Tải bản đầy đủ (.doc) (152 trang)

Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 152 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU....................................................................................................3
1. Sự cần thiết phải xây dựng Quy hoạch..................................................................3
2. Các căn cứ xây dựng quy hoạch...........................................................................4
3. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc
Kạn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2030.............................................................7
4. Giới hạn phạm vi của Quy hoạch.........................................................................8
5. Phương pháp lập Quy hoạch................................................................................9
1. Khái quát các nội dung chính của Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 1998 - 2010...........................................................................10
2. Nhận xét, đánh giá nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 1998 – 2010..................................................................................................11
- Các chỉ tiêu phát triển du lịch giai đoạn 1998 -2010 được đề ra trong Quy hoạch tổng
thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1998 – 2010, như số lượng khách; phòng
khách sạn; lao động; thu nhập… không đạt yêu cầu................................................11
3. Một số bài học kinh nghiệm...............................................................................12
2. Vị trí, vai trò của du lịch Bắc Kạn trong phát triển du lịch vùng và cả nước.........14
III. TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ CÁC NGUỒN LỰC PHÁT
TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẮC KẠN..................................................................15
1. Tiềm năng tài nguyên du lịch..............................................................................15
2. Các nguồn lực cho phát triển du lịch..................................................................35
3. Đánh giá chung.................................................................................................41
IV. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẮC KẠN (2005 - 2015)42
1. Khách du lịch....................................................................................................42
2. Tổng thu từ khách du lịch...................................................................................48
3. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch............................................................................49
4. Nguồn nhân lực du lịch......................................................................................50
5. Đầu tư phát triển du lịch ...................................................................................52
7. Hoạt động xúc tiến, quảng bá du lịch..................................................................57
8. Công tác quản lý nhà nước về du lịch.................................................................58
9. Liên kết phát triển du lịch Bắc Kạn ....................................................................58


10. Đánh giá chung về hiện trạng phát triển du lịch................................................59
CHƯƠNG 2..........................................................................................................71
QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẮC KẠN
ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030...............................................71
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNh BẮC KẠN....71
1. Quan điểm phát triển du lịch..............................................................................71
2. Các mục tiêu phát triển......................................................................................73
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO NGÀNH.......................74
1


1. Định hướng chung.............................................................................................74
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG, SẢN PHẨM DU LỊCH86
1. Định hướng phát triển các thị trường du lịch......................................................86
2. Định hướng một số sản phẩm du lịch chủ yếu của Bắc Kạn.................................93
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH THEO ĐỊA BÀN....................98
1. Định hướng phát triển không gian du lịch (hướng phát triển)..............................98
2. Định hướng phát triển các cụm du lịch...............................................................99
3. Định hướng phát triển hệ thống tuyến, điểm du lịch...........................................102
4. Nhu cầu sử dụng đất phát triển du lịch.............................................................106
V. ĐỊNH HƯỚNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH...........................107
1. Mục tiêu đầu tư................................................................................................107
2. Quan điểm đầu tư............................................................................................107
3. Các lĩnh vực cần ưu tiên đầu tư........................................................................108
5. Tổng nhu cầu đầu tư và cơ cấu nguồn vốn đầu tư..............................................109
2. Định hướng một số hoạt động bảo vệ tài nguyên và môi trường.........................120
CHƯƠNG 3........................................................................................................122
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH...........................122
I. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH..................................................122
1. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch.....................122

2. Nhóm giải pháp về đầu tư, nguồn vốn và cơ chế chính sách phát triển du lịch . . .125
3. Nhóm giải pháp về phát triển thị trường, sản phẩm du lịch................................133
5. nhóm giải pháp về sự tham gia của cộng đồng trong phát triển du lịch...............138
6. Nhóm giải pháp về phối hợp và hợp tác liên kết trong phát triển du lịch.............139
7. Nhóm giải pháp về bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch..............................142
9. Nhóm giải pháp về ứng dụng khoa học, công nghệ............................................145
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
..............................146
1. Công bố quy hoạch..........................................................................................146
2. Phân công trách nhiệm thực hiện.....................................................................146
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................148
I. KẾT LUẬN.....................................................................................................148
II. KIẾN NGHỊ..................................................................................................150
1. Kiến nghị với Chính phủ..................................................................................150
2. Kiến nghị với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Tổng cục Du lịch..................150

2


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải xây dựng Quy hoạch
Bắc Kạn là tỉnh miền núi nằm sâu trong nội địa vùng Đông Bắc Việt Nam, thuộc
vùng du lịch Trung du miền núi Bắc Bộ; phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Tây
giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên, phía Bắc giáp tỉnh Cao
Bằng. Diện tích tự nhiên 4.859,961 km², dân số năm 2015 có 313084 người, mật độ
dân số 64,4 người/km². Nằm trên trục Quốc lộ 3, cao tốc Hà nội – Thái Nguyên – Bắc
Kạn theo hướng Nam - Bắc và Quốc lộ 279, Quốc lộ 3B theo hướng Đông - Tây (các
trục giao thông quan trọng của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ), Bắc Kạn có vị trí
quan trọng trong phát triển kinh tế và bảo vệ an ninh quốc phòng, là điều kiện thuận
lợi để Bắc Kạn giao lưu với các tỉnh trong vùng, cũng như với cả nước và quốc tế

trong phát triển du lịch.
Bắc Kạn có nguồn tài nguyên du lịch, đặc biệt là tài nguyên du lịch tự nhiên đa
dạng, phong phú, có tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch, trong đó nổi bật là vườn
quốc gia Ba Bể mà trung tâm là hồ Ba Bể, danh lam thắng cảnh đẹp nổi tiếng được
công nhận di tích lịch sử văn hóa quốc gia (năm 1996), được công nhận là di tích
danh thắng quốc gia đặc biệt (năm 2012). Hội nghị các Hồ nước ngọt thế giới tổ chức
tại Mỹ tháng 3/1995 đã công nhận hồ Ba Bể là một trong 20 hồ nước ngọt đặc biệt
của thế giới cần được bảo vệ. Vườn quốc gia Ba Bể đã được công nhận là Vườn di
sản ASEAN, khu RAMSA thứ 1.938 của thế giới và khu RAMSA thứ 3 của Việt
Nam. Với tính đa dạng sinh học cao, cảnh quan thiên nhiên đẹp, hấp dẫn, hệ thống
sông, hồ, hang động phong phú, giá trị văn hóa các dân tộc đặc sắc ... Vườn quốc gia
Ba Bể là trọng tâm, điểm nhấn để phát triển nhiều loại hình du lịch như: Du lịch sinh
thái; du lịch tham quan, nghiên cứu; du lịch nghỉ dưỡng; du lịch cộng đồng; du lịch
thể thao mạo hiểm, vui chơi giải trí cuối tuần...
Bên cạnh nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên hấp dẫn, Bắc Kạn còn có nguồn tài
nguyên du lịch văn hóa đa dạng, phong phú, mà điển hình là các phong tục tập quán,
lễ hội của đồng bào các dân tộc Tày, Nùng, Mông, Dao...; các bản nhà sàn bên sườn
núi, ven sông hồ; các làn điệu hát then, đàn tính, hát sli, lượn... mang đậm bản sắc
văn hóa của đồng bào các dân tộc vùng cao; các di tích lịch sử cách mạng thuộc khu
ATK (huyện Chợ Đồn), di tích chiến thắng đèo Giàng, di tích đồn Phủ Thông, di tích
Nà Tu (huyện Bạch Thông)… Là những di tích lịch sử mang dấu ấn một thời về cuộc
đời hoạt động cách mạng của Chủ tịch Hồ Chí Minh và các đồng chí lãnh đạo cao cấp
của Đảng, Nhà nước, của quân đội và nhân dân Bắc Kạn trong thời kỳ kháng chiến
chống thực dân và đế quốc xâm lược. Các điểm di tích lịch sử, văn hóa của Bắc Kạn
1

Theo BC kiểm kê đất đai số 334/BC-UBND ngày 21/10/2015 của tỉnh Bắc Kạn

3



có thể khai thác để kết nối với các điểm du lịch của các tỉnh lân cận như khu ATK
Định Hóa (Thái Nguyên), khu di tích lịch sử Tân Trào (Tuyên Quang), khu di tích
lịch sử Pác Bó (Cao Bằng)... Để liên kết khai thác phát triển các tour, tuyến du lịch
lịch sử, văn hóa trong vùng.
Bắc Kạn có một số đền, chùa tiêu biểu như đền Thắm, chùa Thạch Long, đền
Thác Giềng (huyện Chợ Mới); đền Mẫu, đền Cô, (thành phố Bắc Kạn); đền An Mã,
chùa Phố Cũ, chùa Thẳm Thinh (huyện Ba Bể)...Với kiến trúc, cảnh quan thiên nhiên
đẹp, là những điểm du lịch văn hóa tâm linh có thể khai thác thu hút khách du lịch.
Với những lợi thế nhất định về tiềm năng du lịch nhưng trong thời gian qua việc
khai thác các lợi thế đó để phát triển du lịch ở Bắc Kạn còn rất hạn chế, số lượt khách
du lịch đến Bắc Kạn, đặc biệt là khách quốc tế còn ít, tổng thu từ du lịch còn thấp
chưa có những đóng góp lớn cho kinh tế - xã hội của địa phương… Sự phát triển của
ngành du lịch chưa tương xứng với tiềm năng, một trong những nguyên nhân hạn chế
đó là công tác quy hoạch, xây dựng chiến lược phát triển du lịch còn chậm và thực
hiện chưa hiệu quả; thiếu sự liên kết và hợp tác chặt chẽ giữa các ngành, các cấp ở
địa phương cũng như sự phối hợp với các địa phương khác vùng. Bên cạnh đó, trong
mấy năm gần đây tình hình chính trị, kinh tế thế giới có nhiều biến động, ít nhiều ảnh
hưởng đến phát triển du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Bắc Kạn nói riêng.
Ngành du lịch Bắc Kạn đã và đang chịu sự tác động của nhiều yếu tố cả chủ quan và
khách quan nên mức độ phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, du lịch phát triển
thiếu sự bền vững, còn bộc lộ nhiều hạn chế về cơ sở vật chất kỹ thuật, hạ tầng, lao
động, thị trường, sản phẩm…Chính vì những lý do trên, việc nghiên cứu xây dựng
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030 là rất cần thiết và cấp bách nhằm đưa ra những định hướng, những mục tiêu,
những chiến lược, những giải pháp cụ thể… Để khai thác có hiệu quả những lợi thế
về tiềm năng của tỉnh phục vụ phát triển du lịch, tạo cơ hội cho du lịch Bắc Kạn phát
triển tương xứng và chiếm vị trí quan trọng trong tổng thể du lịch cả nước và kinh tế xã hội của địa phương.
2. Các căn cứ xây dựng quy hoạch
Việc nghiên cứu xây dựng “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc

Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” được thực hiện dựa trên những căn cứ
pháp lý cơ bản sau:
- Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
- Luật Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
- Luật Di sản Văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001, và Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Di sản văn hóa số 32/2009/QH12 ngày 18/6/2009;
4


- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013;
- Luật Bảo vệ Môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014;
- Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030”;
- Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến 2020, tầm nhìn đến năm
2030”;
- Quyết định số 1890/QĐ-TTg ngày 14/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn thời kỳ đến năm
2020”;
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
- Nghị định 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Du lịch;
- Nghị định số 04/2008/NĐ - CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ - CP ngày 07 tháng 9
năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội;
- Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/09/2012 của Chính Phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều luật của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số

điều Luật Di sản văn hóa;
- Nghị định số 180/2013/NĐ/CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
- Nghị quyết số 21/2013/NQ – CP ngày 07/2/2013 của Chính Phủ về quy hoạch
sử dụng đất đến năm 2020 của tỉnh Bắc Kạn;
- Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải
pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới;
- Chỉ thị 14/CT - TTg ngày 02/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển
du lịch;
- Quyết định số 91/2008/QĐ-BVHTTDL ngày 30/12/2008 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Trung du
miền núi Bắc Bộ đến năm 2020;

5


- Thông tư 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
- Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xă hội, quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
- Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 17/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch xây dựng vùng chiến khu cách mạng ATK liên tỉnh Thái Nguyên –
Tuyên Quang – Bắc Kạn đến năm 2030;
- Quyết định số 2714/QĐ-BVHTTDL ngày 03/8/2016 của Bộ VHTTDL về
phê duyệt đề án “Chiến lược phát triển sản phẩm du lịch Việt Nam đến năm 2025,
định hướng đến năm 2030”

- Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 19/4/2012 của Tỉnh ủy Bắc Kạn về phát triển
thương mại, dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh đến năm 2015, định hướng đến năm
2020;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thức XI, nhiệm kỳ 2015 –
2020;
- Quyết định số 1925/ QĐ- UBND ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy chế quản lý di sản Vườn Quốc gia Ba Bể;
- Quyết định số 931/QĐ-UBND ngày 19/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Về
việc phê duyệt Đồ án điều chỉnh mở rộng quy hoạch chung xây dựng thị xã Bắc Kạn,
tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2010 -2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định số 1872/QĐ-UBND ngày 30/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng Khu du lịch Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
đến năm 2030
- Quyết định số 1454/ QĐ- UBND ngày 10 tháng 9 năm 2013 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị lịch sử,
văn hóa và danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Quyết định số 1180/QĐ-UBND ngày 30/12/1998 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn về việc nghiệm thu phê duyệt dự án quy hoạch phát triển ngành du lịch;
- Quyết định số 172/2006/QĐ-UBND ngày 25/1/2006 về việc phê duyệt đề án
Quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị và khu dân cư nông thôn tỉnh Bắc Kạn năm 2020;
- Quyết định số 1803/QĐ-UBND ngày 15/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Kạn về việc nghiệm thu phê duyệt đề cương nhiệm vụ, dự toán kinh phí Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030;
6


- Văn bản số 3162/UBND-VX ngày 30/10/2013 của UBND tỉnh Bắc Kạn về
việc cho ý kiến lập quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa và quy hoạch tổng thể
phát triển du lịch;

- Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn từ năm 2005 đến 2015 và các tài liệu khác
có liên quan.
3. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2030
3.1. Quan điểm
Việc nghiên cứu xây dựng “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc
Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” được thực hiện dựa trên những quan
điểm chính như sau:
- Đảm bảo các nguyên tắc về quy hoạch du lịch đã được quy định trong Luật
Du lịch;
- Phù hợp với Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam
đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn, Quy
hoạch phát triển của các ngành trong tỉnh , đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn
tỉnh;
- Phát huy lợi thế về tiềm năng du lịch và các nguồn lực khác của địa phương;
khai thác và sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên để đáp ứng nhu cầu phát triển du
lịch...
3.2. Mục tiêu Quy hoạch
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030 là bước cụ thể hóa các định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc
Kạn thời kỳ 2010 - 2020 và triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần
thứ XI nhằm:
- Thực hiện công tác quản lý phát triển du lịch có hiệu quả và thống nhất trong
mối liên hệ liên ngành trong toàn tỉnh và với các địa phương khác trong vùng cũng
như trong phạm vi cả nước;
- Tạo cơ sở xây dựng Quy hoạch phát triển du lịch ở các khu du lịch trọng
điểm, các dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn Bắc Kạn góp phần khai thác có
hiệu quả tiềm năng du lịch địa phương;
- Xây dựng được hệ thống quan điểm, mục tiêu phát triển ngành du lịch Bắc

Kạn một cách bền vững, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, thúc
đẩy các ngành khác phát triển;

7


- Đưa ra các chỉ tiêu cụ thể, các định hướng và giải pháp phát triển du lịch làm
cơ sở để lập ra các kế hoạch trung và ngắn hạn, đảm bảo tính khả thi, cân đối cung cầu, khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch, phát huy thế mạnh, tạo sản phẩm du lịch
đặc thù của địa phương, góp phần đẩy nhanh phát triển các ngành dịch vụ trở thành
ngành có tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
3.3. Nhiệm vụ Quy hoạch
Để đạt được các mục tiêu trên, nhiệm vụ chủ yếu của Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch Bắc Kạn bao gồm:
- Xác định vị trí, vai trò và lợi thế phát triển du lịch trong phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương, phát triển du lịch vùng, quốc gia trong giai đoạn phát triển mới;
- Phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tiềm năng và các
nguồn lực phát triển du lịch;
- Đánh giá hiện trạng phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2005 – 2015,
những thành công, hạn chế và rút ra bài học kinh nghiệm làm căn cứ xây dựng định
hướng phát triển du lịch Bắc Kạn trong giai đoạn 2016 – 2030;
- Nhận định, đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức đối với
du lịch tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn phát triển mới;
- Xác định các quan điểm, mục tiêu phát triển du lịch Bắc Kạn đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2030; dự báo các chỉ tiêu và luận chứng các phương án phát triển
du lịch;
- Xây dựng định hướng phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2030;
- Đánh giá các tác động đến môi trường trong quá trình thực hiện Quy hoạch
du lịch và đề xuất các giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch;
- Đề xuất các chính sách, giải pháp phát triển du lịch và tổ chức thực hiện Quy

hoạch.
4. Giới hạn phạm vi của Quy hoạch
4.1. Về không gian
Giới hạn phạm vi lập Quy hoạch bao gồm toàn bộ lãnh thổ tỉnh Bắc Kạn với 8
đơn vị hành chính (thành phố Bắc Kạn, huyện Ba Bể, huyện Bạch Thông, huyện Chợ
Đồn, huyện Chợ Mới, huyện Na Rì, huyện Ngân Sơn, huyện Pác Nặm).
4.2. Về thời gian
- Nghiên cứu hiện trạng phát triển du lịch Bắc Kạn giai đoạn 2005 – 2015;
- Nghiên cứu lập Quy hoạch đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

8


5. Phương pháp lập Quy hoạch
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030 được xây dựng dựa trên việc sử dụng tổng hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp thu thập tài liệu: Được sử dụng để lựa chọn những tài liệu, số
liệu, những thông tin có liên quan đến nội dung và đối tượng nghiên cứu trong quy
hoạch, phương pháp này rất quan trọng, là tiền đề giúp cho việc phân tích, đánh giá
tổng hợp các nội dung và đối tượng nghiên cứu một cách khách quan và chính xác.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Được sử dụng trong suốt quá trình phân
tích, đánh giá toàn diện các nội dung, các đối tượng nghiên cứu trong Quy hoạch
như: Thực trạng tiềm năng tài nguyên du lịch; thực trạng công tác tổ chức quản lý và
khai thác tài nguyên du lịch; thực trạng phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ
phát triển du lịch; thực trạng biến động của môi trường du lịch; thực trạng phát triển
của các chỉ tiêu kinh tế du lịch...
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa: Được thực hiện nhằm điều tra bổ
sung hoặc kiểm tra lại những thông tin quan trọng cần thiết cho quá trình phân tích,
đánh giá và xử lý các tài liệu và số liệu. Thông qua phương pháp này cho phép xác
định cụ thể hơn về vị trí, ranh giới, quy mô cũng như tầm quan trọng của các đối

tượng nghiên cứu; đồng thời còn cho phép xác định khả năng tiếp cận đối tượng (xác
định được khả năng tiếp cận bằng các loại phương tiện gì từ thị trường khách du lịch
đến các điểm tài nguyên). Mặt khác, trong thực tế công tác thống kê các số liệu của
các ngành nói chung và của ngành du lịch nói riêng còn chưa hoàn chỉnh đồng bộ,
còn nhiều bất cập, chưa thống nhất. Do vậy phương pháp nghiên cứu và khảo sát thực
địa tại chỗ là không thể thiếu trong quá trình lập Quy hoạch.
- Phương pháp dự báo, chuyên gia: Áp dụng phương pháp dự báo, chuyên gia
để nghiên cứu một cách toàn diện các yếu tố khách quan và chủ quan; các yếu tố
trong nước và quốc tế; các yếu tố trong và ngoài ngành du lịch; những thuận lợi và
khó khăn thách thức.., có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển du lịch Việt Nam nói
chung và của tỉnh Bắc Kạn nói riêng; trên cơ sở đó, dự báo các chỉ tiêu phát triển du
lịch một cách bền vững; nghiên cứu tổ chức không gian lãnh thổ du lịch trong việc đề
xuất các trọng điểm, các dự án, các lĩnh vực ưu tiên đầu tư; cũng như trong việc xác
định các sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương.
- Phương pháp bản đồ: Được sử dụng trên cơ sở kết quả các nội dung phân
tích, đánh giá, tổng hợp của Quy hoạch. Với các kết quả đã được nghiên cứu, thông
qua phương pháp bản đồ sẽ thể hiện một cách trực quan các nội dung nghiên cứu, các
số liệu cụ thể trên biểu đồ; cũng như xác định đặc điểm và sự phân bố theo lãnh thổ
của các đối tượng được nghiên cứu trên bản đồ (sự phân bố nguồn tài nguyên và mức
9


độ hấp dẫn của chúng, sự phân bố của hệ thống kết cấu hạ tầng, các tuyến điểm du
lịch, các hạt nhân du lịch, các dự án ưu tiên….
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN
DU LỊCH TỈNH BẮC KẠN
I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH TỔNG THỂ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 1998 - 2010
1. Khái quát các nội dung chính của Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch

tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1998 - 2010
Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1998 – 2010
được UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt tại Quyết định số 1180/QĐ-UBND ngày
30/12/1998 gồm một số nội dung chính sau:
- Đánh giá tài nguyên du lịch: Theo đó có được những nhận xét đánh giá về vị
trí địa lý; điều kiện tự nhiên; tình hình phát triển KT-XH Bắc Kạn giai đoạn 1991 –
1997; cơ sở hạ tầng kỹ thuật; tài nguyên du lịch Bắc Kạn.
- Đánh giá thực trạng phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1995 - 1997
trên cơ sở phân tích những chỉ tiêu chuyên ngành cơ bản: Khách du lịch, thu nhập du
lịch, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, lao động trong du lịch, đầu tư du lịch…
- Định hướng phát triển du lịch Bắc Kạn giai đoạn đến năm 2010 bao gồm:
 Dự báo các chỉ tiêu phát triển ngành:
Chỉ tiêu phát triển du lịch
Khách du lịch
- Quốc tế (lưu trú)
- Nội địa (lưu trú)
Phòng khách sạn
Lao động
- Trực tiếp
- Gián tiếp
Thu nhập du lịch

Đơn vị
Lượt
khách

Phòng
Người

Triệu

đồng
GDP du lịch
VND
Tỷ lệ GDP du lịch trong %

2000

2005

2010

3.219
37.900
275
1.433
448
985
9.360

8.000
124.300
595
3.584
1.120
2.464
50.135,2
8
36,9
5


13.000
309.200
950
4.883
1.526
3.357
127.858,64

13,84
3

93,4
8
10


tổng GDP
Nhu cầu đầu tư

Tỷ đồng 22,32
68,92
147,95
Nguồn: Quy hoạch 1998-2010
 Định hướng phát triển sản phẩm du lịch bao gồm:
- Sản phẩm du lịch theo cụm Bắc Kạn và phụ cận: Vui chơi giải trí, thể thao, văn
hóa, tham quan nghiên cứu di tích lịch sử văn hóa, nghỉ dưỡng, hội nghị hội thảo.
- Sản phẩm du lịch theo cụm hồ Ba Bể và phụ cận: Du lịch nghỉ dưỡng, du lịch
tìm hiểu bản sắc văn hóa, nghiên cứu khoa học, du lịch cuối tuần, du lịch thể thao, du
lịch hội nghị, hội thảo…
 Quy hoạch theo lãnh thổ phát triển du lịch; điểm du lịch, tuyến du lịch, cụm du

lịch..
 Định hướng các dự án ưu tiên đầu tư phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn: Danh
mục các dự án đầu tư, mô tả một số dự án ưu tiên đầu tư.
- Các giải pháp thực hiện bao gồm: Công tác quy hoạch; thực hiện các dự án
mẫu, phát triển nguồn nhân lực, phối hợp chặt chế với các ngành chức năng, mở rộng
mạng lưới dịch vụ du lịch, kiến toàn bộ máy quản lý nhà nước về du lịch.
2. Nhận xét, đánh giá nội dung Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 1998 – 2010
Quy hoạch đã thể hiện được khá đầy đủ những nội dung của một Quy hoạch
tổng thể chuyên ngành du lịch theo quy định của Luật Du lịch. Các tính toán dự báo
tại Quy hoạch đã được thực hiện trên cơ sở phân tích các định hướng Quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn và Quy hoạch du lịch vùng tại thời điểm thực hiện,
vì vậy khá phù hợp với các chỉ tiêu cơ bản về phát triển du lịch, đặc biệt chỉ tiêu về
khách du lịch trong giai đoạn. Đây là thành công của Quy hoạch.
Bên cạnh những kết quả đạt được, nội dung của Quy hoạch tổng thể phát triển
du lịch tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1998 – 2010 còn tồn tại một số hạn chế ảnh hưởng
đến công tác quản lý và triển khai thực hiện Quy hoạch trong thực tiễn nhằm phát
triển du lịch Bắc Kạn tương xứng với tiềm năng, vị trí trong phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương; trong phát triển du lịch vùng và phát triển du lịch một cách bền
vững. Một số hạn chế chủ yếu của Quy hoạch, bao gồm:
- Các chỉ tiêu phát triển du lịch giai đoạn 1998 -2010 được đề ra trong Quy
hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 1998 – 2010, như số
lượng khách; phòng khách sạn; lao động; thu nhập… không đạt yêu cầu.
- Chưa làm rõ được những lợi thế so sánh của tiềm năng du lịch Bắc Kạn so
với các địa phương khác, đặc biệt là các địa phương phụ cận trong vùng Việt Bắc.

11


Đây là một vấn đề quan trọng làm căn cứ cho việc xác định những định hướng phát

triển riêng, tạo sự khác biệt của du lịch Bắc Kạn và qua đó tạo được sức hấp dẫn và
nâng cao tính cạnh tranh của điểm đến du lịch Bắc Kạn trong mối quan hệ phát triển
du lịch vùng;
- Mặc dù đã đề cập đến định hướng sản phẩm du lịch, tuy nhiên hệ thống sản
phẩm du lịch, đặc biệt là những sản phẩm du lịch đặc thù của Bắc Kạn chưa xác định
được cụ thể. Đây có thể là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho du lịch
Bắc Kạn chưa tạo được sự bứt phá được đứng từ góc độ sản phẩm du lịch và điều này
cũng có những ảnh hưởng đến phát triển du lịch của Bắc Kạn sau khi Quy hoạch
được phê duyệt;
- Quy hoạch có đề cập đến phát triển du lịch bền vững, tuy nhiên chưa chỉ ra
được những yếu tố cơ bản đã, đang và sẽ có nguy cơ ảnh hưởng đến mục tiêu phát
triển du lịch bền vững của Bắc Kạn, đặc biệt đứng từ góc độ môi trường và sự tham
gia của cộng đồng;
- Một số giải pháp mà Quy hoạch đưa ra còn quá chung chung chưa có những
giải pháp cụ thể, một số giải pháp cơ bản còn thiếu như giải pháp về vốn, giải pháp về
đầu tư, giải pháp về phát triển sản phẩm, giải pháp về xúc tiến quảng bá sản phẩm…
Những hạn chế của Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 1998 – 2010 được làm rõ là cơ sở để bổ sung trong Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Một số bài học kinh nghiệm
- Khi xây dựng Quy hoạch, kế hoạch cần có những nghiên cứu kỹ và đánh giá
cũng như dự báo toàn diện những nhân tố khách quan, chủ quan và các yếu tố nguồn
lực để đưa ra những mục tiêu, chỉ tiêu sát với thực tế và những giải pháp mang tính khả
thi để thực hiện các mục tiêu đề ra;
- Trong quá trình triển khai thực hiện Quy hoạch phải có những điều chỉnh kịp
thời phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong từng thời kỳ;
- Xác định các chương trình, mục tiêu phải có trọng tâm, trọng điểm phù hợp;
tập trung chỉ đạo, quan trọng nhất là phải bố trí đủ nguồn lực để phát triển theo
chương trình mục tiêu đã đề ra;
- Cần quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực đảm bảo số

lượng, chất lượng, cơ cấu phù hợp.
II. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ, VAI TRÒ CỦA DU LỊCH BẮC KẠN TRONG
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH VÀ TRONG TỔNG THỂ DU
LỊCH CỦA VÙNG VÀ QUỐC GIA
1. Vị trí, vai trò của du lịch trong phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn
12


Trong bối cảnh đất nước mở cửa và hội nhập, du lịch trở thành một ngành kinh
tế quan trọng, đang từng bước khẳng định vị trí trong tiến trình phát triển và hội nhập
quốc tế; Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn (khóa X) đã ra
Nghị quyết về phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2015, định hướng
đến năm 2020 nhằm mục tiêu phát triển du lịch Bắc Kạn trở thành ngành kinh tế quan
trọng của khối dịch vụ, góp phần thúc đẩy nhanh việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa
phương.
Nhờ xác định đúng hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát huy tốt mọi nguồn
lực, đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương và các tỉnh bạn, nền kinh tế của
tỉnh Bắc Kạn phát triển với tốc độ tương đối nhanh và ổn định, trong đó có sự đóng
góp đáng kể của ngành du lịch, dịch vụ. Những đóng góp của ngành du lịch Bắc Kạn
trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong những năm qua được thể hiện
các mặt chủ yếu như sau:
- Du lịch phát triển góp phần tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Ngành
du lịch của tỉnh mặc dù phát triển với quy mô còn hạn chế nhưng đã có tốc độ tăng
trưởng khá nhanh về khách du lịch và tổng thu du lịch.
Lượng khách du lịch đến Bắc Kạn năm 2015 đạt gần 360.000 lượt khách, tăng
hơn 2 lần so với năm 2010 (150.578 lượt khách); tăng hơn 6 lần so với năm 2005
(58.298 lượt khách). Tổng thu từ khách du lịch, các dịch vụ du lịch, khách sạn, nhà
hàng…, đạt 252 tỷ đồng, gấp hơn 3 lần so với năm 2010, đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân hơn 40%/năm. Tất cả những cố gắng đó đã tạo cho du lịch Bắc Kạn có những
bước tiến đáng khích lệ, tốc độ tăng trưởng bình quân về lượng khách trong 10 năm

qua tăng trung bình 19,6%/năm; tổng thu du lịch tăng 40%/năm, đóng góp vào việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đang từng bước được xây dựng thành ngành kinh tế
quan trọng trong cơ cấu kinh tế chung của tỉnh.
- Du lịch phát triển góp phần giải quyết việc làm, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho cộng đồng dân cư và góp phần đáng kể vào công cuộc xóa đói, giảm
nghèo: Phát triển du lịch tỉnh Bắc Kạn, ngoài việc thu hút lực lượng lao động trực
tiếp (năm 2015 là 1000 người), đã thu hút theo số lượng lớn lao động gián tiếp ngoài
xã hội (năm 2015 đạt khoảng hơn 2.000 người), tăng thu nhập và cải thiện đời sống
nhân dân, tạo khả năng tiêu thụ sản phẩm tại chỗ cho hàng hóa và dịch vụ, thúc đẩy
các ngành khác cùng phát triển; khôi phục nhiều lễ hội và nghề thủ công truyền
thống; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương; nâng cao ý thức, trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước và cộng đồng dân cư trong việc giữ gìn, phát huy
giá trị các di sản văn hóa, trong việc bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch.

13


+ Du lịch phát triển góp phần tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật: Phát triển du
lịch đi đôi với việc xây dựng các khu du lịch, khu vui chơi giải trí, khách sạn, nhà
hàng…
+ Du lịch phát triển góp phần nâng cao dân trí: Phát triển du lịch có vai trò
nâng cao dân trí nhờ sự mở rộng giao tiếp của người dân với khách du lịch. Thông
qua việc tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch, lễ hội trên địa bàn tỉnh, các
chương trình liên kết hợp tác với các tỉnh trong vùng Việt Bắc, những khóa tập huấn
đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ du lịch từ ngân sách của địa phương, sự hỗ trợ của các
dự án EU, dự án 3PAD, dự án phát triển du lịch tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng …
Đã góp phần nâng cao trình độ nghiệp vụ và nhận thức về bảo vệ tài nguyên, môi
trường phát triển du lịch bền vững cho cộng đồng địa phương; đây là một trong
những lợi ích quan trọng, phù hợp với chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước đối
với đồng bào các dân tộc thiểu số, người dân sinh sống ở Bắc Kạn.

- Du lịch phát triển góp phần bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: Du
lịch phát triển góp phần gìn giữ và làm tăng các giá trị cảnh quan, di tích, văn hóa,
đặc biệt là những di tích lịch sử cách mạng trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân
và đế quốc xâm lược.
2. Vị trí, vai trò của du lịch Bắc Kạn trong phát triển du lịch vùng và cả
nước
Chiến lược và Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 đã xác định Bắc Kạn nằm trong không gian tiểu vùng du lịch
Việt Bắc thuộc vùng du lịch Trung du miền núi Bắc Bộ. Nằm trên tuyến Quốc lộ 3
tuyến đường chiến lược quan trọng của quốc gia nối từ Thủ đô Hà Nội đến tỉnh Cao
Bằng phục vụ phát triển kinh tế cho các tỉnh vùng núi phía Bắc. Theo tuyến Quốc lộ
3, trung tâm tỉnh lỵ Bắc Kạn là thành phố Bắc Kạn cách Thủ đô Hà Nội 170km, cách
thành phố Thái Nguyên 80km về phía Nam; cách thành phố Cao Bằng 120km về phía
Bắc; cùng với tuyến cao tốc Hà Nội – Thái nguyên – Bắc Kạn – Cao Bằng, đường Hồ
Chí Minh(đã và đang xây dựng), Quốc lộ 279 theo hướng Đông - Tây. Đây là điều
kiện thuận lợi cho tỉnh Bắc Kạn giao lưu phát triển kinh tế, du lịch với các tỉnh trong
vùng Đông Bắc, Tây Bắc và đồng bằng sông Hồng trong đó có Thủ đô Hà Nội trung
tâm kinh tế chính trị của cả nước và một số cửa khẩu quốc tế quan trọng.
Với vị trí địa lý, tài nguyên du lịch đa dạng, phong phú như danh thắng cấp
quốc gia đặc biệt hồ Ba Bể và những danh thắng, di tích hấp dẫn khác như thác Đầu
Đẳng, Ao Tiên, đền An Mã, đảo Bà Góa, khu ATK Chợ Đồn…Bắc Kạn đã khẳng định
vị trí du lịch của mình trong định hướng chiến lược phát triển du lịch của Việt Nam.

14


Trong hệ thống các tuyến, điểm du lịch quốc gia, Bắc Kạn được xác định nằm
trên tuyến du lịch liên vùng Việt Bắc: Hà Nội - Thái Nguyên - Bắc Kạn (hồ Ba Bể) Cao Bằng (thác Bản Giốc, hang Pác Bó); và tuyến Móng Cái - Lạng Sơn - Na Rì Bắc Kạn - Điện Biên Phủ - Tây Trang. Bắc Kạn nằm trên giao điểm của 2 tuyến du
lịch quốc gia quan trọng này, do vậy trong tương lai Bắc Kạn sẽ trở thành trung tâm
du lịch dịch vụ, một trong những đầu mối nối các điểm du lịch của vùng Trung du

miền núi Bắc Bộ.
Như vậy, Bắc Kạn có lợi thế so với các tỉnh trong khu vực là: Bắc Kạn có tài
nguyên thiên nhiên ưu đãi; là tỉnh trung tâm vùng Đông Bắc, hội tụ nhiều di sản văn
hóa phi vật thể; khoảng cách không quá xa đối với các trung tâm văn hóa lớn.
III. TIỀM NĂNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ CÁC NGUỒN LỰC
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH BẮC KẠN
1. Tiềm năng tài nguyên du lịch
1.1. Các điều kiện tự nhiên và tài nguyên du lịch tự nhiên
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý: Bắc Kạn là tỉnh miền núi thuộc vùng Trung du miền núi phía
Bắc; đồng thời nằm giữa các tỉnh có tiềm năng phát triển kinh tế lớn. Mặc dù là tỉnh
có địa hình núi cao, nằm sâu trong nội địa, giao thông duy nhất là đường bộ, liên
thông với hầu hết các tỉnh trong vùng và khu vực, là điều kiện thuận lợi để Bắc Kạn
giao lưu với tỉnh Cao Bằng và các tỉnh của Trung Quốc ở phía Bắc, với tỉnh Thái
Nguyên, Hà Nội cũng như các tỉnh của vùng Đồng bằng sông Hồng ở phía Nam,
Tuyên Quang và các tỉnh vùng Tây Bắc.
- Địa hình: Bắc Kạn có địa hình đa dạng, phức tạp, chủ yếu là đồi, núi cao, có
thể chia làm 3 khu vực:
+ Khu vực phía Đông là các dãy núi kéo dài của cánh cung Ngân Sơn, cánh
cung liên tục nhất, điển hình nhất ở vùng Đông Bắc. Đây là dãy núi cao có cấu tạo
tương đối thuần nhất. Địa hình nơi đây được chia cắt phức tạp, cùng với các điều kiện
tự nhiên khác thuận lợi cho phát triển lâm nghiệp, rừng còn nhiều tạo nên cảnh quan
đẹp, hấp dẫn, là điều kiện thuận lợi cho phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái, thể
thao mạo hiểm.
+ Khu vực phía Tây với thành phần chủ yếu là đá phiến thạch anh, đá cát kết
và đá vôi có lớp dày nằm trên đá kết tinh cổ. Đây là khu vực địa hình độc đáo và có
giá trị về mặt du lịch nhất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Nơi đây có hố sụt karst điển
hình nhất ở Việt Nam, hình thành nên cảnh quan vô cùng độc đáo và là điểm tài
nguyên du lịch hấp dẫn nhất của Bắc Kạn, đó là hồ Ba Bể.


15


+ Khu vực trung tâm có địa hình thấp hơn nhiều so với khu vực phía Đông và
phía Tây của tỉnh Bắc Kạn. Khu vực này là một nếp lõm được cấu tạo chủ yếu bởi đá
phiến, đá vôi, đá sét vôi cổ, địa hình nơi đây thích hợp phát triển nông nghiệp và là
khu vực thuận lợi nhất trong tỉnh để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ
du lịch.
- Khí hậu: Bắc Kạn có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa nhưng có sự phân hoá theo
độ cao của địa hình và hướng núi. Với chế độ nhiệt đới gió mùa, một năm ở Bắc Kạn
có hai mùa rõ rệt: Mùa mưa nóng ẩm từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 75 - 80% lượng
mưa cả năm; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm khoảng
20 – 25% tổng lượng mưa trong năm, tháng mưa ít nhất là tháng 12.
+ Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 20 – 22,50C, nhiệt độ thấp tuyệt đối
-0,10C ở thành phố Bắc Kạn và - 0,60C ở Ba Bể, - 20C ở Ngân Sơn, gây băng
giá ảnh hưởng lớn đến cây trồng, vật nuôi.
+ Số giờ nắng trung bình của tỉnh là 1.400 – 1.600 giờ. Lượng mưa trung bình
năm ở mức 1.400 – 1.900mm và tập trung nhiều vào mùa hạ, độ ẩm trung bình trên
toàn tỉnh từ 82%- 85%. Bắc Kạn có lượng mưa thấp so với các tỉnh Đông Bắc do bị
che chắn bởi cánh cung Ngân Sơn ở phía Đông Bắc và cánh cung Sông Gâm ở phía
Tây Nam.
Khí hậu Bắc Kạn có sự phân hoá theo mùa, mùa hạ nhiệt độ cao, mưa nhiều,
mùa đông nhiệt độ thấp, mưa ít và chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc.
- Sông, suối: Bắc Kạn có mạng lưới sông, suối tương đối phong phú nhưng do
ảnh hưởng của yếu tố địa hình nên đặc điểm chung của sông, suối ở đây là dốc, ngắn,
thủy chế thất thường. Đa số sông, suối là các nhánh thượng nguồn của các sông lớn,
có 5 sông lớn trong đó tổng chiều dài các tuyến sông 343 km, gồm sông Phó Đáy,
sông Năng, sông Bằng Khẩu, sông Bắc Giang, sông Cầu.
Sông, suối có ý nghĩa quan trọng đối với sản xuất và đời sống của nhân dân tỉnh
Bắc Kạn, là nguồn cung cấp nước chủ yếu cho nông nghiệp, ngư nghiệp. Với đặc

điểm ngắn, dốc hệ thống sông suối trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tạo nên những cảnh
quan đẹp, hùng vĩ (thác, ghềnh) hấp dẫn thu hút khách du lịch và thuận lợi cho việc
phát triển thủy điện.
- Hệ thực vật Bắc Kạn có diện tích rừng tự nhiên lớn nhất trong các tỉnh vùng
Đông Bắc. Tài nguyên rừng của tỉnh khá đa dạng, phong phú. Ngoài khả năng cung
cấp gỗ, tre, nứa nguyên liệu, trong rừng còn có nhiều loại thực vật quý hiếm, có giá
trị được coi là một trung tâm bảo tồn nguồn gen thực vật của vùng Đông Bắc. Qua
điều tra cho thấy tỉnh Bắc Kạn có 148 họ, 537 chi với 826 loài trong đó có 52 loài

16


được xếp vào sách đỏ Việt Nam như đinh, ngũ gia bì gai, trai lý, nghiến, trò đãi, trầm
hương, cầu điệp
- Hệ động vật của tỉnh Bắc Kạn có giá trị bảo tồn nguồn gen cao với nhiều loại
đặc hữu và quý hiếm điển hình có khoảng 34 bộ, 110 họ với 336 loài chim, thú, bò
sát, lưỡng cư trong đó có 64 loài đã được đưa vào sách đỏ Việt Nam, đặc biệt có 10
loài là đặc hữu của Việt Nam. 81 loài thú, trong đó có 27 loài được ghi trong sách đỏ
Việt Nam, 19 loài được ghi trong sách đỏ thế giới; 322 loài chim, trong đó có 21 loài
ghi trong sách đỏ Việt Nam, 6 loài được ghi trong sách đỏ thế giới; 44 loài bò sát
lưỡng cư, trong đó có 17 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam, 17 loài được ghi
trong sách đỏ thế giới; 106 loài cá, trong đó có 11 loài được ghi trong sách đỏ Việt
Nam, 1 loài được ghi trong sách đỏ thế giới.
Đa dạng về sinh học của tỉnh là yếu tố thu hút khách du lịch, không những thế,
đa dạng sinh học tập trung ở một số khu bảo tồn và vườn quốc gia Ba Bể với những
cảnh quan độc đáo nên thuận lợi cho việc khai thác phục vụ phát triển du lịch.
1.1.2. Các tài nguyên du lịch tự nhiên điển hình
- Hồ và thác nước
+ Hồ Ba Bể: Nằm ở trung tâm vườn quốc gia Ba Bể. Ba Bể theo tiếng địa
phương là "Slam Pé" (ba hồ) gồm Pé Lầm, Pé Lù và Pé Lèng. Hồ có chiều dài hơn

8km, chỗ rộng nhất khoảng 2 km, sâu trung bình từ 20 đến 30m, nằm ở độ cao 145m
so với mặt nước biển, diện tích mặt hồ khoảng 500ha được bao bọc bởi những dãy
núi đá vôi có nhiều suối ngầm và hang động. Ðoạn giữa hồ hơi eo lại, giữa lòng hồ có
hai đảo nhỏ (đảo An Mã và đảo Bà Góa). Xung quanh hồ là quần thể các điểm tham
quan du lịch hấp dẫn như Ao Tiên, động Puông, thác Đầu Đẳng… Các nhà khoa học
đã phát hiện trong lòng hồ có nhiều loài cá nước ngọt (106 loài) đặc trưng của vùng
Đông Bắc Việt Nam, trong đó có các loài quý hiếm như cá chép kính, rầm xanh, anh
vũ, cá lăng. Về địa chất địa mạo, đây là vùng đá vôi cổ rộng lớn, có đặc điểm kiến tạo
rất đặc biệt, Viện Địa chất đã phối hợp với Hội Địa chất Bỉ đã tiến hành nghiên cứu
vùng đá vôi hồ Ba Bể và khẳng định đây là vùng đá vôi có niên đại 450 triệu năm.
Ðiều kỳ thú là trong quá trình biến đổi địa chất, đá vôi đã biến thành những mảng đá
hoa cương, theo các nhà địa chất thì việc đá vôi trở thành đá hoa cương là điều vô
cùng độc đáo và hiếm thấy. Giữa một vùng núi đá vôi lại có một hồ nước trong xanh,
đáy hồ có một lớp đất sét dày tới 200 mét, chính địa tầng sét này ngăn không cho
nước thoát xuống và hồ được hình thành, với vẻ đẹp mênh mông sông nước giữa núi
rừng xanh thẳm với nhiều thảm thực vật quý hiếm và cảm nhận những nét nguyên sơ
giữa đại ngàn. Toàn cảnh hồ như một bức tranh thủy mặc làm say đắm lòng người.

17


+ Thác Nà Khoang: Thác Nà Khoang nằm ở chân đèo Gió, cạnh Quốc lộ 3,
cách thị trấn Nà Phặc, huyện Ngân Sơn 6km, cách thành phố Bắc Kạn 35km về phía
Bắc. Thác ở đoạn cuối của suối Nà Đeng có độ dốc lớn trước khi chảy vào suối Bản
Mạch. Thác Nà Khoang gồm 4 tầng, chiều dài khoảng 600m, chiều rộng trung bình
15m, phía trên thác còn có một hồ nước nhỏ trong xanh là địa điểm tắm lý tưởng cho
những du khách muốn tránh sự ồn ào, đắm mình trong thiên nhiên. Khu vực xung
quanh thác chủ yếu là rừng tái sinh, có độ che phủ trung bình từ 75 - 85%, về động
vật có nhiều loài chim, sóc, bò sát, cá... Với phong cảnh đẹp, hấp dẫn, khí hậu mát
mẻ, trong lành và có giá trị nghiên cứu về địa chất, địa mạo, hệ sinh thái...Thác Nà

Khoang đã được công nhận là di tích danh lam thắng cảnh cấp tỉnh.
+ Thác Nà Noọc: Thác Nà Noọc (còn gọi là thác Bạc) nằm ở chân đèo Áng
Toòng thuộc phường Xuất Hóa, thành phố Bắc Kạn, đây là thác nước tự nhiên, có
chiều dài khoảng 5 km, bắt nguồn từ hai dòng suối là suối Nặm Dất và suối Nà Khu
thuộc xã Tân Sơn, huyện Chợ Mới. Khu vực thác Nà Noọc chủ yếu là rừng nguyên
sinh với thảm thực vật, động vật phong phú, không chỉ có giá trị về nghiên cứu sinh
thái, địa chất, địa mạo mà còn là một địa điểm du lịch sinh thái hấp dẫn bởi nơi đây
sơn thủy hữu tình với khí hậu trong lành, mát mẻ quanh năm. Các hoạt động du lịch
có thể tổ chức ở khu vực này gồm: Tắm vượt thác, trekking, tham quan tìm hiểu hệ
sinh thái…
+ Thác Tát Mạ (xã Hoàng Trĩ, huyện Ba Bể): Là thác nước tự nhiên thuộc Bản
Vàng, xã Hoàng Trĩ, huyện Ba Bể, cách hồ Ba Bể 7km về phía Tây Nam. Thác cao
hơn 40m, nước từ trên cao đổ xuống như một dải lụa, phía dưới thác tạo thành các hồ
nhỏ, các hồ này là những bãi tắm tự nhiên rất đẹp.
+ Thác Đầu Đẳng: Cách hồ Ba Bể khoảng 3 km về phía tây, nơi tiếp giáp giữa
tỉnh Bắc Kạn với tỉnh Tuyên Quang. Thác là nơi dòng sông Năng bị đứt gẫy với
những tảng đá lớn nhỏ chồng lên nhau cao hàng trăm mét, dài hơn 1 km, nước từ trên
cao đổ xuống ầm ầm, tung bọt trắng xoá quanh năm, tạo thành bản nhạc hùng tráng
giữa đại ngàn núi non hùng vĩ. Thác Đầu Đẳng có nhiều loài cá quý trong đó có loài
cá chiên, có con nặng hàng chục kg, vào dịp tháng 3, tháng 4 sau những trận mưa đầu
mùa từng đàn cá đua nhau vượt thác, tạo nên cảnh tượng kỳ thú “Cá vượt vũ môn”,
ngoài ra quanh khu vực vườn quốc gia còn một số thác tự nhiên khác.
+ Thác Roọm: Là thác nước tự nhiên thuộc xã Quang Thuận, huyện Bạch
Thông, cách trung tâm thành phố Bắc Kạn 8km theo đường tỉnh lộ 257 hướng Bắc
Kạn – Chợ Đồn. Thác Roọm gồm quần thể bãi đá lô nhô dài chừng 1 km hòa với
thiên nhiên núi rừng tạo nên phong cảnh kỳ thú.
- Hang động
18



+ Động Puông: Xuôi dòng sông Năng hướng về hồ Ba Bể, đôi bờ của dòng
sông là những vách núi đá vôi dựng đứng. Dòng sông Năng theo thời gian hàng triệu
năm đã bào mòn xuyên qua khối núi đá vôi Lũng Nham tạo ra động Puông dài 300
mét, cao hơn 30 mét với nhiều nhũ đá muôn hình vạn trạng, huyền ảo và lung linh kỳ
bí bên cạnh hồ Ba Bể lạ kỳ. Dòng sông uốn mình thơ mộng qua những khúc quanh
hẹp trong lòng hang, luồn dưới những rèm thạch nhũ đá đẹp lạ lùng.
+ Động Hua Mạ: Nằm trên dãy núi Hua Mạ (núi đầu ngựa) thuộc xã Quảng
Khê, huyện Ba Bể, cách hồ Ba Bể 6km về phía Tây Nam. Động Hua Mạ thuộc dạng
động treo, nằm ở độ cao 350m so với mặt nước biển, động sâu gần 700m, trần động
chỗ cao nhất 50m, rộng trung bình từ 30 – 50m, nền động khô ráo, mát về mùa hè,
ấm về mùa đông. Trong động có nhiều nhũ đá vôi với hình thù độc đáo như tượng
Phật Bà Quan Âm trên tòa sen, thầy trò Đường Tăng đi lấy kinh, khu ruộng bậc
thang, rèm đá, cổng trời….
+ Hang Thẳm Làng: Từ trung tâm xã Yên Hân (Chợ Mới), men theo con
đường nhỏ chừng 2km, du khách sẽ tới thôn Nà Làng. Hang Thẳm Làng - một hang
động tự nhiên có vẻ đẹp cuốn hút. Hang có nhiều cửa thông lên trên đỉnh núi, để đi
qua hang, người ta phải vượt qua một cửa nhỏ chỉ vừa thân người chui lọt. Bên trong
hang có mạch nước ngầm phun chảy thành suối, bốn mùa không hề cạn nước. Chẳng
những có hang đẹp, trên núi Thẳm Làng vẫn còn lưu giữ được hệ động, thực vật khá
phong phú như: Khỉ, sơn dương, gà rừng, chim công… Rừng Thẳm Làng còn nhiều
loại gỗ quý như đinh, sến, táu, đặc biệt còn nhiều cây gỗ nghiến lâu năm, được thiên
nhiên ưu ái như vậy, nên từ xưa đã lưu truyền câu nói “Nà Làng gạo trắng nước
trong, ăn no tắm mát thì lên Nà Làng”. Từ đó, người dân trong vùng bắt đầu biết đến
hang Thẳm Làng như một cảnh đẹp thiên tạo và thường lui tới hang này để thăm
quan tìm hiểu.
+ Động Nàng Tiên (Na Rì): Động Nàng Tiên thuộc xã Lương Hạ, huyện Na
Rì, cách thị trấn Yến Lạc 5 km về phía Đông, động sâu hơn 200m, trần động chỗ cao
nhất khoảng 30m, lòng động rộng trung bình 20m, trong động có nhiều nhũ đá đẹp.
Động Nàng Tiên được hình thành hàng triệu triệu năm nay do sự bào mòn và
lắng đọng của nước trong núi đá vôi đã tạo thành những khu ruộng bậc thang tuyệt

đẹp. Đặc biệt trong động còn có một vòm đá rộng, bên trong có một phiến đá lớn
phẳng, kích thước như một chiếc gường, xung quanh nhũ đá rủ xuống như tấm rèm
mềm mại, lấp lánh tựa như căn phòng ngủ lộng lẫy. Tương truyền các tiên nữ nhà trời
khi ghé thăm trần gian đã nghỉ lại tại căn phòng này, nên động có tên gọi là động
Nàng Tiên như hiện nay.

19


Năm 1999, động Nàng Tiên đã được Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch) xếp hạng di tích danh lam thắng cảnh cấp quốc gia, nếu
được đầu tư và khai thác hợp lý, động Nàng Tiên với vẻ đẹp đầy huyền bí chắc chắn
sẽ trở thành một trong những điểm tham quan hấp dẫn không chỉ của Bắc Kạn mà
còn của cả khu vực Đông Bắc Bắc Bộ.
+ Động Áng Toòng: Nằm ở đèo Áng Toòng, phường Xuất Hóa, thành phố Bắc
Kạn. Đây là hang động tự nhiên mới được phát hiện ngày 26/7/2011 có giá trị thẩm
mỹ độc đáo; được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xếp hạng là di tích danh lam
thắng cảnh cấp quốc gia năm 2013. Hệ thống hang chia thành 2 tầng, tầng 1 chạy
theo hướng Bắc - Nam, có chiều dài 120 m có chỗ hẹp, chỗ rộng tạo thành 3 động
liên tiếp; tầng 2 chạy theo hướng Đông - Tây có chiều dài 350m. Toàn tuyến hang là
một hệ thống thạch nhũ đa dạng về màu sắc, phong phú về hình dáng; chỗ thì có màu
vàng nhạt tạo thành hình như dải lụa, như bãi nấm; có chỗ thì thạch nhũ lại có màu
vàng chen lẫn trắng, trắng tinh khiết như thủy tinh, được đùn ra từ các kẽ đá chảy
lênh láng khắp mặt động trông như dòng sông băng tinh khiết; trên trần các thạch nhũ
chảy xuống như những bông hoa thủy tinh rực rỡ, cả không gian động Áng Toòng là
một công trình nghệ thuật hoàn hảo, đẹp đến mê đắm lòng người.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có Quyết định số 3993/QĐ-BVHTTDL ngày
12/11/2013, xếp hạng động Áng Toòng là di tích danh thắng cấp quốc gia, đây là cơ
sở quan trọng để tỉnh Bắc Kạn có kế hoạch đầu tư tôn tạo động Áng Toòng trở thành
điểm đến hấp dẫn của du khách.

Ngoài ra còn một số hang động khác nằm trong vực ngoài vườn quốc gia Ba
Bể, như hang Thẳm Phầy dưới chân thác Tát Mạ – Xã Hoàng Trĩ; thác Vằng Áng,
hang Dơi xã Vi Hương (Bạch Thông)…
- Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên
+ Vườn quốc gia Ba Bể: Nằm ở phía tây bắc huyện Ba Bể, cách thành phố Bắc
Kạn 68 km theo hướng tây bắc, cách Thủ đô Hà Nội 220 km về phía Bắc. Được thành
lập theo Quyết định số 83/TTg ngày 10/11/1992 của Thủ tướng Chính phủ, vườn
quốc gia Ba Bể có diện tích 23.000 ha, nằm trong vùng núi đá vôi Caxtơ cổ, có cấu
tạo địa chất đặc biệt, nhiều núi cao, hang động, sông hồ, suối ngầm, tạo nên cảnh
quan đặc biệt hấp dẫn. Năm 2004, vườn quốc gia Ba Bể được công nhận là vườn di
sản ASEAN; năm 2011 được công nhận là khu RAMSAR thứ 1938 của thế giới và là
khu Ramsar thứ 3 của Việt Nam; Năm 2012, hồ Ba Bể được công nhận là di tích
danh thắng quốc gia đặc biệt.
Vườn quốc gia Ba Bể khu rừng đặc dụng, nơi bảo tồn các nguồn gen quý hiếm,
về thực vật có: 162 họ, 672 chi, 1.268 loài thực vật bậc cao có mạch, trong đó có 77
20


loài được ghi tên trong sách đỏ Việt nam, 38 loài có mức độ đe doạ toàn cầu được ghi
trong sách đỏ Thế giới. 52 loài đặc hữu của Việt Nam như: Trúc dây, táo đỏ... Về
động vật có: 81 loài thú, trong đó có 27 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam, 19 loài
được ghi trong sách đỏ thế giới; 322 loài chim, trong đó có 21 loài ghi trong sách đỏ
Việt Nam, 6 loài được ghi trong sách đỏ thế giới; 44 loài bò sát lưỡng cư, trong đó có
17 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam, 17 loài được ghi trong sách đỏ thế giới; 106
loài cá, trong đó có 11 loài được ghi trong sách đỏ Việt Nam, 1loài được ghi trong
sách đỏ thế giới. Ba Bể là vùng sinh cảnh quan trọng của 2 loài linh trưởng là voọc
đen má trắng và voọc mũi hếch và 01 loài bò sát đặc hữu hẹp đó là cá cóc bụng hoa.
Nhiều loài bị đe doạ diệt chủng đã tập trung ở đây như: Hổ, gấu, sơn dương, sói đỏ,
báo hoa mai...
Vườn quốc gia Ba Bể khu du lịch sinh thái, với hơn 20 điểm tham quan hấp dẫn

như: Động Puông, thác Đầu Đẳng, Ao Tiên, hồ Ba Bể, đảo đền An Mã, đảo Bà Goá,
hang Thẳm Khít, động Nà Phoòng, động Hua Mạ; các tuyến du lịch đi bộ trong rừng
nguyên sinh; các bản làng du lịch văn hoá vùng hồ như bản Pác Ngòi, Bó Lù, Cốc
Tộc, Hin Đăm, Khau Qua, Nặm Dài, Cám Thượng, Cám Hạ...; với cảnh quan thiên
nhiên tuyệt đẹp, bản sắc văn hoá độc đáo, vườn quốc gia Ba Bể - khu du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài nước.
+ Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ: Có diện tích trên 14 nghìn ha, trải dài từ
các xã Vũ Muộn, Cao Sơn (huyện Bạch Thông) tới các xã Kim Hỷ, Lương Thượng,
Ân Tình, Côn Minh ... (huyện Na Rì), là nơi lưu giữ được hiện trạng nguyên sơ của
thiên nhiên kỳ thú cùng với những giá trị đa dạng sinh học phong phú.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ được các nhà khoa học đánh giá cao về sự
phong phú của nhiều loại động, thực vật quý hiếm thuộc diện phải được quản lý và
bảo vệ nghiêm ngặt, trong đó phải kể đến là loài voọc má trắng, sóc, khỉ là những loài
hiện có nguy cơ bị tuyệt chủng trên toàn cầu; đặc biệt, đến với khu Bảo tồn thiên
nhiên Kim Hỷ bạn sẽ được chứng kiến sự đa dạng của loài dơi ở đây, được coi là đa
dạng thành phần cao nhất Việt Nam.
Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ còn là nơi lưu giữ một số nguồn gien quý
hiếm của các loại thực vật đặc hữu có nguy cơ tuyệt chủng như cây thiết san giả hay
còn gọi là thông đá mà trên thế giới hiện nay còn sót lại ở 4 tỉnh miền núi phía Bắc
nước ta và 2 tỉnh Quảng Tây, Quảng Đông (Trung Quốc).
Khu Bảo tồn thiên nhiên Kim Hỷ có nhiều tiềm năng để xây dựng chương trình
du lịch, tạo ra được nhiều tour du lịch sinh thái và sản phẩm du lịch mạo hiểm, khám
phá…

21


+ Khu Bảo tồn loài và sinh cảnh Nam Xuân Lạc: Được UBND tỉnh Bắc Kạn
thành lập tại Quyết định số 342/QĐ-UB ngày 17/3/2004 với tổng diện tích tự nhiên là
1.788 ha nằm trên địa phận hai thôn Nà Dạ và Bản Khang thuộc xã Xuân Lạc, huyện

Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn.
Ngày 14/01/2014, UBND tỉnh Bắc Kạn ban hành Quyết định số 109/QĐUBND phê duyệt Quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững khu bảo tồn loài và sinh
cảnh Nam Xuân Lạc, tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013-2020, theo đó Khu bảo tồn có diện
tích 4.155,67 ha, trong đó phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 2.552,50 ha; phân khu phục
hồi sinh thái 1.586,12 ha; phân khu dịch vụ - hành chính 9,04 ha; vùng đệm trong
8,01 ha, nằm trên địa bàn các xã: Xuân Lạc, Bản Thi, Đồng Lạc huyện Chợ Đồn.
Vùng đệm ngoài 16.371,53 ha nằm trên địa bàn 4 xã Xuân Lạc, Bản Thi, Đồng Lạc
và Yên Thịnh, huyện Chợ Đồn.
Khu bảo tồn hiện có 373 loài động vật, trong đó có 20 loài quý hiếm; hệ thực
vật khá phong phú gồm 515 loài thực vật bậc cao, trong đó có 30 loài quý hiếm được
ghi trong sách đỏ Việt Nam. Có những loài tưởng như đã tuyệt chủng trong vòng 25
năm qua như: Vạc hoa lại được phát hiện xuất hiện tại khu bảo tồn này.
1.2. Các đặc điểm dân số, kinh tế - xã hội và tài nguyên du lịch nhân văn
1.2.1. Đặc điểm về dân tộc, dân số
Dân tộc: Bắc Kạn có 7 dân tộc chủ yếu, bao gồm: Tày, Nùng, Dao, Kinh,
Mông, Hoa, Sán Chay. Trong đó có 4 nhóm dân tộc chính (chiếm tới 97,2% dân số
toàn tỉnh) gồm: Kinh 20%, Tày 60%, Nùng 7,4% và Dao 9,8%. Còn 3 nhóm khác có
số dân ít hơn gồm: Mông, Hoa, Sán Chay, mỗi dân tộc có nét văn hóa, phong tục tập
quán mang đậm bản sắc riêng của đồng bào các dân tộc miền núi phía Bắc, tạo nên
sức hấp dẫn đối với khách du lịch.
Dân số: Năm 2015 dân số trung bình của tỉnh là 313.084 người, tăng 1,55% so
năm 2014, trong đó khu vực thành thị chiếm 18,92% khu vực nông thôn là 81,08%;
tỷ lệ tăng tự nhiên là 10,21%0 nam chiếm 50,25% và nữ chiếm 49,75%; Tốc độ tăng
dân số trung bình cả giai đoạn 2011-2015 là 1,03% /năm.
Bảng 1: Dân số tỉnh Bắc Kạn năm 2015
Đơn vị hành chính
Dân số năm 2015 (người)
Mật độ
dân số
Trong đó

(người/km2)
T. thị
N.thôn
Toàn tỉnh
313.084
59.251
253.833
64,4
1. Thành phố Bắc Kạn
41.242
35.153
6.089
301,3
2. Huyện Pác Nặm
32.202
32.202
67,7

22


3. Huyện Ba Bể
4. Huyện Ngân Sơn
5. Huyện Bạch Thông
6. Huyện Chợ Đồn
8. Huyện Chợ Mới
8. Huyện Na Rì

47.672
3.740

43.932
69,7
29.877
6.118
23.759
46,3
31.754
1.732
30.022
58,1
50.528
6.469
44.059
55,5
39.354
2.372
36.982
64,9
40.455
3.667
36.788
64,4
Nguồn: Niêm giám thống kê năm 2015 tỉnh Bắc Kạn
Dân số phân bố khá đều cho 8 đơn vị hành chính cấp huyện; mật độ dân số trung
bình toàn tỉnh năm 2015 là 64,43 người/km2 trong đó đông nhất tập trung ở thành phố
Bắc Kạn là 301,3 người/km2; huyện Ngân Sơn có mật độ dân thấp nhất là 46,26
người/km2. Lao động và việc làm: Lao động từ 15 tuổi trở lên năm 2015 có 211,99
ngàn người, chiếm 67,71% số dân toàn tỉnh trong đó có 209,75 nghìn đang làm việc.
- Lao động được qua đào tạo nghề còn thấp, năm 2015 tỷ lệ lao động được đào
tạo nghề mới đạt 15,22% trong tổng số lao động, trong đó người dân tộc thiểu số

được đào tạo nghề chỉ chiếm khoảng 3,5% số lao động. Lao động có tay nghề cao, kỹ
thuật giỏi và có trình độ cơ bản từ trung cấp đến đại học được tập trung chủ yếu trong
các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và ở thành phố Bắc Kạn, các đơn vị quốc doanh.
- Lực lượng lao động có chiều hướng tăng ở thành thị và giảm ở nông thôn.
Tuy nhiên, số lao động thiếu việc làm theo mùa vụ hiện nay còn khá lớn, theo ước
tính, lao động khu vực nông nghiệp hiện nay mới sử dụng khoảng 83% thời gian
trong năm, còn lại là thời gian nông nhàn.
Bảng 2: Dân số, lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh Bắc Kạn
đến năm 2015
ĐV: 1000 người
Tăng
T Chỉ tiêu
TH
TH
TH
TH
TH
TH
BQ
(%năm)
2011T
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2015
Dân số trung bình
300.4 303.0 305.1 308.3 313.0

1
297.49
1.03
(TB)
5
3
7
1
8
Lực lượng LĐ từ
201.6 204.6 207.7
2
190.63 197.58
211.99 2.15
15 tuổi trở lên
7
6
4
3 Dân số thành thị
48.03 48.75 49.09 49.68 50.75 59.25 4.29
4 Dân số nông thôn 249.46 251.7 253.94 255.49 257.56 253.8 0.35
23


0
5
6

7


8
9
1
0
1
1

LĐ từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc
LĐ từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc
ở thành thị
LĐ từ 15 tuổi trở
lên đang làm việc
ở nông thôn
LĐ từ 15 tuổi
đang làm việc theo
loại hình kinh tế
Cơ cấu lao động
Tổng số người thất
nghiệp
Tỷ lệ LĐ từ 15T
đang làm việc đã
qua đào tạo

3

187.6
5


195.89 199.93 203.19 205.91 209.75 2.25

28.51

28.35

29.99

159.14 167.54 169.94
187.6
5

31.39

32.66

33.78

3.45

171.8
0

173.26 175.97 2.03

195.89 199.93 203.19 205.91 209.75 2.25
100

100


100

100

100

2.98

1.70

1.56

1.55

1.83

1.81

12.60

13.78

14.21

14.56

14.87

15.22


3.85

Nguồn: Niêm giám thống kê tỉnh Bắc Kạn năm 2015
Cùng tình trạng chung của cả nước, tính đến năm 2015 cơ cấu dân số Bắc Kạn
đang có thiên hướng mất cân đối về giới. Số lượng nam giới chiếm tới 50,76%, trong
khi nữ giới chỉ chiếm 49,24%. Về cơ cấu dân số giữa khu vực nông thôn và thành thị
cũng còn chênh lệch lớn, dân số khu vực thành thị chỉ chiếm 16,46% dân số, trong
khi đó dân cư khu vực nông thôn chiếm tới 83,54% dân số của tỉnh.
1.2.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và các Bộ,
ngành Trung ương, sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bắc Kạn đã từng bước có những nỗ lực vượt bậc, đạt được nhiều thành
tựu quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của tỉnh trong giai đoạn 2011-2015 đạt
5,9%/năm, trong đó: Khu vực nông - lâm - ngư nghiệp tăng 9,4%/năm; khu vực công
nghiệp - yây dựng tăng 11,21%/năm; khu vực dịch vụ tăng 15,67%/năm.
- Tổng giá trị gia tăng (GRDP) theo giá hiện hành năm 2015 đạt 7.823 tỷ đồng,
tăng 490 tỷ đồng so với năm 2014. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 25
triệu đồng, tăng 1,1 triệu đồng so với năm 2014.
24


- Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch
vụ: Năm 2015, khu vực nông - lâm - ngư nghiệp chiếm 35,95%; khu vực công nghiệp
- xây dựng chiếm 15,33%; khu vực dịch vụ chiếm 46,37%. So với năm 2014, khu vực
nông - lâm - ngư nghiệp tăng 2,7%, khu vực công nghiệp - xây dựng giảm 3,4%, khu
vực dịch vụ giảm 1,5%.
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân
10,5%/năm. Chi ngân sách nhà nước tăng bình quân 1,75%/năm. Năm 2015, thu ngân
sách nhà nước đạt 6.585.334 triệu đồng, chi ngân sách nhà nước đạt 6.494.260 triệu

đồng, nhiều công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu được đầu tư xây dựng, lĩnh vực văn
hóa - xã hội được quan tâm phát triển.
- Về công nghiệp - xây dựng: Là tỉnh có tiềm năng về rừng, khoáng sản theo
kết quả công tác điều tra địa chất đã thống kê và và xác định trên địa bàn tinht Bắc
Kạn có 176 mỏ và điểm khoáng sản, điểm khoáng hóa chủ yếu thuộc 15 loại khpáng
sản được chia thành 5 nhóm:
Khoáng sản kim loại: Có 13 mỏ và điểm quặng Sắt ở huyện Chợ Đồn, huyện
Ngân Sơn, huyện Pác Nặm, với trữ lượng tài nguyên quặng Sắt dự báo 10.000.000
tấn. Kim loại thông thường: Có 3 điểm quặng Đồng và khoáng hóa ở các huyện: Na
Rì, Pác Năm, chưa được điều tra đánh giá; Chì, Kẽm có 58 mỏ và điểm khoáng sản
tập trung chủ yếu tại các huyện: Chợ Đồn, Ngân Sơn và một số điểm ở huyện Pác
Nặm, Na Rì, Chợ Mới, với trữ lượng tài nguyên dự báo lá 1,9 triệu tấn kim loại.
Antimon: Có 3 điểm quặng và khoáng hóa ở huyện Na Rì, chưa được điều tra đánh
giá. Kim loại quý hiếm có 10 mỏ và điểm quặng vàng ở các huyện Ngân Sơn, Chợ
Mới, Pác Nặm, Bạch Thông, Na Rì, chưa được điều tra đánh giá. Khoáng chất công
nghiệp: Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn có đá kiềm (syenit nephelin), đá vôi xi măng, sét
xi măng, đá vôi trắng, dolomit, pyrit, barit, graphit và thạch anh, đá ốp lát, vật liệu
mài (granat), Fluorit ở huyện Ngân Sơn, Chợ Mới, Bạch Thông, chưa được điều tra
đánh giá. Vật liệu xây dựng thông thường: Khá phổ biến gồm đá vôi làm vật liệu xây
dựng thông thường; đất sét làm gạch, ngói; cát, sỏi phân bố tại các huyện Ngân Sơn,
Chợ Mới, Na Rì, Ba Bể, Pác Nặm, Chợ Đồn, Bạch Thông và thành phổ Bắc Kạn.
Ngoài ra còn có antimon, ti tan, kaolin, slíc…
Giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh giai đoạn 2011 - 2015(theo giá hiện
hành) tăng 2,94%; giá trị sản xuất công nghiệp năm 2015 (theo giá hiện hành) đạt
1.358,434 tỷ đồng; giá trị sản xuất ngành xây dựng năm 2015 đạt 1,528 tỷ đồng.
Trong giai đoạn 2011 – 20156 (theo giá hiện hành) tăng trưởng 5,71%, cùng với đó
năm 2015 tổng số vốn đầu tư phát triển công nghiệp – xây dựng là 811.347 triệu
đồng.
25



×