Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Phân tích tài chính và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty TNHH Chế biến Thực phẩm Đông Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.69 KB, 34 trang )

Header Page 1 of 166.
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH –
PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH....................................................... 2
1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. ............................ 2
1.1.1. Khái niệm ,đối tượng phân tích tài chính. ................................................... 2
1.1.1.1.Khái niệm. .............................................................................................. 2
1.1.1.2.Đối tượng của phân tích tài chính. ......................................................... 2
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính. .................................... 3
1.1.3. Tổ chức công tác phân tích tài chính. .......................................................... 4
1.1.4. Các loại hình phân tích tài chính. ................................................................ 4
1.1.4.1. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh. ....................................................... 4
1.1.4.2. Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo. ....................................................... 4
1.1.4.3. Căn cứ theo nội dung phân tích. ............................................................ 4
1.2.PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH. .................................................... 4
1.2.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính............................... 4
1.2.1.1.Thu nhập thông tin. ................................................................................ 4
1.2.1.2.Xử lý thông tin. ...................................................................................... 5
1.2.1.3. Dự đoán và ra quyết định. ..................................................................... 5
1.2.1.4.Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính ............................ 5
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính . ............................................................... 6
1.2.2.1. Phương pháp so sánh. ............................................................................ 6
1.2.2.2.Phương pháp tỷ lệ ................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI QUA VIỆC PHÂN TÍCH CÁC BÁO
CÁO TÀI CHÍNH ................................................................................................... 8
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
ĐÔNG ĐÔ- HÀ NỘI ................................................................................................ 8
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển công ty. ................................ 8
2.1.2.Mô hình tổ chức công ty. ............................................................................. 9


Footer Page 1 of 166.


Header Page 2 of 166.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty. ........................................... 10
2.2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
ĐÔNG ĐÔ QUA VIỆC PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH ................. 11
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty qua các cân bằng tài
chính trên bảng cân đối kế toán. .......................................................................... 11
2.2.2. Cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư. ......................................................... 13
2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán ................................................................... 15
Chỉ tiêu ................................................................................................................. 15
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH
CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI. ............................................... 18
2.3.1. Những kết quả đạt được qua việc phân tích các báo cáo tài chính ở trên. 18
2.3.2. Những tồn tại cần phải khắc phục. ............................................................ 20
CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ
NỘI ......................................................................................................................... 21
3.1. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI .......... 21
3.1.1. Giải pháp thứ nhất, và cũng là giải pháp quan trọng nhất,: công ty nên tuyển
dụng một nhân viên chuyên về quản lý tài chính doanh nghiệp. ............................ 21
3.1.2. Giải pháp thứ hai, công ty nên tiến hành lập kế hoạch tài chính dài hạn cho
quá trình hoạt động của mình. ............................................................................. 22
3.1.3. Giải pháp thứ ba, công ty nên thường xuyên đầu tư đổi mới kĩ thuật, công
nghệ sản xuất; ứng dụng kịp thời các thành tựu, tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào
sản xuất. ............................................................................................................... 22
3.1.4. Giải pháp thứ tư, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động và có chính sách
khuyến khích lao động. ........................................................................................ 24

3.1.5. Giải pháp thứ năm, công ty tiến hành tổ chức quá trình sản xuất kinh
doanh sao cho khoa học và hợp lý. ...................................................................... 26
3.1.6. Giải pháp thứ sáu, tăng cường quản trị các khoản phải thu; đồng thời đưa
ra một chính sách tín dụng hợp lý hơn. ............................................................... 27

Footer Page 2 of 166.


Header Page 3 of 166.
3.1.7. Giải pháp thứ bảy, tăng cường hoạt động quản trị hàng tồn kho của công
ty. ......................................................................................................................... 27
3.1.8. Giải pháp thứ tám, tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính đối
với các hoạt động của công ty . ........................................................................... 28
3.1.9. Giải pháp thứ chín, thực hiện một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
của công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành Sản Phẩm của
công ty. ................................................................................................................. 29
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 30

Footer Page 3 of 166.


Header Page 4 of 166.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng số 1.2. Bảng cân đối kế toán rút gọn ............................................................. 11
Bảng số 2.2 :Vốn lưu động thường xuyên của công ty ........................................... 12
Bảng số 3.2. Hệ số nợ của công ty .......................................................................... 13
Bảng số 4.2. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn của công ty ..................................... 14
Bảng số 5.2 Qui mô đầu tư vào tài sản cố định của công ty .................................. 14
Bảng số 6.2. Khả năng thanh toán tổng quát .......................................................... 15
Bảng số 7.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ........................................................ 16

Bảng số 8.2. Khả năng thanh toán nhanh của công ty ............................................ 17

Footer Page 4 of 166.


Header Page 5 of 166.
LỜI MỞ ĐẦU
Quản trị tài chính là một bộ phận quan trọng của quản trị doanh nghiệp.Tất cả
các hoạt động kinh doanh đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp,ngược lại tình hình tài chính tốt hay xấu lại có tác động thúc đẩy hoặc kìm
hãm quá trình kinh doanh.Do đó, để phục vụ cho công tác quản lý hoạt động kinh
doanh có hiệu quả các nhà quản trị cần phải thường xuyên tổ chức phân tích tình
hình tài chính cho tương lai. Bởi vì thông qua việc tính toán, phân tích tài chính
cho ta biết những điểm mạnh và yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như những tiềm năng cần phát huy và những nhược điểm cần khắc
phục. Qua đó các nhà tài chính có thể xác định được nguyên nhân gây ra và đề
xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính cũng như tình hình hoạt động
kinh doanh của đơn vị thời gian tới.
Xuất phát từ đó, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH chế biến thực
phẩm Đông Đô em đã cố gắng tìm hiểu thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty thông qua phân tích tài chính Công ty trong vài năm gần đây nhằm
mục đích tự nâng cao hiểu biết về vấn đề tài chính doanh nghiệp nói chung và phân
tích tài chính nói riêng.Vì vậy, em chon đề tài “Phân tích tài chính và các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính tại Công ty TNHH chế biến thực phẩm
Đông Đô” làm luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp của em được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG 1 –Cơ sở lí luận chung về phân tích tài chính – Phương pháp
phân tích tài chính.
CHƯƠNG 2 – Thực trạng tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh
doanh tại Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô.

CHƯƠNG 3 – Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao năng lưc tài
chính của Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Phạm ThanhBình cùng toàn thể các
cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Chế biến thực phẩm Đông Đô đã giúp đỡ
em thưc hiện luận văn tốt nghiệp này!.

Footer Page 5 of 166.

1


Header Page 6 of 166.
CHƯƠNG 1:
CƠ SƠ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
– PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
1.1.1. Khái niệm ,đối tượng phân tích tài chính.
1.1.1.1.Khái niệm.
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm phương pháp, công cụ theo
một hệ thống nhất định cho phép thu nhập và xử lý các thông tin kế toán cũng như
các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đưa ra những đánh giá chính
xác, đúng đắn về tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp
nhà quản lý kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cac hiệu quả
sử dụng vốn củng như dự đoán trước những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai để
đưa các quyết định xử lý phù hợp tủy theo mục tiêu theo đuổi.
1.1.1.2.Đối tượng của phân tích tài chính.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt
động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua nghững công cụ tài chính và
vật chất.Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối
quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính có thể chia thành các

nhóm chủ yếu sau:
Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước.Quan hệ này
biệu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân
giữa ngân sách nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức :
-

Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.

-Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp hoặc tham gia với tư
cách người góp vốn.
Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các
tổ chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và
ngắn hạn cho nhu cầu kinh doanh

Footer Page 6 of 166.

2


Header Page 7 of 166.
Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy
động các yếu tố đầu vào và các quan hệ để thực hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường
đầu ra.
Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp.Đó là khía
cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của
doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức
cổ phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp.
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính.
Có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
như:Chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ, nhà cung cấp, khách hàng …Mỗi đối tượng

quan tâm với các mục đích khác nhau nhưng thường liên quan với nhau.
Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm
hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ.Ngoài ra, các nhà quản
trị doanh nghiệp còn quan tâm đến mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu, giảm chi phí…Tuy nhiên,doanh nghiệp
chỉ có thể thực hiện các mục tiêu này nếu họ kinh doanh có lãi và thanh toán được
nợ.
Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ
hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp.Vì vậy,họ đặc biệt chú ý đến
số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh
với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh
nghiệp.Bên cạnh đó, họ cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hửu vì đó là
khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp bị rủi ro.
Đối với các nhà đầu tư,họ quan tâm đến lợi nhuận bình quân vốn của Công ty
,vong quay vốn, khả năng phát triển của doanh nghiệp …Từ đó ảnh hưởng tới các
quyết định tiếp tục đầu tư vào công ty trong tương lai.
Tất cả những cá nhân, tổ chức quan tâm nói trên đều có thể tìm thấy và thỏa
mãn nhu cầu về thông tin của mình thông qua hệ thống chỉ tiêu do phân tích báo
cáo tài chính cung cấp.

Footer Page 7 of 166.

3


Header Page 8 of 166.
1.1.3. Tổ chức công tác phân tích tài chính.
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tùy theo loại
hình tổ chức kinh doanh ỏe các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng
nhu cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra quyết

định.Công tác tổ chức phân tích phải làm sao thỏa mãn cao nhất cho nhu cầu thông
tin của từng loại hình quản trị khác nhau.
1.1.4. Các loại hình phân tích tài chính.
1.1.4.1. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh.
Căn cứ theo thời điểm kinh doanh thì phân tích chia thành 3 hình thức:
- Phân tích trước khi kinh doanh.
- Phân tích trong khi kinh doanh .
- Phân tích sau khi kinh doanh .
1.1.4.2. Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo.
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo, phân tích được chia làm :
- Phân tích thường xuyên.
- Phân tích định kỳ.
1.1.4.3. Căn cứ theo nội dung phân tích.
a. Phân tích chỉ tiêu tổng hợp.
Phân tích theo chỉ tiêu tổng hợp là việc tổng kết tất cả các kết quả phân tích
để đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh
doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các yếu
tố thuộc môi trường.
b. Phân tích chuyên đề.
Còn được gội là phân tích bộ phận, là việc tập trung vào một số nhân tố của
quá trình kinh doanh tác động, ảnh hưởng đến những chỉ tiêu tổng hợp.
1.2.PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH.
1.2.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính.
1.2.1.1.Thu nhập thông tin.
Phân tích hoạt động tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải
và thuyết minh tực trạng hoạt động tài chính , hoạt động sản xuất kinh doanh của

Footer Page 8 of 166.

4



Header Page 9 of 166.
doanh nghiệp, phục vụ cho quá trình dự toán, đánh giá, lập kế hoạch.Nó bao gồm
những thông tin nội bộ đến những thông tin bên ngoài, nhưng thông tin kế toán và
thông tin quản lý khác, những thông tin về số lượng giá trị …Trong đó các thông
tin kế toán là quan trọng nhất, được phản ánh tập trung trong báo cáo tài chính
doanh nghiệp,đó là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng.Do vậy, phân tích
hoạt động tài chính trên thực tế là phân tích các báo cáo tài chính doanh nghiệp.
1.2.1.2.Xử lý thông tin.
Giai đoạn tiếp theo của phân tích hoạt động tài chính là quá trình xử lý thông
tin đã thu thập. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông tin ở các góc độ nghiên
cứu,ứng dụng khác nhau phục vụ mục tiêu phân tích đã đặt ra.Xử lý thông tin là
quá trình sắp xếp các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán , so
sánh ,giải thích ,đánh giá ,xác định nguyên nhân của các kết quả đã đạt được nhằm
phục vụ cho quá trình dự toán và quyết định.
1.2.1.3. Dự đoán và ra quyết định.
Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện càn
thiết để người sử dụng thông tin đự đoán nhu cầu và đưa ra các quyết định hoạt
động kinh doanh.Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích hoạt động tài chính nhằm
đưa ra các quyết định liên quan đến mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tăng
trưởng,phát triển, tối đa hóa lợi nhuận, tối đa hóa doanh thu.Đối với cho vay và
đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ đầu tư ,đối cấp trên
của doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định quản lý doanh nghiệp.
1.2.1.4.Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính
Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
Bảng cân đối kế toán :Là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó.Nó được thành lập từ 2 phần :
Tài sản và nguồn vốn.

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:là một báo cáo tài chính tổng hợp
,phản ánh một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một niên độ kế
toán, dưới hình thái tiền tệ.Nội dung của báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh có

Footer Page 9 of 166.

5


Header Page 10 of 166.
thể thay đổi nhưng phải phản ánh đươch 4 nội dung cơ bản là :doanh thu, giá vốn
hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, lãi lỗ.Số liệu trong
báo cáo này cung cấp nhuengx thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh
của doanh nghiệp trong thời kì và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đó đem lại
lợi nhuận hay lỗ vốn , đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng
về vốn, lao động, kỹ thuật và kihn nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Phương pháp phân tích tài chính .
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện
pháp nhằm tiếp cận ,nghiên cứu các sự kiện,hiện tượng ,các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính
tổng hợp và chi tiết, nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp.
Về lý thuyết có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp , nhưng
thực tế người ta thường sử dụng các phương pháp sau.
1.2.2.1. Phương pháp so sánh.
-So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kì trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được tình hình tài chính được
cải thiện hay xấu đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
-So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp.
-So sánh giữa số thực hiện kì này với mức trung bình của ngành để thấy tình

hình tài chính doanh nghiệp đang ở trong tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa so
với doanh nghiệp cùng nghành.
-So sánh chiều dọc để thấy được tỉ trọng của từng tổng số ở mỗi bản báo cáo
và qua đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại các mục, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc so sánh.
-So sánh theo chiều ngang để thấy được cả sự biến đông cả về số tuyệt đối và
số tương đối của một khoản mục nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
Khi sử dụng phương pháp so sánh phải tuân thủ 2 điều kiện sau:
-Điều kiện một: Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kỳ phân tích”.

Footer Page 10 of 166.

6


Header Page 11 of 166.
-Điều kiện hai : Các chỉ tiêu so sánh phải đảm bảo tính chất có thể so sánh
được với nhau. Muốn vậy, chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh tế, về
phương pháp tính toán, thời gian tính toán.
1.2.2.2.Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên các ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong các quan hệ tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp này yêu cầu phải
xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp,trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ
tham chiếu.
Đây là phương pháp có tính hiện thực cao với các điều kiện được áp dụng
ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn.Vì:
2.1.

Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến và cung cấp đầy đủ


hơn là cơ sở để hình thành những tham chiếu tin cậy nhằm đánh giá một tỷ lệ của
một doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
2.2.

Việc áp dụng tin học cho phép tích lũy dự liệu và thúc đẩy nhanh quá

trình tính toán hàng loạt các tỉ lệ.
2.3.

Phương pháp này giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những

số liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc thời gian giai đoạn.

Footer Page 11 of 166.

7


Header Page 12 of 166.
CHƯƠNG 2
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN
THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI QUA VIỆC PHÂN TÍCH
CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH

2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC
PHẨM ĐÔNG ĐÔ- HÀ NỘI
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển công ty.
Tên công ty: Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô ;

Tên giao dịch: Dong Do Process- Food company Limited;
Tên viết tắt là Dong Do Profoco. LTD.
Trụ sở chính đặt tại số nhà 18, phố Mới, thị trấn Trâu Quỳ thuộc huyện Gia
Lâm- thành phố Hà Nội.
Điện thoại liên hệ: 04.5599301;
Fax: 04.5599302.
Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô là công ty TNHH có 2 thành
viên trở lên, được Sở Kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy phép hoạt
động ngày 26 tháng 07 năm 2001, với số vốn điều lệ ban đầu là 200 triệu đồng.
Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô được thành lập với số vốn
điều lệ là: 200 triệu đồng(năm 2001) Sau một thời gian hoạt động và đi vào ổn
định, từ cuối năm 2002 đến nay, số vốn góp của công ty đã là 1,2 tỷ đồng.
Theo đó công ty mở rộng quy mô sản xuất với việc trang bị cơ sở vật chất hiện
đại hơn, tuyển thêm nhiều lao động, đa dạng hoá danh mục Sản Phẩm.
Hiện nay,công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô là một trong những
công ty hàng đầu về thực phẩm đông lạnh tại miền Bắc với thương hiệu Đôi đũa
vàng, rất có uy tín trên thị trường, rất nhiều người tiêu dùng đã biết đến các Sản
Phẩm của công ty. Đây là một trong những nhân tố quan trọng để công ty phát
triển trong tương lai, nhất là trong điều kiện hội nhập hiện nay.

Footer Page 12 of 166.

8


Header Page 13 of 166.
2.1.2.Mô hình tổ chức công ty.
Là một công ty còn non trẻ trên thị trường, công ty TNHH chế biến thực
phẩm Đông Đô có cơ cấu tổ chức khá đạt hiệu quả, thông tin thuận chiều và ngược
chiều được truyền thông nhanh chóng qua các cấp quản trị để đưa ra được những

quyết định kịp thời ứng phó với mọi biến động trong sản xuất, kinh doanh.
Giám đốc
Phó giám đốc

Bộ
phận
kinh
doanh

Bộ

Bộ

Bộ

Bộ

phận

phận

phận

phận

kế

kỹ

văn


điều

toán

thuật

phòng

hành
sản
xuất

Phân xưởng sản xuất
Ban giám đốc của công ty có quyền quyết định trong mọi hoạt động của công
ty, là nơi có quyết định cao nhất.
Bộ phận kinh doanh bao gồm: 1 trưởng phòng kinh doanh, 2 giám sát kinh
doanh. Trưởng phòng kinh doanh là người bao quát chung nhất mọi hoạt động kinh
doanh, bán hàng;các giám sát bán hàng( có vai trò như là phó phòng kinh doanh)
có nhiệm vụ theo dõi, giám sát, kiểm tra các nhân viên bán hàng tại những khu vực
mà mình phụ trách. Mọi sự biến động của thông tin các hoạt động Marketing được
các nhân viên báo cáo lại cho giám sát ra quỳên quyết định trong phạm vi quyền
hạn của mình. Mọi nhân viên bán hàng được hưởng lương thưo doanh số hàng hoá
của mình bán ra.

Footer Page 13 of 166.

9



Header Page 14 of 166.
Bộ phận kế toán bao gồm: kế toán trưởng, kế toán giá thành và thanh toán, kế
toán kho xưởng sản xuất, kế toán kho thực phẩm, kế toán tiền lương, kế toán bán
hàng. Bộ phận này có nhiệm vụ ghi chép đầy đủ, kip thời, đúng đắn các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh vào các sổ thương vụ có liên quan.
Bộ phận kỹ thuật có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra, phụ trách các vấn đề về kỹ
thuật, cơ khí, kỹ thuật điện, vận hành sửa chữa thiết bị máy móc dùng trong sản
xuất kinh doanh.
Bộ phận văn phòng có nhiệm vụ tổ chức bố trí các hoạt động lễ tân, văn thư,
lưu trữ, soạn thảo văn bản, giấy tờ sử dụng trong nội bộ công ty và giao dịch với
bên ngoài.
Bộ phận điều hành sản xuất phụ trách các vấn đề giám sát, kiểm tra, tổ chức
mọi hoạt động sản xuất của công nhân, phụ trách các vấn đề về chất lượng hàng
hoá, Sản Phẩm, chất lượng nguyên vật liệu, đảm bảo mọi tiến độ sản xuất trong
công ty.
Phân xưởng SX bao gồm 4 tổ SX chủ yếu,mỗi một tổ, bộ phận được chuyên
môn hoá cao đảm bảo tay nghề của công nhân nâng cao theo thời gian, năng suất
công việc tăng lên, các tổ chức có quan hệ mật thiết chặt tạo thành một chu trình
sản xuất khép kín.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty.
Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô là công ty TNHH có 2 thành
viên trở lên với ngành nghề kinh doanh là sản xuất, chế biến thực phẩm, buôn bán
tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu thụ, đại lý mua, đại lý bán, kính gửi hàng hoá, môi giới
thương mại. Hiện nay ngành nghề Sản xuất- Kinh doanh chính là: Sản xuất chế
biến thực phẩm đông lạnh.
Các Sản Phẩm mà công ty đang sản xuất là các Sản Phẩm từ biển, và gia súc
như: bò viên, nem tôm cua, lẩu hải sản, nục ướp riềng, tôm thịt, cá thu cắt khúc, cá
măng, mọc viên, thát lát, cá hồng fille, canh chua basa, canh sò, cua thịt, basa cắt
khúc, cá hố, cá mối, bao tử ba sa, mực nang nguyên con, cá tẩm loại 3, cá phèn
hồng, thịt sò, thịt nghêu, tôm sú thịt tươi,…


Footer Page 14 of 166.

10


Header Page 15 of 166.
Các Sản Phẩm của công ty có mặt ở hầu hết các siêu thị, trung tâm thương
mại, đại lý lớn tại miền Bắc, chủ yếu là các tỉnh, thành phố đô thị lớn như: Hà Nội,
Hải Phòng, Hà Tây,.. là các Sản Phẩm cao cấp, có giá bán cao nên Sản Phẩm của
công ty phục vụ chủ yếu là các đối tượng khách hàng là người tiêu dùng có thu
nhập. Mục tiêu của công ty là ngày càng hoàn thiện Sản Phẩm, hướng đến nhóm
các Sản Phẩm người tiêu dùng ưa thích, có giá thành thấp để mở rộng thị trường
tiêu thụ.
Công ty TNHH chế biến thực phẩm Đông Đô có nguồn cung cấp hàng hoá
đầu vào khá ổn định, chủ yếu là các nhà cung cấp ở miền Trung như: Thanh Hóa,
Nghệ An, thành phố Hồ Chí Minh, An Giang,… với nguồn thực phẩm cá tôm dồi
dào, cộng với vị trí thuận lợi là nằm trong khu vực nội thành Hà Nội nên có điều
kiện để công ty mở rộng quy mô, tăng số lượng và chất lượng lao động Sản Phẩm.
2.2. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC
PHẨM ĐÔNG ĐÔ QUA VIỆC PHÂN TÍCH CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH

2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty qua các cân
bằng tài chính trên bảng cân đối kế toán.
a, Phân tích vốn lưu động thường xuyên.
Để đánh giá về vốn lưu động thường xuyên của công ty ,ta theo dõi bảng cân
đối kế toán rút gọn sau đây
Bảng số 1.2. Bảng cân đối kế toán rút gọn
Đơn vị tính: triệu đồng.
Chỉ tiêu


Năm 08

Năm 09

Năm 10

I. Tổng tài sản

5372,9

2233,5

2613,8

1. Tài sản ngắn hạn

4078,6

1002,7

1229,5

2. Tài sản dài hạn

1294,3

1230,8

1384,3


II. Tổng nguồn vốn

5372.9

2233,5

2613,8

4091

900,9

1230,3

-

-

-

1281,9

1332,6

1383,5

1. Nợ ngắn hạn
2. Nợ dài hạn
3. Nguồn vốn CSH


Footer Page 15 of 166.

11


Header Page 16 of 166.
Từ bảng trên ta tính toán được vốn lưu động thường xuyên của công ty các
năm như sau:
Bảng số 2.2 :Vốn lưu động thường xuyên của công ty
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 08

Năm 09

Năm 10

1. Nguồn vốn DH

1281.9

1332.6

1383.5

2. Tài sản dài hạn

1294.3


1230.8

1384.3

-12.4

101.8

-0.8

3.VLĐTX

Đặc biệt là năm 2008, vốn lưu động thường xuyên nhỏ hơn nhiều so với 0.
Mặc dù, năm 2009, công ty đã điều chỉnh lại cơ cấu nguồn vốn: vốn lưu động
thường xuyên lớn hơn 0, nhưng giá trị của nguồn vốn này nhỏ hơn nhiều so với giá
trị của nguồn vốn này trong 3 năm đầu. Và đến năm 2010, vốn lưu động thường
xuyên của công ty lại nhỏ hơn 0( chênh lệch so với giá trị 0 là không đáng kể).
Vốn lưu động thường xuyên của công ty có xu hướng giảm qua các năm,
nguyên nhân của tình trạng này là:
- Tài sản cố định là tài sản dài hạn duy nhất của công ty. Trong những năm
đầu hoạt động, do quy mô sản xuất còn nhỏ, hoạt động công ty chưa thật sự đi vào
ổn định, nên công ty chưa chú trọng việc đầu tư vào tài sản cố định ( giá trị tài sản
cố định là thấp). Những năm sau đó, công ty đẩy nhanh đầu tư vào tài sản cố định (
tài sản cố định tăng mạnh).
- Nguồn vốn dài hạn chỉ gồm nguồn vốn chủ sở hữu( vì công ty không tiến
hành vay dài hạn từ ngân hàng hay các tổ chức khác), mà nguồn vốn này có tăng
nhưng tăng không đáng kể qua các năm ( tăng do công ty dùng toàn bộ lợi nhuận
sau thuế để tái đầu tư, phần lợi nhuận này không nhiều).
Như vậy, tốc độ tăng của giá trị tài sản cố định cao hơn nhiều so với tốc độ

tăng của nguồn vốn dài hạn làm cho vốn lưu động thường xuyên của công ty có xu
hướng giảm qua các năm, làm tình hình tài chính của công ty có xu hướng mất cân
đối.

Footer Page 16 of 166.

12


Header Page 17 of 166.
2.2.2. Cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư.
a, Hệ số nợ.
Bảng số 3.2. Hệ số nợ của công ty
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

5372.9

2233.5

2613.8

2. Nợ phải trả của công ty (trđ)


4091

900.9

1230.3

3. Hệ số nợ của công ty

0.76

0.40

0.47

4. Hệ số nợ trung bình ngành

0.35

0.33

0.32

1. Tổng nguồn vốn của công ty (trđ)

Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Hệ số nợ năm 2009 và năm 2010 tuy đã được
cải thiện đáng kể hơn so với năm 2008, nhưng hệ số nợ năm 2010 lại cao hơn hệ số
nợ năm 2009; hơn nữa, hệ số nợ của công ty qua các năm đều cao hơn nhiều so với
mức trung bình của ngành. Có thể đây là chính sách tài chính để khuyếch đại lợi
nhuận của công ty song với hệ số nợ này, khả năng huy động thêm vốn bằng con
đường đi vay của công ty sẽ là khó khăn. Hơn thế nữa, với hệ số nợ cao hơn so với

mức trung bình của ngành, tức là công ty đã và đang kinh doanh trong cơ cấu vốn
mạo hiểm, vì có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty, chỉ cần một
sự giảm sút về doanh thu hoặc sự gia tăng về chi phí có thể ảnh hưởng đến lợi
nhuận thu được, đặc biệt nếu xét trong điều kiện công ty mới đi vào hoạt động từ
cuối năm 2001.
b, Hệ số nợ dài hạn
Từ khi hoạt động cho đến nay, công ty hoàn toàn không tiến hành vay dài
hạn, cho nên hệ số nợ dài hạn của công ty luôn bằng 0. Còn mức trung bình của
ngành năm 2005 là 0,12; năm 2006 là 0,07 và năm 2007 là 0,09. Như vậy, công ty
dùng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư cho các tài sản dài hạn, đây là một sự đầu tư
mạo hiểm. Công ty nên thực hiện việc vay dài hạn để giảm bớt rủi ro trong kinh
doanh.

Footer Page 17 of 166.

13


Header Page 18 of 166.
c, Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
Bảng số 4.2. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm

Năm

Năm

2008


2009

2010

1. Vốn CSH của công ty (trđ)

1281.9

1332.6

1383.5

2. Tài sản dài hạn của công ty ( trđ)

1294.3

1230.8

1384.3

3. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn

0.9904

1.08

0.9994

2.1


2.2

2.17

Chỉ tiêu

4. Tỷ suất tự tài trợ TS dài hạn trung bình của
ngành

Qua các số liệu trên ta thấy: Năm 2008, tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn bằng
0,99, tức là: chỉ có một phần tài sản dài hạn (có giá trị khoảng 6,4 triệu đồng) được
tài trợ bằng nguồn vốn vay. Hơn nữa, lại là nguồn vốn vay ngắn hạn( công ty
không có vay dài hạn), nên năm 2008, công ty kinh doanh với cơ cấu vốn khá mạo
hiểm. Năm 2009, tỷ suất này đã tăng lên và vượt qua so với 1, tức là: toàn bộ tài
sản dài hạn của công ty đều được tài trợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu, đây được coi
là thành tích của công ty trong việc xác định cơ cấu vốn. Nhưng đến năm 2010,
công ty lại kinh doanh với cơ cấu vốn mạo hiểm, vì tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
lại nhỏ hơn so với 1, tuy mức độ đã giảm so với năm 2008. Mặt khác, tỷ suất này
đều nhỏ hơn nhiều so với giá trị trung bình của ngành. Nên, có thể nói rằng: công
ty đã và đang kinh doanh với cơ cấu vốn không an toàn.
d, Tỷ suất đầu tư
Bảng số 5.2 Qui mô đầu tư vào tài sản cố định của công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010


1.Tài sản cố định của công ty( trđ)

1294.3

1230.8

1384.3

2. Tổng tài sản của công ty( trđ)

5372.9

2233.5

2613.8

0.24

0.55

0.53

3. Tỷ suất đầu tư tài sản cố định của công
ty

Footer Page 18 of 166.

14



Header Page 19 of 166.
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định có xu hướng tăng so với năm 2008, mặc dù năm
2010 tỷ suất này có giảm so với năm 2009 nhưng sự giảm sút là không đáng kể.
Đây có thể coi là một dấu hiệu tốt, vì công ty đã quan tâm đến việc đầu tư vào tài
sản cố định để mở rộng quy mô sản xuất trong tương lai. Nếu xét về số tuyệt đối,
giá trị của tài sản cố định năm 2009 giảm so với năm 2008, năm 2010 tăng mạnh
so với năm 2009. Nhưng nếu xét về tỷ trọng của tài sản này trong giá trị tổng tài
sản của công ty thì lại có kết quả khác: năm 2009 là năm có tỷ suất đầu tư tài sản
cố định là cao nhất( 55%), năm 2008 có tỷ suất đầu tư tài sản cố định là thấp
nhất(24%). Nguyên nhân của tình trạng này là do:
- Năm 2008, giá trị tài sản cố định là thấp nhất, nhưng tổng tài sản của công ty
trong năm này lại có gía trị cao nhất. Do công tác kiểm soát hàng tồn kho và các
khoản phải thu rất kém.
- Năm 2009, giảm đầu tư vào tài sản cố định ( do thanh lý, nhượng bán một số
tài sản cố định đã không còn sử dụng được); đồng thời tổng tài sản của công ty
giảm hơn ½ so với năm 2008; hơn nữa, tốc độ giảm giá trị của tài sản cố định thấp
hơn rất nhiều so với tốc độ giảm của tổng tài sản.
- Năm 2010, giá trị tài sản cố định là cao nhất trong 3 năm, và tổng tài sản
không biến động nhiều so với năm 2009; làm cho tỷ suất đầu tư tài sản cố định
giảm không đáng kể so với năm 2009.
2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán
a, Phân tích khả năng thanh toán tổng quát.
Bảng số 6.2. Khả năng thanh toán tổng quát
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Tổng tài sản của công ty (trđ)

Năm 2008


Năm 2009

Năm 2010

5372.9

2233.5

2613.8

4091

900.9

1230.3

1.31

2.48

2.12

2. Nợ phải trả của công ty(trđ)
3. Hệ số khả năng thanh toán tổng
quát

Footer Page 19 of 166.

15



Header Page 20 of 166.
Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Năm 2008, hệ số này là 1,31; năm 2009 hệ số
này là 2,48 và năm 2010 hệ số này có giá trị là 2,12, tức là: 2 năm sau khả năng
thanh toán tổng quát nhìn chung là được cải thiện nhiều so với năm trước đó( năm
2008), đây có thể coi là biểu hiện sự cố gắng của công ty trong việc thanh toán các
khoản nợ nói chung; nhưng nhìn chung hệ số này còn rất thấp so với mức bình
quân của ngành.
b, Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Bảng số 7.2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

1. Tài sản ngắn hạn của công ty (trđ)

4078.6

1002.7

1229.5

2. Nợ ngắn hạn của công ty( trđ).

4091

900.9

1230.3


3. Hệ số khả năng thanh toán Của công ty

0.997

1.113

0.999

nợ ngắn hạn

1.46

1.85

1.99

Của ngành

Qua bảng số liệu trên ta thấy: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là
không ổn đình qua các năm cụ thể trong năm 2008 là 0.997 nhưng đến năm 2009
tăng lên 1.113 và đến năm 2010 lại giảm xuống là 0.999. Khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn của công ty năm 2009 cao hơn năm 2008 và thấp hơn mức trung bình
của ngành do nợ ngắn hạn giảm nhanh ( các khoản vay ngắn hạn giảm và các
khoản phải trả cho người bán cũng giảm mạnh). Đến năm 2010 thì khả năng thanh
toán ngắn hạn của công ty lại giảm so với năm 2009 và vẫn thấp hơn mức trung
bình của ngành. Sở dĩ có sự giảm xuống này là do nợ ngắn hạn tăng nhanh, chủ
yếu là các khoản vay ngắn hạn, phải trả cho người bán. Dù sự giảm xuống về hệ số
này của công ty là không đáng kể và chưa phải là biến động lớn nhưng xu hướng
này sẽ là không tốt xét về khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.

c, Phân tích khả năng thanh toán nhanh.

Footer Page 20 of 166.

16


Header Page 21 of 166.
Bảng số 8.2. Khả năng thanh toán nhanh của công ty
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Tiền và các khoản tương đương tiền + ĐTTC
ngắn hạn
2. Tiền và các khoản tương đương tiền + ĐTTC
ngắn hạn + Các khoản PT

Năm

Năm

Năm

2008

2009

2010

123.198


35.632

39.377

1105.927 619.576

741.923

3. Nợ ngắn hạn

4091

900.9

1230.3

4. Hệ số khả năng thanh Của công ty

0.27

0.69

0.60

toán nhanh tương đối

0.69

1.08


1.21

5. Hệ số khả năng thanh Của công ty

0.03

0.04

0.03

toán nhanh tức thì

0.2

0.25

0.29

Của ngành
Của ngành

Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối của
công ty qua 3 năm cũng không ổn định. Năm 2008 hệ số khả năng thanh toán
nhanh tương đối là 0.27 đến năm 2009 tăng mạnh là 0.69 nhưng đến năm 2010 lại
giảm xuống còn là 0.6. Năm 2008 nợ ngắn hạn là tương đối lớn trong khi đó các
khoản tiền và các khoản tương đương tiền, đầu tư tài chính ngắn hạn lại quá ít để
có thể chi tra được số nợ đó. Tuy nhiên đến năm 2009 tình hình đó đã được khắc
phục. Thể hiện ở hệ số khả năng thanh toán đã tăng nhanh gấp xấp xỉ 3 lần .Sở dĩ
có sự tăng nhanh như vậy là do nơ ngắn hạn của công ty năm 2009 giảm mạnh
.Nếu như ở năm 2008 nợ ngắn hạn là 4091 trđ thì ở năm 2009 nợ ngắn hạn chỉ

còn là 900.9 trđ. Mặt khác do sự biến động của các khoản tiền và các khoản tương
tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn nhỏ hơn sự biến động của nợ ngắn hạn. Nhưng
đến năm 2010 hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối lại giảm xuống là do
khoản nợ ngắn hạn của công ty đã tăng lên và dù các khoản tiền tương đương tiền
cũng tăng lên nhưng sự biến động của nợ ngắn hạn trong 2 năm 2009 và 2010 lớn
hơn là sự biến động của tiền và các khoản tương đương tiền và các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn. Xu hướng chung là khả năng thanh toán nhanh tương đối phần

Footer Page 21 of 166.

17


Header Page 22 of 166.
nào đã được cải thiện tuy nhiên nếu so sánh với hệ số trung bình của ngành thì hệ
số này còn thấp.
Đối với hệ số chỉ tiêu khả năng thanh toán tức thì thì ta thấy hệ số của năm
2008 và năm 2010 là bằng nhau và bằng 0.03. Nếu xét ở khả năng thanh toán
nhanh tương đối thì hệ số thanh toán của 2 năm này là chênh lệch nhau một lượng
cũng đáng kể. Sở dĩ có sự khác biệt này là do sự khác nhau ở các khoản phải thu.
Như vậy chứng tỏ rằng ở năm 2008 các khoản phải thu là khá lớn và chủ yếu các
khoản phải thu đó là thu tiền mà công ty đã bán chịu cho khách hàng. Đến năm
2009 khả năng thanh toán tức thì là 0.04. Hệ số này tăng lên là do các khoản phải
thu đấy đã được giảm xuống. Tuy nhiên khi so sánh hệ số khả năng thanh toán
nhanh tức thì với khả năng thanh toán nhanh tương đối ta mới thấy hai hệ số này là
quá chênh lệch .Hệ số thanh toán nhanh tức thì quá nhỏ so với hệ số khả năng
thanh toán nhanh tương đối và cũng quá nhỏ so với hệ số của ngành. Như vậy
chứng tỏ công ty đã cho bán chịu với một lượng hàng khá lớn. Đó là biểu hiện
không tốt mà công ty cần khắc phục.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH

CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI.

2.3.1. Những kết quả đạt được qua việc phân tích các báo cáo tài chính ở
trên.
Những năm hoạt động vừa qua, tuy công ty thường xuyên phải chịu áp lực
cạnh tranh rất lớn từ thị trường( chủ yếu là từ các đổi thủ cạnh tranh lớn); quy mô
sản xuất kinh doanh còn nhỏ ( tổng nguồn vốn nhỏ, trung bình là trên 2 tỷ đồng ),
lại phải đối mặt với sự gia tăng liên tục của giá cả các nguyên vật liệu đầu vào của
quá trình sản xuất( vì lạm phát của nền kinh tế đã lên đến hai con số), nhưng công
ty vẫn tiếp tục phát triển (hàng năm đều thu được lợi nhuận và lợi nhuận năm sau
thường cao hơn so với năm trước đó), và đã đạt được một số thành tích về tài chính
trong hoạt động kinh doanh.
Thành tích thứ nhất, năm 2009 và năm 2010, công ty đã điều chỉnh lại cơ cấu
nguồn vốn huy động ( cấu trúc nguồn vốn nghiêng về vốn chủ sở hữu), góp phần
đảm bảo cấu trúc vốn kinh doanh an toàn hơn so với những năm trước.

Footer Page 22 of 166.

18


Header Page 23 of 166.
Thành tích thứ hai, công tác kiểm soát việc sử dụng các tài sản trong công ty
được thực hiện ngày càng có hiệu quả và khá chặt chẽ hơn. Rút kinh nghiệm từ
quản lý kém các khoản phải thu và hàng tồn kho năm 2008, ( giá trị các khoản phải
thu chiếm 18% giá trị tổng tài sản; còn giá trị của hàng tồn kho chiếm 55% giá trị
tổng tài sản), năm 2009 và 2010, công ty đã tiến hành phân tích, đánh giá lại quá
trình kiểm soát việc sử dụng tài sản, để tìm ra nguyên nhân và từ đó, tìm ra các giải
pháp thích hợp để khắc phục. Thực tế đã chứng minh, đây là việc làm đúng đắn và
mang lại hiệu quả cao: năng lực hoạt động của tài sản có xu hướng tăng: vòng quay

hàng tồn kho tăng từ 3,92 vòng năm 2008 lên 3,95 vòng năm 2009 và 81,52 vòng
năm 2010; vòng quay các khoản phải thu tăng từ 8,96 vòng năm 2009 lên đến
11,57 vòng năm 2010 hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng từ 1,87 vòng năm 2008
lên 1,89 vòng năm 2009 và 3,06 vòng năm 2010. Hơn nữa, tỷ suất lợi nhuận tổng
tài sản của công ty có xu h ướng tăng qua các năm.
Thành tích thứ ba, nếu chọn năm 2002 là năm gốc thì ta thấy: mặc dù nhu cầu
vốn lưu động không ổn định qua các năm, nhưng doanh thu thuần qua các năm đều
tăng. Và tốc độ tăng của doanh thu thuần đều lớn hơn so với tốc độ tăng của nhu
cầu vốn lưu động. Đây là dấu hiệu chứng tỏ: hiệu quả sử dụng vốn của công ty
nhìn chung là tốt.
Thành tích thứ tư, tỷ suất đầu tư tài sản cố định có xu hướng tăng so với năm
2008, mặc dù năm 2010 tỷ suất này có giảm so với năm 2009 nhưng sự giảm sút là
không đáng kể. Đây có thể coi là một dấu hiệu tốt, vì công ty đã quan tâm đến việc
đầu tư vào tài sản cố định để mở rộng quy mô sản xuất trong tương lai.
Thành tích thứ năm, khả năng thanh toán của công ty nhìn chung là được cải
thiện một cách đáng kể qua các năm. Hệ só khả năng thanh toán nhìn chung là cao
hơn so với năm 2008, và năm 2010 nếu một trong số các hệ số này có giảm thì
mức độ giảm không đáng kể so với năm 2009.
Thành tích thứ sáu, là khả năng sinh lời của công ty năm 2010 cao nhất trong
3 năm trở lại đây.

Footer Page 23 of 166.

19


Header Page 24 of 166.
2.3.2. Những tồn tại cần phải khắc phục.
Thứ nhất, tốc độ tăng của giá trị tài sản cố định cao hơn nhiều so với tốc độ
tăng của nguồn vốn dài hạn làm cho vốn lưu động thường xuyên của công ty có xu

hướng giảm qua các năm, làm tình hình tài chính của công ty có xu hướng mất cân
đối. Trong ba năm trở lại đây, công ty kinh doanh với cơ cấu vốn khá là mạo hiểm,
và sự phụ thuộc vào ngân hàng có xu hướng tăng lên. Cơ cấu vốn năm 2008 của
công ty mạo hiểm nhất, vì nguồn vốn chủ yếu được huy động từ nguồn vốn ngắn
hạn( chủ yếu là vốn chiếm dụng được từ nhà cung cấp), đây là một cơ cấu vốn rất
mạo hiểm vì có thể ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty, chỉ cần một sự
giảm sút về doanh thu hoặc sự gia tăng về chi phí có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận
thu được, đặc biệt nếu xét trong điều kiện công ty mới đi vào hoạt động từ cuối
năm 2001. Mặc dù, 2 năm sau đó, công ty đã điều chỉnh cơ cấu này nhưng công ty
vẫn duy trì một cơ cấu vốn vẫn mạo hiểm (về cơ bản hệ số vốn chủ sở hữu của
công ty vẫn cao hơn so với hệ số vốn chủ sở hữu trung bình của ngành).
Thứ hai, khả năng thanh toán của công ty mặc dù được cải thiện so với các
năm trước đó, nhưng nhìn chung là vẫn thấp hơn so với mức bình quân của ngành.
Tuy nhiên khi so sánh hệ số khả năng thanh toán nhanh tức thì với khả năng thanh
toán nhanh tương đối ta mới thấy hai hệ số này là quá chênh lệch. Hệ số thanh toán
nhanh tức thì quá nhỏ so với hệ số khả năng thanh toán nhanh tương đối và cũng
quá nhỏ so với hệ số của ngành. Như vậy chứng tỏ công ty đã cho bán chịu với
một lượng hàng khá lớn. Đó là biểu hiện không tốt mà công ty cần khắc phục.
Thứ ba, công tác kiểm soát việc sử dụng hàng tồn kho, các khoản phải thu, và
tài sản cố định còn nhiều khuyến khiếm, các khoản mục này biến động rất thất
thường : đặc biệt trong năm 2008, giá trị hàng tồn kho là gần 3 tỷ đồng, chiếm 55%
tổng tài sản còn giá trị các khoản phải thu chiếm 18% tổng tài sản; đặc biệt, công
tác kiểm soát việc sử dụng tài sản cố đinh còn kém: vì sức sản xuất của tài sản cố
định là giảm qua các năm và thấp hơn so với mức trung bình của toàn ngành.(việc
tăng tài sản cố định chưa phù hợp với nhu cầu sản xuất, tài sản cố định thường
xuyên phải đi sửa chữa và bảo dưỡng vì đã quá cũ).ă
Thứ tư, khả năng sinh lời của công ty năm 2010 đều tăng so với những năm
trước đó, nhưng so với mức bình quân của ngành, thì khả năng sinh lời của công ty
còn kém rất xa.


Footer Page 24 of 166.

20


Header Page 25 of 166.
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ NÂNG CAO NĂNG LỰC
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM
ĐÔNG ĐÔ – HÀ NỘI

3.1. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH CHẾ BIẾN THỰC PHẨM ĐÔNG ĐÔ – HÀ
NỘI
3.1.1. Giải pháp thứ nhất, và cũng là giải pháp quan trọng nhất,: công ty
nên tuyển dụng một nhân viên chuyên về quản lý tài chính doanh nghiệp.
Từ tình hình tài chính của công ty (chưa mạnh) thì giải pháp được coi là cần
thiết và hiệu quả nhất để cải thiện được tình trạng này là: tuyển dụng một nhân
viên có chuyên môn trong lĩnh vực tài chính. Trong tương lai, nếu công ty phát
triển thuận lợi (mở rộng quy mô sản xuất, cổ phần hoá công ty, trở thành một
thương hiệu mạnh trong nước và trong khu vực, có thị phần lớn), thì công ty cần
thiết lập một bộ phận chuyên về quản lý tài chính doanh nghiệp.
Mặc dù, chi phí tiền lương phải trả cho nhân viên này là cao so với các khoản
chi phí khác phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, nhưng lại
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của công ty. Vì vai trò của nhân viên này là rất
lớn như: thứ nhất, phân tích, đánh giá lại một cách chính xác và chuyên nghiệp về
tình hình tài chính của công ty; thứ hai đưa ra các giải pháp hữu ích, gắn liền với
thực tế để nâng cao năng lực tài chính của công ty.
Để thực hiện được giải pháp này một cách có hiệu quả, thì công ty cần thực
hiện các biện pháp cụ thể sau:

- Đưa ra những điều kiện tuyển dụng tối thiểu( như trình độ tối thiểu: tốt
nghiệp đại học; hiểu biết được các chính sách, chế độ tài chính của nhà nước; hiểu
biết về pháp luật,…) và những điều kiện tuyển dụng này phải phù hợp với đặc
điểm kinh doanh và tình hình tài chính của công ty.

Footer Page 25 of 166.

21


×