Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

“Xây dựng phần mềm quản lý thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (755.55 KB, 71 trang )

Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

LI NểI U
Th kỉ 21 là thế kỉ công nghệ thông tin. Từ một nguồn tài nguyên tiềm
tàng, thông tin đã trở thành một nguồn thực sự và nó trở thành một hàng
hố đặc biệt, Việc vận dụng nguồn tài nguyên này đã tạo nên một bước
phát triển to lớn trong lực lượng sản xuất, cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, cấu
trúc kinh tế, cấu trúc lao động và cách thức quản lý xã hội.
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng các phần mềm tin học
ngày càng lớn và ngược lại sự phát triển của các phần mềm tin học sẽ tác
động trở lại, tạo điều kiện phát triển nhanh chóng cho các hoạt động trong
mọi lĩnh vực. Việc sử dụng các phần mềm tin học nhằm thực hiện tăng
năng suất, hiệu quả trong việc xử lý thơng tin phức tạp, trong q trình
nghiên cứu điều tra, điều khiển các hoạt động quản lý…
Ứng dụng các phần mềm tin học trong công tác quản lý là một trong
những hiệu quả của tin học nhằm giảm nhẹ đến mức tối đa lao động thủ
công, tiết kiệm thời gian tìm kiếm thơng tin, làm hẹp khơng gian lưu trữ, hệ
thống hố và cụ thể hố thơng tin theo nhu cầu của người sử dụng, trợ giúp
các nhà quản lý trong việc ra quyết định.
Sau khi khảo sát và tìm hiểu tình hình thực tế tại thư viện trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, em nhận thấy được những tồn tại, thiếu sót của phần
mềm mà thư viện đang sử dụng. Vận dụng những kiến thức đã học, em đã
tiến hành phân tích, thiết kế, xây dựng phần mềm quản lý thư viện trường
Đại học Kinh tế Quốc dân.
Mục đích của đề án “Xây dựng phần mềm quản lý thư viện trường
Đại học Kinh tế Quốc dân” nhằm tạo ra công cụ hỗ trợ cho công tác quản
lý thư viện, quản lý tốt hơn việc mượn trả sách của độc giả, lên báo cáo cho
ban giám đốc thư viện một cách nhanh chóng và chính xác.
Kết cấu đề án gồm 3 chng:



SV: Nguyễn Thị Thuỷ

1

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

Chng 1: Tng quan về thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân
và bài toán quản lý thư viện”.
Chương 2: “ Cơ sở phương pháp luận xây dựng phần mềm”
Chương 3: “ Xây dựng phần mềm quản lý thư viện trường Đại học
Kinh tế Quốc dân”
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Song Minh đã trực
tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này. Em rất mong nhận được nhiều hơn
sự chỉ bảo và góp ý của cơ để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin gửi lời
cảm ơn đến ban quản lý thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân đã tạo
điều kiện giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thuỷ

SV: Ngun ThÞ Thủ

2


GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

Chng 1:
Tng quan về thư viện trường Đại học Kinh tế Quốc dân và
bài toán quản lý thư viện
1.1 Sơ đồ tổ chức thư viện
Thư viện trường đại học Kinh tế Quốc dân được phân chia thành
nhiều phòng ban như sau
Ban giám đốc trung tâm thư viện

Phịng
tìm tin,
thư
mục

Phịng
bổ
sung

nghiệp
vụ

Phịng
đọc
tài liệu


Phịng
mượn
tài liệu

Phịng
máy
tính
chủ

Phịng
tra cứu
tìm tin

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức thư viện
1.1.1

Phịng tìm tin, thư mục

Phịng tìm tin, thư mục thực hiện những chức năng sau:
Làm thư mục chuyên đề.
Làm dữ liệu tạp chí: Phân loại, tóm tắt nội dung, nhập dữ liệu vào máy
tính.
Ghi chép những dữ liệu cần thiết, những vấn đề lien quan tới việc lưu
trữ các giấy tờ , chứng từ sổ sách.
1.1.2 Phòng bổ sung và nghiệp vụ
Phòng bổ sung và nghiệp vụ thực hiện những chức năng sau:
Làm các thủ tục xử lý nghiệp vụ và thủ tục quản lý tài sản đối với sách
mới nhập về thư viện.


SV: NguyÔn Thị Thuỷ

3

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

Phõn loi sỏch.
Vo sổ đăng ký cá biệt các loại sách mới.
Đánh ký hiệu, số đăng ký cá biệt, số xếp kho và phân chia cho các
phòng đọc.
Dán mã vạch và nhãn số đăng ký đặc biệt.
Ghi chép các số liệu xuất nhập tài liệu, những vấn đề liên quan đến
công việc của phòng lưu trữ.
1.1.3 Phòng đọc tài liệu
Bao gồm: phòng đọc sách, phòng đọc báo, phòng đọc luận văn.
Các chức năng cụ thể như sau
Nhận sách, báo, tạp chí mới, phân loại, sắp xếp tài liệu.
Giám sát, hướng dẫn và phục vụ bạn đọc tại chỗ.
Ghi chép đầy đủ tất cả các số liệu xuất nhập tài liệu, những vấn đề liên
quan đến cơng việc của phịng và lưu trữ đầy đủ các giấy tờ, chứng từ, sổ
sách.
1.1.4 Phòng cho mượn tài liệu
Phòng cho mượn tài liệu quản lý các tài liệu trong kho kín và có các
chức năng sau:
Nhận sách mới, phân loại , sắp xếp vào kho.

Nhận yêu cầu và làm thủ tục cho mượn sách và trả sách.
Sắp xếp lại sách bạn đọc trả.
Theo dõi sách bạn đọc mượn quá hạn.
Lên báo cáo cho ban giám đốc.
1.1.5 Phòng máy tính chủ
Phịng máy tính chủ thực hiện những chức năng sau:
Nhập dữ liệu vào máy tính.
Quản lý cơ sở dữ liệu.
Quản trị hệ thống mạng.
In phích sách,mã vạch.
SV: Ngun Thị Thuỷ

4

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

Theo dừi v quản lý hệ thống máy tính
Phổ biến những kiến thức mới về tin học nói chung, hướng dẫn cách
sử dụng các phân hệ phần mềm quản lý thư viện nói riêng cho các cán bộ
trung tâm.
1.1.6 Phịng tra cứu tìm tin
Trong phịng có hệ thống máy tính, tủ phích và thư mục để bạn đọc tra
cứu thông tin trên giấy và trên mạng máy tính. Nhiệm vụ của nhân viên thư
viện tại phòng này là:
Hướng dẫn bạn đọc tra cứu tìm thơng tin tài liệu

Quản lý, theo dõi về máy tính trong phịng
Bổ sung kịp thời những phích sách và mục lục báo tạp chí
1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của thư viện
1.2.1 Nghiệp vụ quản lý biên mục sách
Thư viện làm chức năng phân loại, phân bỏ và lưu giữ thông tin về
những tài liệu được chuyển tới từ nhà cung cấp. Khi cho mượn và nhận trả,
thư viện lưu giữ thông tin về những tài liệu được mượn.
Thư viện làm chức năng thống kê tài liệu phục vụ việc tra cứu tài liệu
của bạn đọc, báo cáo lên ban quản lý thư viện các thông tin về tài liệu hiện
có trong thư viện và hiện trạng của chúng
1.2.2 Nghiệp vụ quản lý mượn trả sách
Thư viện lưu thông tin cá nhân của mỗi sinh viên khi sinh viên mượn
và trả tài liệu. Mỗi sinh viên được cấp một thẻ để mượn tài liệu. Chức năng
nghiệp vụ này còn xử lý việc mượn quá hạn và làm hỏng tài liệu được
mượn của sinh viên.
1.2.3 Nghiệp vụ quản lý thẻ độc giả
Thư viện thực hiện chức năng cấp thẻ sau khi xử lý và duyệt đơn xin
cấp thẻ, trong trường hợp bị mất hoặc thất lạc thẻ, thư viện sẽ tiến hành cấp
lại thẻ khi có đơn xin cấp lại th ca c gi.

SV: Nguyễn Thị Thuỷ

5

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế


Th c gi có thể được thư viện gia hạn hoặc hủy. Thơng tin vè
những thẻ hủy cũng được lưu lại trong hệ thống.
1.3. Phần mềm Libol
Là phần mềm giải pháp thư viện điện tử - thư viện số được Công ty
Công nghệ phần mềm Tinh Vân, Thư viện Quốc gia và Trung tâm thông tin
tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia phối hợp nghiên cứu và phát
triển. Phần mềm Libol đã nhận được tài trợ chính thức từ Ban chỉ đạp
Chương trình Quốc gia về Cơng nghệ thơng tin trong chương trình tài trợ
cho các phần mềm nội địa năm 1998.
Libol có thể được triển khai trên nhiều mơ hình thư viện khác nhau.
Các thư viện này có thể là thư viện đóng hoặc mở, là những thư viện truyền
thống hay những thư viện công cộng, thư viện của các trường đại học, các
trung tâm thông tin, các thư viện chuyên ngành … cho đến những thư viện
điện tử quy mơ lớn.
Libol gồm các phân hệ được tích hợp trong một cơ sở dữ liệu chung
và có cơ chế vận hành thống nhất. Từ mọi điểm trong chương trình, người
dùng ln ln có thể hốn chuyển vị trí làm việc giữa các phân hệ. Các
phân hệ mới sẽ được tiếp tục cập nhật thêm vào chương trình và các phân
hệ hiện có cũng sẽ ln được cập nhật để đáp ứng được những nhu cầu
thực tế của thư viện cũng như tận dụng được những công nghệ mới của
ngành công nghệ thơng tin.
Libol có khả năng quản lý được những ấn phẩm đa dạng với số lượng
lớn có thể tới hàng triệu bản ghi.
Libol được chuẩn hóa thơng qua việc tuân thủ mọi tiêu chuẩn nghiệp
vụ thư viện Việt Nam hiện đang được áp dụng tại Thư viện Quốc gia và
Trung tâm thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia, cũng như
tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế như tiêu chuẩn ISO 2709, chuẩn
UNIMARC của tổ chức IFLA, USMARC, chuẩn tìm kiếm liên thư viện
Z39.50

SV: Ngun ThÞ Thuỷ

6

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

Libol h tr đa ngữ, hộ trợ tiếng việt một cách đầy đủ (cho phép tìm
kiếm và sắp xếp theo bảng chữ cái và các dấu tiếng việt). Libol hỗ trợ
Unicode.
Phần mềm Libol bao gồm 8 phân hệ:
Phân hệ tra cứu trực tuyến : là cổng thông tin chung cho mọi đối
tượng để khai thác tài nguyên và dịch vụ thư viện theo các riêng phù hợp
với nhu cầu của từng cá nhân. Là môi trường giao tiếp và trao đổi thông tin
giữa bạn đọc với nhau, giữa bạn đọc và thư viện và giữa bạn đọc với thư
viện khác.
Phân hệ bổ sung: quy trình quản lý ấn phẩm chặt chẽ và xuyên suốt kể
từ lúc phát sinh nhu cầu bổ sung, đặt mua, kiểm nhận, gán số đăng ký cá
biệt, xếp giá tới lưu kho và đưa ra khai thác.
Phân hệ biên mục: Công cụ mạnh, thuận tiên và mềm dẻo giúp biên
muc mọi dạng tài nguyên thư viện.
Phân hệ ấn phẩm định kỳ: tự động hóa và tối ưu hóa các nghiệp vụ
quản lý đặc thù cho mọi dạng ấn phẩm định kỳ như bổ sung, theo dõi, đăng
ký, đóng tập và khiếu nại.
Phân hệ bạn đọc: quản lý thông tin cá nhân và phân loại bạn đọc giúp
thư viện áp dụng được những chính sách phù hợp cho mỗi nhóm bạn đọc

và tiến hành các xử lts nghiệp vụ theo lô hoặc theo từng cá nhân.
Phân hệ mượn trả: tự động hóa các thao tác thủ cơng lặp đi lặp lại
trong q trình mượn trả và tự động tính tốn, áp dụng mọi chính sách lưu
thơng do thư viện thiết đặt.
Phân hệ ấn phẩm định kỳ: cho phép quản lý các dạng ấn phẩm phát
hành tiếp tục như báo, tạp chí, tập san, niên gián…
Phân hệ quản lý người dùng: được sử dụng bởi người quản trị hệ
thống để thay đổi, thêm mới hay xóa các tài khoản truy cập của người dung
vào các phân hệ còn lại của chương trình cũng như thay đổi quyền truy cập
của những người này đến các phân hệ của chương trình.
SV: Ngun ThÞ Thuỷ

7

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

1.4. Lý do chọn đề tài “ Xây dựng phần mềm quản lý thư viện trường
đại học Kinh tế Quốc dân”
Hiện tại , trong việc tra cứu tìm tin đối với hai loại tài liệu báo – tạp
chí và luận văn gặp một số trở ngại. Cụ thể, bạn đọc phải tra cứu báo – tạp
chí trên các tài liệu bằng giấy, vừa mất thời gian lại khơng có thơng tin đầy
đủ và chính xác về các tài liệu đó trong trường hợp cặp lưu trữ bị hỏng
hoặc bị mất. Việc tra cứu luận văn thì bị giới hạn vì chỉ những máy tính
được máy chủ chia sẻ thơng tin về nó tì mới có thể tra cứu.
Ngồi ra, việc lên báo cáo theo yêu cầu của các cán bộ quản lý trung

tâm thư viện hoặc quản lý các khoa và quản lý cấp trường về thông tin dữ
liệu của báo – tạp chí, luận văn sẽ là một vấn đề khó khăn đối với các nhân
viên của trung tâm thư viện.
Từ nghiên cứu thực tế đó em chọn đề tài “ Xây dựng phần mêm quản
lý thư viện tại trường đại học Kinh tế Quốc dân”.
Phần mêm sẽ mang lại một số tiện ích sau:
Phần mềm cho phép cán bộ thư viện biên mục thơng tin báo-tạp chí,
luận văn bao gồm việc cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu, sửa hoặc xóa
dữ liệu. Hơn nữa nó giúp bạn đọc tra cứu tìm tin về báo-tạp chí, luận văn
nhanh chóng và chính xác hơn.
Phân hệ báo cáo của phần mềm sẽ giúp các cán bộ có thể lên các loại
báo cáo về bạn đọc, báo-tạp chí, luận văn theo yêu cầu của cấp trên.
Phần mềm giúp nâng cao hiệu quả quản lý những thông tin về bạn đọc
và thông tin về các loại tài liệu báo-tạp chí, luận văn của trung tõm th
vin.

SV: Nguyễn Thị Thuỷ

8

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

Chng 2:
C s phương pháp luận xây dựng phần mềm
2.1 Công nghệ phần mềm và các khái niệm liên quan

2.1.1 Khái niệm phần mềm
Phần mềm là một hệ thống các chương trình có thể thực hiện trên máy
tính nhằm hỗ trợ các nhà chuyên môn trong từng lĩnh vực chuyên ngành
thực hiện tốt nhất các thao tác nghiệp vụ của mình. Nhiệm vụ chính yếu
của phần mềm là cho phép các nhà chuyên mơn thực hiện các cơng việc
của họ trên máy tính dễ dàng và nhanh chóng hơn so với khi thực hiện
cùng cơng việc đó trong thế giới thực.
Phân loại phần mềm:
Phần mềm hệ thống là những phần mềm đảm nhận cơng việc tích hợp
và điều khiển các thiết bị phần cứng đồng thời tạo ra môi trường thuận lợi
để các phần mềm khác và người sử dụng có thể thao tác trên đó như một
khối thống nhất mà khơng cần phải quan tâm đến những chi tiết kỹ thuật
phức tạp bên dưới như cách thức trao đổi dữ liệu giữa bộ nhớ chính và đĩa,
cách hiển thị văn bản lên màn hình, ...
Phần mềm ứng dụng là những phần mềm được dùng để thực hiện
một công việc xác định nào đó. Phần mềm ứng dụng có thể chỉ gồm
một chương trình đơn giản như chương trình xem ảnh, hoặc một nhóm
các chương trình cùng tương tác với nhau để thực hiện một cơng vịệc nào
đó như chương trình xử lý bản tính, chương trình xử lý văn bản, ...
2.1.2 Các đặc trưng của phần mềm
Phần mềm là phần tử của hệ thống logic chứ không phải là hệ thống
vật lý, do đó nó có những đặc trưng khác với hệ thống phần cứng.
Phần mềm có những đặc trưng cơ bản sau:
Phần mềm được kĩ nghệ hóa, nó khơng được chế to theo ngha c
in.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ

9

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh



Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

Phn mm khụng bị hỏng đi trong quá trình sử dụng.
Phần mềm được xây dựng theo đơn đặt hàng chứ không lắp ráp từ
những thành phần có sẵn.
2.1.3 Thuộc tính của sản phẩm phần mềm
Thuộc tính của một sản phẩm phần mềm là các đặc tính xuất hiện từ
sản phẩm một khi nó được cài đặt và được đưa ra dùng. Các thuộc tính này
khơng bao gồm các dịch vụ được cung cấp kèm theo sản phẩm đó.
Các thuộc tính biến đổi tùy theo phần mềm. Tuy nhiên những thuộc
tính tối quan trọng bao gồm:
Khả năng bảo trì: Nó có khả năng thực hành những tiến triển để thỏa
mãn yêu cầu của khách hàng.
Khả năng tin cậy: Khả năng tin cậy của phần mềm bao gồm một loạt
các đặc tính như là độ tin cậy, an toàn, và bảo mật. Phần mềm tin cậy
không thể tạo ra các thiệt hại vật chất hay kinh tế trong trường hợp hư
hỏng.
Độ hữu hiệu: Phần mềm khơng thể phí phạm các nguồn tài ngun
như là bộ nhớ và các chu kì vi xử lý.
Khả năng sử dụng: Phần mềm nên có một giao diện tương đối dễ cho
người dùng và có đầy đủ các hồ sơ về phần mềm.
2.1.4 Khái niệm công nghệ phần mềm
Công nghệ phần mềm ra đời khi tin học phát triển đến một trình độ
nhất định nào đó. Từ những năm 90 trở đi cơng nghệ phần mềm được nói
đến như một ngành mũi nhọn trong nền kinh tế quốc dân.
Công nghệ phần mềm bao gồm một tập hợp với 3 thành phần chủ chốt

– Quy trình cơng nghệ, Phương pháp phát triển phần mềm, công cụ và môi
trường phát triển phần mềm - giúp cho người quản lý có thể kiểm sốt
được q trình phát triển phần mềm và cung cấp cho một nền tảng để xây
dựng một phần mềm chất lng cao.

SV: Nguyễn Thị Thuỷ

10

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

Cụng ngh phn mềm

Thành phần

Chức năng

Quy trình cơng nghệ

Quản trị dự án

Phương pháp phát triển

Kĩ sư phần mềm


Công cụ và môi trường
phát triển phần mềm

Hình 2.1. Sơ đồ thành phần – chức năng cơng nghệ phần mềm
Quy trình cơng nghệ phần mềm : Hệ thống các giai đoạn mà quá trình
phát triển phần mềm phải trải qua. Với mỗi giai đoạn cần xác định rõ mục
tiêu, kết quả nhận được từ giai đoạn trước đó cũng chính là kết quả chuyển
giao cho giai đoạn kế tiếp.
Để tiến hành xây dựng một phần mềm, chúng ta có thể áp dụng nhiều
phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp sẽ có những hướng dẫn cụ thể
các công việc cần phải thực hiện trong từng giai đoạn trong quy trình xây
dựng phần mềm. Các phương pháp xây dựng phần mềm được chia làm hai
nhóm khác nhau dựa vào tính chất của cơng việc cần thực hiện:
- Phươn pháp xây dựng :
+

Phương pháp hướng chức năng

+

Phương pháp hướng dữ liệu

+

Phương pháp hướng đối tượng

- Phương pháp tổ chức qun lý:
+

Xõy dng d ỏn


SV: Nguyễn Thị Thuỷ

11

GVHD: TS. Trần ThÞ Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

+ T chc nhân sự
+

Ước lượng rủi ro, chi phí

+

Lập và theo dõi kế hoạch triển khai

•Các cơng cụ và mơi trường phát triển phần mềm là các các phần
mềm hỗ trợ chính người sử dụng trong quá trình xây dựng phần mềm. Các
phần mềm này gọi chung là CASE tools ( computer Aided Software
Engineering ). Việc hỗ trợ của các CASE tools trong một giai đoạn gồm 2
hình thức chính:
Cho phép lưu trữ, cập nhật trên kết quả chuyển giao với một phương
pháp nào đó.
Cho phép phát sinh ra kết quả chuyển giao cho giai đoạn kế tiếp.
2.1.5 Vòng đời phát triển của phần mềm

Mỗi phần mềm từ khi ra đời, phát triển đều trải qua một chu kì trong
cơng nghệ phần mềm gọi là vòng đời phát triển của phần mềm. Người ta
nghiên cứu vòng đời phát triển của phần mềm để hiểu rõ từng giai đoạn để
có biện pháp thích hợp tác động vào giai đoạn đó nhằm đảm bảo chất lượng
của sản phẩm. Vòng đời phát triển của phần mềm được biểu diễn bằng mơ
hình thác nước:

SV: Ngun ThÞ Thuỷ

12

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

nh ngha
cỏc yờu cầu

Thiết kế phần
mềm và hệ
thống
Thực hiện và
thử nghiện
từng đơn vị
Tổng hợp và thử
nghiệm tồn bộ
phần mềm

Sản xuất và
bảo trì

Hình 2.2. Mơ hình thác nước
1. Phân tích các u cầu và định nghĩa : hệ thống dịch vụ, khó khăn
và mục tiêu được hình thành bởi sự trợ ý của hệ thống người tiêu dùng. Sau
đó các yếu tố này được định nghĩa sao cho có thể hiểu được bởi cả người
phát triển và người tiêu dùng.
2. Thiết kế phần mềm và hệ thống : thiết kế hệ thống các quá trình,
các bộ phận và các yêu cầu về cả phần mềm lẫn phần cứng. Hoàn tất hầu
như tất cả kiến trúc của hệ thống này. Thiết kế phần mềm tham gia vào việc
biểu thị các chức năng hệ thống của phần mềm mà có thể được chuyển
dạng thành một hay nhiu chng trỡnh kh thi.

SV: Nguyễn Thị Thuỷ

13

GVHD: TS. Trần ThÞ Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

3. Thc hin và thử nghiệm các đơn vị : trong giai đoạn này, thiết kế
phần mềm phải được chứng thực như là một tập hợp nhiều chương trình
hay nhiều đơn vị nhỏ. Thử nghiệm các đơn vị bao gồm xác minh rằng mỗi
đơn vị thỏa mãn đặc tả của nó.
4. Tổng hợp và thử nghiệm toàn bộ : các đơn vị chương trình riêng lẻ

hay các chương trình được tích hợp lại và thử nghiệm như là một hệ thống
hoàn tất và chứng tỏ được các yêu cầu của phần mềm được thỏa mãn. Sau
khi thử nghiệm phần mềm được cung ứng cho người tiêu dùng.
5. Sản xuất và bảo trì : thông thường ( nhưng không bắt buộc ) đây là
pha lâu nhất của chu kỳ tồn tại của sản phẩm. Phần mềm được cài đặt và
được dùng trong thực tế. Bảo trì bao gồm điều chỉnh các lỗi mà chưa được
phát hiện trong các giai đoạn trước của chu kỳ mà phần mềm được cài đặt,
nâng cấp sự thực hiện của hệ thống các đơn vị và nâng cao hệ thống dịch
vụ cho là các phát hiện về yêu cầu mới.
2.2 Tổng quan về quy trình phát triển phần mềm
Trong quy trình sản xuất phần mềm người ta thường tuân theo 6 quy
trình chính sau:
•Quy trình xây dựng hợp đồng
•Quy trình xác định u cầu
•Quy trình phân tích thiết kế
•Quy trình lập trình
•Quy trình test
•Quy trình triển khai
Các quy trình có mối liên hệ thống nhất với nhau theo một trình tự
nhất định trong đó đầu ra của quy trình này làm đầu vào của quy trình tiếp
sau.
2.2.1 Quy trình 1: Xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm

SV: Nguyễn Thị Thuỷ

14

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh



Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

Nghiờn cu, xuất giải pháp kỹ thuật, tiến hành xây dựng hợp đồng
với khách hàng, theo dõi tiến trình thực hiện hợp đồng, tổ chức thanh lý,
thanh toán hợp đồng và lập hồ sơ tổng quát về quy trình hợp đồng phần
mềm.
 Nội dung:
- Xây dựng hợp đồng phần mềm với khách hàng
- Theo dõi thực hiện hợp đồng với khách hàng
- Thanh tốn thanh lý hợp đồng phần mềm
2.2.2 Quy trình 2 : Xác đinh yêu cầu phần mềm
Phân tích yêu cầu là khâu kỹ thuật gồm nhiều bước nhỏ : nghiên cứu
tính khả thi, phân tích mơ hình hóa, đặc tả thẩm định yêu cầu. Giai đoạn
này được tiến hành phối hợp giữa bên phát triển và khách hàng, nó có vai
trị đặc biệt quan trọng trong tiến trình phát triển phần mềm.
Đây là bước hình thành bài tốn hoặc đề tài. Ở bước này trưởng nhóm
thiết kế và người phân tích hệ thống phải biết được người đặt hàng muốn
gì. Các yêu cầu phải được thu thập đầy đủ và phân tích theo chiều ngang và
dọc. Cơng cụ chủ yếu được sử dụng ở giai đoạn này là các lược đồ, sơ đồ
phản ánh rõ ràng các đối tượng của hệ thống: lưu đồ, sơ đồ dòng dữ liệu,
mạng thực thể quan hệ, sơ đồ cầu trúc phân cấp…
 Q trình phân tích:
-

Phân tích phạm vi dự án

-


Phân tích mở rộng yêu cầu nghiệp vụ

-

Phân tích yêu cầu bảo mật

-

Phân tích yêu cầu tốc độ

-

Phân tích khả năng vận hành

-

Phân tích yếu tố con người

 Xác định yêu cầu : xác định thật chính xác và đầy đủ các yêu cầu
đặt ra cho phẩn mềm sẽ được sử dụng.
Yêu cầu và mô tả yêu cầu : Các yêu cầu của phần mềm cần được mơ
SV: Ngun ThÞ Thủ

15

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học


Khoa Tin học kinh tế

t tht rừ ràng, cu thể, đầy đủ chính xác các thơng tin liên quan đến công
việc tương ứng. Việc mô tả sơ sài, mơ hồ yêu cầu phần mềm sẽ dẫn đến
việc hiểu nhầm giữa chuyên viên tin học ( người thực hiện phần mềm ) và
khách hàng ( người đặt hàng thực hiện phần mềm).
Phân loại yêu cầu : Bao gồm yêu cầu chức năng và yêu cầu phi chức
năng.
- Yêu cầu chức năng là danh sách các công việc sẽ được thực hiện trên
máy tính cùng với các thơng tin mô tả tương ứng
- Yêu cầu phi chức năng là các yêu cầu liên quan đến chất lượng phần
mềm, là sự ràng buộc cách thức thực hiện các yêu cầu chức năng.
Các bước xác định yêu cầu : Quá trình thực hiện xác định yêu cầu
gồm 2 bước chính như sau
Bước 1 : Khảo sát hiện trạng, kết quả nhận được là các báo cáo về
hiện trạng
Bước 2 : Lập danh sách các yêu cầu, kết quả nhận được là danh sách
các yêu cầu sẽ được thực hiện trên máy tính.
 Mơ hình hóa u cầu hệ thống : Cho phép ta hiểu một cách chi tiết
hơn về ngữ cảnh vấn đề cần giải quyết một cách trực quan và bản chất nhất
( thông tin cốt lõi ) yêu cầu. Kết quả cho một mơ hình mơ tả lại hoạt động
của hệ thống thực. Mỗi phương pháp phân tích đưa ra một kiểu sơ đồ hay
mơ hình để xây dựng hệ thống.
-

Mơ hình chức năng kinh doanh BFD ( Business

function diagram) :
Xác định một cách chính xác và cụ thể các chức năng chính của hệ
thống thơng tin. Trong giai đoạn phân tích chức năng, người ta phải xác

định một cách rõ ràng những gì mà hệ thống sẽ phải thực hiện mà chưa
quan tâm đến phương pháp thực hiện được các chức năng ấy..
Một chức năng đầy đủ gồm những thành phần sau: tên chức năng, mô
tả các chức năng, đầu vào của chức năng, đầu ra của chức nng.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ

16

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

Quy tc lp sơ đồ chức năng BFD:
Tuần tự: Ghi chức năng của từng cấp theo thứ tự xuất hiện của chúng
Lựa chọn: Khi có sự lựa chọn giữa những gì xảy ra thì phải chỉ ra cách
lựa chọn và đánh dấu “0” ở phía trên, góc phải của khối chức năng đó
Phép lặp: Nếu một quá trình được thực hiện nhiều hơn một lần thì
đánh đấu “*” ử phía trên góc phải của khối chức năng.
Tên gọi của sơ đồ chức năng càn được đặt một cách đầy đủ, rõ ràng để
người đọc dễ hiểu và dễ dàng phân biệt giữa tên gọi của các chức năng với
nhau
Sơ đồ chức năng trên cùng một cấp cần được xác lập một cách sáng
sủa, đơn giản, chính xác và đầy đủ. Các chức năng trên cùng một cấp thì có
độ phức tạp như nhau.
- Sơ đồ dòng dữ liệu DFD ( data flow diagram):
Sơ đồ dịng dữ liệu DFD là một cơng cụ để mơ hình hóa hệ thống
thơng tin. Mơ hình DFD trợ giúp cho cả bốn hoạt động chính sau đây của

các phân tích viên trong q trình phân tích thơng tin.
Trong cơng đoạn phân tích mơ hình DFD được dùng để xác định yêu
cầu của người sử dụng. Trong công đoạn thiết kế DFD dùng để vạch kế
hoạch và minh họa các phương án cho phân tích viên hệ thống và người
dùng khi thiết kế hệ thống mới. Trong công đoạn biểu diễn hồ sơ, mơ hình
DFD là cơng cụ đơn giản dễ hiểu đối với phân tích viên hệ thống và người
dùng và biểu diễn tài liệu phân tích hệ thống một cách đầy đủ, súc tích,
ngắn gọn.
Các ký pháp ca s DFD:

SV: Nguyễn Thị Thuỷ

17

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

Tờn ngi/ b
phn phát nhận tin

Nguồn hoặc đích

Tên dịng dữ liệu

Dịng dữ liệu


Tiến trình
xử lý

Tiến trình xử lý

Tệp dữ liệu, kho dữ liệu

Kho dữ liệu

Các bước xây dựng DFD :
1. Phân rã chức năng hệ thống
2. Liệt kê các tác nhân, các khoản mục dữ liệu
3. Vẽ DFD cho các mức
Nguyên tắc :
1. Các tiến trình phải có luồng vào, luồng ra
2. Khơng có luồng dữ liệu trực tiếp giữa tác nhân với tác nhân và kho
dữ liệu
3. Luồng dữ liệu không quay lại nơi xuất phát
4. Bắt đầu bằng sơ đồ ngữ cảnh, từ sơ đồ ngữ cảnh đó phân rã thành
các sơ đồ mức 0, mức 1…
-

Mơ hình thực thể quan hệ ERD ( Entity – Relation

Diagram )
Thực thể : Là đối tượng thế giới thực mà chúng ta muốn xử lý, có thể
là đối tượng hay trừu tượng.
Thuộc tính : Đặc điểm của thực thể
Quan hệ : Là mối liên hệ giữa các thực thể, là thông tin cần lưu trữ, xử


Kế thừa : Là quan hệ kế thừa giữa các thực thể
2.2.3 Quy trình phân tích thiết kế

SV: Ngun Thị Thuỷ

18

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

Thit k phn mềm nằm ở trung tâm kỹ thuật của tiến trình công nghệ
phần mềm. Một khi các yêu cầu phần mềm đó được phân tích và đặc tả thì thiết
kế phần mềm là một trong những hoạt động cần để kiểm chứng phần mềm.
Thiết kế là nơi chất lượng được nuôi dưỡng trong việc phát triển phần
mềm. Thiết kế cung cấp cho ta cách biểu diễn phần mềm có thể được xác
nhận về chất lượng. Thiết kế là cách duy nhất mà chúng ta có thể dịch một
cách chính xác các yêu cầu của khách hàng thành sản phẩm hay hệ thống
phần mềm cuối cùng.
 Tiến trình thiết kế :
Thiết kế phần mềm là một tiến trình trong đó các u cầu của kế
hoạch được chuyển đổi thành sự biểu diễn phần mềm. Biểu diễn phần mềm
sẽ mô tả cho quan điểm về tiến bộ phần mềm và quá trình tiếp theo sẽ chi
tiết hóa biểu diễn phần mềm thành một bản thiết kế gần chương trình gốc.
Dưới góc độ của các nhà quản lý dự án, tiến trình thiết kế phần mềm
được chia làm hai bước : thiết kế sơ bộ và thiết kế chi tiết. Trong đó thiết
kế sơ bộ là việc chuyển đổi yêu cầu thành kiến trúc dữ liệu và phần mềm.

Thiết kế chi tiết biểu diễn các kiến trúc để tạo thành cơ sở dữ liệu chi tiết
và các thuật toán chi tiết cho phần mềm.
Dưới góc độ kỹ thuật, tiến trình thiết kế bao gồm: thiết kế dữ liệu,
thiết kế kiến trúc, thiết kế các thủ tục, thiết kế giao diện.
 Thiết kế và chất lượng phần mềm : Để đánh giá chất lượng của một
biểu diễn thiết kế, chúng ta phải thiết lập các tiêu chuẩn cho thiết kế tốt.
Thiết kế nêu ra cách tổ chức theo cấp bậc để dùng cách kiểm sốt
thơng minh trong số các thành phần phần mềm.
Thiết kế theo các module : Tức là phần mềm nên được phân hoạch
một cách logic thành các thành phần thực hiện những chức năng chính và
chức năng con xác định.
Thiết kế chứa cách biểu diễn phân biệt và tách biệt giữa những d liu
v th tc.
SV: Nguyễn Thị Thuỷ

19

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

Thit k c hướng theo cách dùng một phương pháp lặp lại được
điểu khiển bởi thơng tin có trong phân tích các u cầu phần mềm.
 Phương pháp thiết kế : Có hai phương pháp thiết kế cơ bản là Top
down Design và Bottom up Design
Thiết kế từ trên xuống ( Top down Design ) : Trước hết người ta xác
định các vấn đề chủ đề nhất mà việc giải quyết bài toán u cầu, bao qt

được tồn bộ bài tốn. Sau đó phân chia nhiệm vụ cần giải quyết thành
những nhiệm vụ cụ thể hơn, tức là chuyển dần từ module chính đến các
module con từ trên xuống dưới.
Thiết kế từ dưới lên ( Bottom up Design ) : Trước hết người ta tiến
hành giải quyết các vấn đề cụ thể, sau đó trên cơ sở đánh giá mức độ tương
tự về chức năng của các vấn đề này trong việc giải quyết bài tốn người ta
gộp chúng lại thành từng nhóm cùng chức năng từ dưới lên trên cho đến
module chính. Sau đó sẽ thêm một số chương trình làm phong phú và đầy
đủ hơn chức năng của các phân hệ và cuối cùng là thiết kế một chương
trình làm nhiệm vụ tập hợp các module thành một hệ chương trình thống
nhất hồn chỉnh.
2.2.4 Quy trình lập trình
Trên cơ sở của hồ sơ thiết kế, bộ phận lập trình tiến hành chi tiết hóa
các sơ đồ khối hay các lưu đồ để biến thành các bản vẽ thiết kế sản phẩm
phần mềm nhưng bản thân cơng đoạn lập trình phải trung thành với thiết kế
kiến trúc của phần mềm, không được làm thay đổi.
 Nội dung :


Lập trình các thư viện chung



Lập trình module



Tích hợp hệ thống

 Tổng quan về ngơn ng lp trỡnh


SV: Nguyễn Thị Thuỷ

20

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

Ngụn ng th hệ thứ nhất : Đặc điểm là phụ thuộc rất mạnh vào từng
máy tính cụ thể và mức độ trừu tượng của các chương trình thường rất
thấp. Tiêu biểu là hợp ngữ.
Ngôn ngữ thế hệ thứ hai : Phát triển từ cuối những năm 1950 và đầu
những năm 1960. Các ngôn ngữ thứ hai được đặc trưng bởi việc sử dụng
một thư viện các chương trình phần mềm rất lớn được sử dụng rộng rãi
trong các lĩnh vực khác nhau.
FORTRAN là ngôn ngữ thế hệ thứ hai được áp dụng rất phổ biến
trong việc giải quyết các bài toán khoa học kĩ thuật.
COBOL là ngôn ngữ thế hệ thứ hai được ứng dụng rất rộng rãi trong
các lĩnh vực thương mại và xử lý dữ liệu. COBOL có khả năng định nghĩa
dữ liệu một cách gọn gàng, chính xác.
BASIC là ngơn ngữ lập trình phi cấu trúc. Khi xuất hiện máy tính cá
nhân IBM PC, ngơn ngữ BASIC lại được phát triển rất mạnh với rất nhiều
bản khác nhau như QBASIC, GWBASIC, BASICA, …
Ngôn ngữ thế hệ thứ 3 : Cịn được gọi là ngơn ngữ lập trình hiện đại.
Nét đặc trưng của ngôn ngữ này là khả năng cấu trúc rất phong phú và các
thủ tục mạnh. Các ngôn ngữ thế hệ thứ 3 chia làm 3 nhóm là : Ngôn ngữ

cấp cao vạn năng ( PASCAL, MODULA -2, C…), Ngôn ngữ cấp cao
hướng đối tượng ( C++, Object Pascal, Eiffiel…), Ngơn ngữ chun dụng.
2.2.5 Quy trình test
Sau khi đã có sản phẩm phần mềm, các lập trình viên tiến hành test
chương trình và test tồn bộ phần mềm bao gồm test hệ thống, test tiêu
chuẩn nghiệm thu nhằm đảm bảo có một phần mềm chất lượng cao.
 Nội dung :


Lập kịch bản test



Test hệ thống



Test nghiệm thu

2.2.6 Quy trỡnh trin khai
SV: Nguyễn Thị Thuỷ

21

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế


õy l quy trình cuối cùng trong tồn bộ cơng đoạn khép kín của quy
trình sản xuất phần mềm. Quy trình triển khai có mục đích cài đặt phần
mềm cho khách hàng tại các địa điểm triển khai và hướng dẫn, đào tạo sử
dụng cho khách hàng.
 Nội dung :


Cài đặt máy chủ



Cài đặt máy mạng



Vận hành phần mềm



Hướng dẫn đào tạo sử dụng

2.3 Tổng quan về hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access và ngơn ngữ lập
trình VB
2.3.1 Hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ ( Relation Database Management
System ) là hệ thống các chương trình hỗ trợ các tác vụ quản lý, khai thác
dữ liệu theo mơ hình cơ sở dữ liệu quan hệ.
Những hệ quản trị cơ sở dữ liệu được dùng nhiều nhất là Microsoft
Access, Microsoft Visual Foxpro, Microsoft SQL Server và Oracle.

Microsoft Access là một thành phần của chùm phần mềm Microsoft
Office Professional, vì thế mà những đối tượng thuộc giao diện như thực
đơn, dải công cụ và hộp thoại đề tương tự như các ứng dụng khác của
office mà phần lớn cán bộ văn phòng đã quen dùng. Việc trao đổi dữ liệu
giữa Access và các ứng dụng khác trong mơi trường Windows cũng rất
thuận tiện.
Access có rất nhiều chức năng để đáp ứng những nhu cầu khác nhau
về CSDL. Có thể dùng Access để phát triển sáu kiểu ứng dụng phổ biến
nhất : ứng dụng cá nhân, ứng dụng cho doanh nghiệp nhỏ, ứng dụng cho
nội bộ từng phịng ban, ứng dụng cho tồn cơng ty, ứng dụng ở tuyến trước
cho các CSDL theo mơ hình khách chủ trên một phạm vi tồn doanh

SV: Ngun ThÞ Thuỷ

22

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

nghip v ng dụng trên mạng nội bộ của một cơ quan và mạng máy tính
quốc tế.
Các thành phần của một cơ sở dữ liệu Access :
 Table ( Bảng ) : các bảng lưu dữ liệu được định dạng theo cột và
dòng, tương tự như việc ứng dụng bảng tính. Chúng ta có thể tạo và mở
nhiều bảng ( được giới hạn bởi bộ nhớ của máy tính ).
 Query ( Truy vấn ) : Mỗi truy vấn là một câu hỏi đơn giản từ cơ

sở dữ liệu cho phép bạn hiển thị dữ liệu thỏa mãn điều kiện hỏi. Mỗi lần
xem dữ liệu bạn thường khơng muốn hiển thị tồn bộ dữ liệu trong cơ sở
dữ liệu, bằng việc dùng các truy vấn bạn có thẻ xác định xem những bản
ghi nào và những trường nào từ các bảng dữ liệu đã có sẽ được hiển thị.
 Form ( Mẫu biểu) : Các form được sử dụng để truy nhập dữ liệu
và cập nhật các dữ liệu hiện thời. Các form sẽ hiển thị dữ liệu thường là
một bản ghi nhiều hơn là dạng cột và dịng. Các form có thể đại diện cho
các trường trong bảng theo bất kỳ một trật tự nào và làm cho việc nhập dữ
liệu nhanh hơn và đơn giản hơn.
 Report ( Báo cáo ) : Các báo cáo là tổng hợp các bản in ra của cơ
sở dữ liệu của bạn và được tạo ra trong bất kỳ định dạng nào mà bạn muốn.
Các báo cáo có thể được tạo ra từ bất kỳ bảng hoặc bản mẫu câu hỏi nào
mà bạn đã thiết kế trước đó.
 Macro : Macro có thể tự động hóa các thao tác trong Access. Sử
dụng macro bạn có thể tạo cơ sở dữ liệu với đầy đủ chức năng mà không
cần phải viết bất kỳ mã code nào.
 Module : Module gồm mã Visual basic, được viết cho bạn hoặc
do bạn viết ra để thực hiện các thao tác mà các macro của Access không thể
hỗ trợ được.
2.3.2 Ngơn ngữ lập trình Visual Basic 6.0
Visual basic là một ngơn ngữ lập trình hướng sự kiện ( event – driven )
và mơi trường phát triển tích hợp ( IDE ) kết bó được phát triển đầu tiên bởi
SV: Ngun Thị Thuỷ

23

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học


Khoa Tin học kinh tế

Alan Cooper di tên dự án Ruby, và sau đó được Microsoft mua và cải
tiến nhiều. Visual Basic đã được thay thế bằng Visual Basic.NET. Phiên
bản cũ của Visual Basic bắt nguồn từ phần lớn tứ phát triển ứng dụng
nhanh ( Rapid Application Development, RAD), truy cập các cơ sở dữ liệu
dùng DAO ( Data Access Object), RDO ( Remote Data Object), hay ADO (
ActiveX Data Object) và lập các kiểu điều khiển và đối tượng ActiveX.
Thuật ngữ “Visual” dùng để nói đến các phương thức dùng để tạo
giao diện đồ họa người sử dụng. Thay vì viết những dịng mã lệnh để mơ tả
sự xuất hiện và vị trí của những thành phần giao diện ta chỉ cần thêm
những đối tượng đã được định nghĩa trước ở vị trí nào trên màn hình. “
Basic “ là nói đến ngơn ngữ Basic – một ngơn ngữ được dùng bởi nhiều
nhà lập trình hơn bất cứ ngôn ngữ nào khác trong lịch sử máy tính.
Visual Basic gắn liền với khái niệm lập trình trực quan, nghĩa là khi
thiết kế chương trình, ta thấy ngay kết quả qua từng thao tác và giao diện
khi chương trình thực hiện. Đây là thuận lợi lớn so với các ngơn ngữ lập
trình khác, Visual Basic cho phép ta chỉnh sửa đơn giản, nhanh chóng hình
dáng, màu sắc, kích thước của đối tượng có trong mặt ứng dụng.
Mặt khác khả năng của Visual Basic là khả năng kết hợp các thư viện
liên kết động DLL ( Dynamic Link Library ). DLL chính là phần mở rộng cho
Visual Basic tức là khi ta xây dựng một ứng dụng nào đó có một u cầu mà
Visual Basic khơng thể đáp ứng được ta có thể viết thêm DLL phụ trợ.
Người dùng Visual Basic cũng thấy tiện lợi khi tiết kiệm được thời gian,
công sức so với các ngôn ngữ khác khi xây dựng cùng một ứng dụng.
Khi viết chương trình bằng Visual Basic, chúng ta phải trải qua hai bước :
-

Thiết kế giao diện


-

Viết lệnh

Thiết kế giao diện :
Visual Basic là ngơn ngữ lập trình hướng đối tượng nên việc thiết kế
giao diện rất đơn giản. Trong hộp Tools box, ta có thể xác định đối tượng,
SV: Ngun ThÞ Thủ

24

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


Đề án môn học

Khoa Tin học kinh tế

sau ú ta đặt đối tượng vào Form và tiến hành thay đổi một số thuộc tính
của đối tượng đó trực tiếp trên đối tượng hoặc thơng qua cửa sổ thuộc tính
Properties Windows.
 Form :
Tương tự như trong Access, Form là biểu mẫu mỗi ứng dụng trong
Visual Basic. Ta dùng Form nhằm định vị và sắp xếp các bộ phận trên nó
khi thiết kế các phần giao tiếp với người dùng.
Ta có thể xem Form như một bộ phận mà nó chứa các bộ phận khác.
Form chính là ứng dụng, các thành phần của nó tương tác với các Form
khác, các bộ phạn của chúng tạo nên giao tiếp cho ứng dụng. Form chính là
giao diện chính cho ứng dụng, các Form khác có thể chứa các hộp thoại

hiển thị các nhập liệu…
Trong nhiều ứng dụng Visual Basic, kích cỡ và vị trí của biểu mẫu
vào lúc hồn tất thiết kế là kích cỡ và hình dạng người dùng sẽ gặp vào thời
gian thực hiện, hoặc lúc chạy. Điều này có nghĩa là Visual Basic cho phép
ta thay đổi kích cỡ và di chuyển vị trí của Form đến bất kỳ nơi nào trong
màn hình khi chạy một đề án bằng cách thay đổi các thuộc tính của nó
trong cửa sổ thuộc tính. Thực tế, một trong những tính năng thiết yếu của
Visual Basic là khả năng tiến hành những thay đổi động để đáp ứng các sự
kiện của người dùng.
 Tools Box :
Bản thân hộp công cụ này chỉ chứa các biểu tượng biểu thị các điều
khiển mà ta có thể bổ sung vào biểu mẫu, là bảng chứa các đối tượng được
định nghĩa sẵn của Visual Basic. Các đối tượng này được sử dụng trong
Form để tạo thành giao diện cho các chương trình ứng dụng của Visual
Basic. Các đối tượng trong thanh công cụ này là thông dụng nhất.
 Properties Windows:
Là nơi chứa danh sách thuộc tính của một đối tượng cụ thể. Các thuộc
tính này có thể thay đổi để phù hợp với yêu cầu về giao diện của cỏc
chng trỡnh ng dng.

SV: Nguyễn Thị Thuỷ

25

GVHD: TS. Trần Thị Song Minh


×