Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Phương Hướng Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Huyện Đông Anh Đến Năm 2020, Định Hướng Đến Năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.17 KB, 60 trang )

PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ĐÔNG ANH
ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1.1 - DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ĐÔNG ANH
1.1.1. Bối cảnh trong nước và quốc tế
a- Bối cảnh quốc tế:
Bối cảnh quốc tế trong những năm đầu thế kỷ XXI đang tiếp tục có những
biến chuyển quan trọng, có ý nghĩa đối với hòa bình, ổn định và phát triển của các
nước trong khu vực, trong đó có nước ta. Việc dự báo trạng thái và xu thế vận động
của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội thế giới và khu vực đến năm 2020 và xa hơn
có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định quan điểm, mục tiêu, định hướng phát
triển kinh tế - xã hội của nước ta và Hà Nội nói chung, huyện Đông Anh nói riêng.
Hòa bình, ổn định, phát triển và hội nhập của kinh tế thế giới đang và sẽ là xu
thế bao trùm, định hình sự phát triển của thế giới và khu vực. Nền kinh tế thế giới
đang phát triển và chuyển dịch mạnh theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông
nghiệp. Tại các nước phát triển dịch vụ chiếm tỷ phần tuyệt đối trong cơ cấu kinh tế
(từ 60 - 80% GDP). Tại các nước đang phát triển khu vực dịch vụ cũng đang phát
triển mạnh (chiếm khoảng 40 - 60% GDP). Khu vực dịch vụ và các ngành công nghệ
cao, công nghệ thông tin đang dẫn dắt nền kinh tế thế giới phát triển theo hướng kinh
tế tri thức. Đồng thời, phát triển bền vững trên cơ sở tăng trưởng kinh tế đặt trong
mối quan hệ hữu cơ với bảo vệ môi trường, đảm bảo công bằng xã hội và gìn giữ bản
sắc dân tộc đang là nhu cầu thời đại đối với các quốc gia. Bên cạnh xu thế phát triển
nội tại tại từng quốc gia đó, xu hướng liên kết kinh tế, khu vực hóa, toàn cầu hóa và
hội nhập quốc tế đang ngày càng phát triển cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Xu thế phát
triển của thế giới đang chi phối sự phát triển của mỗi nước. Quốc gia nào đi ngược
hoặc không theo kịp xu thế phát triển chung sẽ đứng trước nguy cơ tụt hậu so với
các nước khác. Việt Nam đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và
tham gia vào nhiều liên kết kinh tế khu vực và quốc tế nên có nhiều thuận lợi để
hòa nhịp cùng xu thế chung và tăng tốc phát triển.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, thế giới cũng luôn tiềm ẩn nguy cơ bất ổn, nhất là bất
ổn kinh tế. Những năm gần đây (từ 2008 đến nay), thế giới phải đương đầu với


khủng hoảng tài chính, nợ công, suy giảm mậu dịch, suy thoái kinh tế. Kéo theo đó
là những bất ổn về kinh tế, chính trị, xã hội trong đời sống quốc tế. Tất cả các quốc
gia đều chịu ảnh hưởng của những diễn biến này


Bối cảnh quốc tế đó đang tạo cơ hội, đồng thời đặt ra yêu cầu đối với mỗi địa
phương trong nước phải đẩy mạnh quá trình phát triển theo xu thế chung, đó là tái
cấu trúc kinh tế, chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, phát triển
các ngành công nghệ cao, kinh tế tri thức và tăng cường liên kết, hợp tác để phát
triển bền vững kinh tế - xã hội.
b- Bối cảnh trong nước:
Sau hơn 25 năm đổi mới, Hà Nội đã có những bước phát triển vững chắc, tạo
cho Thủ đô thế và lực mới: tăng trưởng kinh tế liên tục đạt ở mức cao, chuyển dịch
cơ cấu được thúc đẩy theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp; quản lý đô
thị có nhiều tiến bộ, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội từng bước được hiện đại hoá,
đời sống vật chất - tinh thần của nhân dân Thủ đô không ngừng được cải thiện. So
với cả nước, Hà Nội đã đạt và vượt chỉ tiêu trong nhiều lĩnh vực và là một trong hai
thành phố dẫn đầu cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân đầu
người, về tỷ trọng của các ngành dịch vụ chất lượng cao, các tiện ích sinh hoạt vật
chất và tinh thần; trình độ giáo dục - đào tạo, kinh tế tri thức...
Trong những năm tới, Hà Nội sẽ cùng với cả nước đẩy mạnh công nghiệp hoá,
hiện đại hoá, đưa nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại, trong đó Hà Nội phải phấn đấu về đích trước cả nước.
Với nền tảng vững chắc xây dựng được trong những năm đổi mới, kinh tế Hà
Nội được dự báo sẽ vượt qua những khó khăn, trở lại với nhịp độ tăng trưởng cao
trong những năm tới. Đây sẽ bối cảnh thuận lợi và động lực cho Đông Anh đẩy
mạnh phát triển kinh tế - xã hội và đô thị hóa trên địa bàn.
Việt Nam trở thành thành viên WTO và ngày càng hội nhập sâu với thế giới
đã mở ra nhiều cơ hội mới cho sự phát triển và cả những thách thức không nhỏ cần
phải vượt qua đối với nước ta. Yếu tố này cũng sẽ tác động tới việc xác định quy

hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Hà Nội nói chung, Đông Anh nói riêng. Cụ thể
là tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của cả nước sẽ đem lại cho Đông Anh cơ hội
phát triển kinh tế - xã hội nhanh, toàn diện và hiệu quả hơn thông qua thu hút các
nguồn đầu tư lớn cả trong và ngoài nước. Đồng thời, áp lực cạnh tranh trong hội
nhập kinh tế quốc tế cũng sẽ khiến Đông Anh phải nâng cao năng lực quản lý, điều
hành của các cấp chính quyền, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực, cải thiện môi
trường đầu tư và sản xuất kinh doanh nhằm khai thác tốt các nguồn lực trong và
ngoài nước vào quá trình phát triển của mình.
1.1.2. Dự báo xu thế đô thị hoá, công nghiệp hoá và hiện đại hoá


Đô thị hoá là một quá trình tất yếu, quá trình này diễn ra nhanh hay chậm tuỳ
thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan. Đô thị hoá không đơn thuần chỉ là
phát triển về không gian đô thị mà còn đem lại những nhân tố ảnh hưởng mới, tạo
điều kiện phát triển thị trường, tăng trưởng kinh tế, đem lại lợi ích xã hội, tăng
cường chất lượng cuộc sống cho người dân.
Tuy nhiên, phát triển đô thị nếu không được quản lý tốt với các chính sách phù
hợp và sự kiểm soát chặt chẽ sẽ dẫn đến tình trạng tự phát, gây hậu quả khó khắc
phục về quy hoạch và kiến trúc đô thị, về giải quyết việc làm của dân cư cũng như
nảy sinh các vấn đề xã hội và môi trường.
Có nhiều quan điểm với những dự báo về quy mô, tốc độ và ảnh hưởng quan
trọng của quá trình đô thị hoá. Quan điểm khá phổ biến trước đây về quá trình đô
thị hoá nghiêng về cách tiếp cận nhân khẩu học và địa lý kinh tế. Theo đó, quá trình
đô thị hoá chính là sự tập trung ngày càng nhiều dân cư sống trong các vùng lãnh
thổ địa lý hạn chế được gọi là các đô thị, đó cũng là quá trình gia tăng tỷ lệ dân cư
đô thị trong tổng số dân. Dấu hiệu này nhiều khi được xem là tiêu chí duy nhất để
đánh giá trình độ đô thị hoá của một vùng hay một quốc gia. Tuy nhiên, nếu chỉ
hạn chế trong cách tiếp cận nhân khẩu học như vậy thì sẽ không thể thấy hết được
tầm quan trọng, vai trò cũng như ảnh hưởng đặc biệt của đô thị hoá tới sự phát triển
kinh tế - xã hội của các huyện ngoại thành Hà Nội hiện nay, trong đó có Đông Anh.

Các quan điểm tiếp cận hiện nay coi đô thị hoá như một quá trình kinh tế - xã
hội lịch sử mang tính quy luật, đang diễn ra trên quy mô toàn cầu. Đô thị hoá được
xem là quá trình tổ chức lại môi trường sống của người dân. Nghĩa là, bên cạnh mặt
dân số, kinh tế địa lý, môi trường còn có mặt xã hội, trong đó, sự gia tăng dân số là
chỉ báo quan trọng cho quá trình đô thị hoá.
Xu hướng tất yếu của quá trình đô thị hóa, nhất là với các nước đang phát triển
cũng đang diễn ra với nước ta. Các đô thị ở nước ta, trong đó có Hà Nội đang tiếp
tục phát triển và đô thị hóa mạnh với biểu hiện rõ nhất là sự gia tăng dân số cơ học
rất nhanh. Quá trình này cần được điều chỉnh theo quy hoạch đô thị của thành phố
với định hướng xây dựng Hà Nội xanh, văn hiến, văn minh, hiện đại, môi trường
bền vững như Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn
2050 đã chỉ ra.
Quá trình đô thị hoá của huyện Đông Anh nằm trong quá trình đô thị hoá của
Hà Nội. Các vấn đề đặt ra trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong cơ chế,
chính sách phát triển của huyện không chỉ đáp ứng các yêu cầu đô thị hoá của
huyện mà còn phải đáp ứng được những yêu cầu chung của Thủ đô.


Theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch chung xây
dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn 2050, Đông Anh nằm trong khu vực
đô thị hóa mạnh, sẽ được xây dựng trở thành một khu vực đô thị lớn và hòan chỉnh.
Đến năm 2030, khoảng một nửa đến 2/3 diện tích đất tự nhiên của huyện sẽ được
chuyển sang phát triển các khu công nghiệp tập trung, khu đô thị mới hiện đại của
Thủ đô ở phía bắc sông Hồng.
Quá trình đô thị hoá cần được coi trọng đặc biệt trong quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của huyện nhằm đảm bảo tận dụng tối đa những lợi thế của đô thị
hoá, tạo thế chủ động trong phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và quản lý đô thị,
quản lý dân cư, nâng cao đời sống nhân dân trên địa bàn đi liền với đóng góp hơn
nữa cho phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội.
Quá trình đô thị hoá trong những năm tới không chỉ đặt ra trong quy hoạch

phát triển kinh tế - xã hội đơn thuần là sử dụng các công cụ, chính sách quản lý và
hạng mục đầu tư phát triển đô thị (cả hai yếu tố), mà đô thị hoá là một sự phát triển
năng động của các thành phần kinh tế, phát triển hợp tác giữa các cộng đồng dân cư
với các cấp lãnh đạo, các tổ chức chính quyền, tổ chức tư nhân. Để đạt được sự
phát triển bền vững, cần phát triển năng lực, huy động mọi nguồn lực từ nhiều cấp,
nhiều thành phần kinh tế.
Quá trình đô thị hoá giúp nâng cao chất lượng, điều kiện sống nhưng kèm với
đó là những đòi hỏi về chi phí đầu tư phát triển, chi phí dịch vụ, chi phí quản lý,...
Phải đối mặt với vấn đề nghèo đói đô thị, những vấn đề về vệ sinh môi trường, an
ninh trật tự, tắc nghẽn và tai nạn giao thông...
Trên cơ sở những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội sẵn có và những lợi thế
đang phát sinh do quá trình phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng đô thị theo quy
hoạch chung của toàn thành phố, Đông Anh sẽ mang một dáng vóc đô thị mới, hiện
đại với hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng kỹ thuật đô thị mới hiện đại và với những
lợi thế riêng của mình chắc chắn sẽ là một trong những điểm nhấn về cảnh quan đô
thị của Thủ đô.
Cùng với quá trình đô thị hoá, việc tăng dân số tự nhiên, tăng dân số cơ học,
vấn đề lao động nông nghiệp dôi dư sẽ tạo sức ép rất lớn, có thể làm cho lực lượng
lao động dư thừa, thất nghiệp ngày càng tăng, dẫn tới nhiều tệ nạn xã hội. Các sức
ép khác của quá trình đô thị hóa cũng ngày càng tăng đòi hỏi phải có các biện pháp
giải quyết kịp thời nhằm đảm bảo sự phát triển hài hòa, bền vững.


Bên cạnh đó, quá trình đô thị hóa cần tính đến định hướng phát triển cơ sở hạ
tầng phục vụ thương mại, dịch vụ. Việc đầu tư mới, mở rộng cơ sở hạ tầng đô thị
không những cải thiện điều kiện sống mà còn tạo điều kiện phát triển kinh tế, tăng
nguồn thu, tạo thêm việc làm. Với những đòi hỏi của quá trình đô thị hoá, nảy sinh
nhu cầu hình thành một hệ thống thương mại, các trung tâm thương mại, các siêu
thị lớn. Song thách thức lớn nhất vẫn là vấn đề thiếu vốn, cần huy động vốn từ
nhiều nguồn không những để đáp ứng mà còn đẩy nhanh quá trình đô thị hoá.

Trong thời gian tới, để giảm bớt căng thẳng về hạ tầng đô thị, tạm thời có thể huy
động tạo vốn từ quỹ đất, nhưng cần xác định đây chỉ là giải pháp tình thế bởi nguồn
đất là có hạn và là đối tượng quan trọng của quy hoạch.
1.1.3. Dự báo về tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Đông Anh được xây dựng cho giai
đoạn 2011-2020. Đối với nước ta, đây là thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa để đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Thủ đô Hà Nội
đã xác định sẽ phấn đấu về trước cả nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa. Để đạt
được điều đó đòi hỏi phải đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển
giao công nghệ mới vào quá trình sản xuất, từng bước hiện đại hóa sản xuất, hiện
đại hóa nền kinh tế và phát triển kinh tế tri thức.
Một thuận lợi cơ bản trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa là nước ta
đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và đang ngày càng hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Việt Nam nằm ở khu vực ASEAN của
Châu á - một khu vực được dự báo sẽ có sự phát triển năng động nhất thế giới trong
những năm tới. Điều này khiến chúng ta có thể mở rộng quan hệ thương mại và
hợp tác đầu tư, có khả năng tiếp cận với các tiến bộ khoa học và công nghệ tiên tiến
của khu vực và thế giới. Nghĩa là chúng ta có thể phát triển song hành cùng các
nước khác trong một thế giới đang tiếp tục có những phát triển mới, vượt bậc về
khoa học công nghệ.
Theo dự báo của các chuyên gia, trong những năm tới, thế giới sẽ tiếp tục
chứng kiến những thành tựu mới trong phát triển khoa học công nghệ, đặc biệt là
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới, làm thay đổi
cách thức sản xuất xã hội và làm hiện thực hóa sức mạnh của chất xám trong các
sản phẩm quyết định sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Cùng với sự phát triển vượt
bậc của các lĩnh vực khoa học công nghệ thì tính định hướng nhân văn trong phát
triển khoa học công nghệ cũng ngày càng thể hiện rõ, khiến cho những thành tựu
của khoa học công nghệ đi vào cuộc sống rất nhanh chóng và rất có ý nghĩa.



Cách mạng khoa học công nghệ có tác động mạnh đến mọi lĩnh vực của đời
sống kinh tế - xã hội, thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hẹp khoảng
cách phát triển giữa các vùng trong một nước và giữa các nước. Đây chính là cơ hội
để Việt Nam nói chung, Hà Nội và Đông Anh nói riêng có thể tiếp cận và áp dụng
được những thành tựu mới nhất về khoa học công nghệ trong mọi hoạt động kinh tế
- xã hội. Đối với Đông Anh thì đây còn là cơ hội để có thể rút ngắn thời gian phát
triển để đạt trình độ phát triển cao của một huyện ngoại thành, từng bước theo kịp
với các quận nội thành.
Sự phát triển của công nghệ thông tin sẽ tạo khả năng phát triển cho mọi lĩnh
vực của đời sống kinh tế xã hội huyện, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ. Mặt khác, nhờ
áp dụng những thành tựu của công nghệ thông tin cũng sẽ cho phép thực hiện cải
cách hành chính mạnh mẽ, nâng cao hiệu quả quản lý hành chính nhà nước và quản
lý sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội nhanh
hơn, hiệu quả hơn.
Đối với lĩnh vực công nghiệp, các tiến bộ khoa học công nghệ có thể áp dụng
trong toàn bộ quá trình sản xuất trên cơ sở mạng lưới điện đã được cải tạo và sẽ
được nâng cấp hoàn chỉnh.
Những thành tựu của công nghệ sinh học ở nước ta và Hà Nội cùng với việc
chuyển giao công nghệ mới từ nước ngoài sẽ giúp Đông Anh phát triển một nền
nông nghiệp đô thị, sinh thái, an toàn, như: sản xuất rau sạch, thịt sạch, hoa cây
cảnh, sản xuất cây giống, con giống...
Việc áp dụng những loại vật liệu mới sẽ nâng cao hiệu quả xây dựng và phát
triển đô thị, hiện đại hóa các công trình hạ tầng. Quá trình đô thị hóa của Đông Anh
nếu dựa trên những nền tảng công nghệ xây dựng và vật liệu mới sẽ giúp hình
thành những khu đô thị kiểu mới, văn minh, hiện đại, thân thiện với môi trường và
gia tăng chất lượng cuộc sống cho người dân.
Bên cạnh những thuận lợi cơ bản về khả năng áp dụng nhiều thành tựu mới
của các tiến bộ khoa học công nghệ thì khó khăn lớn nhất cần phải vượt qua là vấn
đề đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ và dạy nghề chuyên môn cho người lao động.
Với số lượng và chất lượng nguồn lao động như hiện nay của huyện Đông Anh thì

để đáp ứng nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đô thị hóa nhanh sẽ đặt ra yêu cầu
phải đào tạo rất lớn, nhất là đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân,
đặc biệt là nông dân bị thu hồi đất nông nghiệp để phát triển các khu đô thị, khu
công nghiệp. Vì vậy quá trình ứng dụng khoa học công nghệ mới để phát triển toàn


diện kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Đông Anh chỉ có thể thực hiện thành công
trên cơ sở nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn.
1.1.4. Dự báo về qui mô dân số trên địa bàn Huyện
Dân số trên địa bàn huyện Đông Anh sẽ có sự biến động không lớn trong giai
đoạn 2011-2015 do tốc độ đô thị hóa giai đoạn này còn hạn chế; sang giai đoạn
2016-2020, dân số huyện Đông Anh sẽ tăng nhanh hơn giai đoạn trước (chủ yếu là
tăng cơ học) do một số khu đô thị mới đã hình thành và thu hút dân cư đến sinh
sống; sang giai đoạn 2020-2030 dân số Đông Anh sẽ tăng nhanh khi các khu đô thị
hoàn thiện và Đông Anh trở thành một phần của đô thị trung tâm ở phía Bắc sông
Hồng.
Có thể dự báo quy mô dân số trên địa bàn huyện Đông Anh theo các phương
án sau:
Phương án 1: là phương án thấp.
Bảng 1.1: Dự báo dân số huyện Đông Anh giai đoạn 2010-2030 (PA 1)
Đơn vị: người; %
Chỉ tiêu
Dân số trung bình

2001

2006

265.110 297.017


2010

2015

2020

2030

343.600

381.500

446.500

660.900

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

1,18%

1,43%

1,45%

1,40%

1,15%

1,00%


Tỷ lệ tăng dân số cơ học

0,07%

1,44%

1,78%

0,5%

2,05%

3,00%

Tỷ lệ tăng dân số chung

1,25%

2,87%

3,23%

1,95%

3,20%

4,00%

Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Đông Anh và tính toán của nhóm NC
Đây là phương án trong điều kiện tốc độ phát triển đô thị của huyện diễn ra ở

mức tương đối thấp. Theo phương án này, dân số Đông Anh tới năm 2010 và 2020
biến đổi không quá lớn.
Phương án 2: là phương án trung bình.
Bảng 1.2: Dự báo dân số huyện Đông Anh giai đoạn 2010-2030 (PA 2)
Đơn vị: người; %
Chỉ tiêu
Dân số trung bình
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

2001

2006

265.110 297.017
1,18%

1,43%

2010

2015

2020

2030

343.600

381.500


457.800

710.950

1,45%

1,40%

1,15%

1,00%


Tỷ lệ tăng dân số cơ học

0,07%

1,44%

1,78%

0,5%

2,65%

3,50%

Tỷ lệ tăng dân số chung

1,25%


2,87%

3,23%

1,95%

3,80%

4,50%

Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Đông Anh và tính toán của nhóm NC
Đây là phương án có khả năng hiện thực lớn nhất.
Phương án 3: là phương án cao.
Đây là phương án mà tốc độ đô thị hóa trên địa bàn huyện diễn ra mạnh, thu
hút được đầu tư lớn vào phát triển đô thị trên địa bàn.
Bảng 1.3: Dự báo dân số huyện Đông Anh giai đoạn 2010-2030 (PA 3)
Đơn vị: người; %
Chỉ tiêu
Dân số trung bình

2001

2006

265.110 297.017

2010

2015


2020

2030

343.600

381.500

468.600

750.000

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên

1,18%

1,43%

1,45%

1,40%

1,25%

1,00%

Tỷ lệ tăng dân số cơ học

0,07%


1,44%

1,78%

0,5%

2,95%

3,80%

Tỷ lệ tăng dân số chung

1,25%

2,87%

3,23%

1,95%

4,20%

4,80%

Nguồn: Niên giám Thống kê huyện Đông Anh và tính toán của nhóm NC
1.1.5. Dự báo về khả năng đầu tư, khai thác các nguồn vốn đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội của Huyện
Quá trình đô thị hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhất là yêu cầu duy trì tốc
độ tăng trưởng cao trong thời kỳ quy hoạch sẽ đòi hỏi một lượng vốn đầu tư khá

lớn. Chuẩn bị đủ vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư là điều kiện tiên quyết để thực hiện
phương án quy hoạch. Do vậy, việc tìm kiếm các nguồn vốn có thể khai thác để đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đông Anh trong giai đoạn tới
năm 2020 là có ý nghĩa hết sức to lớn. Dự báo các nguồn vốn mà huyện có thể khai
thác gồm:
- Nguồn vốn ngân sách: trong những năm tới các công trình xây dựng trên địa
bàn huyện Đông Anh chủ yếu là các công trình hạ tầng kỹ thuật như: hệ thống
đường giao thông, cầu Nhật Tân, cầu Đông Trù, đường 5 kéo dài, đường Nhật Tân
- Nội Bài, đường vành đai III, cải tạo nâng cấp quốc lộ 3, đường trục các khu vực
miền Đông, miền Tây của huyện... Vốn đầu tư cho các công trình này là nguồn
ngân sách và ODA.


- Quỹ đất trên địa bàn huyện còn khá lớn. Nếu khai thác tốt quỹ đất và tiếp tục
thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất thì sẽ tạo được nguồn vốn đáng kể cho
đầu tư phát triển.
- Thu hút đầu tư: bao gồm đầu tư của các doanh nghiệp chuyển từ nội thành ra
và từ nơi khác đến các khu công nghiệp, cụm công nghiệp làng nghề, đầu tư của
các hộ dân trên địa bàn huyện. Theo một số kết quả điều tra, người ta ước tính là
bình quân một gia đình ở Hà Nội có thể huy động được lượng vốn đầu tư khoảng
trên 30 triệu đồng/năm, đối với gia đình nông thôn cũng có thể huy động được
khoảng 6 triệu đồng/năm. Nếu có phương án đa dạng hóa ngành nghề và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế phù hợp thì có thể huy động được nguồn vốn đầu tư khá lớn từ
các doanh nghiệp và dân cư.
1.1.6. Dự báo về thị trường
Tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế khiến cho vấn đề thị trường có
những thay đổi rất cơ bản. Khái niệm thị trường hiện nay đồng nghĩa với thị trường
toàn cầu, phạm vi thị trường được mở rộng ra toàn thế giới, không còn bị giới hạn
trong phạm vi khu vực hay biên giới quốc gia. Quy mô thị trường sẽ ngày càng phát
triển nhanh, mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu do nhu cầu ngày càng lớn về quy

mô, đa dạng, phong phú về chủng loại, chất lượng. Ranh giới giữa thị trường trong
nước với thị trường ngoài nước ngày càng mờ nhạt. Vai trò của thị trường trong
nước với tính chất là cơ sở để mở rộng, khai thông ra thị trường ngoài nước sẽ giảm
thiểu. Vấn đề đối với các doanh nghiệp trong thời gian tới không phải là đưa sản
phẩm của mình vào thị trường nào mà là cung cấp sản phẩm gì vào các thị trường
đó.
Mặc dù vậy, cần ý thức rằng giữ vững thị trường trong nước mang ý nghĩa
sống còn với các doanh nghiệp. Phải khẳng định được ở thị trường trong nước
trước khi vươn ra thị trường quốc tế. Đối với các chủ thể kinh tế, doanh nghiệp của
Đông Anh thì những khu vực thị trường nội địa cần quan tâm là thị trường nội
thành và thị trường nội địa đi các tỉnh.
- Thị trường nội thành: Theo dự báo của quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội Hà Nội, quy mô dân số Hà Nội đến năm năm 2020 đạt gần 8 triệu người.
Số khách vãng lai có thể đạt 1,5-2,0 triệu người. Việc gia tăng dân số và khách


vãng lai tới Hà Nội, trong đó có huyện Đông Anh tạo ra thị trường lớn cho các sản
phẩm thủ công mỹ nghệ, các sản phẩm như rau sạch, hoa, thực phẩm...
- Thị trường nội địa đi các tỉnh: Đông Anh nằm ở cửa ngõ phía Bắc Thủ đô
Hà Nội, là đầu mối giao thông đường bộ, đường sắt và đường sông đi các tỉnh trong
vùng trọng điểm kinh tế Bắc Bộ cũng như các vùng khác trong cả nước. Trong
những năm qua người dân Đông Anh đã biết khai thác thế mạnh để mở mang thị
trường cung cấp đầu vào. Trong tương lai có thể khai thác thế mạnh là vị trí giao
thông thuận lợi của huyện để phát triển thêm các loại hình dịch vụ.
1.2 - QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN KINH
TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ĐÔNG ANH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
1.2.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội huyện Đông Anh đến năm
2020, định hướng đến năm 2030
Trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Đông Anh sẽ

nằm trong khu vực phát triển năng động của Thủ đô Hà Nội. Việc đẩy mạnh phát
triển toàn diện kinh tế - xã hội huyện dựa trên những quan điểm cơ bản sau:
Thứ nhất, phát huy vai trò động lực phát triển kinh tế phía Bắc thành phố Hà
Nội, tranh thủ thời cơ và vận hội để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội huyện Đông
Anh ở mức cao, toàn diện và bền vững theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá;
xây dựng Đông Anh trở thành một trong những huyện phát triển kinh tế - xã hội đi
đầu, trọng điểm của Thủ đô Hà Nội.
Tập trung đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ
trọng ngành công nghiệp và thương mại dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp.
Tiếp tục chuyển dịch mạnh cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng công nghiệp
công nghệ cao; cơ cấu nội ngành dịch vụ theo hướng dịch vụ trình độ cao, chất
lượng cao; cơ cấu nội ngành nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phát triển
nông nghiệp sạch, sinh thái. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng đi
trước một bước để thúc đẩy phát triển đô thị và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa
bàn huyện.
Phát triển đô thị Đông Anh theo hướng hiện đại, tập trung, gắn với bảo tồn di
tích Cổ Loa, tạo lập cảnh quan và vành đai xanh bảo vệ môi trường sinh thái cho
Thủ đô văn minh, hiện đại.


Thứ hai, phát triển kinh tế - xã hội huyện Đông Anh trên cơ sở sự phối hợp và
liên kết cao, chặt chẽ với các địa bàn khác trong thành phố, các địa phương khác
trong vùng, đặc biệt là với các địa bàn liền kề nhằm tạo ra khu vực phát triển năng
động ở phía Bắc của Thành phố.
Sự phát triển kinh tế - xã hội huyện Đông Anh phải phù hợp với chiến lược, quy
hoạch tổng thể phát triển chung của Thủ đô Hà Nội và đặt trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế. Trong giai đoạn đến 2020, định hướng đến 2030, Hà Nội sẽ phát triển
nhanh, tương xứng với tầm vóc Thủ đô một đất nước giàu mạnh trong tương lai. Sự
phát triển của huyện Đông Anh phải đặt trong bối cảnh chung, đặc biệt phải phù hợp
với định hướng phát triển chung của Thủ đô về cơ cấu kinh tế, về bố trí không gian đô

thị, xây dựng nông thôn mới...
Thứ ba, Phát huy tốt mọi nguồn lực, khai thác tốt các lợi thế sẵn có và tạo ra
các lợi thế mới cho phát triển. Trong đó chú trọng phát huy và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực nội sinh như vị trí địa - kinh tế, tiềm năng đất đai, nguồn nhân lực;
tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển; thu hút
tối đa nguồn lực bên ngoài để tạo thế và lực mới cho phát triển nhanh, toàn diện
kinh tế - xã hội - đô thị của huyện.
Thứ tư, phát triển kinh tế gắn với tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi
trường sinh thái. Đi liền với thúc đẩy tăng trưởng kinh tế phải chăm lo giải quyết
tốt các vấn đề dân sinh, xã hội cấp thiết như: giải quyết việc làm, giữ vững an ninh
trật tự xã hội, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống, bảo vệ môi
trường... Đặc biệt chăm lo tới việc đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
đáp ứng được yêu cầu của quá trình đô thị hoá, công nghiệp hoá, phát triển bền
vững kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Thứ năm, quát triệt sâu sắc quan điểm: phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung
tâm, xây dựng Đảng là then chốt; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo
hướng đô thị, hiện đại và tăng cường quản lý, xây dựng đô thị trên địa bàn huyện là
nhiệm vụ thường xuyên quan trọng; phát triển văn hóa là nền tảng tinh thần của xã
hội; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
1.2.2. Luận chứng phương án tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030
Trong những năm qua kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh tăng trưởng nhanh
và chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa với tỷ trọng công


nghiệp tăng rất nhanh. Tiếp tục xu thế phát triển hiện nay, mục tiêu đặt ra đến năm
2020 là tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp - thương mại dịch vụ - nông nghiệp, chuẩn bị các tiền đề để
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp ở giai

đoạn sau 2021-2030.
Dự kiến các phương án tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Đông
Anh giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030 như sau:
a- Phương án 1:
Đây là phương án thấp, với bối cảnh, các điều kiện và nguồn lực phát triển
không có thay đổi lớn. Ngành công nghiệp chưa thu hút được đầu tư lớn để tạo
chuyển biến mạnh về cơ cấu kinh tế. Tốc độ đô thị hóa trên địa bàn cũng diễn ra
khá chậm, không có sự phát triển đột phá.
Dự kiến về tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của phương án
này như sau:
Về tăng trưởng kinh tế:
Bảng 1.4: Dự báo tăng trưởng kinh tế huyện Đông Anh giai đoạn 20112020, định hướng đến năm 2030 (Phương án 1)
Giai đoạn
2006-2010

Giai đoạn
2011-2015

Giai đoạn
2016-2020

Giai đoạn
2021-2030

Tăng trưởng chung trên
địa bàn

19,0%

11,0-11,5%


12,5-13,5%

11,5-12,5%

Công nghiệp và XDCB

21,6%

10,5-11,0%

12,0-13,0%

10,0-11,0%

Thương mại - Dịch vụ

10,3%

12,0-12,5%

13,0-14,0%

14,0-15,0%

Nông - lâm - thủy sản

5,1%

3,0-3,2%


2,2-2,5%

1,0-1,5%

Tăng trưởng khu
thuộc huyện quản lý

vực

11,8%

10,0-10,5% 11,5-12,5%

10,5-11,5%

Công nghiệp và XDCB

20,7%

10,0-10,5%

11,0-12,0%

9,0-10,0%

Thương mại - Dịch vụ

10,3%


13,0-13,5%

13,0-14,0%

14,0-15,0%

Nông - lâm - thủy sản

4,9%

3,0-3,2%

2,2-2,5%

1,0-1,5%

Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Bảng 1.5: Dự báo chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế huyện Đông Anh
giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030 (Phương án 1)


2010

2015

2020

2030

Công nghiệp và XDCB


58,6%

63,5%

66,5%

68,0%

Thương mại - Dịch vụ

27,5%

24,0%

26,0%

28,0%

Nông - lâm - thủy sản

13,9%

12,5%

7,5%

4,0%

Cơ cấu kinh tế trên địa bàn


Cơ cấu kinh tế thuộc huyện quản lý
Công nghiệp và XDCB

41,5%

44,5%

43,5%

40,0%

Thương mại - Dịch vụ

39,0%

40,5%

47,0%

54,0%

Nông - lâm - thủy sản

19,5%

15,0%

9,5%


6,0%

b- Phương án 2:
Đây là phương án thực tế, với bối cảnh chung của cả nước và thành phố có
chuyển biến tích cực, các điều kiện và nguồn lực phát triển được huy động có hiệu
quả. Các ngành kinh tế đều có tốc độ phát triển nhanh. Tăng trưởng kinh tế của
huyện đạt cao hơn so với bình quân chung thành phố giúp thu hẹp khoảng cách,
đưa trình độ phát triển của huyện tiếp cận dần với trình độ phát triển của khu vực
nội thành, xây dựng Đông Anh từng bước trở thành một phần của đô thị trung tâm
Hà Nội.
Dự kiến về tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của phương án
này như sau:
Về tăng trưởng kinh tế:
Bảng 1.6: Dự báo tăng trưởng kinh tế huyện Đông Anh giai đoạn 20112020, định hướng đến năm 2030 (Phương án 2)
Giai đoạn
2006-2010

Giai đoạn
2011-2015

Giai đoạn
2016-2020

Giai đoạn
2021-2030

Tăng trưởng chung trên địa
bàn

19,0%


12,0-12,5%

13,0-14,0%

12,0-13,0%

Công nghiệp và XDCB

21,6%

11,5-12,0% 12,5-13,5%

11,0-12,0%

Thương mại - Dịch vụ

10,3%

13,0-13,5% 14,0-15,0%

14,5-15,5%

Nông - lâm - thủy sản

5,1%

3,2-3,7%

2,5-3,0%


1,0-1,5%

Tăng trưởng khu vực thuộc
huyện quản lý

11,8%

11,0-11,5%

12,0-13,0%

11,0-12,0%

Công nghiệp và XDCB

20,7%

11,0-11,5% 11,5-12,5%

9,5-10,5%


Thương mại - Dịch vụ

10,3%

Nông - lâm - thủy sản

4,9%


13,5-14,0% 14,5-15,0%
3,2-3,7%

2,5-3,0%

14,5-15,5%
1,0-1,5%

Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Bảng 1.7: Dự báo chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế huyện Đông Anh
giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030 (Phương án 2)
2010

2015

2020

2030

Công nghiệp và XDCB

58,6%

65,0%

68,5%

69,5%


Thương mại - Dịch vụ

27,5%

24,5%

26,5%

28,5%

Nông - lâm - thủy sản

13,9%

10,5%

5,0%

2,0%

Cơ cấu kinh tế trên địa bàn

Cơ cấu kinh tế thuộc huyện quản lý
Công nghiệp và XDCB

41,5%

46,0%

45,0%


39,0%

Thương mại - Dịch vụ

39,0%

41,0%

47,5%

56,0%

Nông - lâm - thủy sản

19,5%

13,0%

7,5%

5,0%

c- Phương án 3:
Đây là phương án cao, với bối cảnh chung nhiều thuận lợi, tốc độ đô thị hóa
trên địa bàn diễn ra rất nhanh, thu hút được khối lượng lớn vốn đầu tư cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của huyện. Tăng trưởng kinh tế của huyện đạt khá cao so với
bình quân chung thành phố.
Dự kiến về tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của phương án
này như sau:

Về tăng trưởng kinh tế:
Bảng 1.8: Dự báo tăng trưởng kinh tế huyện Đông Anh giai đoạn 20112020, định hướng đến năm 2030 (Phương án 3)
Giai đoạn
2006-2010

Giai đoạn
2011-2015

Giai đoạn
2016-2020

Giai đoạn
2021-2030

Tăng trưởng chung trên địa
bàn

19,0%

12,5-13,5%

13,5-14,5%

12,5-13,0%

Công nghiệp và XDCB

21,6%

12,0-13,0% 13,0-14,0%


11,5-12,0%

Thương mại - Dịch vụ

10,3%

13,5-14,0% 14,5-15,5%

15,0-15,5%

Nông - lâm - thủy sản

5,1%

3,3-3,8%

2,6-3,1%

1,0-1,5%


Tăng trưởng khu vực thuộc
huyện quản lý

11,8%

11,5-12,0%

12,5-13,5%


11,5-12,5%

Công nghiệp và XDCB

20,7%

11,5-12,0% 12,0-13,0%

10,0-11,0%

Thương mại - Dịch vụ

10,3%

14,0-14,5% 15,0-15,5%

15,0-16,0%

Nông - lâm - thủy sản

4,9%

3,3-3,8%

2,6-3,1%

1,0-1,5%

Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:

Bảng 1.9: Dự báo chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế huyện Đông Anh
giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030 (Phương án 3)
2010

2015

2020

2030

Công nghiệp và XDCB

58,6%

65,5%

69,0%

70,0%

Thương mại - Dịch vụ

27,5%

25,0%

26,5%

28,5%


Nông - lâm - thủy sản

13,9%

9,5%

4,5%

1,5%

Cơ cấu kinh tế trên địa bàn

Cơ cấu kinh tế thuộc huyện quản lý
Công nghiệp và XDCB

41,5%

46,5%

45,5%

38,0%

Thương mại - Dịch vụ

39,0%

41,5%

48,0%


58,0%

Nông - lâm - thủy sản

19,5%

12,0%

6,5%

4,0%

d- Lựa chọn Phương án tăng trưởng và cơ cấu kinh tế:
Trong các phương án trên, Phương án 1 có ý nghĩa làm cận dưới để tham
khảo; Phương án 2 là phương án thực tế, xảy ra trong điều kiện vừa có bối cảnh bên
ngoài tương đối thuận lợi và sự nỗ lực từ bên trong; Phương án 3 là phương án cao,
là mục tiêu phấn đấu thực hiện khi bối cảnh cả bên trong và bên ngoài đồng thời có
nhiều điều kiện thuận lợi. Phương án 2 là phương án chọn để thực hiện.
Theo phương án chọn, tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn
huyện Đông Anh như sau:
* Về tăng trưởng giá trị sản xuất:
Tăng trưởng giá trị sản xuất: Tăng trưởng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện
giai đoạn 2011-2015 đạt bình quân là 15,0-16,0%/năm, giai đoạn 2016-2020 đạt
bình quân là 18,5-19,5%/năm và giai đoạn 2021-2030 đạt bình quân là 16,517,5%/năm.


Bảng 1.11: Phương án tăng trưởng giá trị sản xuất các ngành kinh tế trên địa
bàn huyện Đông Anh giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030
Giai đoạn

2011-2015

Giai đoạn
2016-2020

Giai đoạn
2021-2030

Tăng trưởng GTSX trên địa bàn

15,0-16,0%

18,5-19,5%

16,5-17,5%

Công nghiệp và XDCB

14,0-15,0%

18,0-19,0%

16,0-17,0%

Thương mại - Dịch vụ

16,0-17,0%

19,5-20,5%


17,5-18,5%

Nông - lâm - thủy sản

3,2-3,7%

2,5-3,0%

1,0-1,5%

* Về tăng trưởng kinh tế (giá trị tăng thêm):
Tăng trưởng các ngành kinh tế trên địa bàn: Tăng trưởng các ngành kinh tế
trên địa bàn huyện Đông Anh giai đoạn 2011-2015 đạt bình quân là 12,012,5%/năm, giai đoạn 2016-2020 đạt bình quân là 13,0-14,0%/năm, giai đoạn
2021-2030 đạt bình quân là 12,0-13,0%/năm.
Bảng 1.10: Phương án tăng trưởng các ngành kinh tế trên địa bàn huyện
Đông Anh giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030
Giai đoạn
2006-2010

Giai đoạn
2011-2015

Giai đoạn
2016-2020

Giai đoạn
2021-2030

Tăng trưởng chung trên địa
bàn


19,0%

12,0-12,5%

13,0-14,0%

12,0-13,0%

Công nghiệp và XDCB

21,6%

11,5-12,0% 12,5-13,5% 11,0-12,0%

Thương mại - Dịch vụ

10,3%

13,0-13,5% 14,0-15,0% 14,5-15,5%

Nông - lâm - thủy sản

5,1%

3,2-3,7%

2,5-3,0%

1,0-1,5%


* Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh trong giai đoạn 2011-2020 tiếp
tục chuyển dịch theo hướng công nghiệp - thương mại, dịch vụ - nông, lâm thủy
sản. Tuy nhiên ở giai đoạn 2016-2020, ngành thương mại, dịch vụ có tốc độ tăng
trưởng mạnh, tạo tiền đề để cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng thương mại,
dịch vụ - công nghiệp - nông nghiệp ở thời kỳ sau.
Bảng 1.12: Phương án chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế trên địa bàn
huyện Đông Anh giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030

Công nghiệp và XDCB

2010

2015

2020

2030

58,6%

65,0%

68,5%

69,5%


Thương mại - Dịch vụ


27,5%

24,5%

26,5%

28,5%

Nông - lâm - thủy sản

13,9%

10,5%

5,0%

2,0%

Cơ cấu kinh tế thuộc huyện Đông Anh quản lý trong giai đoạn 2011-2020
chuyển dịch mạnh theo hướng tăng tỷ trọng ngành thương mại - dịch vụ, công
nghiệp, giảm mạnh tỷ trọng nông - lâm - thủy sản.
Bảng 1.13: Phương án chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế thuộc huyện
Đông Anh quản lý giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030
2010

2015

2020


2030

Công nghiệp và XDCB

41,5%

46,0%

45,0%

39,0%

Thương mại - Dịch vụ

39,0%

41,0%

47,5%

56,0%

Nông - lâm - thủy sản

19,5%

13,0%

7,5%


5,0%

1.2.3. Phương hướng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Huyện Đông
Anh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
a- Phương hướng và mục tiêu tổng quát đến năm 2030:
Phát huy truyền thống Đông Anh anh hùng, tiếp tục đổi mới toàn diện và đồng
bộ, khai thác mọi tiềm năng, nguồn lực, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
đô thị hóa, tạo bước phát triển bền vững về kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính
trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao không ngừng đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, cùng Thủ đô về trước cả nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa.
Đẩy mạnh qúa trình đô thị hóa và hình thành các khu đô thị, các trung tâm
thương mại dịch vụ, các trung tâm công nghiệp; phấn đấu từ nay đến năm 2030 xây
dựng Đông Anh thành trung tâm công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ, tài chính,
thương mại và giao dịch quốc tế khu vực Bắc Sông Hồng, đóng vai trò động lực
phát triển ở phía Bắc của Thủ đô.
Trong phát triển kinh tế luôn coi trọng chất lượng phát triển, chủ động hội
nhập quốc tế, cùng các quận huyện khác góp phần để Thủ đô thực sự là một trong
những thành phố đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đẩy mạnh
tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp - thương mại
dịch vụ - nông nghiệp, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, cơ
sở kinh tế trên địa bàn, giữ vững và mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Chú


trọng khu vực nông nghiệp nông thôn, đẩy nhanh xây dựng nông thôn mới. Phát
triển các ngành, lĩnh vực và sản phẩm có tính liên kết, liên ngành, có hàm lượng chất
xám và công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn, có triển vọng thị trường trong nước và
quốc tế, phù hợp với lợi thế so sánh của Thủ đô; từng bước hình thành và phát triển
các lĩnh vực và thành phần cơ bản của kinh tế tri thức; công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, tự động hóa, viễn thông, giáo dục đào tạo chất lượng và trình độ

cao...
Tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
phát triển đồng bộ các loại thị trường và các định chế hỗ trợ thị trường, tăng cường
tính minh bạch, bình đẳng, dân chủ và độ mở của nền kinh tế phù hợp với các cam
kết quốc tế. Thúc đẩy xã hội hóa, tăng cường sự hợp tác, gắn kết giữa các doanh
nghiệp, các ngành, các thành phần kinh tế, tạo làn sóng đầu tư phát triển mới trên
địa bàn huyện.
Phát triển kinh tế đi đôi với quy hoạch phát triển đô thị và gắn liền với giữ gìn,
tôn tạo cảnh quan môi trường sinh thái, phát huy truyền thống lịch sử văn hóa địa
phương, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của mọi tầng lớp dân cư trong toàn
huyện.
Ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng đi trước một bước nhằm xây dựng cơ sở vật
chất kỹ thuật căn bản cho việc hình thành Hà Nội mới khu Bắc Sông Hồng theo
hướng xây dựng Thủ đô văn minh, hiện đại vào năm 2030.
b- Các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội chủ yếu:
* Về kinh tế:
- Tăng trưởng giá trị sản xuất: Tăng trưởng giá trị sản xuất trên địa bàn huyện
giai đoạn 2011-2015 đạt bình quân là 15,0-16,0%/năm, giai đoạn 2016-2020 đạt
bình quân là 18,5-19,5%/năm và giai đoạn 2021-2030 đạt bình quân là 16,517,5%/năm.
Tăng trưởng gía trị gia tăng các ngành kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh
giai đoạn 2011-2015 đạt bình quân là 12,0-12,5%/năm, giai đoạn 2016-2020 đạt
bình quân là 13,0-14,0%/năm, giai đoạn 2021-2030 đạt bình quân là 12,013,0%/năm.
- Tăng trưởng giá trị sản xuất ngành công nghiệp - xây dựng trên địa bàn huyện
Đông Anh đạt bình quân 14,0-15,0%/năm giai đoạn 2011-2015, đạt 18,0-19,0%/năm
giai đoạn 2016-2020 và đạt 16,0-17,0%/năm giai đoạn 2021-2030. Tăng trưởng gía trị
gia tăng ngành công nghiệp - xây dựng trên địa bàn huyện Đông Anh đạt bình quân


11,5-12,0%/năm giai đoạn 2011-2015, đạt 12,5-13,5%/năm giai đoạn 2016-2020 và đạt
11,0-12,0%/năm giai đoạn 2021-2030.

- Tăng trưởng giá trị sản xuất ngành Thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện
Đông Anh đạt bình quân 16,0-17,0%/năm giai đoạn 2011-2015, đạt 19,5-20,5%/năm
giai đoạn 2016-2020 và đạt 17,5-18,5%/năm giai đoạn 2021-2030. Tăng trưởng gía trị
gia tăng ngành Thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện Đông Anh đạt bình quân 13,013,5%/năm giai đoạn 2011-2015, đạt 14,0-15,0%/năm giai đoạn 2016-2020 và đạt
14,5-15,5%/năm giai đoạn 2021-2030.
- Tăng trưởng ngành nông lâm nghiệp - thủy sản trên địa bàn huyện Đông Anh
đạt bình quân 3,2-3,7%/năm giai đoạn 2011-2015, đạt 2,5-3,0%/năm giai đoạn
2016-2020 và đạt 1,0-1,5%/năm giai đoạn 2021-2030. Giá trị sản xuất trên 1ha đất
nông nghiệp đạt 150 triệu năm 2015 và trên 200 triệu năm 2020.
- Cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện Đông Anh: công nghiệp và xây dựng cơ
bản - Thương mại dịch vụ - Nông nghiệp theo thứ tự đạt vào các năm 2015, 2020,
2030 lần lượt là: năm 2015 là 65,0% - 24,5% - 10,5%; năm 2020 là 68,5% - 26,5%
- 5,0%; năm 2030 là 69,5% - 28,5% - 2,0%.
- Cơ cấu kinh tế khu vực do huyện quản lý: Công nghiệp và XDCB - Thương
mại dịch vụ - Nông nghiệp theo thứ tự đạt vào năm 2015 là 46,0% - 41,0% 13,0%; vào năm 2020 là 45,0% - 47,5% - 7,5%; vào năm 2030 là 39,0% - 56,0% 5,0%.
- Tỷ lệ xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới năm 2015 đạt 45-50% và năm 2020
đạt trên 70-80%.
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 2.100 USD/người và năm 2020
đạt 4.800 USD/người.
* Về xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1,40% năm 2015 và dưới 1,15% vào năm
2020.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60% vào năm 2015 và đạt trên 70% năm
2020.
- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia trên 55% năm 2015 và trên 75% năm 2020.
- Tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi phổ cập giáo dục bậc trung học đạt 95% năm
2015 và 100% năm 2020.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm còn 10% năm 2015 và dưới
8% năm 2020.



- Tỷ lệ xã/thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế: luôn duy trì đạt 100%
- Tỷ lệ người dân tham gia rèn luyện thể thao thường xuyên đạt 33% vào năm
2015 và 38% vào năm 2020.
- Tạo và giải quyết việc làm bình quân hàng năm cho 9.000 - 10.000 lao động
giai đoạn 2011-2015 và bình quân hàng năm 11.000 lao động giai đoạn 2016-2020.
- Tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) còn dưới 1,0% năm 2015 và dưới 0,5% vào
năm 2020.
* Về kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường:
- Về cơ bản xây dựng hoàn chỉnh hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật khung đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của huyện và yêu cầu hình thành các quận
mới.
- Duy trì tỷ lệ dân số khu vực đô thị (thị trấn và các khu đô thị mới) được sử
dụng nước sạch đạt 100% và tỷ lệ sân số khu vực nông thôn sử dụng nước hợp vệ
sinh đạt 100%.
- Tỷ lệ rác thải được thu gom và vận chuyển trong ngày tại khu vực đô thị đạt
100% và tại khu vực nông thôn đạt 90% vào năm 2015 và đạt 100% vào năm 2020.
* Về quốc phòng, an ninh:
- Bảo đảm ổn định vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong
mọi tình huống. Đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội.
1.2.4. Lựa chọn sản phẩm mũi nhọn và khâu đột phá
a- Sản phẩm mũi nhọn:
Sản phẩm mũi nhọn ngành công nghiệp của huyện gồm: sản phẩm công
nghiệp công nghệ cao, sạch; sản phẩm cơ khí, thiết bị điện; các mặt hàng điện tử
lắp ráp; thực phẩm chế biến; sản phẩm da giày, may mặc cao cấp; đồ gỗ cao cấp,
sản phẩm thủ công mỹ nghệ...
Dịch vụ mũi nhọn của huyện: dịch vụ tài chính ngân hàng, dịch vụ logistics
(sau khi các quy hoạch phân khu đô thị được thực hiện), dịch vụ du lịch, dịch vụ
đào tạo và dạy nghề, dịch vụ thương mại, triển lãm, giao dịch quốc tế.
Sản phẩm mũi nhọn ngành nông nghiệp của huyện gồm: rau an toàn, hoa cây

cảnh, bò thịt, gà thịt, cá chim trắng, cá trê lai.
b- Khâu đột phá:


Có thể xác định 5 khâu đột phá sau:
Khâu đột phá hàng đầu là xây dựng hạ tầng khung đô thị và cải tạo, nâng cấp
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội khu vực nông thôn.
Khâu đột phá thứ hai là phát triển các trung tâm đô thị, khu đô thị, trục không
gian chính đô thị (trục Nhật Tân - Nội Bài) trên địa bàn huyện theo quy hoạch
chung phát triển Thủ đô Hà Nội được phê duyệt.
Khâu đột phá thứ ba là phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhỏ
và vừa nhằm đẩy mạnh thu hút đầu tư vào sản xuất công nghiệp và chuyển đổi
nghề nghiệp, giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện trong quá
trình đô thị hóa.
Khâu đột phá thứ tư là đầu tư phát triển các trung tâm thương mại, triển lãm,
khu du lịch, dịch vụ cao cấp, trung tâm logisitcs và phát triển các dịch vụ phục vụ
sản xuất và đời sống.
Khâu đột phá thứ năm là đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo
tiền đề cho sự phát triển theo chiều sâu, bền vững của huyện.
2.3 - QUI HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN
1.3.1. Quy hoạch phát triển ngành thương mại dịch vụ
a- Quan điểm phát triển:
- Phát triển thương mại dịch vụ theo hướng đa dạng hóa, nâng cao chất lượng
sản phẩm dịch vụ, chú trọng phát triển các dịch vụ chất lượng cao, trình độ cao.
- Phát triển hệ thống thị trường hàng hóa có tính cạnh tranh cao, hài hoà giữa
thương mại truyền thống và hiện đại, đáp ứng đầy đủ yêu cầu và góp phần nâng cao
mức sống người dân.
- Xây dựng Đông Anh trở thành trung tâm thương mại, tài chính, du lịch, dịch
vụ chất lượng cao của khu vực phía Bắc Thủ đô, là một “thành phố” mới - một

phần năng động của đô thị trung tâm Hà Nội.
b- Mục tiêu phát triển:
- Thiết lập, củng cố và phát triển hệ thống lưu thông phân phối hàng hóa và
các dịch vụ sau bán hàng. Thúc đẩy phát triển, mở rộng và phân bổ hợp lý mạng
lưới cơ sở thương mại, dịch vụ trên địa bàn theo hướng hiện đại, văn minh và hiệu


quả, chú trọng trước hết là mạng lưới chợ, các cơ sở thương mại hiện đại (siêu thị,
trung tâm thương mại...), mạng lưới dịch vụ phục vụ sản xuất và đời sống.
- Đầu tư xây dựng một số khu thông quan, cảng, bến xe trên địa bàn huyện.
Tiếp tục đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất, đa dạng hóa các loại hình, nâng cao
chất lượng các sản phẩm du lịch. Đẩy mạnh các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu và tăng
cường xuất khẩu dịch vụ; ưu tiên phát triển các dịch vụ phát triển nông nghiệp
nông thôn.
- Mục tiêu tăng trưởng GTSX ngành Thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện
Đông Anh đạt bình quân 16,0-17,0%/năm giai đoạn 2011-2015, đạt 19,520,5%/năm giai đoạn 2016-2020.
Mục tiêu tăng trưởng GTGT ngành Thương mại dịch vụ trên địa bàn huyện
Đông Anh đạt bình quân 13,0-13,5%/năm giai đoạn 2011-2015, đạt 14,015,0%/năm giai đoạn 2016-2020 và đạt 14,5-15,5%/năm giai đoạn 2021-2030.
Tăng trưởng ngành thương mại dịch vụ khu vực do huyện quản lý đạt bình quân
13,5-14,0%/năm giai đoạn 2011-2015, đạt 14,5-15,0%/năm giai đoạn 2016-2020 và
đạt 14,5-15,5%/năm giai đoạn 2021-2030.
Bảng 1.14: Phương án tăng trưởng ngành thương mại dịch vụ huyện Đông
Anh đến năm 2020

Tăng trưởng GTSX TM - Dịch
vụ trên địa bàn
Tăng trưởng giá trị gia tăng TM
- Dịch vụ trên địa bàn
Tăng trưởng giá trị gia tăng TM
- DV khu vực huyện quản lý


Giai đoạn
2006-2010

Giai đoạn
2011-2015

Giai đoạn
2016-2020

-

16,0-17,0%

19,5-20,5%

10,3%

13,0-13,5%

14,0-15,0%

10,3%

13,5-14,0%

14,5-15,0%

c- Định hướng quy hoạch phát triển thương mại dịch vụ:
* Định hướng quy hoạch phát triển hệ thống chợ trên địa bàn:

Tiếp tục đầu tư phát triển khu vực thương mại trung tâm tại thị trấn huyện;
đồng thời phát triển mạng lưới chợ trên địa bàn huyện nhằm đáp ứng nhu cầu trao
đổi mua bán và sinh hoạt hàng ngày của người dân.
Đầu tư phát triển hệ thống chợ, đảm bảo mỗi xã/thị trấn có tối thiểu 1 chợ dân
sinh phục vụ đời sống sinh hoạt hàng ngày, không kể các chợ đầu mối và chợ
chuyên doanh.
Quy hoạch mới một số chợ dân sinh tại các khu vực hiện đang chưa có chợ để
phục vụ nhu cầu của người dân. Đầu tư xây dựng chợ rau an toàn Vân Nội.


Đầu tư cải tạo, nâng cấp chợ trung tâm huyện thành chợ lớn, có quy mô chợ
hạng II trong giai đoạn 2012-2015.
Khai thác có hiệu quả các chợ theo hướng văn minh thương mại, đổi mới quản
lý đầu tư và khai thác chợ theo hướng xã hội hóa. Tập trung chuyển đổi mô hình
quản lý chợ từ hình thức ban quản lý chợ sang hình thức doanh nghiệp hoặc hợp tác
xã kinh doanh khai thác chợ.
Đi liền với quy hoạch hệ thống chợ cần kiên quyết xoá bỏ các chợ cóc, chợ
tạm hình thành tự phát trong các khu dân cư ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao
thông, cảnh quan và vệ sinh môi trường.
* Định hướng quy hoạch phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa
hàng bán lẻ tự chọn:
Đây là hình thức thương mại hiện đại đang dần phổ biến ở khu vực đô thị.
Trong tương lai khi tốc độ đô thị hoá diễn ra mạnh mẽ trên địa bàn Đông Anh và
việc xây dựng các khu đô thị mới thì việc phát triển các trung tâm thương mại, siêu
thị, cửa hàng bán lẻ tự chọn là hết sức cần thiết.
Phát triển các trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng bán lẻ tự chọn trước
hết tập trung tại các khu đô thị mới, các khu dân cư tập trung và khu vực trung tâm
huyện.
Định hướng phát triển trên địa bàn huyện Đông Anh: 01 Trung tâm mua sắm
hạng I, 2-3 đại siêu thị, 11-13 siêu thị hạng II và 75-80 siêu thị hạng III.

* Định hướng quy hoạch các cửa hàng xăng dầu:
Giai đoạn 2012-2015: đầu tư xây dựng mới 12 cửa hàng xăng dầu, gồm 4 cửa
hàng loại II, 8 cửa hàng loại III.
Giai đoạn 2016-2020: đầu tư xây dựng mới 6 cửa hàng xăng dầu, gồm 3 cửa
hàng loại II, 3 cửa hàng loại III.
* Định hướng quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ cao cấp: Tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn, Logisitics...
Phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng tại các khu đô thị mới nhằm xây dựng
Đông Anh thành trung tâm tài chính ngân hàng ở phía Bắc Thủ đô.
Đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại tài chính Bắc Sông Hồng (nằm phía
trái tuyến đường Nhật Tân - Nội Bài tại địa bàn xã Hải Bối, Vĩnh Ngọc).


Thu hút và phát triển hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch của các ngân hàng
tại khu vực trung tâm huyện và tại các điểm dân cư tập trung, tạo cơ sở hình thành
hệ thống tài chính ngân hàng với mật độ cao khi quy hoạch chuỗi khu đô thị Bắc
Sông Hồng được thực hiện.
Xây dựng cơ chế huy động và thu hút vốn trong dân cũng như các thành phần
kinh tế; vốn trong nước cũng như vốn nước ngoài, đáp ứng đủ nguồn vốn cho đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Xây dựng Trung tâm Logistics/tiếp vận khu vực Ga Bắc Hồng với quy mô 10ha.
Phát triển một số trung tâm Logistics cấp khu vực khác trên địa bàn huyện.
Phát triển, đầu tư xây dựng Trung tâm Hội chợ triển lãm thương mại quốc tế
quy mô khoảng 50ha (khu EXPO) trên địa bàn Đông Anh (nằm dọc đường 5 kéo dài
trên địa bàn xã Xuân Canh).
* Định hướng quy hoạch phát triển các điểm vui chơi giải trí:
Tập trung cải tạo, nâng cấp Công viên Cầu Đôi thành khu vui chơi giải trí lớn
trên địa bàn Huyện.
Quy hoạch mới một số điểm vui chơi, giải trí, công viên tại các khu đô thị mới
trên địa bàn.

Quy hoạch xây dựng các công viên, dải cây xanh dọc sông Hồng, sông Đuống,
hình thành trục cảnh quan hướng về Hồ Tây.
Quy hoạch xây dựng công viên văn hóa lịch sử ở phía Nam xã Cổ Loa, cạnh
trục đường 5 kéo dài.
* Định hướng quy hoạch phát triển ngành du lịch:
Tập trung tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử để phục vụ nhu cầu du lịch của
khách tham quan. Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của Trung
ương và Thành phố trong việc thực hiện đầu tư tôn tạo Khu di tích lịch sử văn hóa
Cổ Loa, Địa đạo Nam Hồng, đền Sái... Nâng cấp các khu di tích lịch sử, các công
trình văn hóa trên địa bàn; giữ gìn và phát huy nguồn lực văn hóa truyền thống
nhằm khai thác có hiệu quả các giá trị văn hóa, tiềm năng về du lịch trên địa bàn,
sớm tạo thành một quần thể du lịch thu hút khách đến tham quan, nghỉ ngơi, vui
chơi giải trí...
Tập trung quy hoạch, đầu tư hình thành cụm du lịch văn hóa Cổ Loa - Vân
Trì. Xây dựng di tích Cổ Loa thành hạt nhân (cùng với di tích đền Sóc - Sóc Sơn)
phát triển du lịch khu vực bắc Sông Hồng.


Thu hút đầu tư, hình thành khu du lịch cao cấp và các khu resort cao cấp, khu
du lịch sinh thái xung quanh Đầm Vân Trì. Quy hoạch xây dựng khu vực đầm Vân
Trì thành trung tâm du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng của Đông Anh và Hà Nội.
Phát triển hệ thống khách sạn, nhà hàng tại các khu đô thị mới, tại khu vực
trung tâm huyện.
Kết hợp chặt chẽ giữa các làng nghề truyền thống với dịch vụ du lịch, cải tạo
hệ thống cơ sở hạ tầng để tạo ra các làng nghề du lịch hấp dẫn.
Xây dựng các tuyến du lịch tham quan:
+ Hà Nội trung tâm - địa đạo Nam Hồng.
+ Hà Nội trung tâm - Cổ Loa - đền Sái - Rối nước Đào Thục.
+ Hà Nội trung tâm - Cổ Loa - Cầu Đôi - Vân Trì.
+ Hà Nội trung tâm - Cổ Loa - làng nghề Liên Hà, Vân Hà.

d- Giải pháp chủ yếu:
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ đặc biệt đối với hoạt động kinh
doanh du lịch, khai thác tiềm năng du lịch trên địa bàn. Khuyến khích các phương
thức lưu thông hiện đại, nâng cao trình độ hiện đại hóa của các doanh nghiệp
thương mại dịch vụ.
- Tập trung triển khai thực hiện tốt các dự án đầu tư phát triển, đẩy mạnh
phương thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư để khai thác kinh doanh dịch vụ.
- Tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thương mại
dịch vụ tiếp cận đất đai, mặt bằng kinh doanh.
- Xây dựng văn hoá kinh doanh, văn minh thương mại.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp, năng lực
phục vụ của đội ngũ nhân lực ngành thương mại dịch vụ.
1.3.2. Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp
a- Quan điểm phát triển:
- Phát triển công nghiệp theo hướng chủ động hội nhập quốc tế, tham gia hiệu
quả vào chuỗi giá trị toàn cầu, gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất với thị trường, đảm


×