Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Tìm hiểu việc ứng dụng phần mềm Libol trong Thư viện trường Đại học Thủy lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.41 MB, 70 trang )

Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thế kỉ XXI, công nghệ thông tin và viễn thông đã chiếm
một vị trí quan trọng trong mọi lĩnh vực của đời sống, trở thành động lực
cơ bản cho sự phát triển kinh tế xã hội. Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT
và viễn thông với những thành tựu của nó như máy tính điện tử, liên lạc,
các kĩ thuật lưu giữ đa phương tiện….đã làm đổi thay sâu sắc và toàn diện
hầu hết các ngành nghề lĩnh vực, trong đó có ngành Thông tin thư viện.
Việc tin học hóa trong hoạt động thư viện đã làm thay đổi căn bản
phương thức hoạt động thư viện truyền thống từ xử lý, thu thập đến phục
vụ người đọc đồng thời tạo ra các hoạt động dịch vụ thông tin, các sản
phẩm thông tin có giá trị đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dùng
tin.
Để đáp ứng nhu cầu tin học hóa, các tổ chức, các công ty, các doanh
nghiệp… đã nghiên cứu và cho ra đời nhiều phần mềm quản trị thư viện,
các phần mềm đó liên tục phát triển và có những thay đổi phù hợp với nhu
cầu thư viện hơn. Thư viện ngày nay nhờ sự hỗ trợ của phần mềm đã
không còn là mô hình thư viện truyền thống như ngày trước mà là một kho
tang lưu trữ thông tin tri thức trong đó không nhât thiết các loại sách phải
được nhìn thấy trong kho sách của mình.
Trên thị trường Việt Nam hiện nay có khá nhiều các phần mềm quản
trị thư viện. Mỗi phần mềm có tính năng riêng biệt phù hợp với điều kiện
thực thế của từng thư viện. Có những phần mềm phát triển và chiếm lĩnh
được một vị trí nhất định trên thị trường, có những phần mềm có tính ứng
dụng chưa cao và có những phần mềm đã lỗi thời và đang dần được thay
thế.
Việc tìn hiểu về các phần mềm và khả năng ứng dụng của nó là hết
sức cần thiết và đặc biệt quan trọng đối với thư viện Việt Nam. Bởi lẽ việc
ứng dụng từng phần mêm đối với từng thư viện có phù hợp hay không là


Khoá luận tốt nghiệp 2011

1


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
điều vô cùng quan trọng. Đây chính là lý do tôi nghiên cứu đề tài “ Tìm
hiểu việc ứng dụng phần mềm Libol trong Thư viện trường Đại học
Thủy lợi”.
2. Mục đích, ý nghĩa nghiên cứu của đề tài
Khóa luận được nghiên cứu nhằm mục đích cung cấp thông tin về
một số phần mềm thư viện thiêu biểu hiện đang được áp dụng tại các cơ
quan Thông tin – thư viện Việt nam. Đồng thời đánh giá những ưu, nhược
điểm của các phần mềm khi đưa vào áp dụng trong điều kiện thực tế của
các cơ quan, phân tích một số nhân tố liên quan đến việc lựa chọn phần
mềm, qua đó giúp các cơ quan có được quyết định đúng đắn khi lựa chọn
phần mềm phù hợp cho cơ quan mình.
3. Đối tượng và phạm vị nghiên cứu
- Khóa luận đi sâu tìm hiểu việc ứng dụng các tinh năng nổi bật và các
module của phần mềm Libol của Công ty Công nghệ tin học Tinh Vân.
- Đánh giá những ưu và nhược điểm của phần mềm nói chung và đưa ra
những ứng dụng của các tính năng của phần mềm Libol trong THĐHTL. Từ
đó đưa ra một số kiến nghị để phần mềm này ứng dụng một cách tốt hơn
trong TVĐHTL và có thể sẽ là một chuẩn mẫu cho các thư viện trường đại
học khác.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Khóa luận được nghiên cứu dựa trên cơ sở quan điểm
của Chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác Thông tin
– thư viện.
* Phương pháp nghiên cứu: Thực hiện khảo sát ở TVĐHTL với

phương pháp nghiên cứu khoa học như: thu thập, nghiên cứu tài liệu;
phương pháp phỏng vấn; quan sát kết hợp với phương pháp tổng hợp đánh
giá thông tin.
5. Tình hình nghiên cứu của đề tài

Khoá luận tốt nghiệp 2011

2


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
Đã có một số bài báo, khóa luận nghiên cứu về các phần mềm thư
viện như Libol, ILib. Song chưa có đề tài nào nghiên cứu, đánh giá về một
phần mềm cụ thể tại một thư viện cụ thể. Đề tài của tôi đi sâu tìm hiểu về
phần mềm Libol của TVĐHTL để đánh gía sự ứng dụng của thư viện một
trường đại học đã ứng dụng phần mềm thư viện như thế nào. Từ đó đưa ra
các hướng áp dụng phần mềm cho các thư viện trường đại học khác.
Vì vậy tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài này là hoàn toàn phù hợp. Tôi
hy vong rằng các kết quả đạt được trong nghiên cứu này sẽ là những đóng
góp thiết thực về mặt lý luận cũng như thực tiễn trong việc đánh giá, lựa
chọn phần mềm phù hợp cho các cơ quan thông tin thư viện thư viện hiện
nay.
6. Bố cục của đề tài
Khóa luận bao gồm ba phần: Lời nói đầu, Nội dung, Kết luận. Trong
đó phần nội dung được chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu về Thư viện Trường Đại học Thuỷ lợi (TVĐHTL).
Chương 2: Giới thiệu về phần mềm Libol 6.0 .
Chương 3: Ứng dụng phần mềm Libol trong Thư viện Trường Đại học Thuỷ
lợi (TVĐHTL).
Trong quá trình làm khóa luận mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do

thời gian và trình độ có hạn chắc chắn khóa luận của tôi không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô và các
bạn.
NỘI DUNG
Chương 1: Giới thiệu về Trường Đại học Thủy lợi và Thư viện Trường
Đại học Thủy Lợi

Khoá luận tốt nghiệp 2011

3


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
1.1 Giới thiệu về trường Đại học Thủy lợi
Đại học thủy lợi (WRU): Water Resources University
Tên trước đây: Học viện Thủy lợi – Điện lực
Cơ quan: Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn.
Hiệu trưởng hiện nay: GS.TS Nguyễn Quang Kim
Địa chỉ: 175 Tây Sơn- Đống Đa- Hà Nội
Điện thoại: 04.38 522 201

Fax: 04.35 633 351

Email:
Website: www.wru.edu.vn
Năm thành lập: 1959
1.1.1 Giới thiệu chung vể trường ĐHTL
ĐHTL thành lập năm 1959 tiền thân là Học viện Thuỷ lợi Điện
lực. Trải qua 48 năm xây dựng và trưởng thành, Trường Đại học Thuỷ lợi
đã khẳng định là một trường đại học đầu ngành của cả nước đào tạo nguồn

nhân lực trình độ cao đáp ứng yêu cầu phát triển ngành Nước và là Trung
tâm Khoa học Công nghệ có uy tín về Thủy lợi - Thủy điện, Tài nguyên và
Môi trường, Phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, góp phần vào sự nghiệp
phát triển bền vững kinh tế - xã hội của đất nước, có năng lực hội nhập khu
vực và quốc tế. ĐHTL là trường đại học chuyên ngành duy nhất ở Việt nam
đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao về lĩnh vực thuỷ lợi, thuỷ điện và tài
nguyên nước phục vụ cho các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dân sinh
kinh tế và phát triển nông thôn trên phạm vi cả nước.
Hiện nay trường đã có một hệ thống giảng đường, phòng thí nghiệm,
khu làm việc tương đối khang trang, thư viện, phòng học chuyên dùng và
các thiết bị đáp ứng được nhu cầu của một trường Đại học. Trường hiện có
trên 600 cán bộ, công nhân viên và giảng viên, 100% giảng viên của Trường
đạt chuẩn trong đó năm 2006 có 7 giáo sư, 45 phó giáo sư, 84 Tiến sỹ, 173
Khoá luận tốt nghiệp 2011

4


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
thạc sỹ. Đã được Nhà nước phong tặng 2 Nhà giáo nhân dân, 58 Nhà giáo
ưu tú. Mạng lưới cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học và triển khai công
nghệ trải rộng từ Bắc tới Nam. Đến nay Trường đã đào tạo cho đất nước gần
20000 kỹ sư, 429 thạc sỹ, 71 tiến sỹ, trong đó có nhiều người đã trở thành
chuyên gia đầu ngành, những cán bộ chủ chốt ở Trung ương và địa phương.
Năm học 2006-2007 trường có hơn 10000 học viên và sinh viên đang theo
học với các hệ đào tạo chính quy, tại chức, cử tuyển với các cấp học dự bị,
cao đẳng, đại học, trên đại học chưa kể các lớp bồi dưỡng sau đại học ngắn
hạn. Công tác đào tạo được tiến hành tại 3 cơ sở: Cơ sở chính tại Đống Đa –
Hà Nội; Cơ sở 2 tại Bình Thạnh, Tp. Hồ Chính Minh và Trung tâm ĐH2 tại
Phan Rang, tỉnh Ninh Thuận.

Trong quan hệ hợp tác Quốc tế, Trường đã mở rộng quan hệ hợp tác
nghiên cứu và giao lưu với các trường đại học, công ty, viện nghiên cứu và
Chính phủ nhiều nước và tổ chức Quốc tế.
Với những thành tích đạt được, Nhà trường đã vinh dự được đón
nhận những phần thưởng cao quý do Đảng và Nhà nước trao tặng; Anh hùng
lao động trong thời kỳ đổi mới năm 2000, Huân chương Hồ Chí Minh năm
2004.
Năm 2006, Chiến lược phát triển Trường giai đoạn 2006 – 2020 của
Trường đã được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn phê
duyệt. Mục tiêu của Chiến lược là toàn diện đảm bảo mang lại cho cán bộ và
giảng viên một môi trường thuận lợi, có thể phát huy toàn bộ năng lực và trí
tuệ của mình cho sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, tạo cho
sinh viên môi trường học tập và nghiên cứu khang trang, hiện đại, tạo cho
sinh viên môi trường học tập và nghiên cứu khang trang hiện đại, nhằm
không ngừng nâng cao chất lượng với những kiến thức tiên tiến, các kỹ năng
cần thiết để tiến thân, lập nghiệp và sáng nghiệp trong nền kinh tế thị
trường. Phấn đấu trở thành một trong 10 trường Đại học hàng đầu của Việt
Khoá luận tốt nghiệp 2011

5


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
Nam đào tạo nguồn nhân lực và nghiên cứu khoa học chất lượng cao, tạo
được danh hiệu “Đại học Thuỷ lợi Việt Nam” có uy tín, quan hệ quốc tế
rộng rãi đa phương, đa dạng, đủ sức cạnh tranh, hợp tác bình đẳng với các
nước trên thế giới và chủ động hội nhập.
Với tinh thần đổi mới ĐHTL đang phấn đấu tạo ra những kỳ vọng để
bước vào giai đoạn mới - Giai đoạn mang tính bước ngoặt trong lịch sử xây
dựng và phát triển của mình để một tương lai không xa có khả năng hợp tác

và là một đối tác tin cậy, bình đẳng trong khu vực và thế giới.
1.1.2 Đội ngũ cán bộ bao gồm:


Trên 891 cán bộ, công nhân viên và giảng viên; 100% giảng viên đạt
chuẩn



Có 2 giáo sư và 62 phó giáo sư 98 tiến sĩ và tiến sĩ khoa học, 202
Thạc sỹ;
Nhà trường luôn tạo điều kiện cho các giáo viên trẻ đi học Thạc sĩ,

Tiến sĩ ở nước ngoài bằng các nguồn vốn: ngân sách, tài trợ của các dự án,
hợp tác giữa các trường. Từ nay đến 2010 hàng năm có thể có từ 20 đến 30
người được đi học nước ngoài. Tất cả các giáo viên của trường đang học
Thạc sĩ, Tiến sĩ trong nước đều phải gửi đi học ở nước ngoài ít nhất 1 năm,
để tăng cường vốn ngoại ngữ và kinh nghiệm tổ chức học tập, giảng dạy của
nước ngoài. Những ngưòi đã học trên đại học trong nước, trường có kế kế
hoạch cho đi thực tập nước ngoài từ 1 năm trở lên.
Cán bộ giáo viên của trường tham gia nhiều hội đồng Khoa học cấp Nhà
nước, cấp Bộ hay cấp ban, tiểu ban tư vấn, kiểm tra, thẩm định, đánh giá,
nghiệm thu các đề tài khoa học công nghệ (KHCN), được nhiều tổ chức
trong và ngoài nước đánh giá cao.

Khoá luận tốt nghiệp 2011

6



Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực Trường chỉ rõ mục tiêu đối với đội
ngũ giảng viên đạt các chuẩn:


Tỉ lệ cán bộ giảng dạy/ sinh viên 1:15



Trình độ: 55% trình độ Thạc sỹ, 40% tiến sỹ, số lượng này đều có khả
năng giảng dạy và giao tiếp bằng tiếng Anh.

1.1.3 Cơ sở vật chất
Cho đến nay, về cơ sở vật chất nhà trường hiện có: 9,78 ha khuôn
viên; 6700 m² phòng học; 27 cơ sở thí nghiệm thực hành với 5713 m²; 8900
m² ký túc xá; 1089 m² thư viện; 8222 m² giáo dục thể chất. Các hạng mục
công trình luôn được nâng cấp và xây mới theo quy hoạch tổng thể của
trường.
+ Phòng học và Phòng thí nghiệm
Trường có trên 50 phòng học, 2 hội trường lớn sức chứa 1000 người,
âm thanh ánh sáng hiện đại. Nhà trường đã đầu tư xây dựng được 9 giảng
đường chuyên dùng, lắp tổng cộng trên 100 chiếc bảng di động và màn
chiếu tại giảng đường, các khoa được trang bị máy chiếu phục vụ kịp thời
cho công tác cải tiến giảng dạy đạt hiệu quả cao. Có khu thí nghiệm thuỷ lực
hiện đại, 10 phòng thí nghiệm độc lập, 6 cơ sở thí nghiệm khác. Những thiết
bị mới được trang bị trong những năm gần đây đều đạt hiệu suất sử dụng
cao, phục vụ đắc lực cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và phục vụ
sản xuất, đặc biệt phòng thí nghiệm địa kỹ thuật đã được cấp giấy chứng
nhận LAS tạo điều kiện thuận lợi trong việc hoạt động khoa học công nghệ
của Nhà trường.

+ Thư viện trường

Khoá luận tốt nghiệp 2011

7


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
Được đưa vào sử dụng từ giữa năm 2006, thư viện Trường Đại học
Thuỷ lợi rộng 2294 m² được đầu tư lớn về trang thiết bị, máy móc đang
nhanh chóng phát triển theo hướng tin học hoá, hiện đại hoá. Là một bộ
phận hữu cơ trong cơ cấu tổ chức đào tạo của Nhà trường, phục vụ quá trình
đào tạo sinh viên Đại học, Cao học và Nghiên cứu sinh; góp phần phục vụ
đào tạo lại; nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ giảng dạy và
nghiên cứu, hiện Thư viện có khoảng 40.000 đầu sách các loại, trên 50 đầu
báo, tạp chí cùng hơn 70 máy tính cấu hình cao, với đường truyền Internet
ADSL phục vụ cho các nhu cầu học tập, nghiên cứu của cán bộ, giáo viên,
sinh viên.
+ Kí túc xá
Khu kí túc xá gồm có 4 dãy nhà 3 tầng gồm 270 phòng ở có đủ điều
kiện sử dụng tốt. Trong phòng có giường tầng, công trình phụ khép kín.
Nguồn điện nước và các dịch vụ hỗ trợ đầy đủ, hợp lý, thuận tiện cho học
viên từ các tỉnh xa về học tập tại trường. Đời sống tinh thần của học viên,
sinh viên phong phú với các hoạt động thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ.
Môi trường xã hội lành mạnh ổn định, trật tự an toàn kỷ cương được đảm
bảo tốt giúp học viên yên tâm học tập và công tác. Hiện nhà trường đang
xây dựng khu ký túc xá 11 tầng trang bị hiện đại đã đưa vào sử dụng trong
năm 2011
+ Khu Giáo dục thể chất
Khu Giáo dục thể chất là một quần thể hiện đại đa chức năng với sân

bóng, bể bơi, sân tennis, nhà thi đấu... thường xuyên mở cửa cho gần
200.000 lượt sinh viên, cán bộ học tập và rèn luyện sức khoẻ mỗi năm. Hiện
nay nhà thi đấu đa năng đang được gấp rút hoàn thành.
+ Trung tâm tin học
Khoá luận tốt nghiệp 2011

8


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
Thực hiện công tác tin học hoá toàn trường. Với 4 phòng máy, mỗi
phòng gần 100 máy tính có thể truy cập internet, trung tâm tin học đáp ứng
tốt nhu cầu học tập của sinh viên và là nơi triển khai các chương trình thuộc
các dự án liên kết đào tạo giữa trường Đại học Thuỷ lợi với các tổ chức
trong và ngoài nước.


Cơ sở hạ tầng mạng: ĐHTL đã xây dựng được một hệ thống mạng nội
bộ mạnh gồm có đường truyền Internet trực tiếp (leaseline) 4Mbps
phục vụ hệ thống Portal, email và hệ thống bài giảng trực tuyến và
đường truyền internet gián tiếp, ADSL phục vụ nhu cầu khai thác
Internet của toàn thể cán bộ, giáo viên và sinh viên nhà trường.



Trạm y tế: có 4 phòng, 2 giường, 1 bàn khám bệnh và đầy đủ trang
thiết bị cho một trạm y tế. Đây là nơi quản lý hồ sơ chăm sóc sức
khoẻ ban đầu, định kỳ và theo dõi sức khoẻ lâu dài cho hàng ngàn
lượt sinh viên và cán bộ công nhân viên trường mỗi năm. Ngoài ra
hàng năm trạm y tế còn phối hợp và kết hợp với trạm y tế dự phòng

thành phố Hà nội, quận Đống đa và phường Trung liệt phát động
nhiều phong trào phòng tránh dịch bệnh, giữ vệ sinh chung và kiểm
tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong trường.

Hạ tầng cơ sở đóng góp một vai trò hết sức quan trọng vào bề dày gần
50 năm phát triển của Trường Đại học Thuỷ lợi. Cơ sở vật chất ngày một
đầy đủ, khang trang, sạch đẹp hơn, từng thế hệ sinh viên trưởng thành từ
mái trường này tự hào về Trường Đại học Thuỷ lợi, ngôi trường không
ngừng đổi mới để hội nhập.
1.1.4 Đào tạo
Hiện nay, trường Đại học Thuỷ lợi đang đào tạo gần 10.000 sinh
viên, học viên cao học và nghiên cứu sinh mỗi năm, trong đó:
Khoá luận tốt nghiệp 2011

9


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
Hệ Đại học


2.600 sinh viên chính quy;



700 sinh viên tại chức;



Hàng trăm kỹ sư bằng hai;




Trên 300 sinh viên hệ cử tuyển và cao đẳng



Các chuyên ngành đào tạo đại học bao gồm

1. Kỹ thuật Công trình;
2. Công nghệ kỹ thuật xây dựng;
3. Kỹ thuật Thủy điện và Năng lượng tái tạo;
4. Kỹ thuật điện;
5. Cấp thoát nước;
6. Kỹ thuật hạ tầng và Phát triển nông thôn;
7. Thủy văn và Tài nguyên nước;
8. Kỹ thuật Tài nguyên nước;
9. Công nghệ thông tin;
10.Kinh tế tài nguyên thiên nhiên;
11.Kỹ thuật cơ khí;
12.Kỹ thuật môi trường;
13.Kỹ thuật bờ biển;
14.Kỹ thuật biển (bắt đâu đào tạo trong năm 2008);
15.Địa kỹ thuật(bắt đâu đào tạo trong năm 2008);
Khoá luận tốt nghiệp 2011

10


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV

16.Khí tượng(bắt đâu đào tạo trong năm 2008);
17.Quản lý và giảm nhẹ thiên tai;
18.Quản lý tài nguyên thiên nhiên(bắt đâu đào tạo trong năm 2008);
Hệ sau Đại học


100 - 200 học viên cao học;



10 - 20 nghiên cứu sinh



Các chuyên ngành đào tạo sau đại học

1. Cơ học vật thể rắn;
2. Cơ học chất lỏng;
3. Thuỷ văn học;
4. Phát triển nguồn nước;
5. Chỉnh trị sông và bờ biển;
6. Xây dựng công trình thuỷ;
7. Địa kỹ thuật xây dựng;
8. Cấp thoát nước;
9. Vật liệu và công nghệ vật liệu xây dựng;
10.Tưới tiêu cho cây trồng;
11.Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước;
12.Môi trường đất và nước;
13.Công nghệ môi trường nước và nước thải.
1.2 Giới thiệu Thư viện trường Đại học Thủy lợi( TVĐHTL).

Khoá luận tốt nghiệp 2011

11


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
Ngay từ khi trường ĐHTL thành lập năm 1959, thư viện cũng được ra
đời và phát triển đồng hành với sự phát triển của trường. Những ngày đầu
thành lập, TV là một tôt trực thuộc phòng đào tạo với một số trang thiết bị
đơn sơ, giáo trình phục vụ học tập thiếu thốn. Tổ thư viện đã phục vụ giáo
viên và sinh viên bằng số lượng nhỏ sách báo và các tạp chí tiếng Nga và
tiếng Trung và rất ít sách Tiếng Việt do các giáo viên của trường dịch được.
Từ đó đến nay, TVĐHTL đã trải qua hơn 50 năm thành lập và phát
triển gắn với bao thăng trầm của sự phát triển của trường và đất nước. Được
sự quan tâm của lãnh đạo cấp trường, sự ủng hộ của các phòng ban chức
năng và sự yêu nghề của khối phục vụ thư viện, TVĐHTL ngày một lớn
mạnh về cả cơ sở vật chất và nguồn nhân lực.
1.2.1 Cơ sở vật chất
Thư viện Trường Đại học Thủy lợi Hà nội hiện đang toạ lạc tại tòa
nhà A45, trong khuôn viên trường ĐHTL, với diện tích sử dụng khoảng
2.080m2. Thư viện hiện được bố trí, sắp xếp như sau:
01 kho Giáo trình - 195m2
04 kho Tài liệu tham khảo:
Kho Ngoại văn - 65m2
Kho Mở - 410m2
Phòng Báo - Tạp chí – 130m2
Kho Lưu trữ - 70 m2
03 phòng khai thác đa phương tiện (Multimedia room) - 195m2
03 phòng đọc lớn và sân tự học của sinh viên, tổng diện tích 400m 2 có
sức chứa khoảng 1.000 chỗ

04 phòng làm việc của các bộ thư viện, phòng máy chủ, phòng họp…
Thư viện ĐHTL hiện có 1 không gian khép kín, biệt lập và yên tĩnh.
Các phòng đọc, kho sách với bàn quầy, giá sách, bàn ghế mới; các trang

Khoá luận tốt nghiệp 2011

12


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
thiết bị điện tử, an ninh thư viện khá hiện đại, hệ thống đèn, quạt hợp lý, có
điều hòa không khí, máy hút ẩm…
1.2.2 Tư liệu ấn phẩm
Theo số liệu kiểm kê đến tháng 9/2009, số lượng tài liệu trong các
kho sách của Thư viện Đại học Thủy lợi đang quản lý như sau:
+ Giáo trình: 450 đầu – 350.000 bản
+ Tài liệu tham khảo tiếng Việt: 5.310 đầu – 13.302 cuốn
+ Tài liệu tham khảo tiếng nước ngoài:
Tiếng Anh: 1.547 đầu – 1736 cuốn
Các ngôn ngữ khác: 4.700 đầu – 7.000 cuốn
+ Các nguồn tài liệu điện tử: các văn bản pháp luật; đĩa CD kèm theo
sách, ngân hàng ảnh các công trình thuỷ lợi...
+ Báo - Tạp chí: Thường xuyên có 12 đầu báo ngày
65 đầu tạp chí , trong đó có 9 đầu báo và tạp chí Tiếng Anh thường
xuyên
Chưa có tạp chí online
1.2.3 Đối tượng phục vụ
Đối tượng phục vụ của TVĐHTL bao gồm:
- Giảng viên, cán bộ trong trường;
- Sinh viên chính qui, tại chức, học viên cao học và NCS tại trường;

- Cung cấp giáo trình, tài liệu tham khảo cho một số cơ sở đào tạo tại
chức xa trường như Cơ sở 2, ĐH2 và một số trường Đại học khác
Theo thống kê đến tháng 6/2009:
Sử dụng các dịch vụ Thư viện: phục vụ khoảng 500 đến 2.000 lượt
người/ngày. Trong đó
Phòng Giáo trình: 500 lượt mượn trả/ngày
- Phòng Mở: 200 lượt/ngày
- Phòng Báo chí: 100 lượt/ngày

Khoá luận tốt nghiệp 2011

13


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
1.2.4 Thời gian phục vụ
Thư viện mở cửa tất cả các ngày trong tuần (trừ ngày lễ, Tết). Cụ thể:
- Ngày thường:
Phòng Nghiệp vụ, Giáo trình, Ngoại văn, Báo - Tạp chí: từ 7h30 đến
17h00
Phòng Đọc Mở: từ 7h30 đến 21h30
- Mùa thi:
Phòng Nghiệp vụ, Giáo trình, Ngoại văn, Báo - Tạp chí: từ 7h30 đến
17h00
Phòng Đọc mở: từ 7h30 đến 23h00
1.2.5 Cơ cấu tổ chức quản lý và nhân sự
* Cơ cấu tổ chức




Cơ cấu nhân sự

Thư viện có cơ cấu quản lý theo từng chức năng nghiệp vụ riêng biệt:
· Ban Giám đốc: 2 người
· Khối Nghiệp vụ thư viện và Quản trị mạng (hiện có 1 người):
+ Công tác xuất bản, bổ sung (1 người)
+ Công tác biên mục, tạo các ấn phẩm thư viện (3 người).
+ Quản trị mạng LAN và hệ thống servers + PCs (1 người)
Khoá luận tốt nghiệp 2011

14


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
· Khối phục vụ bạn đọc (hiện có 12 người):
+ Phòng Giáo trình (4 người)
+ Kho Mở (4 người)
+ Kho Ngoại văn (1 người)
+ Phòng Báo chí (1 người)
+ Hướng dẫn thông tin (2 người)
Cụ thế như sau:

1

Nguyễn Thị Phương Thạc sĩ
5

2

Trà

Hoàng Thị Thanh ĐH

3

3

Thủy
Phùng Ngọc Vinh

Trung

1998 Giáo trình

Lê Thị Minh Yến
Vũ Minh Hạnh
Trần Thanh Bình

cấp
ĐH
ĐH
ĐH

1996 Báo- tạp chí
1989 Kho mở
200 Giáo trình

4
5
6


200

Giám đốc

200

Phó giám đốc

5
7
8
9
10

Bùi Bích Ngọc
Lê Thị Thìn
Trần Sao Mai
Đặng Thanh Mai

ĐH
ĐH
ĐH
ĐH

1997
1999
1999
200

TP.Nghiệp vụ

TP.Giáo trình
Kho mở
Kho mở

0
11 Phạm Thanh Huyền
12 Ngô Bích Huệ
13 Lê Thị Kim Thoa

ĐH
ĐH
ĐH

1989 Kho mở
1999 Giáo trình
200 Nghiệp vụ
6

14 Vũ Quang Sơn

ĐH

200

Nghiệp vụ

200

Quản trị mạng


6
15 Trịnh Đình Vũ

ĐH
6

Khoá luận tốt nghiệp 2011

15


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
16 Nguyễn Thị Phương ĐH
Lan
17 Hoàng Minh Hiền

201

Nghiệp vụ

201

Ngoại văn

201

Hướng dẫn TT

201


Hướng dẫn TT

0
ĐH
0

18 Nguyễn

Trường

Giang
19 Phạm Đức Cường

0
0

1.2.6 Ứng dụng tin học trong nghiệp vụ và quản lý khai thác thư viện
Thư viện được lắp đặt các trang thiết bị điện tử, mạng LAN và các
thiết bị an ninh thư viện khá hiện đại:
-

Phần mềm Quản lý Thư viện Libol 6.0;

-

Mạng LAN kết nối với Internet theo đường Leaseline

của Trường; Kết nối Wifi;
-


3 servers và 4 switchs CISCO;

-

Hệ thống máy tính nối mạng:

20 terminals phục vụ bạn đọc tra cứu tìm tin;
88 PCs trong phòng Multimedia;
12 PCs cho các cán bộ làm nghiệp vụ
-

04 máy in lazer; 02 máy photocopy

-

Hệ thống an ninh thư viện: Hệ thống kiểm soát vào/ra tự

động bằng thẻ proximity.
Cổng từ 3M
Các loại tem từ dùng cho sách, băng, đĩa...
01 máy khử từ/nạp lại từ cho sách và các loại tài liệu
01 máy khử từ/nạp lại từ cho băng đĩa
06 máy in hoá đơn phục vụ mượn/trả
Khoá luận tốt nghiệp 2011

16


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
06 đầu đọc mã vạch cố định (fixed barcode reader)

01 đầu đọc mã vạch di động (mobile barcode reader)
01 máy in mã vạch

1.2.7

-

01 máy in thẻ nhựa;

-

01 máy ảnh kỹ thuật số;

Những đổi mới tại Thư viện

Trường Đại học Thuỷ Lợi

( TVĐHTL)
Thư viện Trường Đại học Thuỷ Lợi đến nay đã có trụ sở, cơ sở vật
chất tương đối khang trang với diện tích sử dụng khoảng 2.080m2. Tầng 1
có kho Giáo trình với diện tích khoảng 200m2 có sức chứa gần 300.000 bản
và 3 phòng tự học mỗi phòng khoảng 70m2. Tầng 2 gồm: các phòng:
Nghiệp vụ, phòng khai tác đa phương tiện (Multimedia, Server…), phòng
Sách ngoại văn. Tầng 3 gồm phòng Đọc mở và các phòng tự học với diện
tích khoảng 1.000m2 (gồm cả kho sách Tầng 4).
Công tác phục vụ tại TVĐHTL đã được đổi mới bước đầu từ phương
thức phục vụ truyền thống sang phục vụ theo hình thức kho mở tự chọn có
hỗ trợ của công nghệ thông tin trong việc tra cứu tìm sách. Trung bình Thư
viện phục vụ 200 lượt người đọc/ngày, chưa tính đến số lượng người tìm
đến thư viện như là nơi lý tưởng cho việc tự học. Trong thời gian sắp tới,

bạn đọc đến thư viện không chỉ thoả mãn nhu cầu đọc sách mà còn để thoả
mãn nhu cầu tra tìm các nguồn thông tin điện tử trên mạng Internet và
Intranet của nhà trường.
- Nguồn tài liệu của Thư viện cũng tăng đáng kể cả về nội dung và
hình thức: các loại sách, tạp chí, được bổ sung đã giúp cho thư viện tăng
cường được khả năng cung cấp Thông tin - Tư liệu phục vụ nhu cầu giảng
dạy, học tập và nghiên cứu của cán bộ, giáo viên và sinh viên trong trường.

Khoá luận tốt nghiệp 2011

17


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
- Thư viện được Dự án Đan Mạch đầu tư các trang thiết bị hiện đại
đồng thời luôn chú trọng tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ,
nhân viên tại Trung tâm TV bằng các hình thức toạ đàm, nói chuyện chuyên
đề đã giúp Thư viện có những đổi mới trong quy trình phục vụ bạn đọc, giúp
cho hiệu quả công việc được nâng cao rõ rệt, làm cho bạn đọc có hứng thú
đến thư viện.
- Với việc hoàn thành hệ thống mạng thông tin Intranet của nhà
trường, đã cải thiện đáng kể việc thông tin liên lạc giữa các đơn vị trong
trường cũng như giữa trường với bên ngoài. Hình thành một đầu mối thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý, đào tạo,
nghiên cứu và các hoạt động xã hội khác thông qua Website và hệ thống
mạng thông tin của nhà trường.

Khoá luận tốt nghiệp 2011

18



Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV

Chương 2: Giới thiệu về phần mềm Libol 6.0

2.1 Sự hình thành và phát triển của Libol 6.0
Libol (Library OnLine), bộ phần mềm giải pháp Thư viện điện tử
- Thư viện số được công ty tin học Tinh Vân nghiên cứu và phát triển từ
năm 1997; năm 1999 cho ra mắt Lobol phiên bản 1.0 và hiện đã nâng cấp
lên 6.0. Đây là phiên bản chuẩn hóa nhất và hoàn thiện nhất về nghiệp vụ
quản lý và khai thác thư viện. Điểm nổi bật của Libol 6.0 so với những
phiên bản trước đó cũng như với các sản phẩm cùng loại trong nước chính là
Phân hệ Quản lý Tư liệu điện tử, cho phép thư viện có thể quản lý các dạng
tài liệu số phổ biến, cung cấp tài liệu số tới mọi đối tượng người dùng. Như
vậy, thư viện trong tương lai hoàn toàn có thể quản lý một lượng tài nguyên

Khoá luận tốt nghiệp 2011

19


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
số đa dạng (âm thanh, hình ảnh, video, text) với dung lượng khổng lồ và khả
năng lưu trữ phân tán. Với phân hệ này, các thư viện hoàn toàn có thể thực
hiện mua bán, trao đổi và cung cấp tài liệu điện tử một cách dễ dàng...
Được ứng dụng tại gần 70 thư viện công cộng, trung tâm nghiên cứu
và thư viện các trường đại học trên toàn quốc, Libol hiện được đánh giá
thành công nhất trên thị trường nội địa bởi khả năng ứng dụng CNTT một
cách triệt để nhằm tự động hoá tất cả các quá trình hoạt động của một thư

viện hiện đại, cung cấp các tính năng cần thiết cho một thư viện để sẵn sàng
hội nhập với hệ thống thư viện quốc gia và quốc tế, cũng như quản lý các
xuất bản phẩm điện tử. Đây là sản phẩm phần mềm thư viện điện tử và quản
lý tích hợp nghiệp vụ thư viện thành công nhất ở Việt Nam.
Tính ưu việt của libol:
* Hỗ trợ đầy đủ nhất các chuẩn nghiệp vụ Thư viện của Việt Nam
cũng như của Quốc tế.
* Giao diện của tất cả các phân hệ hoàn toàn trên Web, rất thuận lợi
cho người dùng.
* Được kiểm nghiệm thực tế ở rất nhiều đơn vị là cơ quan đầu
ngành về hoạt động thông tin thư viện: Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc
gia, Thư viện Khoa học tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, Đại học Quốc gia Hà
Nội...
Giải thưởng
* Giải thưởng Sao Khuê 2010 do Hiệp hội phần mềm Việt Nam
VINASA trao tặng.

Khoá luận tốt nghiệp 2011

20


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
* Cúp Vàng "Phần mềm đóng gói - phần mềm thương phẩm" cho
sản phẩm CNTT xuất sắc do Hội tin học Việt Nam trao tặng năm 2002 và
2007.
2.2 Các tính năng của Libol 6.0
* Hỗ trợ chuẩn biên mục MARC 21, AACR-2, ISBD; các khung
phân loại thông dụng như DDC, BBK, NLM, LOC, UDC, subject headings;
chuẩn ISO 2709 cho nhập/xuất dữ liệu;

* Liên kết với các thư viện và tài nguyên thông tin trực tuyến trên
Internet qua giao thức Z39.50 và OAI-PMH;
* Mượn liên thư viện theo giao thức ISO 10161, sử dụng định dạng
mã hoá dữ liệu BER/MIME;
* Tích hợp với các thiết bị mã vạch, thẻ từ và RFID; các thiết bị
mượn trả tự động theo chuẩn SIP 2;
* Hỗ trợ đa ngữ Unicode với dữ liệu và giao diện làm việc; các
bảng mã tiếng Việt như TCVN 5712, VNI ...
* Công cụ xây dựng, quản lý và khai thác kho tài nguyên số;
* Xuất bản các cơ sở dữ liệu hoặc thư mục trên đĩa CD;
* Tìm kiếm toàn văn;
* Khả năng tuỳ biến cao
* Bảo mật và phân quyền chặt chẽ;
* Thống kê tra cứu đa dạng, chi tiết và trực quan phục vụ mọi
nhóm đối tượng;

Khoá luận tốt nghiệp 2011

21


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
* Vận hành hiệu quả trên những CSDL lớn hàng triệu bản ghi, Hỗ
trợ hệ QT CSDL Oracle hoặc MS SQL Server;
* Khai thác và trao đổi thông tin qua web, thư điện tử, GPRS (điện
thoại di động) và thiết bị hỗ trợ người khiếm thị;
* Tương thích với cả mô hình kho đóng và kho mở;
* Hỗ trợ hệ thống thư viện nhiều kho, điểm lưu thông…

2.3 Các phân hệ chính của Libol 6.0

* Phân hệ tra cứu trực tuyến OPAC: Là cổng thông tin chung
cho mọi đối tượng để khai thác tài nguyên và dịch vụ thư viện theo cách
riêng phù hợp với nhu cầu của từng cá nhân; Là môi trường giao tiếp và trao
đổi thông tin giữa bạn đọc với nhau, giữa bạn đọc và thư viện và giữa bạn
đọc với các thư viện khác.
* Phân hệ bổ sung: Quy trình quản lý ấn phẩm chặt chẽ và xuyên
suốt kể từ lúc phát sinh nhu cầu bổ sung, đặt mua, kiểm nhận, gán số đăng
ký cá biệt, xếp giá tới lưu kho và đưa ra khai thác.

Khoá luận tốt nghiệp 2011

22


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
* Phân hệ biên mục: Công cụ mạnh, thuận tiện và mềm dẻo giúp
biên mục mọi dạng tài nguyên thư viện theo các tiêu chuẩn thư mục quốc tế;
Giúp trao đổi dữ liệu biên mục với các thư viện trên mạng Internet và giúp
xuất bản các ấn phẩm thư mục phong phú và đa dạng.
* Phân hệ ấn phẩm định kỳ: Tự động hoá và tối ưu hoá các
nghiệp vụ quản lý đặc thù cho mọi dạng ấn phẩm định kỳ (báo, tạp chí, tập
san...) như bổ sung, đăng ký, kiểm nhận, đóng tập, khiếu nại thiếu số và tổng
hợp số có số thiếu.
* Phân hệ bạn đọc: Quản lý thông tin cá nhân và phân loại bạn
đọc giúp thư viện áp dụng được những chính sách phù hợp với mỗi nhóm
bạn đọc và tiến hành các xử lý nghiệp vụ theo lô hoặc theo từng cá nhân.
* Phân hệ lưu thông: Tự động hoá những thao tác thủ công lặp đi
lặp lại trong quá trình mượn trả và tự động tính toán, áp dụng mọi chính
sách lưu thông do thư viện thiết đặt. Cung cấp các số liệu thống kê về tình
hình mượn trả tài liệu phong phú và chi tiết.

* Phân hệ sưu tập số: Theo dõi và xử lý các yêu cầu đặt mua tài
liệu điện tử qua mạng, quản lý kho tư liệu số hoá.
* Phân hệ mượn liên thư viện (ILL): Quản lý những giao dịch
trao đổi tư liệu với các thư viện khác theo chuẩn quốc tế dưới các vai trò là
thư viện cho mượn và thư viện yêu cầu mượn. Cho phép bạn đọc của thư
viện này có thể mượn sách tại các thư viện khác.
* Phân hệ quản lý: Quản lý, phân quyền người dùng và theo dõi
toàn bộ hoạt động của hệ thống. Tích hợp với cơ sở dữ liệu người dùng trên
LDAP hoặc Microsoft AD. Cho phép tùy biến ngôn ngữ trên giao diện
chương trình.

Khoá luận tốt nghiệp 2011

23


Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
* Giải thưởng chất lượng do Bộ Bưu chính Viễn thông trao tặng
cho 10 doanh nghiệp kinh doanh sản xuất phần mềm và nội dung thông tin
số đạt thành tích cao năm 2005.
* Giải thưởng Sao Khuê 2005 và 2007 do Hiệp hội phần mềm Việt
Nam VINASA và Bộ Bưu chính Viễn thông trao tặng.
* Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông cho Sản
phẩm, giải pháp phần mềm nghiệp vụ chuyên ngành xuất sắc 2006.

Bộ phần mềm Giải pháp Thư viện điện tử - Thư viện số Libol trong
những năm qua đã góp phần tạo ra thay đổi tích cực trong hoạt động của
ngành Thông tin – thư viện Việt Nam, góp phần số hóa nguồn tài nguyên đồ
sộ của các thư viện. Libol hỗ trợ đắc lực cho các cán bộ thư viện trong công
tác nghiệp vụ và bước đầu giúp tài nguyên các thư viện được liên kết với

nhau
Các hoạt động, tính năng của các phân hệ (trừ OPAC) được thiết lập từ phân
hệ Quản lý.
Phân hệ quản lý được sử dụng bởi người quản trị cao nhất với các khả năng
sau:
·

Tạo mới, quản lý các tài khoản truy cập vào các phân hệ khác

và các quyền tương ứng của các tài khoản đang sử dụng.
·

Thiết đặt các tham số làm việc cho toàn bộ hệ thống cũng như

bật/tắt các tính năng của các phân hệ khác.
·

Cung cấp khả năng lập các báo cáo, thống kê về các hoạt động

của người dùng tại phân hệ này cũng như các phân hệ khác.
·

Tiến hành các hoạt động bảo trì hệ thống như chép phòng dữ

liệu, đọc nhật ký hoạt động của toàn chương trình,...

Khoá luận tốt nghiệp 2011

24



Nguyễn Thị Dinh – ĐHKHXH&NV
Chính vì vậy các thao tác của người quản trị thực hiện tại phân hệ
Quản lý ảnh hưởng mật thiết tới các phân hệ còn lại.
Tính năng chính của Libol là hỗ trợ nghiệp vụ thư viện, đầu tiên là nghiệp
vụ quản lý các ấn phẩm. Nghiệp vụ quản lý này bắt đầu từ phân hệ Bổ sung,
là nơi tập hợp các yêu cầu bổ sung, kiểm soát việc đặt mua, kiểm nhận, gán
số đăng ký cá biệt, biên mục sơ lược, xếp giá và in nhãn, mã vạch.
Sau đó, các ấn phẩm (đơn bản và định kỳ) sẽ được biên mục chi tiết
tại phân hệ Biên mục.
Do tính chất đinh kỳ đặc thù nên các ấn phẩm định kỳ sẽ được quản lý
riêng tại phân hệ Định kỳ. Đây là nơi thực hiện các thao tác đăng ký, ghi
nhận, khiếu nại, đóng tập…đối với từng số ấn phẩm định kỳ.
Phân hệ Sưu tập số quản lý các tài liệu điện tử và các tài khoản, yêu cầu về
tài liệu điện tử.
Phân hệ Bạn đọc quản lý tất cả các thông tin cá nhân và tài khoản bạn
đọc.
Phân hệ ILL kiểm soát và xử lý các yêu cầu mượn liên thư viện và
quản lý toàn bộ thông tin các giao dịch mượn trả liên thư viện dành cho bạn
đọc của thư viện cục bộ muốn gửi yêu cầu mượn ấn phẩm tại thư viện khác
và các thư viện khác muốn gửi yêu cầu mượn trả đến thư viện cục bộ.
Tại Phân hệ OPAC, bạn đọc có thể tra cứu thông tin về các ấn phẩm
đơn bản, ấn phẩm định kỳ và tài liệu điện tử đã được thiết đặt từ các phân hệ
Biên mục, Ấn phẩm định kỳ, Sưu tập số. Tuy nhiên, phạm vi tra cứu sẽ phụ
thuộc vào tài khoản và quyền liên quan của bạn đọc được quản lý tại phân
hệ Bạn đọc (với tài liệu điện tử thì sẽ được quản lý tại phân hệ Sưu tập số).
Các yêu cầu mượn liên thư viện cũng được tạo ra tại đây và sẽ được chuyển
và xử lý tại phân hệ ILL. Phân hệ ILL sẽ liên hệ với các thư viện khác để
thực hiện các yêu cầu này.


Khoá luận tốt nghiệp 2011

25


×