao gồm 2 thị trấn và 8
xã. Là một trtm phát triển du lịch bậc nhất của cả nước. Phú Quốc định hướng vùng phát
triển đô thị theo trục Bắc-Nam, diện tích 3.852 ha, chiếm 6,54% tổng diện tích tự nhiên.
Phía Bắc là khu đô thị Cửa Cạn, trung tâm thành phố là khu đô thị Dương Đông, phía
Nam là khu đô thị An Thới. Vùng phát triển du lịch bao gồm vùng du lịch sinh thái diện

tích 3.051 ha, bố trí dọc theo bờ biển phía Tây; vùng du lịch hỗn hợp diện tích 810 ha, bố
trí tại khu vực Bãi Vòng, Vịnh Đầm; xây dựng 5 sân golf tại các vùng du lịch sinh thái và
hỗn hợp, tổng diện tích 819,63ha; vùng phát triển phức hợp du lịch, dịch vụ và dân cư,
diện tích 1.235ha, bố trí ở khu vực Bãi Trường.
Kinh tế của huyện đảo đạt mức tăng trưởng cao và ổn định, bình quân hàng năm
hơn 22%, huy động vốn đầu tư toàn xã hội năm 2014 ước đạt 7.000 tỷ đồng, gấp 8,75 lần
năm 2005; Thu nhập bình quân đầu người năm 2014 ước đạt 82,5 triệu đồng/năm, gấp
5


Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP

gần 10 lần năm 2005; Lượng khách du lịch tăng bình quân hàng năm khoảng 13%, tỷ lệ
hộ nghèo từ 6,3% năm 2005, giảm còn dưới 1,6% năm 2014.
Khu vực xây dựng của dự án đề xuất năm 2010 bao gồm thị trấn Dương Đông, xã
Dương Tơ và một phần khu vực Cửa Cạn. Đây là những đơn vị hành chính của huyện
Phú Quốc. Tổng dân số tại huyện đảo Phú Quốc là 97.624 trong năm 2010 và ước tính là
112.296 vào năm 2015 và 127.053 vào năm 2020.
III. HIỆN TRẠNG NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TNHH MTV CẤP
THOÁT NƯỚC KIÊN GIANG
3.1. Đặc điểm về thể chế và nguồn nhân lực
Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Kiên Giang (Công ty Kiwaco) là công ty
hoạt động theo mô hình công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên dưới sự quản lý của
UBND tỉnh Kiên Giang. Công ty có ngành nghề kinh doanh chính là khai thác, xử lý và
cung cấp nước sạch trên địa bàn toàn tỉnh Kiên Giang. Ngoài ra trong Giấy phép đăng ký
kinh doanh công ty còn hoạt động trong các lĩnh vực thoát nước, xử lý nước thải, thu
gom rác thải không độc hại, xử lý rác thải không độc hại, xây dựng các công trình xây
dựng, hạ tầng kỹ thuật, tư vấn khảo sát, lập dự án, thiết kế, lập dư toán các công trình dân
dụng, công nghiệp, cấp thoát nước, thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật.
Công ty Kiwaco có 24 đơn vị chức năng gồm các phòng, ban, trạm cấp nước, và

các chi nhánh cấp nước. Sơ đồ tổ chức công ty được thể hiện trong hình H-3.1.
CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY
(UBND TỈNH KIÊN GIANG)

CHỦ TỊCH KIÊM GIÁM
ĐỐC CÔNG TY

P. GIÁM ĐỐC
KINH DOANH

PHÒNG
KINH
DOANH

NHÀ MÁY
NƯỚC
RẠCH GIÁ

PHÒNG
CHỐNG
TT &
KSCLN

BAN KIỂM SOÁT

P. GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT

PHÒNG
KẾ

TOÁN
TÀI VỤ

P. GIÁM ĐỐC
DỰ ÁN

PHÒNG
KT &
QLĐT

VĂN
PHÒNG

PHÒNG
LĐTL

CÁC XÍ
NGHIỆP
VÀ TRẠM
CẤP NƯỚC

CÁC CHI
NHÁNH
KHU VỰC

Hình H-1. Sơ đồ tổ chức Công ty Kiwaco

6

CÁC BQL

DỰ ÁN

PHÂN
XƯỞNG
SỬA
CHỮA


Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP

Công ty Kiwaco có 471 cán bộ công nhân viên, đặc điểm nguồn nhân lực của
Công ty được thể hiện trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Đặc điểm nguồn nhân lực của Công ty Kiwaco

Số
TT

Đặc điểm nhân sự

Số lượng
(người)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ trung
bình của các
công ty quản
lý vận hành
hệ thống cấp
nước (%)


1.

Tổng số nhân sự

471

100%

-

2.

Đại học và trên đại học

105

22,3%

27,44%

3.

Cao đẳng và trung cấp

77

16,3%

25,19%


4.

Công nhân

289

61,4%

47,31%

5.

Nhân sự có kinh nghiệm < 5 năm

138

29,3%

31,23%

6.

Nhân sự có kinh nghiệm 5÷10 năm

119

25,3%

33,96%


7.

Nhân sự có kinh nghiệm >10năm

214

45,4%

34,74%

Bảng trên cho thấy Công ty Kiwaco có tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng trở lên
thấp hơn mức trung bình của các công ty cấp nước và có tỷ lệ công nhân cao hơn mức
trung bình các công ty tham gia dự án cấp nước và nước thải đô thị. Số nhân sự có kinh
nghiệm > 10 năm chiếm tỷ lệ 45,4% cao hơn mức trung bình các công ty (37,73%) cho
thấy tỷ lệ nhân sự có kinh nghiệm chiếm phần lớn nhân sự trong công ty.
3.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và quản lý vận hành hệ thống cấp nước
Bảng 3.2. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật hệ thống cấp nước do Công ty Kiwaco quản lý
Số
TT
1.
2.

Hạng mục công trình

Đơn vị

Giá trị

Số lượng nhà máy nước


nhà máy

13

Công suất thiết kế các NMN; trong đó:

m3/ngày

87.600

(1) Nước mặt

m3/ngày

79.400

3

(2) Nước ngầm

m /ngày

8.200

3.

Công suất phát ra mạng lưới

m3/ngày


84.410

4.

Chiều dài tuyến ống truyền dẫn, phân phối

km

298

5.

Chiều dài tuyến dịch vụ

km

553

6.

Số đấu nối năm 2014

đấu nối

82.459

7



Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP

Bảng 3.3. Hiện trạng quản lý, vận hành hệ thống cấp nước của Công ty Kiwaco
năm 2014
Đơn vị

Giá trị

Số nhân viên/1000 m3/ngày
Số nhân viên trên 1km ống truyền
dẫn, phân phối
Số nhân viên trên 1.000 đấu nối

người

5,58

Giá trị trung bình
của các công ty
quản lý vận hành
hệ thống cấp nước
6,26

người

1,58

1,02

người


5,70

7,05

giờ/ngày

24/24 (1)

-

lần

0,99

1,02

%

22,09

18,79

%

100

100

8.


Thời gian cấp nước
Số lần vỡ ống/rò rỉ trên 1km ống
truyền dẫn và phân phối trong năm
2014
Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch
năm 2014
Tỷ lệ mẫu nước thử đạt QCVN
01:2009/BYT
Tỷ lệ dân số đô thị được cấp nước

%

90

-

9.

Tỷ lệ khách hàng có khiếu nại năm

%

0,36

-

10.

Phần mềm quản lý tài sản


chưa có

-

11.

Hệ thống SCADA

đã có (2)

-

Số
TT

Chỉ số

1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.

(1)

: 24/24h đối với khu vực Rạch Giá và 20/24h đối với các khu vực khác.


(2)

: Hệ thống SCADA chỉ hiển thị số liệu không có điều khiển.

Công ty Kiwaco là công ty cấp nước có quy mô tương đối lớn so với các công ty
cấp nước của Việt Nam, các chỉ số về số nhân viên/1.000m3/ngày, số nhân viên trên
1000 đấu nối, tỷ lệ thất thoát nước đều dao động trong khoảng các giá trị trung bình của
các công ty tham gia dự án cấp nước và nước thải đô thị Việt Nam. Công ty đã áp dụng
quản lý mạng lưới qua hệ thống SCADA nhưng mới dừng lại ở việc hiển thị số liệu chứ
chưa kết hợp điều khiển. Công ty chưa áp dụng hệ thống quản lý mạng lưới qua và hệ
thống quản lý tài sản GIS.
Về quy trình quản lý chất lượng nước: Tại các nhà máy nước hiện có của công ty
đều có đội ngũ quản lý chất lượng lượng nước, chuyên phụ trách xét nghiệm để kiểm tra
chất lượng nguồn nước thô phục vụ cho sản xuất nước và quản lý chất lượng nước đầu ra.
Hoạt động xét nghiệm nước diễn ra hàng ngày để điều chỉnh hợp lý chế độ sử dụng hóa
chất. Chất lượng nước đầu vào và đầu ra luôn được công ty chủ động kiểm soát chặt chẽ.
Đội ngũ kỹ sư và công nhân vận hành đều chủ động và đảm bảo năng lực vận hành tốt
các nhà máy nước. Số liệu từ bảng 3.3 cho thấy tất cả các mẫu thử nghiệm chất lượng
8


Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP

nước đều 100% đạt tiêu chuẩn chất lượng dùng cho nước ăn uống theo yêu cầu của
QCVN 01:2009/BYT.
Công ty đã xây dựng quy trình quản lý hệ thống cấp nước bao gồm các quy trình
chi tiết cho từng hạng mục công trình trong hệ thống cấp nước từ trạm bơm nước thô,
tuyến ống nước thô, từng hạng mục công trình trong nhà máy xử lý nước và mạng lưới
tuyến ống cấp nước sạch.
3.3. Hiện trạng sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính

Công ty Kiwaco áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và
các thông tư sửa đổi, bổ sung. Báo cáo tài chính được lập định kỳ theo quy định và được
kiểm toán hàng năm.
Bảng 3.4 và bảng 3.5 cho biết hiệu quả sản xuất kinh doanh và năng lực tài chính
của Công ty Kiwaco từ năm 2012 đến năm 2014.
Bảng 3.4. Hiện trạng sản xuất kinh doanh của Công ty Kiwaco từ 2013 đến 2014
Số
TT

Chỉ số

Đơn vị

Giá trị
2014

2013

1.

Tổng doanh thu

triệu VNĐ

151,984

131,242

2.


triệu VNĐ

98,592

93,087

triệu VNĐ

15,098

11,478

4.

Giá vốn
Chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí
bán hàng
Lợi nhuận trước thuế

triệu VNĐ

30,942

23,859

5.

Tỷ lệ giá bán/giá thành

%


134%

126%

6.

Tỷ lệ lợi nhuận trước thuế/doanh thu

%

20.36%

18.18%

7.

Giá nước Cty xây dựng và đề xuất

VNĐ/m3

6.000

8.

Giá nước được phê duyệt

VNĐ/m3

6.000


3.

Bảng 3.5. Tình hình tài chính của Công ty Kiwaco tại thời điểm 31/12/2014
Số
TT

Hạng mục

31/12/2014

01/01/2014

A

Tổng tài sản (VNĐ)

531.124.119.725

426.048.249.769

I.

Tài sản ngắn hạn (VNĐ)

200.239.858.459

112.995.418.823

Tiền và các khoản tương đương tiền

(VNĐ)

46.716.382.065

56.711.092.484

1.2. Các khoản phải thu ngắn hạn (VNĐ)

131.442.477.458

37.593.749.367

1.3. Hàng tồn kho (VNĐ)

14.254.338.235

14.632.477.657

1.4. Tài sản ngắn hạn khác (VNĐ)

7.826.660.701

2.558.099.315

1.1.

9


Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP


II.

Tài sản dài hạn (VNĐ)

330.884.261.266

313.052.830.946

2.1. Tài sản cố định (VNĐ)

313.072.814.997

295.688.840.268

8.572.000.000

8.572.000.000

9.239.446.269

8.791.990.678

2.2.

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
(VNĐ)

2.3. Tài sản dài hạn khác (VNĐ)
B


Tổng nguồn vốn

531.124.119.725

426.048.249.769

I.

Nợ phải trả (VNĐ)

265.912.463.275

176.512.590.909

1.1. Nợ ngắn hạn (VNĐ)

37.643.025.970

42.588.376.919

1.2. Nợ dài hạn (VNĐ)

228.269.437.305

133.924.213.990

II.

Vốn chủ sở hữu (VNĐ)


265.211.656.450

249.535.658.860

2.1. Vốn chủ sở hữu (VNĐ)

265.211.656.450

249.535.658.860

Từ các số liệu tại bảng 3.4, bảng 3.5 cũng như qua nghiên cứu các báo cáo tài
chính đã được kiểm toán trong các năm 2013 và 2014 có thể đánh giá hiệu quả sản xuất
của Công ty Kiwaco như sau:
- Tỷ lệ tăng trưởng doanh thu hằng năm của công ty khá tốt cho nên tăng trưởng lợi
nhuận của công ty cũng khá cao.
- Tỷ lệ giá bán/giá thành của công ty tương đối cao, điều này thể hiện công ty đã kiểm
soát tốt công tác vận hành và sản xuất.
- Giá thành cấp nước của Công ty Kiwaco được tính toán theo hướng dẫn tại Thông tư
liên tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012. Việc tính toán và
trình giá nước lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đã được công ty chủ động thực
hiện, số liệu ở bảng 3.4 cho thấy công tác tính toán, đề xuất giá nước đã được Công ty
thực hiện tương đối tốt. Tỷ lệ giá thành được xây dựng và đề xuất/giá nước được
UBND tỉnh phê duyệt là 100%.
- Nhận xét tổng thể: công ty đã có sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận hàng năm
cao, tỷ lệ giá bán/giá thành ở mức tốt, tỷ lệ lợi nhuận trước thuế trên doanh thu cao
cho thấy công ty có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
IV. ĐÁNH GIÁ VÀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY TNHH MTV CẤP THOÁT NƯỚC KIÊN GIANG
4.1. Đánh giá và xác định nhu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực quản lý


Công ty Kiwaco đã xây dựng phương án cổ phần hóa, theo đó công ty sẽ thực hiện
cổ phần hóa trong năm 2015. Kế hoạch cổ phần hóa cụ thể của Công ty đã được UBND
tỉnh Kiên Giang phê duyệt tại Quyết định số 781/QĐ-UBND ngày 21/4/2015, theo đó
công ty sẽ chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần vào Quý II năm 2016.
Theo phương án cổ phần hóa được công ty xây dựng năm 2012, công ty đã xây
dựng kế hoạch phát triển ngắn hạn trong 3 năm từ 2013 đến 2015 và định hướng phát
triển công ty từ 2015 đến 2020, tuy nhiên các nội dung được đề cập cũng chỉ mang tính
định hướng và chưa có các nội dung cụ thể.
10


Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP

Theo cam kết với Ngân hàng Thế giới của các công ty cấp nước khi tham gia dự
án cấp nước và nước thải đô thị Việt Nam về các chỉ tiêu giám sát như: Sản lượng nước
tăng thêm hàng năm; tỷ lệ hoạt động phải nhỏ hơn 0,9; cũng như đảm bảo khả năng trả
nợ; một Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong 5 năm cần phải được xây dựng. Tuy nhiên
đến nay Công ty Kiwaco mới đang trong giai đoạn bước đầu triển khai kế hoạch cổ phần
hóa nên chưa xây dựng kế hoạch kinh doanh và kế hoạch phát triển công ty (theo văn bản
số 133/CV-BQL.PQ ngày 31/7/1015 của ban QLDA cấp nước Phú Quốc thuộc Công ty
Kiwaco), vì vậy cần xây dựng kế hoạch phát triển kinh doanh cho Công ty theo đúng các
cam kết với ngân hàng.
Nhu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực quản lý đối với Công ty
Kiwaco là xây dựng Kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016 đến 2020. Kế
hoạch sản xuất kinh doanh này bao gồm các nội dung chính như: Cơ sở hoạch định; Mục
tiêu phát triển; Chiến lược phát triển; Phương án sản xuất kinh doanh; Các chỉ tiêu kế
hoạch và Các giải pháp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
4.2. Đánh giá và xác định nhu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực phát
triển cơ cấu tổ chức và thể chế

Đánh giá nhu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực phát triển cơ cấu tổ
chức và thể chế của các công ty quản lý vận hành hệ thống dự án được xem xét trên các
khía cạnh: Thể chế quản lý công ty, Phát triển quan hệ khách hàng, phát triển nguồn nhân
lực, sự tham gia của khu vực tư nhân.
a) Phát triển thể chế về quản lý
Công ty Kiwaco đã có kế hoạch cổ phần hóa công ty và kế hoạch này đã được
UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt. Kế hoạch phát triển cơ cấu tổ chức của công ty khi
chuyển đổi sang hình thức hoạt động theo mô hình công ty Cổ phần sẽ được nêu trong
phương án cổ phần hóa.
Về quản lý Công ty: Khi công ty chuyển sang hoạt động theo hình thức cổ phần,
hiệu quả kinh doanh sẽ được đặt lên mục tiêu hàng đầu của công ty, để quản lý một lực
lượng cán bộ công nhân viên lớn và trải khắp trên địa bàn toàn tỉnh cũng như quản lý tốt
các quá trình quản lý, sản xuất cần phải có hệ thống quản lý chuyên nghiệp.
Để tăng cường năng lực trong lĩnh vực quản lý công ty, đề xuất xây dựng và áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 trong quản lý để
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Tuy nhiên công việc xây
dựng và áp dụng tiêu chuẩn ISO nên thực hiện sau khi Công ty đã đi vào hoạt động ổn
định theo mô hình của một công ty cổ phần.
Việc xây dựng Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2008 đối với Công ty
mang lại các lợi ích sau đây:
- Giảm thiểu các chi phí vận hành - thông qua việc nhận diện các quá trình, phân bổ
các nguồn lực tối thiểu cho các quá trình và thiết lập mối tương tác hợp lý phù hợp
với tổ chức, giữa các quá trình đó.
- Cải tiến các mối quan hệ giữa khách hàng và Công ty (là nhà cung cấp dịch vụ).
- Phù hợp luật pháp - bằng việc hiểu thấu các quy định, luật pháp tác động như thế
nào lên tổ chức và khách hàng của họ.
11


Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP

-

Cải tiến việc quản lý rủi ro - thông qua việc nhận diện, truy tìm nguyên nhân gốc rễ
của các rủi ro và đưa ra những hành động phù hợp với mô hình của tổ chức để loại
bỏ chúng một cách có hiệu quả.

b) Phát triển quan hệ khách hàng:
Cũng như các công ty cấp nước khác, Công ty Kiwaco có lượng khách hàng sử
dụng nước trên toàn tỉnh, khách hàng sử dụng nước là nhân tố đem lại hiệu quả kinh
doanh của công ty.
Công tác quản lý khách hàng được tập trung tại phòng phòng kinh doanh của công
ty và các nhà máy, chi nhánh nước tại các khu vực. Phòng kinh doanh kết hợp với các
nhà máy, chi nhánh nước này có chức năng Quản lý khách hàng qua việc quản lý hợp
đồng dùng nước hộ cơ quan, nhập chỉ số đồng hồ, theo dõi mức tiêu thụ nước và giá
nước, lưu trữ hồ sơ khách hàng.
Công tác tiếp xúc với khách hàng chủ yếu tập trung tại các nhà máy, chi nhánh
nước tại các khu vực. Các đơn vị nước có bộ phận ghi đọc chỉ số đồng hồ nước là bộ
phận thường xuyên tiếp xúc với khánh hàng. Hầu hết thông tin chuyển đến khách hàng
và thu nhận từ khách hàng đều được phản ánh thông qua bộ phận này.
Các công cụ giúp công ty quản lý khách hàng hiện nay là phần mềm in hóa đơn
nước, phần mềm này cũng có chức năng thống kê và lưu trữ các thông tin khách hàng,
tuy nhiên chỉ tập trung cho công tác quản lý hóa đơn tiền nước hàng tháng, hiện tại công
ty chưa có phần mềm quản lý khách hàng chuyên dụng. Quan hệ giữa nhân viên ghi thu
tiền nước và khách hàng phần lớn qua kinh nghiệm thực tế công việc, chưa có hoặc ít
được tham gia các lớp đào tạo về quan hệ khách hàng.
Với lượng khách hàng đạt 83.587 khách hàng, công ty cần một số nhân sự không
nhỏ để ghi thu tiền nước và giải quyết các thắc mắc của khách hàng cũng như thực hiện
các yêu cầu của khách hàng đảm bảo các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy
nhiên, nhìn chung công ty chưa có định hướng phát triển khách hàng rõ ràng. Bộ phận
tiếp xúc khách hàng chỉ tập trung vào tiếp nhận thông tin, chuyển thông tin đến các bộ

phận chuyên môn, giải đáp thắc mắc, chưa chủ động đánh giá chất lượng dịch vụ và mức
độ hài lòng của khách hàng.
Phát triển kỹ năng quan hệ khách hàng là một trong những công cụ hữu hiệu để
đảm bảo sự phát triển bền vững, độc lập và tự chủ của mỗi công ty. Bộ phận dịch vụ
khách hàng, nhân viên ghi, thu tiền nước và các nhân viên liên quan khác cần có mối liên
hệ thường xuyên và trực tiếp với khách hàng cần liên tục được trang bị các kỹ năng quan
hệ khách hàng một cách thường xuyên, phù hợp với từng thời kỳ và từng giai đoạn phát
triển của công ty.
Công tác quan hệ khách hàng và quản lý khách hàng của Công ty liên quan đến
các vấn đề chính cần giải quyết như:
- Nghiên cứu thị trường ; lập và trình duyệt phương án mở rộng thị trường, chiến lược
quảng bá sản phẩm, quy trình giao tiếp và chăm sóc khách hàng.
- Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm; kế hoạch doanh thu tiền nước và doanh thu các
hoạt động khác; kế hoạch và định hướng phát triển khách hàng theo các kế hoạch dài
hạn, ngắn hạn, từng tháng, quý, năm cho toàn Công ty.
12


Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP

- Theo dõi quy trình phát triển khách hàng, thẩm định hồ sơ phát triển khách hàng, viết
và cấp hợp đồng mua bán cho các khách hàng, theo dõi và quản lý khách hàng.
- Kiểm tra theo dõi việc thực hiện giá bán các loại sản phẩm.
- Tiếp nhận thông tin và xử lý các khiếu nại của khách;
- Kỹ năng giao tiếp khách hàng, văn hóa giao tiếp và xây dựng văn hóa doanh nghiệp,
v.v….
Nhu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực phát triển quan hệ khách
hàng của Công ty Kiwaco là: Đào tạo quan hệ khách hàng; Trang bị phần mềm quản
lý khách hàng chuyên dụng (sẽ được thực hiện kết hợp với công việc tăng cường năng
lực trong lĩnh vực quản lý tài sản).

c) Quản lý và phát triển nguồn nhân lực:
Công ty Kiwaco hiện có 471 người (năm 2014), là số lượng nhân viên lớn trong
một công ty. Công tác quản lý nhân sự hiện được giao cho Phòng Lao động tiền lương
của Công ty.
Công tác quản lý và phát triển nguồn nhân lực (bao gồm: Tuyển dụng nhân sự;
Xác định nhu cầu, chiến lược nguồn nhân sự; Bố trí công việc; Quản lý nhân viên; Đánh
giá nhân sự; Quản lý đào tạo và phát triển nhân viên; Quản lý lương - thưởng; Phát triển
văn hóa doanh nghiệp; Nghệ thuật và tâm lý giao tiếp; Chế độ bảo hiểm xã hội, v.v…)
cần tiếp tục được quan tâm nhằm tạo một môi trường và điều kiện làm việc tốt nhất cho
cán bộ công nhân viên của Công ty.
Các công cụ giúp phòng tổ chức, hành chính quản lý nhân sự của công ty hiện nay
chỉ thông qua các máy tính phổ thông, chưa có các phần mềm chuyên nghiệp, vì vậy việc
trang bị phần mềm quản lý nhân sự chuyên nghiệp và quản lý văn phòng là cần thiết đối
với công ty.
Nhu cầu của Công ty Kiwaco trong lĩnh vực quản lý và phát triển nguồn nhân
lực là tham gia khóa đào tạo về quản lý và phát triển nguồn nhân lực và trang bị phần
mềm quản lý nhân sự, quản lý văn phòng.
d) Sự tham gia của khu vực tư nhân:
Công ty Kiwaco hiện là công ty nhà nước hoạt động theo hình thức Công ty
TNHH Một thành viên. Công ty đã có phương án cổ phần hóa và sẽ chuyển sang hoạt
động theo hình thức Công ty Cổ phần trong năm 2016. Theo phương án cổ phần hóa do
Công ty đề xuất, số lượng cổ phần nhà nước sẽ nắm giữ chiếm trên 50%, như vậy phương
án cổ phần chỉ cho phép lĩnh vực tư nhân tham gia tối đa dưới 50% vốn điều lệ của công
ty và nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn vốn điều lệ. Điều này cho thấy trong thời gian
trước mắt sau khi cổ phần hóa, mọi hoạt động của công ty vẫn do nhà nước chi phối chỉ
đạo và quyết định. Mặt khác, tỷ lệ tham gia của lĩnh vực tư nhân như nêu trên là giá trị tối
đa, tỷ lệ này còn phụ thuộc vào kết quả chào bán cổ phần của công ty ra thị trường.
Với quyết định cổ phần hóa Công ty Kiwaco nêu trên cho thấy Công ty đã bắt đầu
định hướng tới sự tham gia của khu vực tư nhân đối với Công ty, tuy nhiên kết quả của sự
tham gia này cần được theo dõi và đánh giá để tiếp tục xây dựng các định hướng lâu dài.

Trước mắt việc tăng cường năng lực cho Công ty về sự tham gia của khu vực tư nhân là
chưa cần thiết, việc thuê một tư vấn nghiên cứu các phương án/mô hình khuyến khích tư
13


Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP

nhân tham gia vào một quá trình/hoặc một bộ phận nào đó của Công ty Kiwaco tại thời
điểm này là chưa thích hợp.
4.3. Đánh giá và xác định nhu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực kỹ thuật

Công ty Kiwaco hiện đang quản lý 13 nhà máy nước với tổng công suất
87.600m3/ngày, mạng lưới đường ống cấp nước bao gồm 298km đường ống truyền tải và
phân phối và 553km đường ống dịch vụ. Công tác quản lý kỹ thuật được phân cho phòng
Kỹ thuật và quản lý đầu tư làm đầu mối, bên cạnh đó phòng chống thất thoát và kiểm soát
chất lượng nước cũng tham gia trong công tác quản lý kỹ thuật. Các nhà máy nước và chi
nhánh nước khu vực là các đơn vị trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống.
Công tác quản lý vận hành các nhà máy nước được Công ty thực hiện tốt. 100%
mẫu nước sạch của Công ty luôn luôn đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước dùng cho ăn uống theo QCVN 01:2009/BYT (bảng 3.3).
Công tác đào tạo quản lý vận hành nhà máy nước xử lý nước cho các cán bộ cũng
như công nhân tự bản thân Công ty Kiwaco có đủ trình độ, năng lực để tự thực hiện.
Công tác quản lý mạng lưới cấp nước và chống thất thoát thất thu nước của công
ty ở mức trung bình khi tỷ lệ thất thoát thất thu nước không có sự biến động nhiều trong
các năm gần đây. Cụ thể tỷ lệ thất thoát thất thu nước của Công ty trong các năm 2012,
2013, 2014 lần lượt là 22,46%; 23,04% và 22,09%.
Thất thoát thất thu nước tại công ty Kiwaco được đánh giá là do thiếu các trang
thiết bị phát hiện rò rỉ và nhân sự sử dụng thiết bị phát hiện rò rỉ nước không được đào
tạo chuyên sâu. Công ty chưa có hệ thống theo dõi, giám sát SCADA mạng lưới, chưa
thực hiện phân vùng tách mạng do đó chưa kiểm soát được tốt hơn tỷ lệ thất thoát nước.

Để giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch xuống giá trị < 18% vào năm 2020
theo Mục tiêu của Chương trình quốc gia chống thất thoát thất thu nước sạch của Chính
phủ, Công ty Kiwaco còn nhiều nhiệm vụ phải thực hiện, trong đó huy động được nguồn
lực đầu tư để cải tạo lại mạng lưới đường ống cấp nước theo các dự án phân vùng tách
mạng thành các DMZ (District Metered Zone) và DMA (District Metered Area) phục vụ
công tác quản lý và đào tạo nhân viên có đủ năng lực để quản lý hệ thống là các nhiệm vụ
được ưu tiên. Tiếp theo đó việc mở rộng hệ thống SCADA và xây dựng hệ thống quản lý
tuyến ống (Hệ thống quản lý tài sản GIS) cũng cần được xem xét đầu tư.
Trên cơ sở đánh giá thực trạng năng lực của Công ty Kiwaco trong lĩnh vực quản
lý kỹ thuật, đề xuất kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực này bao gồm:
- Mua sắm và đào tạo sử dụng trang thiết bị kiểm tra rò rỉ nước.
- Thiết lập và mở rộng hệ thống SCADA mạng lưới.
- Thiết lập hệ thống quản lý mạng lưới cấp nước (Hê thống quản lý tài sản
GIS). Phần mềm quản lý tài sản này có thể sẽ tích hợp quản lý khách hàng như đã
được nêu trong mục 4.2 ở trên.
4.4. Đánh giá và xác định nhu cầu nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực tài chính
Tiềm lực tài chính của Công ty Kiwaco phụ thuộc chủ yếu vào lĩnh vực sản xuất và
kinh doanh nước sạch. Với tổng doanh thu năm 2014 là 151,98 tỷ đồng thì doanh thu từ
sản xuất và kinh doanh nước sạch là 139,94 tỷ đồng (chiếm 92% tổng doanh thu). Bên

14


Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP

cạnh việc cần nghiên cứu giảm đến mức thấp nhất có thể các chi phí về sản xuất thì vấn
đề giá bán nước có quyết định quan trong đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
Công ty Kiwaco xây dựng giá nước sạch dựa trên các quy định của Thông tư liên
tịch số 75/2012/TTLT-BTC-BXD-BNNPTNT ngày 15/5/2012 của Liên Bộ tài chính, Bộ
Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và trên cở sở các quy định, các định

mực hiện hành.
Hiện Công ty có đủ năng lực để tự xây dựng giá nước sạch theo đúng các quy định,
định mức của Nhà nước. Giá nước sạch hiện tại được UBND tỉnh Kiên Giang phê duyệt
là 6.000 đ/m3; bằng 100% giá nước sạch do Công ty tự xây dựng và đề xuất (bảng 3.4).
Việc xây dựng một giá nước sạch có khả năng thu lại lợi nhuận cao không phụ thuộc vào
khả năng xây dựng giá nước của Công ty mà phụ thuộc vào các quy định, định mức do
nhà nước ban hành.
Tương tự như các công ty cấp nước khác, việc đào tạo về xây dựng giá nước sạch
cho Công ty Kiwaco là không cần thiết.
V. NỘI DUNG CÁC KẾ HOẠCH NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
5.1. Tổng hợp các kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động theo thứ tự ưu tiên
Bảng 5.1. Danh mục các kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động theo thứ tự ưu tiên của
Công ty Kiwaco và nguồn vốn thực hiện
Số
TT

Tên kế hoạch nâng cao hiệu quả
hoạt động

Dự kiến
thời gian
thực hiện

Nguồn vốn
thực hiện

Khái toán
kinh phí
(VND)


2016

Từ dự án
VUWSWP

294.635.000

Công ty
Kiwaco
tự sắp xếp

360.000.000

Công ty
Kiwaco
tự sắp xếp

3.000.000.000

1.

Xây dựng Kế hoạch sản xuất kinh
doanh giai đoạn từ 2016÷2020.

2.

Trang bị thêm các thiết bị phát hiện
rò rỉ cho phòng chống thất thoát
thất thu nước sạch và các NMN.


3.

Xây dựng hệ thống SCADA tại các
nhà máy nước và đào tạo quản lý,
vận hành các hệ thống SCADA.

4.

Đào tạo về quản lý và phát triển
nguồn nhân lực

2016

5.

Đào tạo về quan hệ khách hàng.

2016

6.

Thiết lập hệ thống quản lý tài sản
tích hợp với quản lý khách hàng.

7.

Phần mềm quản lý nhân sự và quản
lý văn phòng

15


Trong giai
đoạn 2016
÷
2020
Trong giai
đoạn 2016
÷
2020

Trong giai
đoạn 2016
÷
2020
Trong giai
đoạn 2016
÷
2020

Từ dự án
VUWSWP
Từ dự án
VUWSWP

81.070.000
273.308.750

Công ty
Kiwaco
tự sắp xếp


1.876.000.000

Công ty
Kiwaco
tự sắp xếp

320.000.000


Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP

8.

Xây dựng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008
Tổng cộng

Sau khi hoàn
thành cổ
phần hóa

Công ty
Kiwaco
tự sắp xếp

250.000.000
6.455.013.750


5.2. Nội dung chi tiết các kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động được thực hiện
bằng nguồn vốn từ dự án VUWSWP
(1). Xây dựng Kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn từ 2016÷2020.
a) Mục tiêu:
-

Giúp Công ty Kiwaco:
Có định hướng rõ ràng trong phát triển doanh nghiệp.
Chủ động và linh hoạt trong công tác điều hành sản xuất kinh doanh.
Các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao.
Luôn luôn phát triển ổn định.

b) Đầu ra dự kiến:
Một bản Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty cho giai đoạn 2016 đến 2020
và tầm nhìn đến 2030, bao gồm các nội dung sau:
- Cơ sở hoạch định; Mục tiêu phát triển.
- Các điểm mạnh, điểm yếu; Thách thức và cơ hội.
- Phương án lao động, chính sách lao động, tổ chức bộ máy, bố trí lao động.
- Các chỉ tiêu về sản phẩm.
- Lao động và thu nhập.
- Nộp ngân sách nhà nước.
- Tổng tài sản; Vốn chủ sở hữu.
- Tổng doanh thu; Chi phí sản xuất; Lợi nhuận trước thuế; Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu; Lợi nhuận sau thuế.
- Phương án tài chính; Giải pháp tài chính.
- Những biện pháp kỹ thuật; Những biện pháp quản lý.
- Biện pháp duy trì và mở rộng thị trường.
- Biện pháp tăng cường quản lý và đào tạo nâng cao trình độ người lao động; ….
c) Nội dung kế hoạch:
Nội dung của bản kế hoạch sản xuất kinh doanh bao gồm các thành phần như được

liệt kê tại mục b nêu trên
d) Phương pháp thực hiện:
Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động này sẽ được thực hiện cho cả 12 công ty
quản lý vận hành hệ thống dự án. Mabutip sẽ tuyển chọn một hãng tư vấn đủ năng lực để
thực hiện kế hoạch này cho cả 12 công ty.
Nhiệm vụ của Công ty tư vấn như sau: Khảo sát, đánh giá các hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty Kiwaco; Nghiên cứu định hướng phát triển công ty. Trên cơ sở
phối hợp với các chuyên gia của Công ty Kiwaco; hãng tư vấn được Mabutip thuê tuyển

16


Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP

sẽ xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh giai đoạn 2016 đến 2020, định
hướng đến 2030 với các nội dung chi tiết được nêu tại mục b.
e) Kế hoạch thực hiện:
Kế hoạch thực hiện kế hoạch này của Công ty Kiwaco sẽ kết hợp với kế hoạch
thực hiện cho 11 công ty còn lại khác. Đơn vị tư vấn sẽ xây dựng kế hoạch đồng thời để
thực hiện kế hoạch chung cho 12 công ty. Thời gian thực hiện kế hoạch nâng cao hiệu
quả hoạt độngnày dự kiến từ tháng 1 năm 2016 đến tháng 11 năm 2016. Chi tiết kế hoạch
xem bảng 5.2.
Bảng 5.2. Kế hoạch thực hiện việc xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty
Kiwaco kết hợp chung với 11 công ty quản lý vận hành hệ thống dự án còn lại khác
Số
TT
1.
2.
3.


Nội dung công việc
Kế hoạch thực hiện bao gồm cả Điều khoản tham chiếu cho
gói thầu này được thống nhất giữa WB, Mabutip và các
PPMUs.
Mabutip chuẩn bị và tổ chức đấu thầu tuyển chọn tư vấn
Đơn vị tư vấn thực hiện dịch vụ xây dựng kế hoạch sản xuất
kinh doanh cho Công ty Kiwaco và 11 công ty còn lại khác

Tiến độ thực
hiện
Tháng
10/2015
Tháng 1112/2015
Tháng 1/2016
- 11/2016

(2). Đào tạo về quản lý và phát triển nguồn nhân lực
a) Mục tiêu:
Giúp Công ty Kiwaco sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực của mình trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.
b) Đầu ra dự kiến:
Các học viên sau khi qua đào tạo được trang bị các kiến thức cơ bản về nguyên lý,
kiến thức thực tiễn trong quản lý và phát triển nguồn nhân lực như: Tuyển dụng lao động;
sử dụng lao động; hoạch định, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; chính sách trả lương,
trả thưởng, phúc lợi và quan hệ lao động trong công ty.
c) Đối tượng tham gia:
Nhân sự tham gia khóa đào tạo của công ty bao gồm: 02 người liên quan đến lĩnh
vực quản lý nhân sự và 01 thư ký/hoặc trợ lý của lãnh đạo công ty.
d) Nội dung kế hoạch:
Các nội dung chính của kế hoạch đào tạo về quản lý và phát triển nguồn nhân lực

bao gồm:
- Phương pháp quản trị nguồn nhân lực và các yếu tố ảnh hưởng.
- Phân tích công việc.
- Phân tích hiện trạng nguồn lao động trong công ty.
- Hoạch định nguồn nhân lực.
17


Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP

-

Tuyển dụng.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Bố trí và sử dụng lao động.
Đánh giá hiệu quả nhân viên.
Hoạch định và quản lý hệ thống lương bổng.
Quản lý hệ thống thông tin nhân sự.

e) Phương pháp thực hiện:
Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động trong lĩnh vực quản lý và phát triển nguồn
nhân lực cho Công ty Kiwaco được thực hiện kết hợp với 9 công ty quản lý vận hành hệ
thống khác, bao gồm: Công ty Quawaco, Công ty Lawaco, Công ty NBWSSC, Công ty
Bpwaco, Công ty Ninhbinh Eus, Công ty cổ phần MT&CTĐT Bỉm Sơn, Công ty
Thoawasco, Công ty TNHH MTV MT & CTĐT Đông Hà, Công ty Qnam Urenco. Mỗi
công ty có số lượng người tham gia ít (đề xuất 3 người). Để rút ngắn thời gian thực hiện
cũng như giảm thiểu chi phí thực hiện kế hoạch, đề xuất đào tạo tập trung cho toàn bộ 10
công ty tham gia kế hoạch thông qua Mabutip.
MABUTIP sẽ tuyển chọn một đơn vị tư vấn/trung tâm đào tạo có kinh nghiệm
trong lĩnh vực quản lý và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện việc đào tạo tập trung.

Nội dung đào tạo là các vấn đề nêu ở mục d.
f) Kế hoạch thực hiện:
Kế hoạch đào tạo cho Công ty Kiwaco sẽ kết hợp với kế hoạch thực hiện với 9
công ty còn lại khác. Đơn vị tư vấn sẽ xây dựng kế hoạch đồng thời để thực hiện khóa
đào tạo tập trung cho 10 công ty. Kế hoạch cụ thể như trong bảng 5.3.
Bảng 5.3. Kế hoạch đào tạo về quản lý và phát triển nguồn nhân lực
Số
TT

Nội dung công việc

Tiến độ thực
hiện

1.

Kế hoạch thực hiện bao gồm cả Điều khoản tham chiếu cho
gói thầu này được thống nhất giữa WB, Mabutip và các
PPMUs.

2.

Mabutip chuẩn bị và tổ chức đấu thầu.

Tháng 1112/2015

3.

Đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo chuẩn bị tài liệu và thực hiện
khóa đào tạo tập trung về quản lý và phát triển nguồn nhân lực


Tháng 13/2016

Tháng
10/2015

(3). Đào tạo quan hệ khách hàng
a) Mục tiêu:
Trang bị kiến thức, kỹ năng về quan hệ khách hàng cho các đối tượng thường
xuyên tiếp xúc với khách hàng của Công ty.
b) Đầu ra dự kiến:
18


Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP

Các học viên sau khi tham gia khóa đào tạo về quan hệ khách hàng sẽ được trang
bị các kiến thức về quan hệ khách hàng, các phương pháp quản lý khách hàng và các kỹ
năng giao tiếp khách hàng, nắm bắt rõ văn hóa giao tiếp và xây dựng văn hóa doanh
nghiệp.
c) Đối tượng tham gia:
Công ty sẽ cử nhân viên thuộc phòng dịch vụ khách hàng, phòng kế hoạch - kinh
doanh, phòng kỹ thuật, phòng chống thất thoát thát thu nước sạch, các nhà máy nước, xí
nghiệp nước. Các cán bộ, nhân viên tham gia khóa đào tạo tại sẽ phân ra 2 nhóm đối
tượng. Nhóm đối tượng cho các cán bộ, nhân viên có trình độ từ cao đẳng trở lên và
nhóm đối tượng cho các nhân viên có trình độ dưới cao đẳng. Số lượng chính xác học
viên tham gia khóa dào tạo sẽ do Công ty Kiwaco quyết định.
d) Nội dung kế hoạch:
Khóa đào tạo về quan hệ khách hàng bao gồm các bài giảng về mối quan hệ giữa
công ty và khách hàng; phương pháp xây dựng mối quan hệ bền vững và phát triển giữa

công ty và khách hàng; đào tạo kỹ năng ứng xử khách hàng, văn hóa giao tiếp và xây
dựng văn hóa doanh nghiệp. Kế hoạch sẽ bao gồm các nội dung sau:
- Nghiên cứu thị trường; lập và trình duyệt phương án mở rộng thị trường, chiến lược
quảng bá sản phẩm, quy trình giao tiếp và chăm sóc khách hàng.
- Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm; kế hoạch doanh thu tiền nước và doanh thu các
hoạt động khác; kế hoạch và định hướng phát triển khách hàng theo các kế hoạch dài
hạn, ngắn hạn, từng tháng, quý, năm cho toàn Công ty.
- Theo dõi quy trình phát triển khách hàng, thẩm định hồ sơ phát triển khách hàng, viết
và cấp hợp đồng mua bán cho các khách hàng, theo dõi và quản lý khách hàng.
- Kiểm tra theo dõi việc thực hiện giá bán các loại sản phẩm.
- Tiếp nhận thông tin và xử lý các khiếu nại của khách hàng.
- Kỹ năng giao tiếp khách hàng, văn hóa giao tiếp và xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
e) Phương pháp thực hiện:
Kế hoạch đào tạo quan hệ khách hàng sẽ triển khai cho Công ty Kiwaco và các
công ty khác bao gồm: Công ty Quawaco, Công ty Lawaco, Công ty Biwase, Công ty
NBWSSC, Công ty Bpwaco, Công ty Thoawasco và Công ty Quảng Nam Urenco.
Mabutip sẽ tuyển chọn một đơn vị tư vấn/trung tâm đào tạo có kinh nghiệm về đào
tạo quan hệ khách hàng trong lĩnh vực cấp thoát nước.
Nhiệm vụ của đơn vị tư vấn/trung tâm đào tạo là chuẩn bị kế hoạch đào tạo về
quan hệ khách hàng với các nội dung được nêu ở mục d) và thực hiện công tác đào tạo.
Do số lượng học viên tham gia khóa đào tạo đông và số học viên này khó tách rời
công việc sản xuất tại công ty nên kế hoạch đào tạo này sẽ được đơn vị tư vấn/trung tâm
đào tạo do Mabutip tuyển chọn thực hiện tại từng công ty.
Dự kiến sẽ có 4 lớp đào tạo (2 lớp luân phiên cho nhóm có trình độ trên cao đẳng
và 2 lớp cho nhóm có trình độ dưới cao đẳng).
f) Kế hoạch thực hiện:
19


Kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Kiwaco - Dự án VUWSWP


Kế hoạch thực hiện kế hoạch này của Công ty Kiwaco sẽ kết hợp với kế hoạch
thực hiện cho các công ty còn lại khác. Đơn vị cung cấp dịch vụ đào tạo được Mabutip
tuyển chọn sẽ xây dựng kế hoạch đồng thời để thực hiện kế hoạch này chung cho 8 công
ty tham gia kế hoạch. Kế hoạch cụ thể như trong bảng 5.4.
Bảng 5.4. Kế hoạch thực hiện đào tạo quan hệ khách hàng của Công ty Kiwaco kết hợp
với đào tạo cho các công ty khác
Số
TT
1.
2.
3.

Nội dung công việc
Kế hoạch thực hiện bao gồm cả Điều khoản tham chiếu cho
gói thầu này được thống nhất giữa WB, Mabutip và các
PPMUs.
Mabutip chuẩn và tổ chức đấu thầu

Tiến độ thực
hiện
Tháng
10/2015

Đơn vị tư vấn chuẩn bị tài liệu và thực hiện đào tạo tại các
công ty tham gia kế hoạch (6 công ty quản lý vận hành hệ
thống cấp nước, mỗi công ty 1 tháng, và 2 công ty Thoawasco,
Qnam Urenco mỗi công ty 0,5 tháng)

Tháng 1112/2015

Tháng 18/2016

5.3. Phương thức thực hiện các kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty
Kiwaco bằng nguồn vốn từ dự án VUWSWP
Trên cơ sở các kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động cho Công ty Kiwaco đã
được đề xuất trên, những kế hoạch nào có những điểm tương đồng sẽ được nhóm chung
lại nhằm mục đích giảm thiểu chi phí thực hiện cũng như thuận tiện hơn trong việc quản
lý càng ít kế hoạch càng tốt. Số lượng các kế hoạch nâng cao hiệu quả hoạt động của
công ty Kiwaco được thể hiện tại bảng 5.5.
Bảng 5.5. Tổng hợp phương thức và chi phí thực hiện các kế hoạch nâng cao hiệu quả
hoạt động của Công ty Kiwaco bằng nguồn vốn từ dự án VUWSWP
Số
TT

Tên kế hoạch nâng cao
hiệu quả hoạt động

Phương thức
thực hiện

1.

Xây dựng Kế hoạch sản
xuất kinh doanh giai
đoạn từ 2016÷2020.

2.

Đào tạo quản lý và phát
triển nguồn nhân lực;

Đào tạo về quan hệ
khách hàng.

Dự toán chi phí thực hiện
VND

USD

Thông qua Mabutip
để thực hiện tại chỗ.

294.635.000

13.095

Thông qua Mabutip để
thực hiện cùng với các
công ty khác.

354.378.750

15.750

649.013.750

28.845

Tổng cộng

Ghi chú: Điều khoản tham chiếu và chi tiết khái toán các kế hoạch nâng cao hiệu quả

hoạt động xem trong báo cáo tổng hợp.

20



×