Tải bản đầy đủ (.pdf) (38 trang)

Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (875.15 KB, 38 trang )

Header Page 1 of 166.
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
MỤC LỤC

A/ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CTCP DƯỢC PHẨM IMP .............. 2
1. THÔNG TIN TÌNH HUỐNG – CTCP DƯỢC PHẨM IMEXPHARM ... 2
1.1.

Thông tin chung ......................................................................................... 2

1.2.

Thông tin tài chính ..................................................................................... 3

2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CTCP DƯỢC PHẨM
IMEXPHARM DƯỚI GIÁC ĐỘ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH CÔNG TY....... 5
2.1. Phân tích thông tin phi tài chính: Tổng quan về ngành Dược Việt Nam và
CTCP Dược phẩm Imexpharm ............................................................................ 5
2.1.1.

Tổng quan về ngành Dược Việt Nam .......................................................... 5

2.1.2.

Tổng quan về Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm ...................... 8

2.2.

Phân tích thông tin tài chính .................................................................... 11

2.2.1.



Đặc điểm nổi bật về tài sản và nguồn vốn công ty ................................ 11

2.2.2.

Độ an toàn trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty ........................... 15

2.2.3.

Tính hợp lý trong việc kiểm soát chi phí của IMP ................................. 17

2.2.4.

Khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh chính của IMP............ 23

2.2.5.

Khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của IMP ........................... 25

2.2.6.

Năng lực hoạt động tài sản của IMP .......................................................... 26

2.2.7.

Khả năng sinh lời của IMP giai đoạn 2009 – 2012 ................................ 28

TỔNG KẾT ...................................................................................................................... 31
B/ TÍNH CHỈ SỐ Z CHO CTCP DƯỢC PHẨM IMEXPHARM 30/9/2013 .... 32
C/ DỰ BÁO BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUÝ 4/2013 VÀ NĂM 2014 ................... 33


Footer Sinh
Page
1 thực
of 166.
viên
hiện: Trác Thị Thủy

Page 1


Header Page 2 of 166.
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
A/ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CTCP DƯỢC PHẨM IMEXPHARM
1. THÔNG TIN TÌNH HUỐNG – CTCP DƯỢC PHẨM IMEXPHARM
1.1.

Thông tin chung

Nhóm ngành: Dược phẩm
Vốn điều lệ: 167.059.500.000 đồng
Khối lượng cổ phiếu đang niêm yết: 16.705.810 cổ phần
Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 16.405.950 cổ phần
Lịch sử hình thành:







Tiền thân của công ty dược Imexpharm là XN Liên hiệp dược Đồng Tháp,
trực thuộc sở y tế Đồng Tháp. Tháng 11/1992 XN liên hiệp dược Đồng Tháp
được đổi tên thành Công ty dược phẩm Đồng Tháp, Trực thuộc UBND Đồng
Tháp.
Tháng 11/1999 Công ty dược phẩm Đồng Tháp đổi tên thành Công ty dược
phẩm TW 7 trực thuộc Tổng công ty dược VN.
Tháng 07/2001, Công ty dược phẩm TW 7 chuyển thành công ty dược phẩm
Imexpharm với vốn điều lệ 22 tỷ đồng.
Công ty bắt đầu niêm yết với mã IMP ngày 04/12/2006 trên sàn giao dịch
chứng khoán TP Hồ Chí Minh.

Ngành nghề kinh doanh:








Sản xuất mua bán, xuất nhập khẩu dược phẩm; thiết bị và dụng cụ y tế;
nguyên liệu bao bì sản xuất thuốc.
Sản xuất mua bán, xuất nhập khẩu thuốc y học cổ truyền, mỹ phẩm; thực
phẩm chức năng; các loại thuốc uống, nước có cồn, có gas, các chất diệt
khuẩn, khử trùng người.
Cung cấp các dịch vụ hệ thống kho bảo quản các loại thuốc, nguyên liệu làm
thuốc.
Nuôi trồng chế biến và mua bán dược liệu.
Kinh doanh ngành du lịch nghỉ dưỡng.
Đầu tư tài chính.


Địa chỉ: Số 4, Đường 30/4, Phường 1, Thị xã Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp
Điện thoại: 84-(67) 385 19 41 Fax: 84-(67) 385 31 06
Email:
Website:

Footer Sinh
Page
2 thực
of 166.
viên
hiện: Trác Thị Thủy

Page 2


Header Page 3 of 166.
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
1.2.

Thông tin tài chính

Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của Công ty trong 5 năm từ năm 2008 –
2012, bao gồm: (i) Bảng Cân đối kế toán; (ii) Báo cáo Kết quả kinh doanh; (iii) Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, được tóm tắt theo bảng dưới đây:
a. Bảng Cân đối kế toán giai đoạn 2008 – 2012
(Đơn vị: triệu đồng)
TÀI SẢN

2012


2011

2010

2009

2008

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN

547.353

566.759

497.688

527.191

398.184

I. Tiền và tương đương tiền

122.127

140.281

111.007

135.040


110.881

6.853

3.035

3.601

12.808

25.707

III. Phải thu ngắn hạn

202.183

194.275

199.981

175.895

106.864

IV. Hàng tồn kho

208.206

222.400


172.674

195.921

148.255

7.984

6.769

10.425

7.527

6.478

314.258

260.930

253.313

204.278

198.227

I. Phải thu dài hạn

-


-

-

-

-

II. Tài sản cố định

269.738

213.030

205.073

152.338

131.977

-

-

-

-

-


IV. Đầu tư tài chính dài hạn

29.929

33.040

33.810

37.648

39.176

V. Tài sản dài hạn khác

14.591

14.861

14.430

14.291

27.074

861.611

827.689

751.000


731.469

596.411

2012

2011

2010

2009

2008

A. NỢ PHẢI TRẢ

147.428

118.671

161.741

193.739

83.837

I. Nợ ngắn hạn

134.751


116.644

160.035

182.931

81.905

-

3.500

14.587

30.761

4.000

12.677

2.028

1.706

10.808

1.932

-


-

-

9.029

-

714.183

709.018

589.260

537.730

512.574

861.611

827.689

751.000

731.469

596.411

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn


V. Tài sản ngắn hạn khác
B. TÀI SẢN DÀI HẠN

III. Bất động sản đầu tư

TỔNG CỘNG TÀI SẢN
NGUỒN VỐN

Vay và nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
Vay và nợ dài hạn
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

Footer Sinh
Page
3 thực
of 166.
viên
hiện: Trác Thị Thủy

Page 3


Header Page 4 of 166.
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
b. Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn 2008 – 2012
(Đơn vị: triệu đồng)
IMP

Doanh thu bán hàng và CCDV
Các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần về BH và CCDV
Giá vốn hàng bán và DV cung cấp
Lợi nhuận gộp về BH và CCDV
Doanh thu hoạt động tài chính
Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Lãi/ Lỗ thuần từ HĐKD
Thu nhập khác

2012

2011

2010

2009

2008

819.691 777.098 766.505 663.516 569.023
1.570

733

2.511


3.439

7.178

818.121 776.365 763.994 660.077 561.845
440.517 388.430 411.098 366.643 319.809
377.604 387.935 352.896 293.434 242.036
11.727

12.941

10.140

11.245

16.987

7.550

7.178

8.029

9.685

13.913

530

723


2.443

1.797

533

215.485 234.582 220.270 181.877 145.012
61.197

48.098

35.440

29.965

24.969

105.099 111.018

99.297

83.152

75.129

2.649

4.369


3.428

37.139

1.000

Chi phí khác

4.113

4.899

4.604

39.763

5.356

Lợi nhuận khác

-1.464

-530

-1.176

-2.624

-4.356


103.635 110.488

98.121

80.528

70.773

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
Chi phí thuế TNDN hiện hành

26.021

32.882

17.655

14.336

12.240

-

-

-

485

267


77.614

77.606

80.466

65.707

58.266

5.016

5.333

6.934

5.659

4.997

Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Lợi nhuận sau thuế TNDN
Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đơn vị: VND)

c. Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ giai đoạn 2008 – 2012
(Đơn vị: triệu đồng)
Các chỉ tiêu tổng hợp

2012


2011

2010

2009

2008

Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD

116.331

-1.981

50.851

-14.868

62.681

Lưu chuyển tiền thuần từ HĐĐT

-69.507

-19.014

-26.039

12.991


31.170

Lưu chuyển tiền thuần từ HĐTC

-64.984

50.455

-48.634

25.366

-32.037

Lưu chuyển tiền thuần trong năm

-18.160

29.460

-23.822

23.489

61.814

Tiền và tương đương tiền đầu năm

140.282 111.007 135.041 110.881


49.244

Ảnh hưởng của thay đổi TGHĐ
Tiền và tương đương tiền cuối năm

Footer Sinh
Page
4 thực
of 166.
viên
hiện: Trác Thị Thủy

5

-185

-212

671

-177

122.127 140.282 111.007 135.041 110.881

Page 4


Header Page 5 of 166.
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm

2. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CTCP DƯỢC PHẨM
IMEXPHARM DƯỚI GIÁC ĐỘ GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH CÔNG TY
2.1.

Phân tích thông tin phi tài chính: Tổng quan về ngành Dược Việt
Nam và CTCP Dược phẩm Imexpharm

2.1.1. Tổng quan về ngành Dược Việt Nam
2.1.1.1.

Những điểm thuận lợi của ngành Dược Việt Nam (Strengths)

a. Điều kiện khí hậu thuận lợi để phát triển nguồn dược liệu
Việt Nam là một trong những nước thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, rất
phong phú về đa dạng sinh học và có tiềm năng to lớn về tài nguyên cây thuốc:
Sự đa dạng về chủng loại cây thuốc: Theo số liệu báo cáo của Hội nghị phát
triển dược liệu và sản phẩm thuốc quốc gia tại Bình Dương năm 2010 đã ghi nhận
3.948 loài thực vật, nấm lớn có công dụng làm thuốc. Trong đó có hơn 200 loài đã
được giới thiệu và cho khai thác, cung cấp cho nhu cầu sử dụng trong nước và xuất
khẩu (mỗi năm khai thác từ 10.000 – 20.000 tấn dược liệu các loại).
Vùng phân bố rộng: Các loài cây thuốc được phân bố rộng khắp trên toàn lãnh
thổ đất nước, trải dài trên 7 vùng sinh thái nông nghiệp, 9 vùng sinh thái lâm
nghiệp, từ khí hậu nhiệt đới núi cao đến vùng trung du phía Bắc, đồng bằng sông
Hồng, Bắc Trung Bộ, vùng núi cao Tây Nguyên, Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu
Long.
b. Sự ưu tiên và chú trọng phát triển của Nhà nước
Đảng và Nhà nước luôn quan tâm, chỉ đạo xây dựng Ngành Dược Việt Nam
phát triển một cách bền vững, đảm bảo cung ứng nguồn thuốc phòng bệnh, chữa
bệnh cho nhân dân. Phát triển Ngành Dược Việt Nam đúng hướng là một yếu tố
quan trọng để đảm bảo an ninh y tế và an sinh xã hội trong giai đoạn trước mắt cũng

như về lâu dài.
Chính phủ đang khuyến khích gia tăng sản xuất dược phẩm trong nước, đặc
biệt là chính sách thuốc generic. Các nhà máy dược phẩm đăng ký và sản xuất để
lưu hành thuốc generic tại Việt Nam được hưởng các chính sách ưu đãi về vay vốn,
thuê đất và nộp thuế. Thuốc generic sản xuất tại Việt Nam đạt tiêu chuẩn do Bộ Y tế
quy định được ưu tiên sử dụng trong các cơ sở y tế công lập, trong việc đấu thầu
mua thuốc từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí bảo hiểm y tế và các
chương trình y tế quốc gia. Nhà nước có chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân
cung ứng và sử dụng thuốc generic.
c. Ngành ít chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
Dược là một trong những ngành ít chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế
nhất.

Footer Sinh
Page
5 thực
of 166.
viên
hiện: Trác Thị Thủy

Page 5


Header Page 6 of 166.
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
Mặc dù công nghiệp dược trên thế giới tăng trưởng chậm lại trong 2 năm gần
đây, công nghiệp dược ở các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam vẫn có thể
đạt tốc độ tăng trưởng 12% - 15% trong giai đoạn 2009 – 2012.
2.1.1.2.


Những điểm hạn chế của ngành Dược Việt Nam (Weaknesses)

a. Thiếu cung nguyên liệu sản xuất thuốc trong nước
Ngành dược ở Việt Nam mới tập trung vào công nghiệp bào chế thuốc trong
khi không xây dựng được ngành sản xuất nguyên liệu. Hiện nay, nguồn nguyên liệu
cho sản xuất thuốc trong nước vẫn phải nhập khẩu đến 90%. Cả nước mới chỉ có
một cơ sở sản xuất kháng sinh nguyên liệu Amoxcyllin và Ampicillin, chiếm
khoảng 1% giá trị sản xuất thuốc và 0,3% giá trị tiêu dùng thuốc ở Việt Nam.
Tình trạng thiếu cung nguyên liệu sản xuất trong nước vẫn không được khắc
phục khi tốc độ tăng trưởng của nguyên liệu nhập khẩu hàng năm vẫn tăng nhanh
hơn tốc độ tăng của thuốc sản xuất. Việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn dược liệu
nước ngoài khiến cho giá thuốc trong nước luôn chịu tác động từ biến động giá của
thế giới và tỷ giá giữa VND và ngoại tệ.
b. Nguồn nhân lực Việt Nam hiện nay vẫn còn thiếu
Theo số liệu thống kê vào tháng 6 năm 2009 của Cục Quản lý Dược, toàn
quốc đang có 13.928 dược sĩ đại học và trên đại học, 29.785 dược sĩ trung học,
32.699 dược tá. Như vậy, tỷ lệ dược sĩ tại Việt Nam mới chỉ đạt 1,5 dược sĩ trên 1
vạn dân.
Tuy nhiên, số dược sĩ này phân bố không đồng đều mà tập trung 52% tại hai
thành phố lớn là TP.HCM và Hà Nội, riêng 2 vùng Đồng bằng sông Hồng và Đồng
bằng sông Cửu Long đã chiếm 2/3 số lượng dược sĩ đại học, khiến cho các tỉnh
miền núi, vùng sâu, vùng xa vẫn thiếu cán bộ dược trầm trọng.
Hơn nữa, trình độ nhân viên ngành dược thấp và ít kinh nghiệm thực tế. Các
dược sĩ có bằng sau đại học và trình độ Tiếng Anh tốt rất hiếm, đây là một hạn chế
lớn trong việc tiếp cận công nghệ tiên tiến từ các nước phát triển.
c. Thuốc giả chiếm một phần lớn trên thị trường tiêu thụ
Theo báo cáo của Interpol năm 2008, số lượng mẫu thuốc giả phát hiện tại
Việt Nam rất cao (406 mẫu), đứng thứ hai – so với các nước trong khu vực Đông
Nam Á. Do lợi nhuận từ thuốc giả, thuốc kém phẩm chất cao và người tiêu dùng
Việt Nam vẫn chưa có thói quen mua thuốc theo đơn của bác sĩ nên nạn thuốc giả

và thuốc kém chất lượng vẫn hoành hành. Bên cạnh đó, hệ thống kiểm tra chất
lượng thuốc đầu vào vẫn chưa có đủ quy mô và trang thiết bị cần thiết để kiểm tra
do công nghệ làm thuốc giả ngày càng tinh vi. Thuốc giả không chỉ xuất hiện ở
những vùng sâu, vùng xa mà còn tập trung ở những thành phố lớn đông dân cư và
có sức tiêu thụ lớn. Nhóm thuốc kháng sinh và thuốc Đông dược đang bị làm giả
nhiều nhất.

Footer Sinh
Page
6 thực
of 166.
viên
hiện: Trác Thị Thủy

Page 6


Header Page 7 of 166.
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
d. Hệ thống phân phối chưa có sự chuyên nghiệp
Hoạt động của phần lớn doanh nghiệp dược trong nước còn dựa vào cơ chế ưu
đãi của Nhà nước như độc quyền nhập khẩu, hay được giao phụ trách và khai thác
các chương trình quốc gia hay của địa phương. Trong khi các công ty cấp tỉnh chủ
yếu phân phối các mặt hàng dược phẩm trong địa bàn, nên mặt hàng không có nhiều
sự đa dạng, lợi nhuận thấp.
Hệ thống phân phối của các công ty dược Việt Nam còn chồng chéo, tranh
giành thị trường, mua bán lòng vòng của nhiều doanh nghiệp dược trong nước.
2.1.1.3.

Những cơ hội cho các công ty trong ngành Dược Việt Nam

(Opportunities)

a. Nhu cầu về nguyên phụ liệu và thuốc thành phẩm của Việt Nam khá lớn
Trong những năm gần đây, chi tiêu của người dân Việt Nam cho dịch vụ y tế,
đặc biệt cho dược phẩm ngày càng gia tăng. Nếu như năm 1998, chi tiêu cho tiền
thuốc theo đầu người mới chỉ đạt 5,5 USD/người thì năm 2008 con số này đã lên
mức 16,45 USD/người, tăng gấp 3 lần so với năm 1998. Nếu so sánh với phần thu
nhập tăng thêm thì cứ 1 USD thu nhập tăng thêm, người Việt Nam trích khoảng 1%
cho chi tiêu dược phẩm.
Với lợi thế về dân số đông và trẻ, Việt Nam là một thị trường tiêu thụ tiềm
năng đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nước cũng như đa quốc gia. Dân số
Việt Nam dự báo sẽ đạt 93 triệu người vào năm 2015. Việc gia tăng dân số cùng với
tăng trưởng thu nhập sẽ thúc đẩy chi tiêu cho dược phẩm.
b. Thị trường nội địa có nhiều tiềm năng chưa được khai thác hết
Phần lớn người Việt Nam tập trung ở nông thôn, thường có mức sống thấp, có
nhu cầu cao các loại thuốc có giá thành rẻ, đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp dược Việt Nam mở rộng thị trường.
Người tiêu dùng Việt ngày càng có mức sống nâng cao, tình trạng sức khỏe
ngày càng được quan tâm vì vậy có nhu cầu thuốc cao để đảm bảo sức khỏe. Bên
cạnh việc sử dụng thuốc chữa bệnh như một nhu cầu thiết yếu thì các loại thuốc có
tác dụng bồi bổ sức khỏe như vitamin hay các loại thuốc tăng cường sức khỏe khác
sẽ được sử dụng nhiều hơn.
Ngành công nghiệp tân dược nội địa rất nhỏ bé. Hiện nay các công ty dược
trong nước mới chỉ sản xuất được 40% giá trị thuốc sử dụng trong nước.
c. Hội nhập quốc tế đem lại nhiều cơ hội phát triển cho ngành Dược Việt Nam
Việc gia nhập WTO trong ngắn hạn sẽ tác động bất lợi tới các doanh nghiệp
dược nhỏ trong nước. Tuy nhiên, trong dài hạn, tham gia WTO sẽ thúc đẩy các công
ty dược nội địa nâng cao công nghệ, quy mô vốn, thúc đẩy hoạt động nghiên cứu
sản phẩm mới để có thể cạnh tranh được với các công ty dược của nước ngoài.
Đồng thời việc Việt Nam gia nhập WTO cũng góp phần nâng cao vị thế của ngành


Footer Sinh
Page
7 thực
of 166.
viên
hiện: Trác Thị Thủy

Page 7


Header Page 8 of 166.
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
dược Việt Nam thông qua việc hợp tác chuyển giao công nghệ với các nước có
ngành công nghiệp dược phát triển và tạo điều kiện cho người tiêu dùng sử dụng
được những sản phẩm chất lượng cao với giá thành hợp lý.
2.1.1.4.

Những thách thức cho các công ty trong ngành Dược Việt Nam
(Threats)

a. Gặp nhiều khó khăn trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế
Xét riêng về tân dược, trong số 174 cơ sở sản xuất tân dược, mới chỉ có 59 cơ
sở đạt tiêu chuẩn GMP (thực hành tốt sản xuất thuốc), 115 cơ sở chưa đạt GMP. Vì
vậy, các doanh nghiệp hiện nay đang nâng cấp các dây chuyền hiện đại theo tiêu
chuẩn quốc tế, vì chỉ có tập trung đầu tư theo chiều sâu, nâng cấp dây chuyền sản
xuất thì các doanh nghiệp Việt Nam mới có thể tồn tại trong môi trường cạnh tranh
ngày càng khốc liệt.
Tuy nhiên, để đáp ứng được các tiêu chuẩn này cần phải cải tiến thiết bị công
nghệ với chi phí khá cao. Bình quân đầu tư cho một dây chuyền sản xuất thuốc đảm

bảo chất lượng khoảng 30 đến 35 tỷ tùy theo quy mô của nhà máy, đầu tư một hay
nhiều dây chuyền thì chi phí có thể tăng cao hơn. Hơn nữa, chi phí để nghiên cứu và
sản xuất ra 1 loại thuốc mới đặc trị mất khoảng 13 năm với chi phí khoảng 8000
triệu đô.
b. Chịu cạnh tranh lớn từ các sản phẩm nước ngoài
Do tâm lý thích dùng hàng ngoại của người Việt Nam nên những năm qua thị
phần nội địa vẫn bị hàng ngoại nhập chiếm ưu thế. Thị trường thuốc Việt Nam chỉ
chiếm 50% tổng số thuốc được tiêu thụ, trong khi ngành dược Việt Nam nhập
khoảng 90% các nguyên liệu được sử dụng trong sản xuất.
Những tập đoàn dược có tên tuổi lớn như Sanofi-Aventis (Pháp), GSK (Anh),
Servier (Pháp), Pfizer (Mỹ),… đã xuất hiện tại Việt Nam và hoàn toàn chiếm lĩnh
thị trường cho phân khúc thuốc đặc trị cũng như đang thâm nhập sâu hơn nữa phân
khúc thuốc phổ thông.
Hơn nữa, gia nhập WTO, Việt Nam phải cắt bỏ việc bảo hộ từ Chính phủ.
Điều này sẽ làm gia tăng tính cạnh tranh trong ngành dược từ phía công ty nước
ngoài.
2.1.2. Tổng quan về Công ty Cổ phần Dược phẩm Imexpharm
2.1.2.1.

Những điểm thuận lợi của CTCP Dược phẩm Imexpharm
(Strengths)

Ngoài những điểm thuận lợi của ngành Dược Việt Nam, Imexpharm còn có
những điểm mạnh riêng:
-

Cơ cấu sản phẩm đa dạng, trong đó tân dược là sản phẩm chính:

Sản xuất các loại thuốc tân dược luôn là thế mạnh truyền thống của
Imexpharm. Các loại thuốc tân dược do công ty sản xuất gồm: Các loại thuốc kháng


Footer Sinh
Page
8 thực
of 166.
viên
hiện: Trác Thị Thủy

Page 8


Header Page 9 of 166.
Phân tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
sinh, các loại thuốc hạ sốt giảm đau, thuốc kháng viêm, thuốc đặc trị, thuốc chống
dị ứng và các loại thực phẩm chức năng.
-

Trình độ công nghệ tiên tiến – thế mạnh trong ngành Dược:

IMP là công ty đầu tiên tại Việt Nam sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn GMP –
ASEAN, phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn GLP – ASEAN, hệ thống kho theo tiêu
chuẩn GSP – ASEAN. Bên cạnh đó, phòng kiểm nghiệm sản phẩm của công ty
được trang bị các thiết bị kiểm nghiệm tiên tiến như: máy quang phổ hồng ngoại
(Mỹ), máy thử độ mài mòn – Pharmartest (Đức), máy quang phổ (Anh), máy xác
định độ tan rã (Đức), máy ký sắc lỏng (Thụy Sĩ), ... đáp ứng đầy đủ cho nhu cầu
kiểm nghiệm phục vụ cho việc sản xuất và bảo đảm chất lượng thuốc đạt các tiêu
chuẩn quốc tế.
Hệ thống kho đạt tiêu chuẩn GSP – WHO với trang bị phương tiện bảo quản
đáp ứng tốt nhu cầu bảo quản, tồn trữ dược liệu và thuốc thành phẩm nhằm đảm
bảo, duy trì chất lượng sản phẩm.

-

Công ty hàng đầu trong việc sản xuất nhượng quyền:

Công ty là đơn vị đầu tiên trong nước sản xuất hàng nhượng quyền kể từ năm
1999. Với hệ thống nhà máy sản xuất Betalactam và Non-Betalactam đạt tiêu chuẩn
GMP – WHO, công ty đã nhận được nhiều hợp đồng nhượng quyền cho các năm từ
2008 – 2012 của các tập đoàn dược phẩm lớn trên thế giới như Sanofi Aventis,
GSK (Glaxco Smith Kline), Pharmasiencie, Innotech và Robinson.
2.1.2.2.

Những điểm hạn chế của CTCP Dược phẩm Imexpharm
(Weaknesses)

Ngoài những điểm hạn chế của ngành Dược Việt Nam, Imexpharm còn tồn tại
một số hạn chế nhất định:
-

Hệ thống phân phối còn mỏng:

Những năm qua, do quá tập trung vào xây dựng hệ thống nhà máy sản xuất,
Imexpharm chưa chú trọng đến xây dựng hệ thống phân phối. Hệ quả là, mặc dù các
sản phẩm của IMP đạt chất lượng cao nhưng gặp khó khăn trong việc tiếp cận người
tiêu dùng.
Hệ thống phân phối của IMP chủ yếu dựa vào các nhà phân phối trung gian là
các công ty dược địa phương. Hiện nay, công ty mới chỉ có 7 chi nhánh và các đại
lý tại thị trường chính – khu vực đồng bằng sông Cửu Long, và chỉ có một chi
nhánh tại Hà Nội là đại diện cho công ty tại miền Bắc nên đóng góp doanh thu từ thị
trường này còn thấp.
-


Sự biến động giá nguyên liệu tác động không tốt đến lợi nhuận:

Trong cơ cấu giá thành sản xuất của IMP, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ lệ
khá cao, gần 60% tổng chi phí. IMP phải nhập khẩu gần như 100% nguồn nguyên
liệu phục vụ cho sản xuất, chủ yếu là nhóm nguyên liệu sản xuất thuốc kháng sinh,

Footer Sinh
Page
9 thực
of 166.
viên
hiện: Trác Thị Thủy

Page 9


Header Page 10 ofPhân
166. tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
thuốc giảm đau hạ sốt và vitamin. Do đó, công ty khó chủ động kiểm soát giá thành
sản phẩm.
2.1.2.3.

Những cơ hội của CTCP Dược phẩm Imexpharm (Opportunities)

Ngoài những cơ hội chung cho các công ty trong ngành Dược, Imexpharm có
nhiều cơ hội cho riêng công ty để phát triển:
-

Nhiều cơ hội phát triển nhờ vào việc sản xuất nhượng quyền:


Thông qua việc sản xuất nhượng quyền, công ty tích lũy kinh nghiệm về
phương cách quản lý, quy trình sản xuất và tạo dựng được đội ngũ nhân viên lành
nghề đáp ứng được các yêu cầu trong thực hành sản xuất theo tiêu chuẩn Châu Âu
(GMP – EU). Bên cạnh đó, IMP có cơ hội tiếp nhận máy móc và thiết bị sản xuất
hiện đại, nâng cao chất lượng của hoạt động sản xuất.
-

Ít cạnh tranh trong việc mở rộng thị phần:

Ngành dược phẩm chưa có những đại gia thực sự lớn chi phối, chiếm thị phần
lớn. Miếng bánh của ngành vẫn được chia phần cho nhiều doanh nghiệp. Do đó,
được đánh giá là một trong những thương hiệu mạnh, IMP có nhiều cơ hội để mở
rộng thị phần nhờ vào việc cải thiện hệ thống phân phối trong nước.
2.1.2.4.

Những thách thức đối với CTCP Dược phẩm Imexpharm (Threats)

Gồm những thách thức đối với ngành Dược Việt Nam. Bên cạnh đó, công ty
còn gặp phải thách thức từ sự cạnh tranh của các công ty cùng ngành: Các công ty
cùng ngành cũng đưa ra các chiến lược phát triển sản phẩm, làm tăng tính cạnh
tranh trong ngành dược. Từ đó, đòi hỏi công ty cũng phải cải tiến để phù hợp với xu
thế phát triển mới.

Footer Sinh
Page
10thực
of hiện:
166.Trác Thị Thủy
viên


Page 10


Header Page 11 ofPhân
166. tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
2.2.

Phân tích thông tin tài chính

2.2.1. Đặc điểm nổi bật về tài sản và nguồn vốn công ty
a. Phân tích biến động tài sản của IMP qua 5 năm (2008 – 2012)
(Đơn vị: %)
TÀI SẢN

2012

2011

2010

2009

2008

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN

63,53

68,47


66,27

72,07

66,76

I. Tiền và các khoản tương đương tiền

14,17

16,95

14,78

18,46

18,59

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn

0,80

0,37

0,48

1,75

4,31


III. Các khoản phải thu ngắn hạn

23,47

23,47

26,63

24,05

17,92

IV. Hàng tồn kho

24,16

26,87

22,99

26,78

24,86

V. Tài sản ngắn hạn khác

0,93

0,82


1,39

1,03

1,09

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

36,47

31,53

33,73

27,93

33,24

I. Tài sản cố định

31,31

25,74

27,31

20,83

22,13


1. TSCĐ hữu hình

21,73

18,17

19,28

5,71

7,57

2. TSCĐ vô hình

7,05

7,00

7,43

7,53

12,11

3. Chi phí XDCB dở dang

2,52

0,56


0,60

7,59

2,44

II. Bất động sản đầu tư

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn

3,47

3,99

4,50

5,15

6,57


IV. Tài sản dài hạn khác

1,69

1,80

1,92

1,95

4,54

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

100

100

100

100

100

Nhận xét:
Tỷ trọng tài sản ngắn hạn và dài hạn trong tổng tài sản biến động tăng giảm
qua từng năm từ 2008 – 2012. Đến năm 2012, tỷ trọng tài sản ngắn hạn là 63,53%
thấp hơn so với các năm trước đó; tương ứng tỷ trọng tài sản dài hạn tăng lên
(36,47%).Cụ thể:

 Về các khoản mục trong tài sản ngắn hạn:
-

Các khoản mục trong tài sản ngắn hạn cũng biến động không theo một xu
hướng nhất định qua các năm.

-

Các khoản phải thu ngắn hạn và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá cao trong tài
sản ngắn hạn. Hai khoản mục này xấp xỉ nhau, đều chiếm khoảng 1/4 tổng tài
sản và khoảng 1/3 tài sản ngắn hạn.

-

Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn và tài sản ngắn hạn khác chiếm tỷ trọng
thấp và có xu hướng giảm dần: 2 năm gần nhất là 2011 và 2012, tỷ trọng của 2
khoản mục này trên tổng tài sản đều dưới 1%.

 Về các khoản mục trong tài sản dài hạn:

Footer Sinh
Page
11thực
of hiện:
166.Trác Thị Thủy
viên

Page 11



Header Page 12 ofPhân
166. tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
-

Tỷ trọng tài sản cố định tăng giảm qua từng năm, đến năm 2012, tỷ trọng này
tăng lên 31,31% và cao hơn so với các năm trước đó.

-

Công ty không có bất động sản đầu tư.

-

Các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác thấp, giảm dần từ
2008 – 2012.
b. Phân tích biến động nguồn vốn của IMP qua 5 năm (2008 – 2012)
(Đơn vị: %)
NGUỒN VỐN

2012

2011

2010

2009

2008

A. NỢ PHẢI TRẢ


17,11

14,34

21,54

26,49

14,06

I. Nợ ngắn hạn

15,64

14,09

21,31

25,01

13,73

1. Vay và nợ ngắn hạn

0,00

0,42

1,94


4,21

0,67

2. Phải trả người bán

7,47

2,50

9,96

7,71

7,68

3. Người mua trả tiền trước

1,13

2,12

2,90

6,37

0,05

4. Thuế và các khoản phải nộp NN


0,75

1,56

1,23

3,15

2,20

5. Phải trả người lao động

2,24

2,01

1,14

0,91

0,96

6. Chi phí phải trả

3,36

3,78

3,00


1,26

0,96

7. Phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

0,32

0,63

1,09

0,64

0,67

II. Nợ dài hạn

1,47

0,25

0,23

1,48

0,32

1. Phải trả dài hạn khác


0,14

0,14

0,15

0,15

0,19

2. Vay và nợ dài hạn

0,00

0,00

0,00

1,23

0,00

3. Thuế TNDN hoãn lại phải trả

0,00

0,00

0,00


0,00

0,00

4. Dự phòng trợ cấp mất việc làm

0,00

0,10

0,08

0,09

0,13

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

82,89

85,66

78,46

73,51

85,94

I. Vốn chủ sở hữu


82,89

85,66

78,46

73,51

85,94

1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu

19,39

18,38

15,53

15,94

19,55

2. Thặng dư vốn cổ phần

36,58

39,88

35,61


36,55

46,63

0,28

0,29

0,32

0,33

0,41

-1,37

-0,27

0,00

-0,45

-0,02

0,00

-0,02

-0,17


-0,02

0,00

19,31

17,32

14,91

11,67

10,02

7. Quỹ dự phòng tài chính

1,77

1,71

1,55

1,59

1,96

8. LNST chưa phân phối

6,93


8,35

10,71

7,89

7,40

II. Nguồn kinh phí và quỹ khác

0,00

0,00

0,00

0,00

0,00

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN

100

100

100

100


100

3. Vốn khác của chủ sở hữu
4. Cổ phiếu quỹ
5. Chênh lệch TGHĐ
6. Quỹ đầu tư phát triển

Footer Sinh
Page
12thực
of hiện:
166.Trác Thị Thủy
viên

Page 12


Header Page 13 ofPhân
166. tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
Nhận xét:
Tỷ trọng nợ phải trả tương đối thấp: ngoại trừ hai năm là 2009 và 2010, tỷ
trọng này trên 20%, các năm còn lại tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn đều
dưới 20%. Trong đó:
-

Nợ ngắn hạn là chủ yếu và biến động tăng giảm qua từng năm.

-


Nợ dài hạn chiếm tỷ trọng thấp (dưới 1,5%) nhưng có xu hướng tăng dần từ
2010 – 2012.

-

Các khoản nợ vay chính thức chiếm tỷ trọng thấp, năm 2012 công ty không có
nợ vay ngắn và dài hạn. Do đó, công ty ít chịu gánh nặng về chi phí lãi vay.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cao, xấp xỉ 4/5 tổng nguồn vốn.
c. Phân tích biến động tài sản qua 2 năm gần nhất
BẢNG KÊ PHÂN TÍCH TÀI SẢN
2012
TÀI SẢN

Giá trị
(tr.đ)

Chênh lệch

2011
%

Giá trị
(tr.đ)

%

Giá trị
(tr.đ)

%


C.lệch
cơ cấu
(%)

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN

547.353

63,53 566.759

68,47

-19.406

-3,42

-4,94

I. Tiền và tương đương tiền

122.127

14,17 140.281

16,95

-18.154

-12,94


-2,78

3.035

0,37

3.818

125,8

0,43

23,47 194.275

23,47

7.908

4,07

0,00

4.614 311,97

0,53

II. ĐTTC ngắn hạn
III. Phải thu ngắn hạn
Các khoản phải thu khác

IV. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác
TSNH khác

6.853
202.183
6093
208.206

0,8
0,71

1479

0,18

24,16 222.400

26,87

-14.194

-6,38

-2,71

7.984

0,93


6.769

0,82

1.215

17,95

0,11

4.546

0,53

2.710

0,33

1.836

67,75

0,2

B. TÀI SẢN DÀI HẠN

314.258

36,47 260.930


31,53

53.328

20,44

4,94

I. Tài sản cố định

269.738

31,31 213.030

25,74

56.708

26,62

5,57

TSCĐ hữu hình

187.206

21,73 150.428

18,17


36.778

24,45

3,56

TSCĐ vô hình

60.780

7,05

57.936

7

2.844

4,91

0,05

CPXDCB dở dang

21.752

2,52

4.666


0,56

17.086 366,18

1,96

29.929

3,47

33.040

3,99

-3.111

-9,42

-0,52

ĐT vào công ty liên kết

23140

2,69

19811

2,39


3.329

16,8

0,3

Đầu tư dài hạn khác

10779

1,25

16368

1,98

-5.589

-34,15

-0,73

IV. Tài sản dài hạn khác

14.591

1,69

14.861


1,8

-270

-1,82

-0,11

TỔNG CỘNG TÀI SẢN

861.611

100 827.689

100

33.922

4,1

0,00

II. BĐS đầu tư
III. ĐTTC dài hạn

Footer Sinh
Page
13thực
of hiện:
166.Trác Thị Thủy

viên

Page 13


Header Page 14 ofPhân
166. tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
Nhận xét:
Quy mô tổng tài sản của công ty năm 2012 tăng 4,1% tương ứng 33.922 triệu
đồng so với năm 2011. Cụ thể:
 Về tài sản ngắn hạn:
Quy mô tài sản ngắn hạn giảm 3,42% (19.406 triệu đồng). Trong đó, tiền và
tương đương tiền giảm 12,94% (18.154 triệu đồng), hàng tồn kho giảm 6,38%
(14.194 triệu đồng). Ngược lại, đầu tư tài chính ngắn hạn tăng mạnh (125,8%,
tương ứng 3.818 triệu đồng) và tài sản ngắn hạn khác cũng tăng 17,95% (1.215 triệu
đồng). Tuy nhiên, do tỷ trọng của đầu tư tài chính và tài sản ngắn hạn khác nhỏ hơn
rất nhiều so với tiền và tương đương tiền và hàng tồn kho nên sự tăng lên đó là
không đáng kể, kết quả quy mô tài sản ngắn hạn năm 2012 giảm so với năm 2011.
 Về tài sản dài hạn:
Tài sản dài hạn tăng tương đối lớn (20,44%, tương ứng với 53.328 triệu đồng),
trong đó, chủ yếu là do sự tăng lên của tài sản cố định. Tài sản cố định tăng 56.708
triệu đồng (26,62%). Ngược lại, đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác
giảm nhưng không đáng kể.
d. Phân tích biến động nguồn vốn qua 2 năm gần nhất
BẢNG KÊ PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN
2012
NGUỒN VỐN

Giá trị
(tr.đ)


Chênh lệch

2011
%

Giá trị
(tr.đ)

%

Giá trị
(tr.đ)

%

C.lệch
cơ cấu
(%)

A. NỢ PHẢI TRẢ

147.428

17,11 118.671

14,34

28.757


24,23

2,77

I. Nợ ngắn hạn

134.751

15,64 116.644

14,09

18.107

15,52

1,55

Vay và nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn

0

0,00

3.500

0,42

-3.500


-100

-0,42

12.677

1,47

2.028

0,25

10.649

525,1

1,22

Vay và nợ dài hạn
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

714.183

82,89 709.018

85,66

5.165


0,73

-2,77

I. Vốn chủ sở hữu

714.183

82,89 709.018

85,66

5.165

0,73

-2,77

167.058

19,39 152.145

18,38

14.913

9,8

1,01
-1,42


Vốn đầu tư của chủ sở hữu
LNST chưa phân phối

59.716

6,93

69.106

8,35

-9.390 -13,59

100 827.689

100

33.922

II. Nguồn k/phí & quỹ khác
TỔNG NGUỒN VỐN

861.611

4,1

Nhận xét:
Cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu đều tăng, trong đó, nợ phải trả tăng mạnh
hơn so với sự tăng lên của vốn chủ sở hữu. Cụ thể:


Footer Sinh
Page
14thực
of hiện:
166.Trác Thị Thủy
viên

Page 14

0,00


Header Page 15 ofPhân
166. tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
Nợ phải trả của công ty tăng 24,23% (28.757 triệu đồng). Trong đó, nợ ngắn
hạn tăng 15,52% (18.107 triệu đồng), nợ dài hạn tăng mạnh gấp 6 lần năm 2011 (nợ
dài hạn tăng 525,1%, tương ứng 10.649 triệu đồng). Tuy nhiên, vay nợ chính thức
của công ty lại giảm, năm 2012 công ty không có nợ vay cả ngắn và dài hạn, do đó,
công ty không phải chịu áp lực trả lãi vay. Thay vào đó, nợ phải trả tăng chủ yếu do
hai khoản mục: (i) Phải trả người bán tăng gần gấp 3 lần so với cuối năm 2011, (ii)
công ty trích lập quỹ Phát triển khoa học công nghệ 11,5 tỷ đồng.
Vốn chủ sở hữu tăng nhẹ 0,73% tương ứng với 5.165 triệu đồng.
2.2.2. Độ an toàn trong cơ cấu vốn kinh doanh của công ty
a. Vốn lưu động thường xuyên của IMP qua các năm 2008 – 2012
Năm

2012

2011


2010

2009

2008

TS ngắn hạn (tr.đ)

547.353

566.759

497.688

527.191

398.184

TS dài hạn (tr.đ)

314.258

260.930

253.313

204.278

198.227


Nợ ngắn hạn (tr.đ)

134.751

116.644

160.035

182.931

81.905

Vốn thường xuyên (tr.đ)

726.860

711.045

590.966

548.538

514.506

VLĐTX (tr.đ)

412.602

450.115


337.653

344.260

316.279

VLĐTX/Vốn TX (%)

56,76

63,3

57,14

62,76

61,47

VLĐTX/TSNH (%)

75,38

79,42

67,84

65,3

79,43


VLĐTX/Tổng vốn (%)

47,89

54,38

44,96

47,06

53,03

Nhận xét:
Vốn lưu động thường xuyên của Imexpharm qua các năm 2008 – 2012 đều
dương và tăng dần, thể hiện phần nguồn vốn dài hạn trong công ty đang được tài trợ
cho tài sản ngắn hạn. Rõ ràng, công ty luôn duy trì nguồn vốn dài hạn ở mức cao
(xấp xỉ hoặc lớn hơn 4/5 tổng nguồn vốn), trong khi đó tài sản dài hạn chỉ chiếm
khoảng 1/3 tổng tài sản nhằm tạo lập một cơ cấu thời hạn an toàn giữa tài sản và
nguồn vốn.
Tuy nhiên, tỷ trọng vốn lưu động thường xuyên trên tài sản ngắn hạn tương
đối lớn, trên 65% , thậm chí xấp xỉ 80% vào 2 năm gần đây là 2011 và 2012. Như
vậy, mặc dù đạt được sự an toàn cao về thời hạn nhưng công ty nên cân nhắc tỷ lệ
tối ưu hay khe hở tối ưu để có được mức sinh lời hiệu quả.

Footer Sinh
Page
15thực
of hiện:
166.Trác Thị Thủy

viên

Page 15


Header Page 16 ofPhân
166. tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
b. Hệ số VCSH và hệ số nợ của IMP qua các năm 2008 – 2012
(Đơn vị: %)
NGUỒN VỐN

2012

2011

2010

2009

2008

A. NỢ PHẢI TRẢ

17,11

14,34

21,54

26,49


14,06

I. Nợ ngắn hạn

15,64

14,09

21,31

25,01

13,73

1. Vay và nợ ngắn hạn

0,00

0,42

1,94

4,21

0,67

II. Nợ dài hạn

1,47


0,25

0,23

1,48

0,32

2. Vay và nợ dài hạn

0,00

0,00

0,00

1,23

0,00

B. VỐN CHỦ SỞ HỮU

82,89

85,66

78,46

73,51


85,94

I. Vốn chủ sở hữu

82,89

85,66

78,46

73,51

85,94

0

0

0

0

0

100

100

100


100

100

II. Nguồn k/phí và quỹ khác
TỔNG NGUỒN VỐN
Nhận xét:

Tỷ trọng nợ phải trả tương đối thấp: ngoại trừ hai năm là 2009 và 2010, tỷ
trọng này trên 20%, các năm còn lại tỷ trọng nợ phải trả trên tổng nguồn vốn đều
dưới 20%. Trong đó, chủ yếu là nợ ngắn hạn và các khoản nợ vay chính thức chiếm
tỷ trọng thấp, năm 2012 công ty không có nợ vay ngắn và dài hạn. Do đó, công ty ít
chịu gánh nặng về chi phí lãi vay.
Tỷ trọng vốn chủ sở hữu cao, xấp xỉ 4/5 tổng nguồn vốn.
Những thông tin trên cho thấy, công ty có hệ số nợ thấp, cơ cấu vốn kinh
doanh an toàn hay mức độ tự chủ của chủ sở hữu cao.

Footer Sinh
Page
16thực
of hiện:
166.Trác Thị Thủy
viên

Page 16


Header Page 17 ofPhân
166. tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm

2.2.3. Tính hợp lý trong việc kiểm soát chi phí của IMP từ 2008 – 2012
a. Báo cáo khuynh hướng về kết quả kinh doanh của IMP
(Đơn vị: %)
CHỈ TIÊU

STT
1

Doanh thu bán hàng và CCDV

2012

2011

2010

2009

2008

144

137

135

117

100


2

Các khoản giảm trừ doanh thu

22

10

35

48

100

3

Doanh thu thuần bán hàng và CCDV

146

138

136

117

100

4


Giá vốn hàng bán và DV cung cấp

138

121

129

115

100

5

Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV

156

160

146

121

100

6

Doanh thu hoạt động tài chính


69

76

60

66

100

Chi phí tài chính

54

52

58

70

100

Trong đó: Chi phí lãi vay

99

136

458


337

100

7
8

Chi phí bán hàng

149

162

152

125

100

9

Chi phí QLDN

245

193

142

120


100

10

Lãi/ Lỗ thuần từ HĐKD

140

148

132

111

100

11

Thu nhập khác

265

437

343

3.714

100


77

91

86

742

100

34

12

27

60

100

12

Chi phí khác

14

Lợi nhuận khác

15


Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

146

156

139

114

100

16

Lợi nhuận sau thuế TNDN

133

133

138

113

100

Nhận xét:
Giai đoạn 2008 – 2012, nền kinh tế Việt Nam đã có rất nhiều biến động, chịu
ảnh hưởng sâu sắc của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Tốc độ

tăng trưởng GDP từ 6,3% năm 2008 xuống còn 5,2% năm 2012; tốc độ tăng trưởng
bình quân 5 năm đạt 5,9%/năm là mức thấp nhất trong thập kỷ qua. Tuy nhiên,
riêng ngành Dược, là ngành ít chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, vẫn duy trì
được tốc độ tăng trưởng doanh thu khá ổn định, từ 13% - 18%/năm; doanh thu tiêu
thụ toàn thị trường của ngành Dược tăng 71% từ 1,4 tỷ USD năm 2008 lên 2,4 tỷ
USD năm 2012, tiêu thụ thuốc bình quân đầu người 16,45 USD/ người năm 2008
lên 27,5 USD năm 2012.
Như vậy, so với sự đi xuống của tốc độ tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2008 –
2012, Imexpharm vẫn đạt được tốc độ tăng trưởng doanh thu khá cao: doanh thu
thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng trưởng đều từ 2008 – 2012, mức tăng
trưởng bình quân mỗi năm là 16%. Nếu lấy năm 2007 là năm trước nhiệm kỳ 2008
– 2012 để so sánh thì tổng doanh thu bằng 180% năm 2007.Sự tăng trưởng doanh
thu này có được một phần là nhờ vào dự án nhà máy Cephalosporin Bình Dương

Footer Sinh
Page
17thực
of hiện:
166.Trác Thị Thủy
viên

Page 17


Header Page 18 ofPhân
166. tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
bắt đầu khởi công từ năm 2008, đưa vào hoạt động cuối năm 2010, với tổng vốn
đầu tư 113 tỷ đồng từ nguồn vốn phát hành. Dự án này là niềm tự hào của IMP,
được trang bị hệ thống xử lý không khí hiện đại nhất khu vực châu Á Thái Bình
Dương, đáp ứng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt nhất về bảo vệ môi trường trong sản

xuất dược phẩm, và dây chuyền sản xuất thuốc tiêm gần như hoàn toàn tự động,
khép kín dựa trên tiêu chuẩn GMP châu Âu. Dự án ra đời từ những nghiên cứu đáng
tin cậy về thị trường thuốc kháng sinh tiêm, về diễn biến bệnh tật tại Việt Nam và
xu hướng điều trị, đồng thời nằm trong chiến lược cung cấp những giải pháp điều trị
hiệu quả với giá cả hợp lý thay thế thuốc ngoại nhập. Các dòng thuốc tiêm sản xuất
tại nhà máy đã chứng minh được hiệu quả trong điều trị, được giới chuyên môn tin
dùng. Năm 2012, nhà máy này đã đóng góp 25,6% doanh thu và 14,8% lợi nhuận
cho toàn công ty, trong đó riêng dây chuyền thuốc tiêm đóng góp 7% doanh thu và
4,1% lợi nhuận. Bên cạnh đó, IMP cũng đã thành công trong chường trình đưa sản
phẩm vào hệ điều trị cả nước, doanh thu hệ điều trị tăng trưởng tốt, đạt trên 50%
tổng doanh thu năm 2009 và trên 60% năm 2010 và 2011, cho thấy cơ cấu doanh
thu đang phát triển đúng theo xu thế chung là tăng tỷ lệ thuốc kê toa nhằm đáp ứng
nhu cầu cần thiết cho hệ điều trị.
Giá vốn hàng bán của Imexpharm có sự biến động gần như doanh thu thuần,
tăng dần qua các năm nhưng tốc độ tăng của chỉ tiêu này luôn ở mức thấp hơn tốc
độ tăng của doanh thu, được thể hiện qua đồ thị xu hướng thay đổi của doanh thu
thuần, giá vốn hàng bán và lợi nhuận gộp dưới đây:
180%
160%
140%
120%
100%

Doanh thu thuần

80%

Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp


60%
40%
20%
0%
2008

2009

2010

2011

2012

Đồ thị xu hướng thay đổi của DT thuần, Giá vốn hàng bán và Lợi nhuận gộp

Đồ thị cho thấy, trong hầu hết các năm, công ty đã kiểm soát hợp lý chi phí
trực tiếp khiến cho tốc độ tăng của giá vốn hàng bán mặc dù có xu hướng tăng
nhưng luôn ở mức thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần. Điều này đem lại sự
tăng trưởng về lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp dịch vụ qua các năm.

Footer Sinh
Page
18thực
of hiện:
166.Trác Thị Thủy
viên

Page 18



Header Page 19 ofPhân
166. tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
Chi phí bán hàng tăng từ 2008 – 2012 với tốc độ tăng lớn hơn tốc độ tăng của
doanh thu thuần. Tuy nhiên, đây là giai đoạn ghi dấu việc cấu trúc mạnh mẽ danh
mục sản phẩm của Imexpharm, giảm hoặc ngừng phân phối hàng nhập khẩu và
hàng mua bán, giảm sản xuất những nhóm sản phẩm hiệu quả thấp, sản phẩm gần
hết dòng đời. Từ đó công ty tập trung nguồn lực để không ngừng phát triển hàng tự
sản xuất và phân phối, phát triển danh mục sản phẩm chủ lực có sức tiêu thụ lớn,
giá trị cao, đồng thời cũng cho ra đời nhiều dòng sản phẩm mới thị trường đang có
nhu cầu. Chính điều này đòi hỏi công ty phải cải thiện và mở rộng hệ thống phân
phối còn yếu, tăng cường đội ngũ bán hàng cũng như tăng cường các hoạt động tiếp
thị, quảng bá, nghiên cứu thị trường nhằm giới thiệu sản phẩm và thương hiệu
Imexpharm đến cộng đồng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng mạnh trong giai đoạn này với tốc độ tăng
lớn hơn nhiều so với sự tăng trưởng doanh thu. Chi phí quản lý năm 2012 bằng
245% so với năm 2008. Nguyên nhân là do chi phí nhân công tăng vì điều chỉnh
lương cơ bản toàn công ty theo quy định của Nhà nước và các khoản bảo hiểm tăng
thêm đi kèm, đặc biệt, năm 2012 công ty thực hiện trích quỹ Phát triển khoa học
công nghệ 11,5 tỷ đồng.
b. Báo cáo kết quả kinh doanh đồng quy mô của IMP
(Đơn vị: %)
STT

CHỈ TIÊU

1

Doanh thu thuần bán hàng và CCDV


100

100

100

100

100

2

Giá vốn hàng bán và DV cung cấp

53,74

49,98

53,63

55,26

56,20

3

Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV

46,07


49,92

46,04

44,22

42,54

26,29

30,19

28,74

27,41

25,48

7,47

6,19

4,62

4,52

4,39

12,82


14,29

12,95

12,53

13,20

4

Chi phí bán hàng

5

Chi phí QLDN

6

Lãi/ Lỗ thuần từ HĐKD

2012

2011

2010

2009

2008


Nhận xét:
Một khó khăn chung của ngành Dược Việt Nam là phải nhập khẩu 90%
nguyên liệu trong điều kiện biến động liên tục về tỷ giá ngoại tệ và giá cả nguyên
vật liệu khiến chi phí đầu vào gia tăng trong khi giá sản phẩm đầu ra luôn chịu sự
kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan chức năng. Theo số liệu thống kê của Tổng cục
Thống kê Việt Nam, CPI của nhóm ngành dược phẩm, y tế luôn thấp hơn CPI
chung, năm 2011 đứng thứ 10 trong 11 nhóm ngành hàng thống kê về tốc độ tăng
giá. Cụ thể, so với 2010, CPI chung năm 2011 tăng 18.58%, trong khi CPI của
nhóm ngành dược phẩm và dịch vụ y tế chỉ tăng 5.65%, chủ yếu là dược phẩm nhập
khẩu.

Footer Sinh
Page
19thực
of hiện:
166.Trác Thị Thủy
viên

Page 19


Header Page 20 ofPhân
166. tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
Tuy nhiên, dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh đồng quy mô của Imexpharm
giai đoạn 2008 – 2012, có thể thấy mặc dù chỉ tiêu giá vốn hàng bán của công ty
tăng dần qua các năm do chi phí đầu vào gia tăng, nhưng tỷ lệ giá vốn hàng bán và
dịch vụ cung cấp trên doanh thu thuần lại có xu hướng giảm dần từ năm 2008 là
56,2% xuống còn 49,98% vào năm 2011. Điều này chứng tỏ IMP đã kiểm soát chi
phí trực tiếp một cách hiệu quả. Năm 2012, tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu
thuần tăng lên 53,74% cao hơn so với năm 2011, nguyên nhân là do sự tăng giá của

nguyên vật liệu, chủ yếu là nguyên liệu và tá dược (chiếm tỷ trọng trên 40% trong
cơ cấu giá thành các loại sản phẩm của công ty); hơn nữa, do bất ổn chính trị, thiên
tai, dịch bệnh đã tác động đến việc gia tăng dự trữ nguồn nguyên liệu dự phòng của
các quốc gia và làm gia tăng giá nguyên liệu. Điều này khiến lợi nhuận gộp năm
2012 giảm nhưng vẫn cao hơn so với năm 2010 trở về trước, chứng tỏ IMP vẫn
kiểm soát tốt chi phí sản xuất.
Chi phí bán hàng tăng lên tương đối so với doanh thu. Tuy nhiên, trong năm
2012, xu hướng tăng lên này đã có dấu hiệu dừng lại với tỷ lệ chi phí bán hàng giảm
từ 30,19% năm 2011 xuống còn 26,29% ở năm 2012 (giảm gần 4% so với năm
2011, xét về số tuyệt đối thì đã giảm hơn 19 tỷ đồng). Những con số này không
những phản ánh hiệu quả của chiến lược bán hàng và tiếp thị, mà nó còn cho thấy
thương hiệu Imexpharm và chất lượng sản phẩm được giới chuyên môn, người bệnh
tin cậy và đánh giá cao.
Chi phí quản lý qua các năm cũng khá ổn định, bình quân ở mức thấp khoảng
5%/ doanh thu thuần, ngoại trừ 2 năm gần đây. Năm 2011, Imexpharm đã có khoản
chi để thuê chuyên gia tư vấn việc tái cấu trúc khối bán hàng và tiếp thị nhằm thay
đổi chiến lược hoạt động theo hướng bền vững và năm 2012, công ty đầu tư hệ
thống công nghệ thông tin nhằm nâng cao năng lực quản trị. Nếu loại trừ khoản chi
phí trích trước để lập quỹ Phát triển khoa học và công nghệ 11,5 tỷ đồng thì tỷ trọng
chi phí quản lý trên doanh thu chỉ ở mức 6%.
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh của công ty tăng trưởng đều đặn qua
các năm từ 2008 đến 2011. Tuy nhiên, mức tăng trưởng này lại giảm xuống còn
12,82% doanh thu ở năm 2012. Sự giảm xuống này có thể được lý giải do sự tăng
lên về giá vốn hàng bán và chi phí quản lý doanh nghiệp so với những năm trước
đó.

Footer Sinh
Page
20thực
of hiện:

166.Trác Thị Thủy
viên

Page 20


Header Page 21 ofPhân
166. tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
c. Đánh giá biến động các khoản mục qua 2 năm gần nhất
CHỈ TIÊU

STT
1

Doanh thu bán hàng và CCDV

2012

2011

Chênh lệch
tr.đ

%

819.691

777.098

42.593


5,48

1.570

733

837

114,19

2

Các khoản giảm trừ doanh thu

3

Doanh thu thuần bán hàng và CCDV

818.121

776.365

41.756

5,38

4

Giá vốn hàng bán và DV cung cấp


440.517

388.430

52.087

13,41

5

Lợi nhuận gộp về bán hàng và CCDV

377.604

387.935

-10.331

-2,66

6

Doanh thu hoạt động tài chính

11.727

12.941

-1.214


-9,38

7.550

7.178

372

5,18

530

723

-193

-26,69

215.485

234.582

-19.097

-8,14

61.197

48.098


13.099

27,23

105.099

111.018

-5.919

-5,33

2.649

4.369

-1.720

-39,37

4.113

4.899

-786

-16,04

-1.464


-530

-934

176,23

7

Chi phí tài chính
Trong đó: Chi phí lãi vay

8

Chi phí bán hàng

9

Chi phí QLDN

10

Lãi/ Lỗ thuần từ HĐKD

11

Thu nhập khác

12


Chi phí khác

13

Lợi nhuận khác

15

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế

103.635

110.488

-6.853

-6,2

16

Chi phí thuế TNDN hiện hành

26.021

32.882

-6.861

-20,87


77.614

77.606

8

0,01

5.016

5.333

-317

-5,94

18

Lợi nhuận sau thuế TNDN

21

Lãi trên mỗi cổ phiếu (đơn vị: VND)
Nhận xét:

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty năm 2012 giảm so với năm
2011 là 6.853 triệu đồng, tương ứng với 6,2%. Các nhân tố ảnh hưởng đến tổng lợi
nhuận trước thuế của công ty là:
Các nhân tố làm cho lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty tăng:
-


Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng, làm cho lợi nhuận kế toán
trước thuế tăng 41.756 triệu đồng, chủ yếu do các nỗ lực tăng sản xuất và bán
các sản phẩm thương hiệu Imexpharm và sản phẩm thương hiệu liên doanh với
Pharma Science (Canada), tăng 9,6% so với cùng kỳ, và doanh số hàng nhượng
quyền cũng đạt tốc độ tăng trưởng là 33,1%. Tuy nhiên, doanh số năm 2012
cũng bị sụt giảm một phần do công ty thực hiện chính sách bán hàng chiết khấu
trên hóa đơn.

Footer Sinh
Page
21thực
of hiện:
166.Trác Thị Thủy
viên

Page 21


Header Page 22 ofPhân
166. tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
-

Chi phí bán hàng giảm 8,14% do thay đổi về chiết khấu nêu trên, làm lợi nhuận
kế toán trước thuế tăng 19.097 triệu đồng.
Các nhân tố làm cho lợi nhuận kế toán trước thuế của công ty giảm:

-

Các khoản giảm trừ doanh thu tăng mạnh (114,19%), làm lợi nhuận kế toán

trước thuế giảm 837 triệu đồng.

-

Giá vốn hàng bán tăng (13,41%), làm lợi nhuận kế toán trước thuế giảm 52.087
triệu đồng.

-

Doanh thu hoạt động tài chính giảm (9,38%), làm lợi nhuận kế toán trước thuế
giảm 1.214 triệu đồng. Nguyên nhân là do thu nhập lãi tiền gửi năm 2012 giảm
19% (1.549 triệu đồng) so với năm 2011.

-

Chi phí tài chính tăng (5,18%), làm lợi nhuận kế toán trước thuế giảm 372 triệu
đồng. Năm 2012, công ty trích lập mới dự phòng giảm giá các khoản đầu tư
ngắn hạn và dài hạn trong năm tăng lên một khoản 3,7 tỷ đồng.

-

Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng (27,23%), làm lợi nhuận kế toán trước thuế
giảm 13.099 triệu đồng. Như được phân tích ở trên, nguyên nhân là do chi phí
nhân công tăng vì điều chỉnh lương cơ bản toàn công ty theo quy định của nhà
nước và các khoản bảo hiểm tăng thêm đi kèm, trích quỹ Phát triển khoa học
công nghệ 11,5 tỷ đồng.

-

Lợi nhuận khác giảm (176,23%), làm lợi nhuận trước thuế giảm 934 triệu đồng.


Tốc độ tăng của giá vốn hàng bán 13,41% cao hơn so với tốc độ tăng của
doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 5,38%. Điều này cho thấy công ty
vẫn chưa tiết kiệm được các khoản chi phí sản xuất trực tiếp, do giá cả nguyên vật
liệu đầu vào tăng.
Tốc độ giảm của chi phí bán hàng 8,14% cao hơn tốc độ tăng của doanh thu
thuần 5,38%. Như vậy, công ty đã có những nỗ lực trong việc kiểm soát chi phí bán
hàng ở mức thích hợp.
Tốc độ tăng của chi phí quản lý doanh nghiệp 27,23% cao hơn nhiều so với
tốc độ tăng của doanh thu thuần 5,38%. Công ty cần kiểm tra các khoản chi phí
quản lý doanh nghiệp và cần đưa ra các biện pháp quản lý chi phí góp phần tăng lợi
nhuận.
Thu nhập khác và chi phí khác đều giảm, nhưng tốc độ giảm của thu nhập
khác vẫn lớn hơn tốc độ giảm của chi phí khác (39,36% > 16,04%) nên kết quả là
lợi nhuận khác giảm 176,23%.

Footer Sinh
Page
22thực
of hiện:
166.Trác Thị Thủy
viên

Page 22


Header Page 23 ofPhân
166. tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
2.2.4. Khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh chính của IMP
(Đơn vị: triệu đồng)

Chỉ tiêu

2012

2011

2010

2009

2008

LCT thuần từ HĐKD

116.331

-1.981

50.851

-14.868

62.681

LCT thuần từ hoạt động đầu tư

-69.507

-19.014


-26.039

12.991

31.170

LCT thuần từ hoạt động tài chính

-64.984

50.455

-48.634

25.366

-32.037

Lưu chuyển tiền thuần trong năm

-18.160

29.460

-23.822

23.489

61.814


Tiền và tương đương tiền đầu năm

140.282

111.007 135.041 110.881

49.244

Tiền và tương đương tiền cuối năm

122.127

140.282 111.007 135.041 110.881

Nhận xét:
 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD của IMP giai đoạn 2009 –
2012 không ổn định
-

So với lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD năm 2009 âm (-14.868 triệu
đồng), thì năm 2010 dòng tiền này lại tăng lên ở mức 50.851 triệu đồng. Có thể
lý giải điều này như sau: Năm 2010, IMP chính thức đưa nhà máy
Cephalosporin tại khu CN Việt Nam – Singapore II, Bình Dương đi vào hoạt
động tháng 9/2010, với tổng đầu tư 113 tỷ đồng, nhờ đó có đóng góp cho doanh
thu, lợi nhuận của công ty.

-

Năm 2011, lưu chuyển thuần từ hoạt động SXKD của IMP lại giảm xuống ở
mức -1.981 triệu đồng. Tuy công ty đã đẩy nhanh tốc độ thu hồi công nợ, góp

phần tạo ra dòng tiền dương cho các khoản phải thu nhưng giá trị hàng tồn kho
tăng mạnh trong năm làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 tạo ra
dòng tiền âm.

-

Năm 2012, công ty đã quản lý chặt chẽ và tăng tốc độ quay vòng hàng tồn kho,
góp phần tạo ra dòng tiền dương so với mức âm lớn trong năm trước. Cùng với
việc kiểm soát các khoản chi cho hoạt động kinh doanh và tối ưu hóa việc sử
dụng các khoản phải trả thương mại, công ty đã tạo ra dòng tiền dương từ hoạt
động kinh doanh là 116 tỷ đồng, so với mức âm 2 tỷ đồng của năm 2011.

-

Nhìn chung, dòng tiền thuần tạo ra từ hoạt động SXKD qua các năm 2009 –
2012 không đủ bù đắp cho hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Tuy nhiên,
dòng tiền này tăng trưởng khá mạnh trong năm 2012 so với các năm trước đó,
cho thấy công ty đã thu được lợi nhuận hoạt động sản xuất kinh doanh từ những
dự án đầu tư của mình.
 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư

Lưu chuyển tiền thuần của IMP từ 2010 – 2012 đều âm cho thấy công ty đang
trong quá trình đầu tư và nhu cầu đầu tư ngày càng lớn (dòng tiền tạo ra từ hoạt
động đầu tư năm 2012 thấp hơn so với hai năm trước đó).

Footer Sinh
Page
23thực
of hiện:
166.Trác Thị Thủy

viên

Page 23


Header Page 24 ofPhân
166. tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
-

Năm 2010, kết quả của dòng tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư âm (-26.039 triệu
đồng) là do công ty giải ngân cho nhà máy Cephalosporin và các tài sản cố định
khác để đưa nhà máy đi vào hoạt động.

-

Năm 2011, công ty tiếp tục đầu tư cho xây dựng nhà máy thuốc tiêm Penicilillin
tại khu công nghiệp Việt Nam – Singapore II, Bình Dương (tháng 6/2011); xây
dựng mới Trụ sở Văn phòng công ty tại Tp. Cao Lãnh, Đồng Tháp (tháng
7/2011); thành lập chi nhánh bán hàng Bình Tân, TP. HCM để thực hiện phân
phối hàng Imexpharm trực tiếp trong khu vực TP. HCM không thông qua nhà
phân phối (tháng 12/2011). Do đó, dòng tiền tạo ra từ hoạt động đầu tư của
công ty năm 2011 âm.

-

Năm 2012, dòng tiền âm từ hoạt động đầu tư do công ty tiếp tục đầu tư mua
sắm thiết bị dây chuyền sản xuất thuốc tiêm penicillin và mở rộng hệ thống bán
hàng. Hơn nữa, tháng 8/2012 công ty bắt đầu khởi động dự án SAP – ERP đòi
hỏi nhu cầu đầu tư lớn.
 Lưu chuyển thuần từ hoạt động tài chính của IMP giai đoạn 2009 – 2012

cũng không ổn định

-

Năm 2009 và năm 2011 lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính dương
(năm 2009: 25.366 triệu đồng, năm 2011: 50.455 triệu đồng) cho thấy công ty
có nhu cầu về vốn lớn trong 2 năm này.

-

Năm 2010 và năm 2012 dòng tiền tạo ra từ hoạt động tài chính âm (năm 2010: 48.634 triệu đồng, năm 2012: -64.984 triệu đồng) cho thấy công ty phát triển
dựa vào ngoại lực nhiều hơn nội lực. Năm 2012, dòng tiền âm từ hoạt động tài
chính do công ty thanh toán cổ tức 2011, tạm ứng cổ tức 2012, đồng thời thanh
toán khoản vay đến hạn và mua cổ phiếu quỹ.

-

Để hỗ trợ cho hoạt động đầu tư của mình vào năm 2010: đưa nhà máy
Cephalosporin tại khu CN Việt Nam – Singapore II, Bình Dương đi vào hoạt
động, năm 2009 công ty đã huy động một lượng vốn lớn từ bên ngoài, trong đó
chủ yếu là tiền có được từ vay ngắn hạn và dài hạn (76.903 triệu đồng). Ngoài
ra, tiền thu được từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu với 8.120
triệu đồng cũng đóng góp vào dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính làm cho
dòng tiền này dương.

-

Năm 2010, dòng tiền thuần từ hoạt động tài chính âm (-48.634 triệu đồng). Do
các nguyên nhân: So với năm 2009, trong năm này công ty không có tiền thu từ
phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu; công ty vay nợ ít hơn

(26.910 triệu đồng); thay vào đó, công ty bắt đầu trả nợ gốc vay và lãi vay trước
đó, đồng thời chi trả cổ tức cho cổ đông nhiều hơn (23.320 triệu đồng).

-

Cũng tương tự như năm 2009, năm 2011 để chuẩn bị cho dự án đầu tư SAP –
ERP (năm 2012), Imexpharm đã huy động nguồn vốn từ bên ngoài. Tuy nhiên,
khác với năm 2009: chủ yếu sử dụng vốn vay, thì năm 2011 tiền có được từ

Footer Sinh
Page
24thực
of hiện:
166.Trác Thị Thủy
viên

Page 24


Header Page 25 ofPhân
166. tích Báo cáo tài chính CTCP Dược phẩm Imexpharm
hoạt động tài chính phần lớn là từ phát hành cổ phiếu và nhận vốn góp (98.202
triệu đồng), trong khi tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được là 8.072 triệu đồng.
Nhờ đó, công ty có được dòng tiền dương từ hoạt động tài chính cao hơn 2 năm
trước đó (gấp đôi năm 2009, với 50.455 triệu đồng).
Năm 2012, công ty không có dòng tiền vào từ phát hành cổ phiếu và vay nợ,
trong khi lại thực hiện chi trả vốn góp và mua lại cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay,
đặc biệt chi trả nhiều cho cổ tức của cổ đông (51.855 triệu đồng).

-


2.2.5. Khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của IMP
STT

Chỉ tiêu

1

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn

4,06

4,86

3,11

2,88

2

Hệ số khả năng thanh toán nhanh

2,46

2,89

1,97

1,77


3

Hệ số khả năng thanh toán ngay

0,96

1,23

0,72

0,81

4

Hệ số khả năng trả lãi vay (EBIT)

196,54

153,82

41,16

45,81

5

Hệ số khả năng trả lãi vay (CFO)

291,50


43,68

33,24

0,09

2012

2011

2010

2009

Nhận xét:

Khả năng thanh toán ngắn hạn của IMP
6.00
5.00

4.86
4.06

4.00
3.00

2.88

3.11


Khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh

2.89
2.46

2.00
1.00

1.77

1.97

Khả năng thanh toán ngay
1.23

0.81

0.96

0.72

0.00
2009

2010

2011


2012

 Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn của Imexpharm luôn ở mức khá an toàn và
được cải thiện qua từng năm từ 2009 – 2012. Các hệ số về khả năng thanh toán
ngắn hạn của IMP luôn cao hơn nhiều so với tỷ số mong muốn của các chủ nợ. Cụ
thể, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bình quân giai đoạn là 3,73; hệ số khả
năng thanh toán nhanh bình quân là 2,27 và hệ số khả năng thanh toán ngay bình
quân là 0,93. Các tỷ số trên cao có thể đem lại sự an toàn về khả năng bù đắp cho sự
giảm giá trị của tài sản ngắn hạn, điều đó thể hiện tiềm năng thanh toán cao so với

Footer Sinh
Page
25thực
of hiện:
166.Trác Thị Thủy
viên

Page 25


×